BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MÔN LỊCH SỬ

TRƯỜNG PHỔ THÔNG TRUNG HỌC

KHU VỰC MIỀN ĐỒNG NAM BỘ

Đề tài khoa học cấp Bộ

Mã số: B 2000 - 23 - 27

Nhóm nghiên cứu:

TS Ngô Minh Oanh – Chủ nhiệm đề tài,

PGS Võ Xuân Đàn, Th.s Dƣơng Văn Huề,

Cô Nguyễn Thị Thƣ, Th.s Nguyễn Văn Sơn.

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

THÁNG 10-2003

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MÔN LỊCH SỬ

TRƯỜNG PHỔ THÔNG TRUNG HỌC

KHU VỰC MIỀN ĐỒNG NAM BỘ

Đề tài khoa học cấp Bộ

Mã số: B 2000 - 23 - 27

Nhóm nghiên cứu:

TS Ngô Minh Oanh – Chủ nhiệm đề tài,

PGS Võ Xuân Đàn, Th.s Dƣơng Văn Huề,

Cô Nguyễn Thị Thƣ, Th.s Nguyễn Văn Sơn.

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

THÁNG 10-2003

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

Giáo dục một người đàn ông,

chúng ta chỉ có một người đàn ông.

Giáo dục một người đàn bà,

chúng ta có cả một gia đình.

Giáo dục một người thầy giáo,

chúng ta có cả một thế hệ.

Rabindranat Tagore

2

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 6

I. Lí do chọn đề tài ................................................................................................................. 6

II. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ................................................................................................ 9

III. Mục đích, giới hạn phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 13

IV. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................. 13

V. Đóng góp mới của đề tài ................................................................................................. 16

CHƢƠNG I: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI – VĂN HÓA KHU VỰC MIỀN

ĐÔNG NAM BỘ ..................................................................................................................... 17

I. Điều kiện tự nhiên khu vực miền Đông Nam Bộ ............................................................. 17

II. Tình hình kinh tế - xã hội khu vực miền Đông Nam Bộ tác động đến giáo dục nói chung

và giáo dục lịch sử nói riêng ................................................................................................ 20

CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN BỘ MÔN LỊCH SỬ TRƢỜNG

PTTH KHU VỰC MIỀN ĐÔNG NAM BỘ............................................................................ 23

I. Nguồn đào tạo, độ tuổi, giới tính, vùng công tác… ......................................................... 23

II. Phẩm chất chính trị, lòng yêu nghề và đạo đức nghề nghiệp .......................................... 31

III. Trình độ và năng lực chuyên môn ................................................................................. 34

IV. Phát huy vai trò ở địa phƣơng ........................................................................................ 40

V. Đời sống vật chất và tinh thần......................................................................................... 42

CHƢƠNG III: GIÁO VIÊN LỊCH SỬ VỚI NHỮNG VẤN ĐỀ BỨC XÚC VỀ NGHỀ ....... 47

NGHIỆP VÀ ĐỜI SỐNG ....................................................................................................... 47

3

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

I. Về vị trí, vai trò của bộ môn lịch sử và ngƣời dạy sử ...................................................... 47

II. Về nội dung chƣơng trình, sách giáo khoa ...................................................................... 49

III. Về chất lƣợng dạy học bộ môn hiện nay ....................................................................... 52

IV. Bồi dƣỡng nâng cao trình độ ......................................................................................... 53

V. Đời sống vật chất và tinh thần......................................................................................... 55

CHƢƠNG IV: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU VỀ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN LỊCH SỬ PTTH KHU

VỰC MIỀN ĐÔNG NAM BỘ. KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP .............................................. 56

I. Những ƣu điểm ................................................................................................................. 56

II. Những hạn chế ................................................................................................................ 58

III. Nguyên nhân của thực trạng nói trên ............................................................................. 60

IV. Những kiến nghị và giải pháp ........................................................................................ 61

1. Cần đặt đúng vị trí của bộ môn lịch sử đúng nhƣ ý nghĩa và tầm quan trọng của nó.. 61

2. Chế độ chính sách đối với các thầy cô ......................................................................... 62

3. Sắp xếp chƣơng trình hợp lí, linh hoạt, tránh chạy theo thành tích ............................. 62

4. Thay đổi nội dung và hình thức sách giáo khoa .......................................................... 62

5. Đầu tƣ kinh phí, trang bị cơ sở vật chất cho dạy và học lịch sử .................................. 63

6. Đào tạo và đào tạo lại................................................................................................... 63

KẾT LUẬN .............................................................................................................................. 64

4

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

PHỤ LỤC 1.............................................................................................................................. 69

PHỤ LỤC 2............................................................................................................................ 113

PHỤ LỤC 3............................................................................................................................ 147

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................... 157

5

PHẦN MỞ ĐẦU

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

I. Lí do chọn đề tài

Nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ VII (6/1991) đã khẳng

định và phát triển đƣờng lối đổi mới kinh tế - xã hội với luận điểm: con ngƣời vừa là mục tiêu

vừa là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội. Giáo dục - đào tạo cùng với khoa học và

công nghệ là quốc sách hàng đầu.

Quan điểm chỉ đạo đó đã đƣợc đƣa vào Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

Việt Nam. Điều 35 Hiến pháp năm 1992 ghi rõ: Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu.

Nhà nƣớc phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài.

Với những tƣ tƣởng đổi mới cả về nhận thức và hành động, Đảng ta cũng đã dành hẳn

một hội nghị - Hội nghị BCH TƢ lần thứ 2 (12/1996) để bàn về công tác giáo dục và đƣa ra

nghị quyết 02 xác định đƣờng lối, chủ trƣơng về phát triển giáo dục, đào tạo.

Dƣới ánh sáng nghị quyết của Hội nghị trung ƣơng 2, sự nghiệp giáo dục và đào tạo

nƣớc ta đã có những bƣớc phát triển mới và thu đƣợc những thành tựu to lớn. Sự nghiệp giáo

dục đào tạo đã đạt đƣợc những chuyển biến tích cực về quy mô, chất lƣợng, hiệu quả, góp

phần không nhỏ thực hiện những mục tiêu về dân trí, nhân lực, nhân tài.

Đội ngũ giáo viên đã đƣợc quan tâm để khắc phục khó khăn, đáp ứng đƣợc với yêu

cầu đổi mới trong việc nâng cao trình độ và tu dƣỡng phẩm chất, nhân cách của ngƣời thầy

giáo. Nhiều chính sách mới của nhà nƣớc đã đƣợc ban hành nhằm khuyến khích vế tỉnh thần,

đãi ngộ về vật chất đối với ngƣời thầy nhƣ phong tặng các danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà

giáo ƣu tú, huy chƣơng vì sự nghiệp giáo dục, phụ cấp đứng lớp, miễn phí cho sinh viên sƣ

phạm, thành lập hai trƣờng sƣ phạm trọng điểm và đầu tƣ cho hệ thống các trƣờng sƣ phạm.

6

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

Tuy nhiên, do những hạn chế vế nguồn lực kinh tế, về khả năng quản lý, chế độ chính

sách chƣa đầy đủ và hợp lý nên đội ngũ giáo viên còn gặp nhiều khó khăn trong đời sống.

Điều kiện làm việc và đời sống còn thiếu thốn đã ảnh hƣởng đến sự yên tâm về nghề nghiệp

và chất lƣợng dạy học. Giáo viên vừa thiếu vừa yếu nhất là giáo viên công tác ở vùng sâu,

vùng xa. Tâm tƣ nguyện vọng của đội ngũ giáo viên, những vấn đề bức xúc của họ chƣa đƣợc

tập hợp, nghiên cứu, đề đạt lên các cấp có thẩm quyền để giải quyết. Tình trạng quan liêu hóa

trong đào tạo giáo viên ở các trƣờng đại học sƣ phạm cũng đang diễn ra nhƣ không quan tâm

điều tra nắm vững đội ngũ giáo viên đo mình đào tạo đang hành nghề và phát triển nghề

nghiệp nhƣ thế nào sau khi ra trƣờng. Đây cũng là một trong những nguyên nhân đƣa đến hạn

chế nói trên.

Một nguyên nhân từ phía đội ngũ giáo viên dạy lịch sử ở trong các trƣờng PTTH cũng

không phải là ngoại lệ. Tình hình dạy sử và học sử hiện nay ở trƣờng phổ thông nói chung và

THPT nói riêng đã đƣợc không ít lần báo chí và các nhà giáo dục tịch sử cảnh báo.

Bộ môn lịch sử luôn giữ một vai trò quan trọng trong chƣớng trình đào tạo học sinh

phổ thông trung học vì bộ môn lịch sử rất có ƣu thế trong việc giáo dục thế hệ trẻ. Do nhận

thức chƣa đầy đủ hoặc phiến diện về vai trò, ý nghĩa, chức năng của bộ môn lịch sử, nhiều

ngƣời, thậm chí cả những nhà quản lí giáo dục đã tỏ thái độ coi thƣờng, chê bai bộ môn này.

Nhiều nhà giáo dục đã cho rằng, trong thời kỳ mà khoa học và công nghệ phát triển nhanh

chóng, sử học cũng nhƣ các khoa học xã hội và nhân văn khác không thể có vị trí ngang hàng

với khoa học tự nhiên và kỹ thuật. Ở phƣơng Tây đã có ý kiến về việc "khai tử khoa học lịch

sử" và biến môn học này ở nhà trƣờng thành việc kể chuyện lịch sử.

Ở Việt Nam với bề dày truyền thống dân tộc hàng ngàn năm nên khoa học lịch sử đã

thu hút sự quan tâm tìm hiểu, nghiên cứu của nhiều ngƣời, đặc biệt là các nhà chuyên môn:

Môn lịch sử từ lâu đã đƣợc đƣa vào giảng dạy trong nhà trƣờng Việt Nam.

7

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

Từ sau cách mạng tháng 8/1945, trên cơ sở nền tảng tƣ tƣởng chủ nghĩa Mác - Lênin, tiếp thu

kinh nghiệm truyền thống dân tộc, Đảng và nhà nƣớc ta đã đặt vị trí môn lịch sử xứng đáng

trong nền giáo dục quốc dân. Việc xây dựng chƣơng trình, biên soạn sách giáo khoa và các

tài liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh, việc quan tâm đào tạo đội ngũ giáo viên giảng

dạy lịch sử cho các cấp học ngày càng đƣợc quan tâm. Nhờ vậy đội ngũ giáo viên dạy sử đã

phát triển về số lƣợng và chất lƣợng, góp phần đặt môn lịch sử vào vị trí xứng đáng nhƣ nó

vốn có.

Tuy vậy vẫn còn một số tồn tại trong quan niệm về vị trí vai trò của bộ môn lịch sử

trong trƣờng phổ thông và trong việc giáo dục thế hệ trẻ, do tác động của kinh tế thị trƣờng

nên một thời kì dài rất ít học sinh khá giỏi có nguyện vọng thi vào khoa lịch sử các trƣờng đại

học sƣ phạm.

Trong lúc đó thì việc đào tạo tại các khoa sử của các trƣờng đại học sƣ phạm còn

phiến diện, ít gắn với thực tế giảng dạy ở trƣởng phổ thông. Chƣa có những cuộc điều tra cơ

bản thật dài hơi để xem sinh viên đƣợc đào tạo phát huy tác dụng ở trƣờng phổ thông nhƣ thế

nào, cái gì cần tiếp tục phát huy, cái gì cần phải điều chỉnh.

Ở các trƣờng phổ thông thì môn sử đƣợc coi là môn phụ, không đƣợc hiệu trƣởng các

trƣờng phổ thông quan tâm chú ý. Thậm chí nhiều trƣờng còn bố trí giáo viên không đƣợc

đào tạo chuyên ngành để dạy môn lịch sử. Việc bố trí giảng dạy trái ngành, "cƣỡng ép" càng

làm cho chất lƣợng dạy học môn sử thêm tồi tệ và ngƣời ta càng có cớ để coi thƣờng môn sử.

Cơ chế thị trƣờng tác động tới việc dạy thêm, học thêm làm cho giáo viên lịch sử cảm

thấy thua thiệt với các đồng nghiệp về kinh tế dẫn đến không an tâm, chuyên chú trau dồi

chuyên môn nghiệp vụ.

