TIỂU LUẬN:
Thực trạng công tác đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực ở công ty Cổ
Phần Vận Tải và Dịch V
Lời nói đầu
Trong quá trình tồn tại và phát triển của mình, con nời luôn tham gia vào các
loại hoạt động của hội trong đó gồm hoạt động kinh tế. Ta thể hiểu hoạt
động kinh tế hoạt động tạo ra của cải vật chất cho hội, hoạt động này giúp cho
con người tồn tại, ngày càng hoàn thiện và ngược lại hoạt động kinh tế chỉ tồn tại khi
con người. m lại, con người vai trò không thể thiếu trong hoạt động kinh tế,
nó quyết định tính chất của hoạt động kinh tế.
Khi nói đến hoạt động kinh tế tức đang nói đến một doanh nghiệp hay một
tổ chức kinh tế, và ta không thể nói đến hoạt động sản xuất kinh doanh của nó. Trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của mi doanh nghiệp, con người đóng vai trò nhân
tố quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp đó chính vậy giải pháp
về con người trong mỗi doanh nghiệp luôn được đưa nên hàng đầu trong tất cả các
biện pháp khác.
Chính vậy nghiên cứu đề tài này nhằm tđó tìm ra những mặt được mặt
hạn chế của Công tác đào tạo phát triển Công ty Cổ Phần Vận Tải và Dịch Vụ
để phát huy hay khắc phục m cho hiệu quả của công tác đào tạo phát triển được
nâng cao, từ đó tạo cơ sở mở rộng phát triển sản xuất kinh doang ở của công ty.
Ngoài ra khi nghiên cứu đề tài này còn để cho thấy được ảnh hưởng của công
tác đào tạo và phát triển đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Đề tài gồm 3 Phần chính:
Chương 1:Cơ sở luận về công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực
trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực công
ty Cổ Phần Vận Tải và Dịch Vụ.
Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng o hiệu quả công c đào tạo
phát triển nguồn nhân lực công ty Cổ Phần Vận Tải và Dịch Vụ.
.
Chương I
Cơ sở lý luận về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh
nghiệp
I>/ Khái niệm và vai trò của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
1./ Những khái niệm về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
- Trước hết ta phải hiểu Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực những hoạt
động học tập của con người có tổ chức, được thực hiện trong những khoảng thời gian
xác định, nhằm đem lại sự thay đổi trong hành vi về nghề nghiệp của người lao động.
được chia thành ba loại hoạt động khác nhau theo định nghĩa này là: Đào
tạo, Giáo dục, và phát triển (liên quan đến công việc, cá nhân và tổ chức).
Ta đi vào thứ nhất đào tạo: Là quá trình học tập làm cho người lao động có thể
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ hiệu quả hơn trong công tác của họ, đào tạo
một quá trình hoạt động có mục đích, tchức nhằm hình thành phát triển hệ
thống trí thức, kỹ ng, kỹ sảo, thái độ, hành vi... của mỗi nhân tạo điều kiện để
cho họ thể thực hiện một cách năng suất hiệu quả trong lĩnh vực công tác
của họ.
Thứ hai giáo dục: Là một quá trình học tập để chuẩn bị con người cho tương
lai có thngười đó chuyển tới một công việc mới trong thời gian thích hợp. Giáo dục
quá trình hoạt động nhằm phát triển rèn luyện năng lực (Trí thức, knăng)
phẩm chất (Niềm tin, đạo đức, tư cách...) cho người lao động để họ thể được
năng lực hoàn thiện hơn.
thba phát triển: quá trình học tập nhằm mở ra cho nhân những
công việc mới dựa trên những định hướng tương lai của tổ chức phát triển quá
trình cập nhật kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu, đào tạo thêm hoặc củng cố c kỹ
năng nghề nghiệp theo các chuyên đề. Các hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho
người lao động củng cố mmang một cách hệ thống những trí thức, kỹ năng,
chuyên môn nghiệp vụ sẵn để họ thực hiện các công việc hiệu quả hơn trong
một doanh nghiệp hoạt động phát triển bao gồm: Bồi dưỡng nâng bậc đối với công
nhân kỹ thuật, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý.
- Ba bộ phận hợp thành của đào tạo phát triển nguồn nhân lực cần thiết
cho sự thành công của tổ chức sự phát triển tiềm năng của con người. Đào tạo
phát triển nguồn nhân lực của một tổ chức liên quan chặt chẽ với các hoạt động
đào tạo phát triển nguồn nhân lực trong toàn hội như: Học việc, học nghề, dạy
học.