Việc cải cách đổi mới phƣơng pháp dạy học lịch sử chƣa đƣợc coi trọng trong các

trƣờng phổ thông. Nhà trƣờng chƣa chú ý nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội

ngũ giáo viên, trong lúc đó việc dạy học lịch sử cần phải có một trình độ

8

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

uyên thâm liên quan đến nhiều bộ môn mới đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của việc dạy

học lịch sử.

Trên thực tế, hiện nay còn không ít giáo viên giảng dạy lịch sử chỉ chạy theo chƣơng

trình và sách giáo khoa nặng nề, lo đối phó với thi cử, thi đua. Giáo viên không có khả năng

hoặc những điều kiện cần thiết để tổ chức hoạt động ngoại khóa, hƣớng dẫn học sinh thực

hành và tham gia các hoạt động xã hội.

Yêu cầu hiểu biết lịch sử, nhu cầu cuộc sống hiện tại và tƣơng lai đặt ra cho toàn xã

hội, ngành giáo dục, nhất là đội ngũ giáo viên lịch sử nhiều nhiệm vụ cấp bách. Nhằm đáp

ứng đƣợc những đòi hỏi đó, việc điều tra thực trạng đội ngũ giáo viên lịch sử ở trƣờng phổ

thông trung học, nắm đƣợc những mặt mạnh, mặt yếu để có kế hoạch phát huy ƣu điểm, khắc

phục hạn chế nhƣợc điểm là công việc hết sức cần thiết. Xuất phát từ suy nghĩ đó, nhóm

nghiên cứu chúng tôi đã chọn đề tài này để nghiên cứu.

II. Lịch sử vấn đề nghiên cứu

Vấn đề giáo dục lịch sử trong những năm gần đây đã đƣợc xã hội quan tâm chú ý,

nhất là những nhà giáo dục lịch sử, những ngƣời trực tiếp đứng trên bục giảng và các nhà

quản lý. Đã có nhiều hội thảo khoa học, các công trình nghiên cứu và các bài viết trên các

phƣơng tiện thông tin đại chúng để nói về chƣơng trình, nội dung sách giáo khoa, đội ngũ

giáo viên và thực trạng dạy và học lịch sử hiện nay. Với những để tài cụ thể và mục đích giải

quyết vấn đề khác nhau, các công trình nghiên cứu và bài viết đều thẳng thắn đề cập đến

những thành tựu và hạn chế của giáo dục lịch sử nói chung và thực trạng dạy và học lịch sử

nói riêng, trong đó đề cập không ít đến đội ngũ giáo viên lịch sử.

Tiêu biểu có một số công trình nghiên cứu, bài viết và hội thảo sau đây:

- Công trình nghiên cứu " Dạy học lịch sử lớp 10 cải cách giáo dục" của tập thể tác

giả Trần Hƣơng Văn, Nguyễn Thị Thƣ,

9

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

Phan Thế Kim (1990 ), Trƣờng ĐHSP thành phố Hổ Chí Minh (bản in Ronêo).

- Một vài suy nghĩ vế đổi mới nội dung giảng dạy lịch sử ở trƣờng PTTH hiện nay của

các tác giả Nghiêm Đình Vỳ - Trịnh Tùng, tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, tháng 5/1991.

- Vấn đề đổi mới chƣơng trình và nội dung giảng dạy lịch sử hiện nay, của hai tác giả

Nghiêm Đình Vỳ và Trịnh Tùng, tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, 3/1993.

- Nhận xét về hình ảnh nƣớc Pháp trong sách giáo khoa lịch sử bậc trung học ở Việt

Nam của nhà sử học ngƣời Pháp, Philíp Langlet, Tạp chí xƣa và Nay số 37 (1997).

- Một số bài liên quan đến chƣơng trình và SGK cải cách bộ môn lịch sử, Tạp chí

nghiên cứu lịch sử số 5 và 6 / 1993.

- Vấn đề giáo dục đạo đức, lịch sử dân tộc và lịch sử địa phƣơng ở các trƣờng PTCS ở

TPHCM của nhóm tác giả Hồ Sĩ Khoách, Lê Hữu Phƣớc, Nguyễn Văn Lịch, Nguyễn Văn

Đôn năm 1989, tài liệu đánh máy lƣu tại Liên hiệp các Hội khoa học và Kỹ thuật thành phố

Hổ Chí Minh. Có lẽ đây là một công trình sớm nhất nghiên cứu về tình hình dạy sử và học sử

tại thành phố Hồ Chí Minh. Công trình dày 69 trang, trong đó phần nghiên cứu về tình hình

dạy sử và học sử chiếm 41 trang (từ trang 28 đến trang 69). Đây là công trình nghiên cứu

công phu với những điều tra xã hội học từ nhiều phía :

+ Đội ngũ thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy

+ Từ phía ngƣời học - học sinh

+ Từ phía phụ huynh học sinh

Với cách tiếp cận, xem xét đa chiều nhƣ vậy, để tài đã nhìn nhận một cách toàn diện

thực trạng tình hình dạy và học sử ở trƣờng phổ thông cơ sở tại thành phố Hồ Chí Minh. Đề

tài đã khảo sát một cách toàn diện từ vị trí, tác dụng của bộ môn lịch sử, về chƣơng trình,

sách giáo khoa, tình hình dạy và học lịch sử ở các trƣờng phổ thông cơ sở từ đó các tác giả

rút ra kết luận và đề nghị nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học lịch sử. Mặc dù là một đề tài rất

có chất lƣợng nhƣng chỉ giới hạn phạm vi

10

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

nghiên cứu trong các trƣờng phổ thông cơ sở ở thành phố Hồ Chí Minh trƣớc năm 1989.

- Đề tài "Tình hình dạy và học các môn khoa học xã hội ở trƣờng phổ thông trung học

(cấp II và III) tại thành phố Hổ Chí Minh" do giáo sƣ Hoàng Nhƣ Mai làm chủ nhiệm trong

đó có đề tài nhánh "Tình hình dạy và học môn lịch sử ở trƣờng PTTH (Cấp II và III)" do ông

Lê Vinh Quốc làm chủ nhiệm với sƣ tham gia của Nguyễn Duy Tuấn, Phan Thế Kim,

Nguyễn Thị Thƣ, Trần Hƣơng Văn (1995). Đây là một đề tài thuộc chức năng "tƣ vấn phản

biện" thuộc Liên hiệp các hội khoa học và kĩ thuật thành phố Hổ Chí Minh nhằm tập hợp

những ý kiến khảo sát, nhận định, đề nghị của các nhà khoa học. Với 70 trang nội dung, các

tác giả đã đề cập đến thực trang đội ngũ giáo viên lịch sử ở trƣờng phổ thông, những nhận

thức vai trò, chức năng bộ môn, năng lực và điều kiện dạy học lịch sử. Đề tài dành một phần

nội dung chủ yếu để cập đến chƣơng trình và sách giáo khoa lịch sử cải cách qua thực tế dạy

và học lịch sử ỏ trƣờng phổ thông cấp hai, ba thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài tập trung tìm

hiểu, khẳng định những ƣu điểm, vạch ra những hạn chế thiếu sót, những điểm bất hợp lí của

mục tiêu chƣơng trình, và sách giáo khoa lịch sƣ cải cách giáo dục.

Trên cơ sở những kết quả điều tra nghiên cứu, các tác giả đã rút ra những kết luận về

tình hình đội ngũ giáo viên, thực trạng dạy sử và học sử, nguyên nhân của tình hình và những

kiến nghị nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng dạy sử và học sử ở trƣờng phổ thông trung

học.

- "Hội nghị về đổi mới phƣơng pháp dạy và học lịch sử" từ ngày 28-30/11/1999 do Bộ

Giáo Dục - Đào tạo và Hội Khoa học lịch sử Việt Nam.

- Hội thảo khoa học" Khoa học lịch sử - những vấn đề nghiên cứu về xã hội, nhân văn

ỏ Nam Bộ" do khoa Lịch sử Trƣờng Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học quốc gia

thành phố Hồ Chí Minh tổ chức vào tháng 6-2001. Trong hội thảo chỉ có một số báo cáo đề

cập đến vị trí, vai trò của bộ môn lịch sử trong nghiên cứu lịch sử địa phƣơng ỏ Nam Bộ, vận

dụng kiến

11

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

thức lịch sử vào hoạt động thực tiễn ở Nam Bộ, chƣa để cập đến tình hình đội ngũ giáo viên

lịch sử ở khu vực.

- Hội thảo khoa học: Dạy và học môn lịch sử dân tộc ở các trƣờng tiểu học, trung học

cơ sở, trung học phổ thông tại TP Hồ Chí Minh - Thực trạng và kiến nghị do trung tâm

KHXH và NV TP. HCM (6/2001). Hội thảo đã thu hút nhiều nhà nghiên cứu giảng dạy lịch

sử ở các trƣờng từ tiểu học cho đến các trƣờng đại học, viện nghiên cứu tham gia. Nhiều báo

cáo đã đƣợc trình bày tại hội thảo sau đó đƣợc in thành kỉ yếu đã đề cập đến tình hình dạy và

học lịch sử trong các trƣờng phổ thông cũng nhƣ vị trí và tầm quan trọng của bộ môn lịch sử,

nội dung, chƣơng trình, sách giáo khoa, đội ngũ thầy cô giáo dạy sử. Tuy nhiên cũng nhƣ các

đề tài và hội thảo nói trên chỉ mới xới lên những vấn đề về dạy sử, học sử ở khu vực thành

phố Hồ Chí Minh.

- Đổi mới dạy và học lịch sử - một yêu cầu bức thiết của tác giả Quân Hồng đăng trên

báo Sài Gòn giải phóng ngày 28/04/1999..

- Thu Hà, Thanh Hà (1999), Chuyện thời sự của lịch sử, báo Tuổi trẻ Chủ nhật ngày

5/12/1999.

- Lê Quan Dũng (1999), Dạy Sử - Nỗi bất lực và niềm đam mê, Tuổi Trẻ Chủ nhật

ngày 5/12/1999.

- Duy Trần (1999), Chỉ thế thôi, ngƣời Việt phải biết sử nƣớc nhà, báo Tuổi Trẻ Chủ

nhật ngày 5/12/1999.

- Yến Thanh (2000), Không có kiến thức cứ dạy liều, báo Giáo dục và Thời đại số 34

năm 2000.

- Trọng Phƣớng (2001), Dạy và học sử trong trƣờng phổ thông cần có một cuộc đổi

mới, báo Thanh Niên ngày 13/6/2001.

Nhìn chung những đề tài nghiên cứu khoa học nói trên có để cập ít nhiều đến tình

hình đội ngũ giáo viên giảng dạy lịch sử nhƣng chỉ để cập một cách sơ lƣợc. Các tác giả tập

trung trình bày về những vấn đề mà mình nghiên cứu, khi có đề cập đến tình hình đội ngũ

giáo viên thì các tác giả cũng chỉ tập trung vào đội ngũ giáo viên phổ thông cơ sở, hoặc phổ

thông trung học nhƣng chỉ giới hạn trong phạm vi thành phố Hồ Chí Minh.

12

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

III. Mục đích, giới hạn phạm vi nghiên cứu

Thông qua khảo sát tìm hiểu thực trạng đội ngũ giáo viên lịch sử trƣờng phổ thông

trung học các tĩnh miền Đông Nam Bộ nhằm nắm chắc tình hình đội ngũ vế số lƣợng và chất

lƣợng nhƣ nguồn đào tạo, phẩm chất chính trị, năng lực chuyên môn, khả năng tự đào tạo,

phát huy vai trò ở địa phƣơng và xu hƣớng phấn đấu nâng cao trình độ từ đó có những đánh

giá, nhận định và để xuất về chế độ chính sách, định hƣớng điều chỉnh đào tạo đội ngũ, góp

phần nâng cao chất lƣợng đội ngũ giảng viên, đáp ứng yêu cầu dạy học lịch sử trong tình hình

mới.

Do những hạn chế khách quan, về quy mô đề tài cho phép, hạn chế về kinh phí, không

thể ngay một lúc nghiên cứu trên diện rộng, nên bƣớc đầu chúng tôi chỉ xin giới hạn phạm vi

nghiên cứu của đề tài ở khu vực miền Đông Nam Bộ theo quan niệm truyền thống gồm có 6

tỉnh, thành phố: TP Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai, Tây Ninh, Bình Dƣơng,

Bình Phƣớc.

IV. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu

1. Nguồn tƣ liệu tham khảo

Đây là một đề tài tìm hiểu thực trạng đội ngũ giáo viên lịch sử phổ thông trung học

khu vực miền Đông Nam Bộ yêu cầu là phải điều tra thực tế tại các địa phƣơng, tuy nhiên

cần phải có cái nhìn đa chiều và có hệ thống về đội ngũ giáo viên lịch sử chúng tôi cần phải

tiếp xúc với các văn kiện thể hiện đƣờng lối chủ trƣơng chính sách của Đảng và nhà nƣớc về

việc phát triển kinh tế xã hội khu vực miền Đông Nam bộ, đƣờng lối chủ trƣơng phát triển

giáo dục đào tạo, chính sách xây dựng đội ngũ, phát triển nguồn nhân lực.

Nhóm nghiên cứu còn phải tiếp xúc với các văn kiện chỉ đạo cụ thể, các chủ trƣơng

biện pháp của từng địa phƣơng về giáo

13

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

dục đào tạo, những báo cáo tổng kết ngành trong quá trình thực hiện chính sách của Đảng,

những ƣu điểm và hạn chế mà địa phƣơng đã rút ra.

Chúng tôi còn tham khảo và kế thừa những thành tựu của các công trình nghiên cứu

về cùng vấn đề hoặc có liên quan ít nhiều đến vấn đề để có cái nhìn hệ thống và xuyên suốt.

Ngoài ra chúng tôi còn tìm đọc và suy nghĩ về những vấn đề liên quan mà báo chí đã

nêu.

2. Phƣơng pháp nghiên cứu

a. Đây là đề tài nghiên cứu thực tiễn, trong quá trình hoàn thành công trình, chúng tôi

đứng vững trên lập trƣờng quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh bằng

việc vận đụng nhất quán phƣơng pháp lịch sử và phƣơng pháp logic trong tiến trình nghiên

cứu. Xem xét vấn đề nghiên cứu trong bối cảnh lịch sử cụ thể với một thái độ khách quan,

thống nhất, và biện chứng.

b. Đề tài còn sử dụng hệ thống phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể chuyên ngành và liên

ngành nhằm mang lại kết quả nghiên cứu chính xác, khách quan và khoa học nhất. Phƣơng

pháp nghiên cứu cụ thể cho phép có thể thu thập đƣợc những thông tin phong phú, đa dạng

trực tiếp và xác thực có độ tin cậy cao về đối tƣợng nghiên nghiên cứu. Các tác giả đã sử

dụng một số phƣơng pháp cụ thể nhƣ sau :

Phƣơng pháp quan sát và đàm thoại với giáo viên nhằm tìm hiểu thái độ, tình cảm đối

với nghề nghiệp, khả năng chuyên môn, đời sống, tâm tƣ nguyện vọng và các hoạt động nghề

nghiệp khác. Phƣơng pháp quan sát và đàm thoại trực tiếp cố thể thông qua các mối quan hệ

quen biết có những cuộc tiếp xúc cá nhân hay nhóm giáo viên, đặc biệt là trong các đợt tập

huấn, bồi dƣỡng thƣờng xuyên định kì, hoặc các giáo viên đang theo học các lớp sau đại học.

14

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi. Đây là phƣơng pháp thu thập thông tin trên diện

rộng, với số lƣợng khách thể lớn nhằm khảo sát thực trạng đội ngũ giáo viên lịch sử khu vực

miền Đông Nam Bộ.

Cơ sở để xây dựng các phiếu hỏi xuất phát từ quan niệm của tâm lí học là mọi suy

nghĩ, quan niệm của con ngƣời đều đƣợc thể hiện ra hành động. Tính tích cực của hành động

có nguồn gốc từ tƣ tƣởng tình cảm và đƣợc thể hiện bằng hành động. Nếu hệ thống câu hỏi

đƣợc biên soạn một cách hệ thống và chặt chẽ, logic thì có thể làm cho ngƣời đƣợc hỏi bộc lộ

những suy nghĩ của mình một cách thẳng thắn, trung thực. Việc tổ chức điều tra không yêu

cầu ngƣời trả lời câu hỏi phải bộc lộ danh tánh, điều đó cũng góp phần giúp ngƣời trả lời

mạnh dạn và thẳng thắn hơn trong khi trả lời.

Chúng tôi đã xây dựng hai loại phiếu hỏi:

- Loại phiếu hỏi thứ nhất có tổng cộng tất cả 35 câu hỏi trực tiếp cho đối tƣợng chính

của đề tài - các thầy cô giáo dạy sử khu vực miền Đông Nam bộ. Các câu hỏi trong phiếu hỏi

1 nhằm thu thập thông tin một cách bao quát, toàn diện tất cả các lĩnh vực từ tâm tƣ tình cảm

đối với nghề nghiệp, đời sống vật chất, tỉnh thần, hoạt động chuyên môn nghiệp vụ, những

bức xúc và kiến nghị về nghề nghiệp của mình.

- Loại phiếu hỏi thứ hai dành cho đối tƣợng là các cán bộ quản lí đội ngũ giáo viên

giảng dạy lịch sử phổ thông trung học nhƣ các chuyên viên phụ trách môn sử ở phòng phổ

thông trung học các sỏ Giáo dục và Đào tạo, hiệu trƣởng, hiệu phó các trƣờng phổ thông

trung học. Loại phiếu hỏi này nhằm nắm thông tin và tiếp cận khách thể nghiên cứu từ một

góc độ khác, cho phép có cái nhìn khách quan, đa chiều về đối tƣợng nghiên cứu nhằm đạt

đƣợc độ chính xác và khách quan cao trong việc nhận xét, đánh giá.

- Tuy nhiên việc xem xét đánh giá không chỉ đừng lại các thông tin trên các phiếu hỏi,

mặc dù những thông tin này là chủ yếu và có độ tin cậy tƣơng đối cao, chúng tôi còn tham

khảo các thông tin từ các nguồn khác nhƣ báo chí, hội thảo khoa học, và

15

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

các đánh giá chính thức trong các báo cáo tổng kết của ngành giáo dục hoặc các ban chuyên

môn...

c. Phƣơng pháp xử lí số liệu bằng thống kê toán học.

Trong khi xử lí số liệu chúng tôi đã sử dụng phần mềm SPSS for Windows để xử lí

trên máy ví tính. SPSS for Windows (Statistical Package for Social Scỉences ) là phần mềm

quản lí cơ sở dữ liệu và xử lí thống kê chuyên nghiệp, linh hoạt và đa năng. Chúng tôi sử

dụng phần mềm này để tính toán tỉ lệ phần trăm, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, kiểm định

phân phối các mẫu độc lập. Đồng thời dùng phƣơng pháp kiểm định T- test cho các mẫu độc

lập và so sánh sự khác nhau giữa trung bình mẫu các giá trị ở các nhóm nam, nữ; các địa

phƣơng; các khu vực... Trên cơ sở các số liệu tính toán trên, chúng tôi rút ra những kết luận

có tính chất định lƣợng và định tính về những thông tin thu đƣợc, cho phép nhận định và

đánh giá một cách khách quan, chính xác về nội dung nghiên cứu.

V. Đóng góp mới của đề tài

- Đề tài cung cấp một bức tranh toàn cảnh thực trạng đội ngũ giáo viên lịch sử phổ

thông trung học khu vực miền Đông Nam Bộ từ nguồn đào tạo, thái độ đối với nghề nghiệp,

khả năng hành nghề giảng dạy lịch sử, đời sống và những tâm tƣ nguyện vọng của họ.

- Từ thực trạng tình hình nói trên, tìm ra những nguyên nhân của thành tựu và hạn chế

của đội ngũ giáo viên lịch sử khu vực miền Đông Nam Bộ, từ đó đề xuất những giải pháp

tăng cƣờng đào tạo và phát triển đội ngũ nhằm đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp

giáo dục và đào tạo nói chung và sự nghiệp giáo dục lịch sử nói riêng.

16

CHƢƠNG I: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI – VĂN

HÓA KHU VỰC MIỀN ĐÔNG NAM BỘ

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

I. Điều kiện tự nhiên khu vực miền Đông Nam Bộ

Đông Nam Bộ là vùng kinh tế lớn của Việt Nam có quy mô lãnh thổ bao trùm lên

nhiều tỉnh, thành phố gồm các tỉnh: TP Hổ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây Ninh, Bình Dƣơng, Bình Phƣớc(1) . Diện tích 23.467 km2 và dân số là 8.876.000 nghìn

ngƣời, mật độ dân số là 378 ngƣời/ km (1995). Đông Nam Bộ là một vùng đất có nhiều tiềm

năng về tài nguyên và nguồn lực, cùng nhiều yếu tố khác để trở thành vùng kinh tế năng động

vào hàng đầu Việt Nam.

Đông Nam Bộ nằm ở vị trí có nhiều thuận lợi trong hệ thống lãnh thổ kinh tế - xã hội

Việt Nam. Phía Bắc giáp với Tây Nguyên giàu lâm sản, đất trồng cây công nghiệp và thủy

điện, phía Tây giáp với đồng bằng sông Cửu Long, vùng nông, thủy sản trù phú nhất nƣớc,

với một thềm lục địa chứa đầy dầu khí. Theo ƣớc tính của các chuyên gia dầu khí, trữ lƣợng

dầu mỏ có khoảng 3 - 4 tỷ tấn, hiện nay có thể khai thác 20 - 25 triệu tấn /năm. Nguyên liệu

cho xây dựng cũng vô cùng phong phú về chủng loại và có trữ lƣợng lớn. Đất sét, gạch ngói,

sét cao lanh, cát sỏi, đá xây dựng, ốp lát, đá ong, cát thủy tinh... mỗi loại quy mô từ 50 - 100

triệu tấn. Đá quý và nửa đá quý nhƣ saphia, ziêcôn có ở nhiều nơi.

Với 246 km đƣờng biển và vịnh Gành - Soài Rạp sâu rộng là lợi thế của địa bàn kinh

tế trọng điểm về giao thông vận tải biển, xây dựng cảng và có nhiều thuận lợi trong việc tiếp

cận với các tuyến đƣờng biển nối với nhiều địa phƣơng trong cả nƣớc và nƣớc ngoài. Đây

cũng là một vùng biển có trữ lƣợng hải sản khá

(1) Có một cách phân chia khác:miền Đông Nam Bộ ngoài các tình nói trên còn có thêm các tỉnh Ninh Thuận, Bỉnh Thuận và Lâm Đồng.

17

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

lớn, khoảng 670.000 tấn, chiếm 40% toàn bộ trữ lƣợng cá vùng biển phía Nam. Khả năng

khai thác có thể lên 400.000 tấn.

Địa hình cao và khá bằng phẳng, núi đồi thấp, địa chất công trình tốt, rất thuận lợi cho

việc phát triển giao thông và các hệ thống cấu trúc hạ tầng sản xuất sinh hoạt.

Khí hậu thủy văn trong vùng cũng điều hòa hơn các vùng khác, chịu ảnh hƣởng rất ít

của bão lụt và khô hạn.

Mạng lƣới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt đóng vai trò quan trọng trong việc cung

cấp và tƣới tiêu, đặc biệt sông Đồng Nai là tuyến hội tụ nƣớc của cả lƣu vực và chuyển hầu

nhƣ toàn bộ lƣợng nƣớc từ thƣợng lƣu (Lâm Đồng) vào địa bàn qua các phân lƣu Soài Rạp,

Lòng Tàu, Thị Vải đổ vào Vịnh Gành Rái - Soài Rạp, hòa với biển Đông. Sông Đồng Nai

cùng các chi lƣu và phân lƣu là những con đƣờng thủy quan trọng của khu vực. Trên sông Sài

Gòn đã hình thành hệ thống cảng sông biển quan trọng bậc nhất của cả nƣớc.

Vịnh Gành Rái cùng sông Thị Vải với độ sâu và công năng lớn. Sông Vàm Cỏ (Đông

và Tây) đổ nƣớc vào sông Soài Rạp là hai đƣờng giao thông và tƣới tiêu của phần phía tây

địa bàn kinh tế trọng điểm.

Vùng Đông Nam Bộ giữ vị trí kinh tế quan trọng không chỉ đối với kỉnh tế Nam Bộ

mà có tầm quan trọng và ảnh hƣởng đến kinh tế cả nƣớc. Sản phẩm chủ yếu của khu vực là

dầu khí, gỗ, bông, cao su, cà phê, dâu tằm, cây ăn trái, thủy hải sản và tiềm năng du lịch.