Các doanh nghiệp tiến hành đào tạo phát triển nguồn nhân lực 3 do
sau:
- Để chuẩn bị bù đắp vào những chỗ bị thiếu hụt, bọ bỏ trống, sự bù đắp bổ
sung này diễn ra thường xuyên, nhằm làm cho doanh nghiệp hoạt động trôi chảy.
- Để chuẩn bị cho những người lao động thực hiện được những trách nhiệm
nhiệm vụ mới do sự thay đổi trong mục tiêu, cấu, những thay đổi về pháp luật,
chính sách và kỹ thuật công nghệ mới tạo ra.
- Để hoàn thiện khả năng của người lao động (Thực hiện những nhiệm vụ hiện
tại cũng như tương lai một cách có hiệu quả hơn).
2./Công tác quản trị nhân lực trong doanh nghiệp.
2.1. Mục tiêu của công tác quản trị nhân lực trong doanh nghiệp.
Mục tiêu của công tác quản trị nhân lực nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp một
lực lượng lao động hoạt động có hiệu quả. Để đạt được mục tiêu này các nhà quản trị
phải biết cách thâu dụng, phát triển, đánh giá duy trì nhân viên của mình cùng là mục
tiêu xã hội, mục tiêu của doanh nghiệp và mục tiêu của người lao động.
Mục tiều đối với hội: Bất kỳ một tổ chức nào khi ra đời và tồn tại muốn
được sự thừa nhận của cộng đồng phải thoả mãn một điều kiện: Đem lại lợi ích cho
cộng đồng, cho hội. Nói như vậy có nghĩa trong qtrình hoạt động tổ chức đó
phải luôn tìm cách trung hoà lợi ích của mình với lợi ích của cộng đồng. Một doanh
nghiệp là một tổ chức, một tổ chức hoạt động trong lĩnh vực cần mối quan hệ chặt
chẽ với cộng đồng.
Trước hết, một doanh nghiệp kinh doanh phải luôn tuân theo mọi qui định của
pháp luật, phải cung cấp các dịch vụ, sản phẩm theo yêu cầu của cộng đồng, phải
đảm bảo giải quyết công ăn việc làm cho một số lượng lao động để giúp hội giảm
bới nạn thất nghiệp, nâng cao phúc lợi hội đặc biệt doanh nghiệp phải đảm bảo
những yêu cầu của xã hội về bảo vệ và gìn giữ môi trường xung quanh.
Mục tiêu đối với doanh nghiệp: Quản trị nhân lực một cách hợp lý có hiệu quả
cách tốt nhất giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu quan trọng nhất của mình tồn
tại, phát triển thu được lợi nhuận cao. Trong công tác quản trị nhân lực tự
không phải cứu cánh sẽ phương tiện để giúp doanh nghiệp đạt được
những mục tiêu của bản thân.
Mục tiêu nhân của người lao động: Người lao động khi tham gia lao động
trước hết để thoả mãn nhu cầu được lao động, được cống hiến cho hội sau đó
mới là lợi íchnhân của họ như thu nhập để nâng cao mức sống... song thật sai lầm
nếu chỉ coi trọng lợi ích của tổ chức cộng đồng quên đi lợi ích của nhân
người lao động, bởi lợi ích nhân, mục tiêu của nhân chính yêu cầu chính
đáng của người lao động đồng thời cũng động lực thúc đẩy họ hoạt động hăng say
và sáng tạo hơn.
Doanh nghiệp là một tổ chức của người lao động. Chính vậy, doanh nghiệp
phải luôn coi trọng mục tiêu nhân của cán bộ nhân viên doanh nghiệp phải chú
trọng đến công tác đào tạo bồi dưỡng để không ngừng nâng cao tố chất của cán bộ,
công nhân viên, công tác lao động tiền lương, tiền thưởng.... để nhân viên tthấy
công sức của mình bỏ ra được đền một cách xứng đáng. Hay nói cách khác, quản
trị nhân lực phải nhằm đạt được mục tiêu cá nhân.
2.2. Các nhân tảnh hưởng đến công tác quản trị nhân lực trong doanh
nghiệp.
Quản trị yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành ng hay thất bại hoạt
động kinh doanh doanh nghiệp. Hầu hết các sở hoạt động trong lĩnh vực doanh
nghiệp kinh doanh đều ý thức được vấn đề y. Song không phải đâu công tác này
cũng được thực hiện tốt như nhau bởi các sở đều các điều kiện thực hiện
công tác quản trị nhân lực khác nhau. Việc có hoàn thiện hay không công tác này
không chỉ phụ thuộc vào sự nhận thức, sự nỗ lực của các nhà quản trị chịu tác
động của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan.
Đặc biệt của hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp: Hoạt động kinh doanh
trong doanh nghiệp sản xuất bán ra các sản phẩm dịch vụ hàng hoá nhằm đáp
ứng nhu cầu thiết thực của khách hàng.