Đông Nam Bộ có diện tích trồng cây lâu năm chiếm gần 40% diện tích của cả nƣớc,

số xí nghiệp chiếm một phần hai và cung cấp một phần hai tổng giá trị sản lƣợng công nghiệp

và thủ công nghiệp trong cả nƣớc.

Tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng cộng với nguồn nhân lực dồi dào, có trình

độ văn hóa và tay nghề cao đã giúp miền Đông Nam Bộ sớm hình thành một cơ cấu kinh tế

vùng khá mạnh về công thƣơng nghiệp và dịch vụ.

18

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

Về lịch sử, khi bắt đầu công cuộc khai phá và bình định miền đất Đồng Nai, các chúa

Nguyễn đã mộ phu từ ngũ Quảng để thành lập một hệ thống "dinh điền" ở đây.

Thời Pháp thuộc, Đồng Nam Bộ trở thành vùng đất nổi tiếng cửa các đồn điền, những

ông chủ tƣ bản nƣớc ngoài đã thu đƣợc những món lợi lớn nhờ sự màu mỡ của đất đai, sự

thích hợp với một số cây trồng có giá trị cao và nguồn nhân công rẻ mạt.

Địa hình Đông Nam Độ là một dải đất cao, hơi gợn sóng ngày càng thấp dần về phía

đồng bằng sông Cửu Long. Nền địa chất bên dƣới là nền rìa Granít của khối Trƣờng Sơn

Nam, đƣợc phủ bởi các đá trầm tích tuổi trẻ hơn. Trên cùng là lớp phù sa cổ trải rộng ra khắp

trên bề mặt của vùng thƣờng đƣợc gọi là "dải đất xám", có độ phì nhiêu không thua gì phù sa

mới ở Đồng bằng châu thổ. Mặt khác dƣới tác động của quá trình phong hóa, bazan lâu ngày

đã biến thành đất đỏ với độ phì nhiêu lớn rất thuận lợi cho trồng trọt cây công nghiệp và cây

ăn trái.

Ngoài hai vùng đất đỏ và đất xám, Đông Nam Bộ còn có vùng đất thấp phù sa mới ở

châu thổ thủy triều sông Đổng Nai, nơi trƣớc kia là vƣơng quốc của rừng ngập mặn.

Khí hậu không có những biến động lớn trong năm, mặc dù có hai mùa là mùa mƣa và

mùa khô nhƣng các trị số không mang tính cực đoan nhƣ ở Nam Trung Bộ hay ở Tây

Nguyên. Gần nhƣ không có những tai biến thiên nhiên nhƣ bão lụt; lƣợng nƣớc ngầm phong

phú.

Dải bờ biển của Đông Nam Bộ tuy chỉ khoảng 100 km nhƣng thềm lục địa tiếp cận có

khoảng 670.000 tấn trữ lƣợng hải sản, chiếm 40% trữ lƣợng của vùng biển phía Nam.

Tài nguyên khoáng sản của Đông Nam Bộ khá đa dạng. Ngoài những tài nguyên nhƣ

các vật liệu xây dựng, các loại đá quý, các khoáng sản kim loại còn có nguồn dầu khí lớn ở

thềm lục địa tạo ra bƣớc ngoạt về nhận thức nguồn tài nguyên và sự đóng góp của chúng vào

sự phát triển nền kinh tế của khu vực và cả nƣớc.

19

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

II. Tình hình kinh tế - xã hội khu vực miền Đông Nam Bộ tác động đến

giáo dục nói chung và giáo dục lịch sử nói riêng

Diện tích Đông Nam Bộ lớn gấp hai lần diện tích của đồng bằng sông Hồng nhƣng số

dân lại ít hơn 2 lần. Diện tích tích đất nông nghiệp của vùng là 937,3 nghìn hécta, lớn hơn

đồng bằng sông Hồng đến 200.000 hécta.

Mật độ dân số trung bình của lãnh thổ là 378 ngƣời/ km2 (1994), nhƣng sự phân bố

không đồng đều. Dân số thƣờng tập trung đông ở thành phố và thị xã, mật độ có khi lên đến

1000 ngƣời /km2, trong lúc ở các huyện Phƣớc Long, Bù Đăng (Bình Phƣớc), Tân Biên, Tân

Châu ở Tây Ninh mật độ dƣới 50 ngƣời /km2.

Ở Đồng Nai, dân cƣ tập trung thành một dải chạy từ tỉnh lỵ thành phố Biên Hòa qua

Thống Nhất đến huyện Xuân Lộc, dân số dao động từ 500 đến 1900 ngƣời /km2. Tỉnh Bà Rịa

- Vũng Tàu gồm đặc khu Vũng Tàu - Côn Đảo sau đó sáp nhập thêm 3 huyện Long Đất,

Châu Thành, Xuyên Mộc cũng có mật độ dân số khá cao, huyện có mật độ dân số cao hơn cả

là Long Đất, dao động từ trên 400 đến 1.900 ngƣời /km2.

Thành phố Hồ Chí Minh có diện tích tự nhiên là 2093,7 km2 trong đó các quận nội

thành là 140,3 km2. Dân số có trên 5 triệu ngƣời (1997), có khoảng 600.000 ngƣời tạm trú và

300.000 khách vãng lai. Mật độ dân số bình quân 2.300 ngƣời/ km2, trên 71% dân số sống ở

nội thành, 29% dân số ở ngoại thành.

Cộng đồng các dân tộc ở miền Đông Nam Bộ gồm chủ yếu là ngƣời Kinh trên 91%

dân số, kế đến là ngƣời Hoa, 7%, 2% còn lại là dân số của 18 dân tộc ít ngƣời nhƣ ngƣời

Chăm, Khơ-me, Chơ-ro, Ê Đê, Xtiêng... Ngƣời Hoa ở miền Đông Nam Bộ có trên 500.000

ngƣời chiếm một nửa dân số ngƣời Hoa ở Việt Nam. Từ thế kỷ XVII họ đã có mặt ở Đông

Nam Bộ, tập trung chủ yếu ở thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hòa và một số ít ở Vũng Tàu. Họ

có vai trò đáng kể trong hoạt động kinh tế của vùng, đặc biệt trong sản xuất công nghiệp, thủ

công nghiệp và thƣơng nghiệp.

20

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

Đông Nam Bộ cũng là nơi có mặt đầy đủ các tôn giáo phổ biến trên thế giới nhƣ Phật

giáo, Thiên Chúa giáo, Tin lành, Hồi giáo, Cao đài...

Thƣờng thì các tôn giáo thƣờng gắn liền với một tộc ngƣời hoặc với một cộng đồng

dân cƣ có nguồn gốc hoặc xuất xứ khác nhau. Sự có mặt của nhiều tôn giáo trên cùng một

lãnh thổ và tổn tại những tụ điểm tập trung của các tôn giáo khác nhau đã làm nảy sinh những

sự va chạm phức tạp. Kẻ thù xâm lƣợc và các thế lực phản động đã tìm cách lợi dụng tôn giáo

để phục vụ cho mục đích chính trị của mình, gây bất ổn cho khu vực.

Với hệ thống cơ sở hạ tầng tốt nhất ở Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho khu

vực miền Đông Nam Bộ phát triển kinh tế - xã hội. Tuy mạng lƣới giao thông đƣờng bộ

không đƣợc dày đặc nhƣ đồng bằng sông Hồng, nhƣng các con đƣờng chính ở Đông Nam Bộ

có chất lƣợng tốt hơn hẳn. Trong chiến tranh, hệ thống đƣờng giao thông, sân bay, bến cảng,

hệ thống thông tin liên lạc luôn đƣợc đầu tƣ nâng cấp để phục vụ cho chiến tranh và dân

dụng. Hệ thống đƣờng bộ các tỉnh thành trong khu vực nối liền với nhau và với các khu vực

khác.

Giao thông đƣờng biển với hệ thống các cảng có vai trò quan trọng trong việc giao

lƣu với thế giới bên ngoài. Sân bay Biên Hoa có quy mô, trang bị và năng lực không kém Tân

Sơn Nhất phục vụ cho quân sự, sân bay Vũng Tàu phục vụ cho dầu khí.

Về mặt phân bố không gian, hoạt động công nghiệp hiện nay mới chỉ tập trung ở các

thành phố, thị xã liền kề với thành phố Hồ Chí Minh tạo ra một "khu nhân" có mật độ xí

nghiệp cao nhất Việt Nam. Tuy nhiên ta không thể quên rằng trong "khu nhân" vẫn còn trên 2

triệu ngƣời sống ở nông thôn, và 2,8 triệu ngƣời khác sống ở khu "ngoại vi" ở các huyện xa

trung tâm. Với địa hình đồi núi và trung du, thƣờng xa trung tâm và trƣờng học, cùng đời

sống còn khó khăn đã ảnh hƣởng không nhỏ đến sự nghiệp giáo dục - đào tạo.

Từ những khó khăn nói trên mà chúng ta cũng thấy rằng trình độ dân trí của dân cƣ

trong vùng chƣa tƣơng xứng với những điều kiện sống tƣơng đối cao của khu vực miền Đông

Nam Bộ.

21

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

Các số liệu thống kê về số lƣợng học sinh đến trƣờng và tốt nghiệp các cấp học, đã

làm cho chúng ta phải suy nghĩ.

Số trẻ em từ 5 tuổi trở lên trong độ tuổi học tập có 12,4 % chƣa đến trƣờng , 62,5 %

có đến trƣờng nhƣng chƣa tốt nghiệp phổ thông trung học cơ sở, chỉ có 13,8% đã tốt nghiệp

THCS. 7,2 % tốt nghiệp trung học phổ thông và 3,7 % tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp.

Nếu tính số dân trong độ tuổi lao động, kể cả dân nhập cƣ thì số ngƣời tốt nghiệp

PTTH trở lên chiếm 53 %, số công nhân có tay nghề là 2,3 %, đã qua trung học chuyên

nghiệp là 7,8%.(2)

Tình hình kinh tế - xã hội và trình độ dân trí trên đây đã ảnh hƣởng không nhỏ đến sự

nghiệp giáo dục nói chung và đội ngũ giáo viên, trong đó có giáo viên dạy sử nói riêng.

(2) Nguồn : Lê Bá Thảo, Việt Nam lãnh thổ và các vùng địa lý, NXB Thế giới Hà Nội, 1998

22

CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN BỘ MÔN LỊCH

SỬ TRƢỜNG PTTH KHU VỰC MIỀN ĐÔNG NAM BỘ

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

I. Nguồn đào tạo, độ tuổi, giới tính, vùng công tác…

1. Nguồn đào tạo

Đội ngũ giáo viên Lịch sử khu vực miền Đông Nam Bộ cũng nhƣ đội ngũ giáo viên

các bộ môn khác đƣợc bổ sung từ nhiều nguồn khác nhau.

Sau khi miền Nam hoàn toàn giải phóng, đất nƣớc thống nhất, non sông thu về một

mối, sự nghiệp giáo dục trong các vùng mới giải phóng đang đặt ra những nhu cầu cấp bách.

Trong những năm cuối của cuộc kháng chiến chống Mỹ, với vai trò hậu phƣơng lớn, miền

Bắc không chỉ chỉ viện cho miền Nam lực lƣợng, quân đội mà còn chi viện cho miền Nam

một lực lƣợng thầy giáo chuẩn bị cho cho sự nghiệp giáo dục trong các vùng giải phóng và

khi miền Nam hoàn toàn giải phóng. Nhiều thầy cô giáo đã chia tay gia đình, học trò, mái

trƣờng thân yêu đi chiến trƣờng B. Đây là lực lƣợng chủ yếu tiếp quản các cơ sở giáo dục của

chế độ cũ khi miền Nam vừa đƣợc giải phóng. Những năm tiếp theo, giữa và cuối những năm

70, miền Bắc đã dành gần nhƣ toàn bộ những sinh viên tốt nghiệp ỏ các trƣờng đại học sƣ

phạm phía Bắc chi viện cho miền Nam. Có thể kể sinh viên của các trƣờng Đại học sƣ phạm

I, II, Đại học sƣ phạm Việt Bắc, đại học sƣ phạm Vinh - những trƣờng đại học sƣ phạm chủ

chốt lúc bấy giờ đều có mặt ở miền Đông Nam Bộ. Những cuộc tiễn đƣa rầm rộ với khí thế

phấn khởi của hào quang chiến thắng, các thầy cô giáo trẻ vừa ra trƣờng đã sẵn sàng đi bất cứ

nơi đâu theo sự phân công của tổ chức. Có thể nói đây là lực

23

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

lƣợng chủ chốt trong các trƣờng phổ thông ở khu vực miền Đông Nam Bộ sau ngày giải

phóng. Để đào tạo lực lƣợng giáo viên tại chỗ cho miền Nam, các trƣờng đại học sƣ phạm và

khoa sƣ phạm ở miền Nam lần lƣợt đƣợc thành lập nhƣ đại học sƣ phạm thành phố Hồ Chí

Minh, đại học sƣ phạm Huế, đại học sƣ phạm Quy Nhơn, Khoa sƣ phạm của ĐH cần Thơ,

ĐH Tây Nguyên... các trƣờng và khoa sƣ phạm nói trên bắt đầu đào tạo và cung cấp những

đột giáo viên đầu tiên của mình cho miền Nam nói chung và khu vực miền Đông Nam Bộ nói

riêng.

Nhƣ vậy, đội ngũ giáo viên nói chung và đi ngũ giáo viên lịch sử nói riêng ở khu vực

đã quy tụ sản phẩm đào tạo của tất cả các trƣờng đại học sƣ phạm trong cả nƣớc. Điều này

cho phép tận dụng thế mạnh trong đào tạo giáo viên của tất cả các trƣờng, có điều kiện để các

thầy cô giáo tiếp xúc, trao đổi, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau, cùng nâng cao chất lƣợng giảng

dạy. Ngoài một số ít các thầy cô đƣợc đào tạo từ trƣờng đại học tổng hợp, còn lại hầu hết

giáo viên đểu đƣợc đào tạo tại các trƣờng đại học sƣ phạm một cách hệ thống và bài bản. Các

thầy cô giáo dạy lịch sử đƣợc trang bị đầy đủ kiến thức chuyên môn, tâm lý giáo dục học và

kỹ năng hành nghề dạy học. Trong tổng số 335 giáo viên đƣợc hỏi của khu vực miền Đông

Nam Bộ hiện nay thỉ có 283 ngƣời đƣợc đào tạo chính quy từ các trƣờng đại học sƣ phạm

chiếm 84,47 %, chỉ có 50 thầy cô giáo đƣợc đào tạo từ các trƣờng khác, chiếm 14,92 %. Điều

đó cho phép chúng ta có thể yên tâm về những kiến thức toàn diện mà các thầy cô dã đƣợc

trang bị để có thể trở thành những ngƣời truyền thụ kiến thức chuyên nghiệp và nhà giáo dục

lịch sử ở trƣờng phổ thông trung học.

24

ĐH Sƣ phạm ĐH Tổng hợp Trƣờng khác

Hình 1: Biểu đổ về nguồn đào tạo

Bảng thống kê nguồn đào tạo

(Số liệu thực tế do các Sở GD- ĐT cung cấp)

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

ĐỊA PHƢƠNG

TPHCM ĐỒNG NAI BÌNH DƢƠNG BÌNH PHƢỚC TÂY NINH BR-VT TỔNG CỘNG ĐHSP 215 128 59 30 ĐHTH 31 2 2 TRƢỜNG KHÁC 4 7 6 18

2. Về giới tính

Trong tổng số 335 giáo viên dạy lịch sử ở khu vực miền Đông Nam Bộ tham gia điều

tra, có 217 ngƣời là nữ, chiếm 64,77 %. Nhƣ vậy số lƣợng giáo viên nữ chiếm tỷ lệ nhiều hơn

nam giới. Tỷ lệ này có lẽ cũng giống nhƣ tỉ lệ nam nữ ở các bộ môn khoa học xã hội khác,

cũng nhƣ tỷ lệ nam nữ của ngành giáo dục nói chung.

25

Hình 2: Biểu đổ về phân bố giới tính

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

3. Về độ tuổi

Về độ tuổi của đội ngũ giáo viên dạy sử, chúng tôi đã có số liệu thống kê đƣợc phân

bố nhƣ sau:

- Độ tuổi từ 24-30 tuổi: 102 ngƣời chiếm 30,44 %.

- Từ 31-40 tuổi: 90 ngƣời ehiếm 26,86 %.

- Từ 41-50 tuổi: 124 ngƣời chiếm 37,01 %.

- Từ 51-60 tuổi: 18 ngƣời chiếm 5,37 %.

Từ tỷ lệ tuổi tác nói trên, chúng ta thấy rằng số giáo viên mới ra trƣờng và giảng dạy

dƣới 10 năm chỉ chiếm 30,44%, trong khỉ số giáo viên có độ tuổi chín về chuyên môn (có

thâm niên 10 năm trở lên) chiếm gần 70%. Đây là một tỷ lệ đáng mừng, vì đội ngũ này đã có

quá trình tích lũy đƣợc nhiều kỉnh nghiệm, chững chạc về tuổi đời và tuổi nghề, đang ở thời

kỳ sung sức để cống hiến cho sự nghiệp giáo dục nói chung và giáo dục lịch sử nói riêng.

Mặt khác độ tuổi nói trên cũng cho thấy tính kế cận liên tục của đội ngũ giáo viên lịch

sử có vấn đề. Sẽ có một khoảng cách, một thời gian bị hẫng trong chuyển giao thế hệ, nếu các

thầy cô trẻ không vƣơn lên để có thể kế tục xứng đáng các thầy cô đi trƣớc trong việc đảm

bảo chất lƣợng giảng dạy.

26

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

Hình 3: Biểu đổ về phân bố độ tuổi

Bảng thống kê về thâm niên công tác (Số liệu thực tế do các Sở GD-ĐT cung cấp)

24-30 31-40 41-50 51-60

ĐỊA PHƢƠNG

TỪ 1-5 NĂM 44 40 32 16 35 TỪ 6-15 NĂM 96 78 24 13 02 TRÊN 16 NĂM 110 17 11 21 21 TPHCM ĐỔNG NAI BÌNH DƢƠNG BÌNH PHƢỚC TÂY NINH BR - VT

4. Về tỷ lệ ngƣời Kinh và ngƣời dân tộc

Trong đội ngũ giáo viên lịch sử tỷ lệ ngƣời dân tộc còn ít, chỉ có 6/335 ngƣời, chiếm

1,79%. Đây là một tỷ tệ đáng suy nghĩ cho các nhà quản lý giáo dục và các trƣờng đại học sƣ

phạm. Nhƣ chúng tôi đã nói ở phần đầu, khu vực miền Đông Nam Bộ là khu vực cƣ trú của

nhiều dân tộc: Kinh, Chăm, Khơme, Chơro, Eđê, Xtiêng... tuy ngƣời Kỉnh chiếm đa sổ nhƣng

dân số các dân tộc ít ngƣời anh em ở đây cũng chiếm đến 9%. Chúng ta rất cần những giáo

viên là ngƣời địa phƣơng, con em của chính các dân tộc ít ngƣời anh em. Họ là những ngƣời

am hiểu

27

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

tình hình, thông thạo phong tục tập quán, tâm lý của nhân dân và học sinh, vì vậy, khi đƣợc

trang bị đầy đủ tri thức và kỹ năng hành nghề, chắc chắn họ sẽ hoạt động có hiệu quả hơn rất

nhiều ngƣời từ nơi khác đến, chƣa am hiểu tình hình thực tế tại địa phƣơng.

5. Về thời gian và chuyên ngành đào tạo

Ngoài mô hình truyền thống, sinh viên sƣ phạm các ngành nói chung và ngành lịch sử

nói riêng thƣờng đƣợc đào tạo trong thời gian 4 năm và đi sâu một chuyên ngành mà mình sẽ

đảm nhận giảng dạy ở trƣờng phổ thông.

Hình 4: Thời gian đào tạo

Hệ 3 năm Hệ 4 năm Trên 4 năm

Tuy nhiên do nhu cầu cấp bách về giáo viên và để giáo viên có thể đảm nhận đƣợc

cùng một lúc hai môn học, tiết kiệm biên chế, nhất là ở các trƣờng còn ít lớp ở vùng sâu,

vùng xa, một số trƣờng đại học sƣ phạm đã đào tạo theo mô hình môn ghép. Các loại hình

môn ghép này cũng rất đa dạng, các hình thức đào tạo ghép hai môn nhƣ Văn - Sử, Sử - Địa,

sử - Chính trị…

28

Hình 5: Các hình thức đào tạo

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

Chƣa thể đánh giá đƣợc tính ƣu việt của mô hình đào tạo môn ghép này về mặt

chuyên môn nghiệp vụ, và loại mô hình môn ghép nào thì thuận lợi hơn cho giáo viên. Nhƣng

điều có thể khẳng định là các trƣờng sẽ rất thuận lợi và chủ động trong phân bổ môn dạy và

giờ dạy, giáo viên cũng có thể "linh hoạt" trong giảng dạy và có thể sử dụng kiến thức liên

ngành để bổ trợ cho môn lịch sử. Điều này cũng cho thấy rằng ngoài môn giảng dạy chính thì

các giáo viên lịch sử còn đảm nhận thêm một môn học khác nữa. Sự "phân tâm" ở đây là

không thể tránh khỏi. Trong quá trình tiến hành điều tra thu thập số liệu và ý kiến, chúng tôi

thấy có ý kiến của một số hiệu trƣởng các trƣờng PTTH đề nghị những giáo viên đào tạo hai

môn cần đƣợc thƣờng xuyên bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ, hay đào tạo lại một chuyên

ngành thật sâu thì mới đáp ứng đƣợc yêu cầu giảng dạy. Đây là một vấn đề lớn và không phải

là trọng tâm của đề tài này nên chúng tôi còn bỏ ngỏ cho một đề tài khác khi có dịp.

Còn một khía cạnh khác, ngoài số giáo viên đƣợc đào tạo ỏ các trƣờng đại học sƣ

phạm còn có một bộ phận các thầy cô

29

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

giáo tốt nghiệp từ trƣờng đại học tổng hợp trƣớc đây và các trƣờng khác chiếm khoảng 15%

trên tổng số giáo viên. Các thầy cô này đã cố gắng tự hoàn thiện mình để hòa nhập với các

Bảng thống kê số lƣợng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

(Số liệu chính thức do các Sở GD-ĐT cung cấp)

đồng nghiệp, hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao.

ĐỊA PHƢƠNG

2000-2001 207(Nữ: 132) 82 (Nữ: 20) 43 (Nữ: 27) 24(Nữ: 11) 26 (Nữ: 12) 42 ( Nữ: 30 ) 424(NỮ: 232) 2001-2002 233 (Nữ: 145) 101 (Nữ: 52) 55 (Nữ: 36) 30 (Nữ: 13) 41 (Nữ: 21) 50(NỮ: 35) 510(Nữ:312) 2002-2003 250 (Nữ: 175) 135 (Nữ: 30) 67 (Nữ: 40) 34 (Nữ: 13) 50 (Nữ: 23) 58 (Nữ:40) 594(Nữ:321) TPHCM ĐỒNG NAI BÌNH DƢƠNG BÌNH PHƢÔC TÂY NINH BÀ RIA - VŨNG TÀU TỔNG CÔNG

6. Về phân bố vùng công tác

Khu vực miền Động Nam Bộ là một khu vực kinh tế trong điểm, vì thế không chỉ phát

triển nhanh và năng động về kinh tế mà còn là khu vực có tốc độ đô thị hóa rất nhanh. Vì thế

phần lớn các thầy cô, 198 ngƣời, chiếm 59,10 % công tác tại các thành phố lớn và thị xã. Chỉ

có 64 ngƣời, chiếm 19,10 % giảng dạy ở vùng nông thôn. Điều đáng lƣu ý là có tới 71 thầy

cô giáo, chiếm 21,19 % công tác ở vùng núi, trung du và hải đảo. Nhƣ vậy số lƣợng các thầy

cô công tác ở những vùng khó khăn tƣơng đối đông, gần bằng hai phần ba số các thầy cô

công tác ở thành phố thị xã. Khi mà đời sống ở thành phố, thị xã và đời sống ở các vùng nông

thôn còn quá chênh lệch, thì cũng thật dễ hiểu khi ta thấy có 107 thầy cô, chiếm 30,93 % chỉ

mới tạm yên tâm ở nơi mình công tác, hoặc đang muốn thuyên chuyển.

30

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

Vùng núi, trung du

Đồng bằng

Thành phố, thị xã

Hình 6: Biểu đồ phân bố vùng công tác

Miền núi, hải đảo

II. Phẩm chất chính trị, lòng yêu nghề và đạo đức nghề nghiệp

Khi nói đến phẩm chất chính trị, chúng ta không thể không nhắc lại những năm tháng

khó khăn của thời kỳ quan liêu, bao cấp. Đời sống vật chất vô cùng eo hẹp, đi lại khó khăn,

khi mà đội ngũ giáo viên cả nƣớc đã kiệt sức mặc dù đã tìm mọi cách để trụ lại với nghề, vì

thế cuối những năm tám mƣơi, cả nƣớc có trên một vạn giáo viên bỏ việc. Riêng thành phố

Hồ Chí Minh chỉ tính riêng năm học 1987-1988 đã có khoảng 2500 giáo viên bỏ việc(3). Đội

ngũ giáo viên trong khu vực chắc chắn phần lớn đã trải qua thời kỳ gian khổ đó, họ vẫn bám

trụ với ngành nghề của mình đã chọn. Nói nhƣ thế không phải cứ sống và làm việc ở thành

phố là không khó khăn trong lúc đồng lƣơng giáo viên còn quá khiêm tốn, nhƣng rõ ràng bộ

phận các thầy cô công tác tại vùng nông thôn, nhất là ở miền núi và hải đảo có đời sống khó

khăn hơn nhiều. Khi đi tìm một sự đánh giá nghiêm túc và chính xác về phẩm chất chính trị

của đội ngũ giáo viên dạy sử ở

(3) Hồ Sỹ Khoách và nhóm tác giả: Vấn đề giáo dục đức, lịch sử dân tộc… ở TP. HCM.

31

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

khu vực, ngoài việc đƣa ra những câu hỏi trắc nghiệm để các thầy cô trả lời, từ đó bộc lộ

những quan điểm, suy nghĩ của mình, chúng tôi còn thông qua một kênh thông tin khác để có

các giác độ nhìn một cách đa chiều đó là những nhận xét đánh giá của các chuyên viên phụ

trách môn sử và hiệu trƣởng các trƣờng PTTH trực tiếp quản lý theo dõi các thầy cô giảng

dạy lịch sử. Tất cả các ý kiến đều đánh giá tốt về phẩm chất chính trị, nhƣ tin tƣởng vào sự

lãnh đạo của Đảng, có lập trƣờng vững vàng, có quan điểm chính trị đúng đắn, yêu nƣớc yêu

Hình 7: Tham gia các tổ chức chính trị - xã hội

chủ nghĩa xã hội.

32

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

Không ghi

Thành viên BGH

Tổ trƣởng chuyên môn

Hình 8 : Tham gia quản lý nhà trƣờng

Nhóm trƣởng, trợ lý

Đạo đức nghề nghiệp và lòng yêu nghề cũng là một vấn để rất quan trọng. Thật hạnh

phúc cho những ngƣời đƣợc làm đúng nghề mà mình yêu thích bơi vì niềm say mê sẽ đem lại

hiệu quả cao trong công việc . Khi chúng tôi hỏi tại sao các thầy cô lại đến với ngành lịch sử,

đã có 63,88% trả lời là do yêu thích, 16,71% tra lời là do sự phân công còn lại 17,61% là do

lý do khác. Đặc biệt tình yêu đối môn lịch sử đã có ngay từ khi học phổ thông trung học

(56,41%), khi học ở đại học (21,19%) và trong quá trình giảng dạy (20%).

Do yêu thích

Do đƣợc phân công

Hình 9 : Yêu thích môn lịch sử

Lý do khác

33

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

Nhƣ vậy dù đã yêu thích môn lịch sử khi còn học phổ thông, có thể còn nhiều cảm

tính, hay khi đã là sinh viên, hoặc trở thành giáo viên đã có sự chín chắn chứng tỏ rằng môn

lịch sử có sức hấp dẫn thu hút các thầy cô giáo. Tính chung lại phần lớn các thầy giáo lịch sử

đều yêu thích bộ môn mà mình nghiên cứu, giảng dạy (trên 97%). Điều này còn đƣợc khẳng

định thêm khỉ trả lời câu hỏi: Nếu có cơ hội để chọn lại ngành khác thì các thầy cô có muốn

thay đổi ngành nghề hay không? Đa số các thầy cô (68,95%) đều khẳng định sẽ chọn lại

ngành lịch sử, trong lúc đó số thầy cô chọn lại ngành khác chỉ chiếm 17,31% và số lƣợng

ngƣời do dự chiếm 11,04% . Đây chỉ là một tình huống giả định, nhƣng những con số trên

cho thấy tâm tƣ tình cảm của các thầy cô giáo đối với nghề nghiệp. Lòng yêu nghề đã có tính

bền vững, ổn định cho dù cơ hội có thể đến.

III. Trình độ và năng lực chuyên môn

1. Năng lực chuyên môn

Đánh giá về trình độ và năng lực giảng dạy là một vấn đề rất khó và tế nhị. Tuy nhiên

đây là một nội dung quan trọng của đề tài mà nhóm nghiên cứu chúng tôi hƣớng tới. Chúng

tôi đã dành hơn một nữa số câu hỏi trong tổng số tất cả 35 câu hỏi điều tra để tìm hiểu vấn đề

này. Với một số lƣợng câu hỏi nhƣ vậy các thầy cô giáo sẽ có cơ hội nhiều nhất để "bộc

bạch" tâm tƣ và khả năng của mình, cho phép chúng ta nắm đƣợc về cơ bản trình độ chuyên

môn và khả năng hành nghề của họ. Chúng tôi cũng trực tiếp dự giờ giảng, trao đổi trò

chuyện với các thầy cô về chuyên môn và các vấn đề khác, những đánh giá của các chuyên

viên môn lịch sử của các sở giáo dục đào tạo, đánh giá của ban giám hiệu nơi trực tiếp quản

lý giáo viên và kết quả đánh giá phân loại giáo viên hàng năm hoặc qua các kỳ thi giáo viên

dạy giỏi.

Năng lực và trình độ chuyên môn ở đây cũng có thể khu biệt thành hai mảng năng lực

chính :

34

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

1 .Trình độ nắm vững tri thức lịch sử, sự kiện khái niệm, quy luật lịch sử và những tri

thức bổ trợ liên ngành khác.

2.Trình độ năng lực thể hiện trong việc truyền thụ những hiểu biết của mình cho học

sinh. Đấy chính là kỹ năng hành nghề dạy học. Ngoài những kiến thức về tâm lý giáo dục,

ngƣời giáo viên lịch sử phải tạo biểu tƣợng, hình thành khái niệm, rút ra những quy luật và

bài học lịch sử thông qua hệ thống các khả năng phƣơng pháp cụ thể nhƣ tƣờng thuật, miêu

tả, kỹ năng trình bày miệng, sử dụng đổ dùng trực quan để đạt đƣợc hiệu quả tối ƣu khi tiến

hành một giờ học lịch sử. Tuy nhiên cũng cần nhắc lại rằng trong thực tế giảng dạy khó mà

phân biệt một cách thật rạch ròi giữa nội dung và phƣơng pháp. Nội dung có thật vững thì

mới có thể tự tin sử dụng phƣơng pháp một cách phù hợp và nhuần nhuyễn . Ở đây chúng tôi

tạm thời khu biệt nhƣ đã nói ở trên là để tiếp cận vấn đề đƣợc cụ thể và sâu sắc hơn mà thôi.

Về trình độ chuyên môn : Hầu hết đội ngũ giáo viên lịch sử phổ thông trung học đƣợc

đào tạo một cách căn bản ở trong các trƣờng đại học công lập chính quy, với một chƣơng

trình chuẩn do bộ Giáo dục - Đào tạo ban hành, đảm bảo đủ khối lƣợng của các mảng kiến

thức cơ bản, cơ sở, chuyên ngành và nghiệp vụ. Sự đào tạo căn bản còn đƣợc thể hiện trong

khối lƣợng thời gian đào tạo. Trong tổng số 335 thầy cô đƣợc hỏi có 91,64% (307 ngƣời)

đƣợc đào tạo trong các trƣờng đại học với thời gian là 4 năm, 4,47 % (15 ngƣời) có thời gian

đào tạo trên 4 năm, số đào tạo ba năm chỉ có 2,68% (9 ngƣời). Khoảng thời gian đào tạo giáo

viên có trình độ đại học 4 năm cũng là khoảng thời gian mà các nƣớc trên thế giới đều thực

hiện. Với khoảng thời gian này, nhà trƣờng đã cung cấp về cơ bản khối lƣợng tri thức và kỹ

năng sinh viên có thể đảm nhận đƣợc nhiệm vụ giảng dạy trƣớc mắt và tự học nâng cao trình

độ để hoàn thiện mình .

Trong hƣớng tiếp cận thứ nhất, thông qua phiếu điều tra để cho các thầy cô tự đánh

giá năng lực chuyên môn của mình. Kết quả tự đánh giá nhƣ sau :

- Khá giỏi: 37,91% (127 ngƣời).

35

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

- Đáp ứng yêu cầu : 34,32% (115 ngƣời).

- Cần trau dồi thêm : 25,37% (85 ngƣời).

Nhƣ vậy số thầy cô đáp ứng trình độ chuyên môn trở lên chiếm 72,23% (242 ngƣời).

Tỷ lệ này là đáng mừng, chƣa kể trong số 25,37% số thấy cô cần phải trau dồi thêm không có

nghĩa là không đạt yêu cầu về giảng dạy mà có thể một số thầy cô còn khiêm tốn tự thấy cần

phải vƣơn lên để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao.

Hình 10: Biểu đổ tự đánh giá năng lực chuyên môn

Khá giỏi Đạt Cần trau dồi Không ghi

Thống kê theo từng địa phƣơng thì tỷ lệ nhƣ sau :

Tỉnh, thành phố Số ngƣời đƣợc hỏi Khái giỏi Đạt yêu cầu Cần trau dồi thêm:

Tp.Hồ Chí Minh 142 63(44,37%) 49 (34,51%) 29 (21,12%)

Đồng Nai 42 14(33,33%) 14(33,33%) 14(33,34%)

Bình Dƣơng 42 11(26,19%) 16 (38,10%) 15(35,71%)

Bình Phƣớc 41 12(29,27%) 15(36,59%) 14(34,14%)

Tây Ninh 25 10(40,00%) 9(36,00%) 5(04,00%)

42 Bà Rịa - VũngTàu 11(26,19%) 16(38,10%) 15(35,71%).

36

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

Đối chiếu với đánh giá, xếp loại của các cơ sở giáo dục - đào tạo thì tỷ lệ giáo viên

lịch sử từ đạt yêu cầu trỏ lên còn cao hớn tỷ lệ tự đánh giá nói trên . Nhƣ tỉnh Bà Rịa -Vũng

Tàu là một tỉnh trung bình, tỷ lệ xếp loại nhƣ sau :

Năm học 2002 - 2003, tổng số giáo viên lịch sử toàn tỉnh là 56 ngƣời (theo báo cáo

thực tế của Sở GD và ĐT), trong đó :

- Loại giỏi có 7 ngƣời chiếm 12,50 %

- Loại khá có 15 ngƣời, chiếm 26,78 %

- Loại đáp ứng yêu cầu: 20 ngƣời, chiếm 35,71 %

- Loại cần trau dổi thêm : 14 ngƣời, chiếm 25,00 %

Nhƣ vậy số thầy cô đạt yêu cầu trở lên là 42 ngƣời, chiếm 75,00 %.

Giỏi

Khá

Trung bình

Hình 11 : Biểu đổ xếp loại giáo viên Bà Rịa - Vũng Tàu

(Số liệu do Sở Giáo dục - Đào tạo Bà Rịa - Vũng Tàu cung cấp)

Chƣa xếp loại

Các tỉnh khác nhƣ Bình Dƣơng, Đồng Nai, Bình Phƣớc cũng có tỷ lệ gần tƣơng tự

nhƣ trên. Đây là một tỉ lệ rất đáng mừng, trong hoàn cảnh giáo dục nƣớc ta còn nhiều bất cập,

đời sống của các thầy cô giáo còn gặp nhiều khó khăn.

Nhƣ vậy, số liệu tự đánh giá của các thầy cô thấp hơn số liệu đánh giá của các sở Giáo

dục và Đào tạo, điều này thể hiện

37

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

phẩm chất khiêm tốn của các thầy cô, nhƣng cũng chứng tỏ các thầy cô cũng biết mình đang

ở trình độ nhƣ thế nào.

2. Khả năng tự bồi dƣỡng và nâng cao trình độ

Có thể nói với gần một nửa số thầy cô công tác ở vùng nông thôn, miền núi, hải đảo,

trong điều kiện đồng lƣơng còn eo hẹp, các phƣơng tiện thông tin thƣ viện hạn chế thì khả

năng tự nâng cao trình độ là một thách thức lớn. Trong lúc đó việc tổ chức bồi dƣỡng cho

giáo viên nâng cao trình độ lại rất ít.

Trong số 335 thầy cô đƣợc hỏi thì đã có 45,67% số thầy cô trả lời là thỉnh thoảng mới

đƣợc bồi dƣỡng chuyên môn, thậm chí, một số ngƣời, tuy số lƣợng không lớn (0,59%) hoàn

toàn không đƣợc bồi dƣỡng chuyên môn. Trong hoàn cảnh đó lòng yêu nghề, tự trọng trƣớc

học sinh và vì yêu cầu nâng cao chất lƣợng của trƣờng và địa phƣơng , các thầy cô đã "tự cứu

mình" . Khi đƣợc hỏi, việc nâng cao năng lực nghề nghiệp của các thầy cô đƣợc nâng lên nhờ

con đƣờng nào thì chỉ có 31% số thầy cô trả lời là đƣợc nâng lên nhờ các đợt bồi dƣỡng

thƣờng xuyên và các đợt đào tạo ngắn hạn và dài hạn. Phần lớn các thầy cô, (223 ngƣời

chiếm 66,56% trả lời: Năng lực chuyên môn, nghề nghiệp nâng lên là do tự nghiên cứu, bồi

dƣỡng.

3. Năng lực giảng dạy

Trong xu thế đổi mới phƣơng pháp giảng dạy hiện nay phần lớn các thầy cô đều trăn

trở tìm cách để nâng cao chất lƣợng giảng dạy bằng việc sử dụng các hình thức dạy học hiện

đại để nâng cao chất lƣợng dạy học lịch sử.

Phần lớn giáo viên dạy sử (175/335 ngƣời )chiếm 52,23% đã có ý thức và thƣờng

xuyên sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học lịch sử. Đồ dùng trực quan có thể mua sắm

hoặc do giáo viên tự làm. Đây là một cố gắng lớn của các thầy cô giáo, nhất là các thầy cô

công tác ở vùng sâu, vùng xa.

38

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

Hình 12 : Sử dụng đồ dùng trực quan trong giảng dạy

Thƣờng Thỉnh Hoàn Không xuyên thoảng toàn ghi không

Các thầy cô còn tổ chức các hoạt động ngoại khóa nhƣ đƣa học sinh đi tham quan bảo

tàng, các di tích lịch sử, tổ chức các hoạt động xã hội, nói chuyện truyền thống, viết bài cho

các báo, đài trung ƣơng và địa phƣơng.

Tuy nhiên các hoạt động ngoại khóa còn hạn chế, chỉ có 14.02% thầy cô là thƣờng

xuyên tổ chức hoạt động ngoại khóa, 65,67% thầy cô thỉnh thoảng mới tổ chức hoạt động

ngoại khóa, đặc biệt có 18,20% các thầy cô hoàn toàn không tổ chức.

Đối với các địa phƣơng xa các trung tâm văn hóa lớn, việc các thầy cô gắn bó với bảo

tàng địa phƣơng, thƣ viện và Ban nghiên cứu lịch sử Đảng địa phƣơng là một công việc rất

cần thiết để nâng cao trình độ, sƣu tầm tích lũy tƣ liệu phục vụ giảng dạy, nhất là giảng dạy

phần lịch sử địa phƣơng, bồi lịch sử địa phƣơng hiện nay trong chƣơng trình của Bộ Giáo dục

& Đào tạo đã đƣợc bố trí cho lớp 10 : 01 tiết, lớp 11:1 tiết.

Tuy nhiên, thật đáng tiếc, là chỉ có 25,37% các thầy cô đến các địa điểm nói trên để

sƣu tầm tƣ liệu phục vụ giảng dạy, 41,19% liên hệ để hƣớng dẫn học sinh tham quan, còn lại

28,65% hoàn toàn không liên hệ.

Có lẽ hạn chế lớn nhất của đội ngũ giáo viên lịch sử là khả năng sử dụng ngoại ngữ.

Đặt vấn đề này chúng tôi cũng tự hỏi

39

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

có yêu cầu quá cao đối với thầy cô giáo PTTH trong tình hình hiện nay hay không, khi mà

sách, tài liệu tham khảo bằng tiếng Việt còn không đủ tiền mua và không có thời gian để đọc

hết dù là những cuốn liên quan thiết thực đến chuyên môn nghề nghiệp của mình. Điều đáng

mừng là, dù còn rất ít ỏi, có 4,77% các thầy cô giáo thƣờng xuyên sử dụng ngoại ngữ để phục

vụ cho nghiên cứu, nâng cao trình độ và phục vụ giảng dạy, 45,67% thỉnh thoảng có sử dụng,

còn lại 27,76% hoàn toàn không sử dụng ngoại ngữ.

Thƣờng Thỉnh Hoàn Không xuyên thoảng toàn ghi

Hình 13 : Sử dụng ngoại ngữ cho công tác giảng dạy

không

IV. Phát huy vai trò ở địa phương

Trƣờng PTTH là trung tâm văn hóa, khoa học kỹ thuật tại địa phƣơng. Phát huy vai

trò là trung tâm văn hóa khoa học kỹ thuật tại địa phƣơng là một thế mạnh của các trƣờng.

Cùng với các bộ môn khác, bộ môn lịch sử nếu biết phát huy thế mạnh của mình sẽ có lợi thế

rất lớn để gắn nhà trƣờng với xã hội, rèn luyện cho học sinh hoạt động thực tiễn và tiến hành

tuyên truyền giáo dục kiến thức lịch sử sâu rộng trong nhân dân. Mặt khác nếu biết phát huy

tốt vai trò của mình ỏ địa phƣơng thì địa phƣơng cũng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ

giáo viên lịch sử tiến hành

40

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

các hoạt động ngoại khóa, tham quan lịch sử và biên soạn lịch sử địa phƣơng. Nhìn chung các

thầy cô đã thấy đƣợc thế mạnh và vai trò của bộ môn lịch sử đối với địa phƣơng, đã tiến hành

nhiều hoạt động nhƣ ngoại khóa, tham quan lịch sử, liên hệ mật thiết với Ban nghiên cứu lịch

sử Đảng, hệ thống bảo tàng trung ƣơng và địa phƣơng.

Có 14,02% thầy cô giáo thƣờng xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khóa, tham quan

lịch sử, 65,67% các thầy cô có tổ chức ngoại khóa, tham quan lịch sử theo định kỳ. Nhƣ vậy

việc tổ chức hoạt động ngoại khóa, tham quan lịch sử đƣợc hoạt động khả tốt.

Hình 14: Tổ chức các hoạt động ngoại khoá

Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Hoàn toàn Không ghi Không

Phát huy vai trò ở địa phƣơng còn thể hiện ỏ các hoạt động khác nhƣ tổ chức nói

chuyện lịch sử, tham gia viết bài cho các phƣơng tiện thông tin đại chúng ở trung ƣơng và địa

phƣơng để giới thiệu cung cấp những kiến thức lịch sử nhân dịp các ngày kỷ niệm lịch sử .

Có 42,98 % số thầy cô đƣợc hỏi đã thƣờng xuyên hoặc thỉnh thoảng có tham gia viết bài cho

các báo, đài hoặc tham gia báo cáo các đề tài lịch sử nhân dịp các ngày lễ lớn. Trong lúc các

thầy cô tập trung hoàn thành khối lƣợng công việc giảng dạy, việc tham gia vào các hoạt

động này là sự nỗ lực đáng ghi nhận trong việc phát huy vai trò của bộ môn lịch sử và đội

ngũ giáo viên lịch sử ở địa phƣơng.

41

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

V. Đời sống vật chất và tinh thần

Một đặc điểm lớn của đội ngũ giáo viên dạy sử khu vực miền Đông Nam Độ là một

số lƣợng lớn các thầy cô giáo sống ở thành phố thị xã (59,10%), số thầy cô công tác ở vùng

núi và trung du chiếm 19,40%, số thầy cô công tác ở miền núi và hải đảo chỉ chiếm 1,79%,

còn lại công tác ở vùng nông thôn đồng bằng.

Miền Đông Nam Bộ, nhƣ chúng ta đã biết, là một vùng kinh tế trọng điểm của cả

nƣớc, quá trình đô thị hóa nhanh chóng, vì vậy điều kiện sống của đội ngũ giáo viên nói

chung và đội ngũ giáo viên lịch sử nói riêng không đến nỗi quá khó khăn nhƣ vùng Tây

Nguyên hay miền Tây Nam Bộ. Những sinh hoạt văn hóa tỉnh thần, thông tin về cơ bản là

đáp ứng đƣợc nhu cầu, nhất là ở các thành phố nhƣ thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hòa, Vũng

Tàu. Phần lớn các thầy cô đều yêu thích bộ môn mà mình đảm nhận, say mê với nghề, đƣợc

làm đúng ngành nghề mà mình đƣợc đào tạo và yêu thích đó là một sự thanh thản về mặt tinh

thần to lớn mà các thầy cô có đƣợc.

Tuy nhiên bên cạnh nhu cầu về đời sống tinh thần thì nhu cầu về đời sống vật chất của

các thầy cô cũng rất cấp thiết.

42

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

Không ghi 1%

Hình 15: Các nguồn thu nhập

Gia đình giúp đỡ 8%

Các thầy còn gặp rất nhiều khó khăn về đời sống vật chất. Hiện nay có khoảng

30,44% số thầy cô đƣợc hỏi chƣa lập gia đình riêng, số thầy cô đã lập gia đình thì phần lớn có

từ 1 - 2 con (chiếm 57,91%), số thầy cô giáo có từ 3 - 4 con chiếm 6,56%, thậm chí cá biệt,

có thầy cô có từ 5 con trở lên, chiếm 0,29%.

Trong lúc đó các thầy cô sống chủ yếu là nhờ vào đồng lƣơng ít ỏi của nhà nƣớc trả

(75,82%), 15,52% số thầy cô phải tìm thêm thu nhập khác, đặc biệt có 8,05% phải sống dựa

vào sự giúp đỡ của gia đình.

43

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

Nhà riêng

Hình 16: Tình trạng nhà ở

Nhà tập thể Thuê nhà, ở nhờ

Theo đánh giá của các chuyên viên môn lịch sử ở các sở Giáo dục - Đào tạo và hiệu

trƣởng các trƣờng phổ thông trung học thì chính các thầy cô còn sống độc thân là gặp khó

khăn nhiều nhất. Số này đa số là vừa mới ra trƣờng, lƣơng còn thấp, chƣa có trình độ và quan

Hình 17: Tình trạng hôn nhân

hệ để có thể tìm chỗ dạy thêm ở bên ngoài hoặc kiếm những việc làm khác.

Về điều kiện sống và đi lại, có trên một nửa các thầy cô có nhà riêng, chiếm 56,71%,

13,73% còn ở nhà tập thể và 29,25%

44

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

còn phải ở nhờ gia đình hoặc phải thuê nhà. Nhƣ vậy số thầy cô chƣa có nhà riêng chiếm

42,95%.

Phƣơng tiện đi lại có khá hơn : 76,71% số thầy cô đi lại bằng xe máy, chỉ còn 19,40%

là chƣa có điều kiện mua xe máy còn phải đi lại bằng xe đạp, trong điều kiện hiện nay việc

mua sắm xe máy không còn quá khó đối với mọi ngƣời dân làm các ngành nghề khác, nhất là

khi xe máy Trung Quốc đƣợc ồ ạt nhập vào Việt Nam

Otô

Hình 18: Phƣơng tiện đi lại

0% Xe đạp

Đời sống khó khăn thì đã rõ, để duy trì cuộc sống của bản thân và gia đình, các thầy

cô ngoài công tác ở trƣờng buộc phải bƣơn chải kiếm việc làm để tăng thu nhập. So với các

môn Toán, Lý, Hóa, thì việc làm thêm đúng nghề nghiệp của các thầy cô dạy sử là một thách

đố, trừ một số thầy ở các thành phố lớn có hệ thống các trƣờng bán công dân lập thu hút thầy

cô tham gia giảng dạy, một số ít tham gia luyện thi đại học. Tuy nhiên không phải ai cũng

đƣợc mời tham gia giảng dạy vì thế chỉ một bộ phận thầy cô tìm việc làm thêm gắn với

chuyên môn, có đến 43,57% có công việc làm thêm rất ít hoặc hoàn toàn không gắn gì với

chuyên môn của mình, và nhƣ vậy gần một nửa số thầy cô phải lao tâm tổn lực vì công cuộc

mƣu sinh mà chắc

45

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

chắn không giúp gì thêm cho công việc bồi dƣỡng chuyên môn và nâng cao trình độ. Chúng

ta không trách các thầy cô bởi một khi các thầy cô không sống đƣợc bằng chính nghề nghiệp

của mình trong lúc sự thúc bách phải duy trì cuộc sống của một gia đình, vì sự trƣởng thành

của con cái. Đây là vấn đề đặt ra cho không chỉ riêng đội ngũ giáo viên dạy sử.

46

CHƢƠNG III: GIÁO VIÊN LỊCH SỬ VỚI NHỮNG VẤN ĐỀ

BỨC XÚC VỀ NGHỀ NGHIỆP VÀ ĐỜI SỐNG

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

I. Về vị trí, vai trò của bộ môn lịch sử và người dạy sử

Tiếp xúc với các thầy cô giáo dạy sử chúng ta mới thấu hiểu những tâm tƣ nguyện

vọng của họ. Trong tình hình thực tế hiện nay khi mà sự khó khăn vế kinh tế đang buộc các

thầy cô phải bƣơn chải để mƣu sinh, khi môn Lịch sử chƣa đƣợc đặt đúng vị trí của nó, điều

đáng mừng là các thầy cô chúng ta không bị nguội lạnh nhiệt tình nghề nghiệp, không tự cho

mình đứng ngoài cuộc. Những lời góp ý bức xúc của các thầy cô giáo chứng tỏ những tấm

lòng đầy tâm huyết với nghề nghiệp, những mong muốn cháy bỏng mong tình hình giáo dục

nói chung và giáo dục lịch sử nói riêng ngày càng đƣợc cải thiện tốt hơn. Các thầy cô không

thờ ơ trƣớc tất cả những vấn đề từ vị trí vai trò của bộ môn lịch sử, chƣơng trình, sách giáo

khoa, việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập, bồi dƣỡng thƣờng xuyên đến đời sống vật chất

và tinh thần.

Là những ngƣời giảng dạy lịch sử, hơn ai hết các thầy cô rất bức xúc khi vị trí vai trò

của bộ môn lịch sử không đƣợc coi trọng. Dân tộc Việt Nam là một dân tộc có bề dày lịch sử

lâu đời, cha ông ta đã lập nên những chiến công hiển hách trong sự nghiệp dựng nƣớc và giữ

nƣớc. Và cũng chính nhân dân ta ngay từ xa xƣa đã rất coi trọng lịch sử, lấy lịch sử để giáo

dục thế hệ trẻ. Trong các câu chuyện cổ tích, truyền thuyết, thần thoại cỏ nhiều yếu tố tri thức

lịch sử phản ánh nhiều sự kiện lịch sử lớn trong công cuộc giữ nƣớc và dựng nƣớc của dân

tộc.

Sau khi thoát khỏi sự đô hộ của phong kiến phƣơng Bắc, trong nền giáo dục dân tộc,

lịch sử giữ một vai trò quan trọng trong việc dạy học, thi cử để tuyển chọn nhân tài. Nhiều

nhà sử học

47

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

và tác phẩm sử học xuất hiện với mục đích "ôn cố trí tân" có tác dụng to lớn trong việc đào

tạo thế hệ trẻ thành những ngƣời yêu nƣớc.

Khi thực dân Pháp xâm chiếm và thống trị nƣớc ta, với mục đích hình thành một nền

giáo dục ngu dân, chúng đã biến lịch sử thành một công cụ thống trị. Bên cạnh đó, trong

phong trào giải phóng dân tộc, lịch sử đƣợc xem nhƣ một vũ khí đấu tranh sắc bén của các

nhà yêu nƣớc Việt Nam để khơi dậy lòng yêu nƣớc, ý chí đấu tranh chống xâm lƣợc.

Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh là một mẫu mực trong việc để cao vai trò lịch sử và

sử dụng lịch sử nhƣ là một phƣơng tiện để tuyên truyền trong quá trình hoạt động cách mạng.

Ngƣời viết lịch sử nƣớc nhà và trực tiếp giảng dạy lịch sử trong các lớp huấn luyện chõ các

thanh niên yêu nƣớc ỏ Quảng Châu Trung Quốc. Trong tác phẩm Lịch sử nƣớc ta in năm

1942, Ngƣời kêu gọi:

"Dân ta phải biết sử ta

Cho tƣờng gốc tích nƣớc nhà Việt Nam"

Vì lịch sử không chỉ có tác dụng quan trọng trong việc trang bị những hiểu biết trí

thức vế quá trình phát triển của nhân loại mà còn có tác dụng giáo dục tƣ tƣởng, tình cảm cho

học sinh. So với các môn học khác, lịch sử có ƣu thế trong việc giáo dục tƣ tƣởng, tình cảm,

đạo đức. Những sự kiện và nhân vật lịch sử có sức thuyết phục làm lay động mạnh mẽ tình

cảm các thế hệ trẻ. Lịch sử không chỉ giáo dục cho học sinh tình cảm yêu ghét trong đấu

tranh giai cấp, sự căm thù và chủ nghĩa anh hùng cách mạng mà còn bồi dƣỡng cho các em

biết yêu quý lao động, yêu cái đẹp, biết cách ứng xử đúng đắn trong cuộc sống. Nhiều thầy cô

có ý kiến bức xúc về việc coi nhẹ môn lịch sử ở trƣờng phổ thông. Tự bao giờ môn lịch sử bị

coi là môn phụ sau những môn toán, văn, lý, hóa. Có một thời kỳ dài môn Sử không đƣợc

xếp vào các môn thi tốt nghiệp vì vậy cứ đến cuối cấp thì môn sử lại bị cắt xén thời gian để

dành cho các môn thỉ tốt nghiệp. Nếu có một trƣờng nào đó quan tâm đến môn sử, có thể

đƣợc đầu tƣ

48

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

thời gian nhiều hơn nhƣng trong suy nghĩ của những ngƣời quản lý là để "gỡ điểm" cho các

môn khác chứ chƣa thật sự đặt môn lịch sử ngang hàng với các môn khác. Có trƣờng trung

học phổ thông khi trao giải thƣởng cho những giáo viên có thành tích trong việc bồi dƣỡng

học sinh giỏi đạt các giải cao trong các kì thi Olimpia, hay học sinh giỏi toàn quốc đã đặt

phần thƣởng cho các thầy cô dạy khoa học xã hội, trong đó có môn lịch sử chỉ bằng một nửa

phần thƣởng cho các thầy cô dạy khoa học tự nhiên mặc dù giải thƣởng của học sinh giành

đƣợc nhƣ nhau.

Từ quan niệm về môn học nhƣ vậy, những ngƣời dạy sử cũng không đƣợc tôn trọng.

Sự thiếu tôn trọng này tồn tại ngay trong ý thức của lãnh đạo của một số trƣờng phổ thông và

ngay trong một số đồng nghiệp trong trƣờng. Nhiều thầy cô bức xúc về việc đánh giá thiếu

công bằng giữa giáo viên dạy sử với giáo viên các môn khác trong việc cân nhắc, đề bạt hay

trong bình xét các danh hiệu thi đua. Điều này đã ảnh hƣởng không nhỏ đến tâm tƣ tình cảm

và chất lƣợng dạy học của thầy giáo và học sinh. Khi đƣợc hỏi về những nguyên nhân giảm

sút chất lƣợng dạy học lịch sử, ngoài những nguyên nhân khách quan, có 41,19% các thầy cô

cho rằng do môn sử chƣa đƣợc xã hội coi trọng. Có lẽ đây là một trong những nguyên nhân

làm cho các thầy cô giáo dạy sử buồn lòng nhất.

Rất nhiều phiếu hỏi đã hết sức bức xúc về vấn đề trên.

II. Về nội dung chương trình, sách giáo khoa

Về nội dung chƣơng trình môn lịch sử, qua nhiều lần thay đổi, đến năm 1978 chƣơng

trình môn lịch sử phổ thông đã đƣợc thống nhất trong cả nƣớc. Về cấu trúc chƣơng trình

không có nhiều thay đổi so với chƣơng trình miền Bắc trƣớc đó nhƣng trong việc lựa chọn

trình bày nội dung và xác định mức độ của nội dung có những thay đổi đáng kể nhằm cập

nhật với sự phát triển của sử học và mang tính khả thi. Tuy nhiên mãi đến năm 1980 chƣơng

trình cải cách môn Sử mới đƣợc hoàn thiện và

49

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

đƣợc đƣa vào giảng dạy từ năm 1981. Qua nhiều cuộc hội thảo, tổng kết rút kinh nghiệm và

qua thực tiễn xây dựng chƣơng trình chúng ta đã thống nhất xác định các nguyên tắc xây

dựng chƣơng trình "hiện đại, cơ bản và Việt Nam". Việc xác định nhƣ vậy là phƣơng hƣớng

để xây dựng chƣơng trình có những sát hợp hơn, khắc phục đƣợc những hạn chế trong các

chƣơng trình trƣớc đây.

Tuy nhiên Chƣơng trình lịch sử phổ thông trung học vẫn có nhiều điểm bất hợp lý. Về

thời lƣợng, bố trí cho lịch sử lớp 10 và lớp 11 mỗi tuần 1 tiết là quá ít, không thể chuyển tải

hết nội dung cơ bản nhất đến cho học sinh, chƣa nói đến việc tiến hành phát triển tƣ duy và

thực hiện chức năng giáo dục. Có những bài, những chƣơng với dung lƣợng kiến thức quá

lớn mà chỉ gói gọn trong 1 tiết học. Giáo viên phải chạy đua với thời gian thì mới có thể hoàn

thành tiết dạy, không có điều kiện để thực hiện các chức năng giáo dục khác.

Về tính hệ thống của chƣơng trình có sự mất cân đối lớn trong việc trình bày tiến trình

lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới.

Trong tổng số 132 tiết sử của chƣơng trình PTTH đƣợc phân bố nhƣ sau :

- Lịch sử thế giới:

Lớp 10: 33 tiết (trong đó có 6 tiết ôn tập và kiểm tra)

Lớp 11: 21 tiết (trong đó có 3 tiết ôn tập và kiểm tra)

Lớp 12: 20 tiết (trong đó có 1 tiết kiểm tra)

Tổng cộng 74 tiết, trong đó có 10 tiết kiểm tra còn lại 64 tiết thực dạy.

- Lịch sử Việt Nam:

Không có. Lớp 10:

Lớp 11: 12 tiết (có 4 tiết ôn tập và kiểm tra)

Lớp 12: 46 tiết (có 5 tiết ôn tập và kiểm tra)

50

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

Tổng cộng có 58 tiết trừ 9 tiết ôn tập và kiểm tra còn lại 49 tiết thực dạy.

Theo quan điểm của các nhà xây dựng chƣơng trình cẩn nhấn mạnh "hiện đại, cơ bản,

Việt Nam" điều đó có nghĩa là giành cho lịch sử Việt Nam vị trí chủ yếu trong chƣơng trình,

một lƣợng thời gian cần thiết để giúp học sinh học sâu, hiểu kỹ về những bƣớc đi chính của

lịch sử dân tộc. Căn cứ vào số tiết thực dạy mà chúng tôi đã thống kê ở trên thì có sự mất cân

đối không chỉ giữa tỉ lệ giữa lịch sử thế giới và lịch sử dân tộc (64/49 ), mà các giai đoạn

trong lịch sử dân tộc cũng đã có sự mất cân đối lớn. Phần lịch sử Việt Nam từ nguyên thủy

đến thế kỷ XX khoảng 3000 năm chỉ đƣợc phân bố trong 8 tiết . Còn thời kỳ từ năm 1919 đến

1991 thì đƣợc bố trí thực dạy là 41 tiết. Với số tiết nhƣ vậy cho một thời kì dài (non một thế

kỉ) thực ra cũng chƣa phải nhiều nhặn gì nhƣng rõ ràng so với các giai đoạn trƣớc là có sự

mất cân đối rất lớn giữa các giai đoạn trong lịch sử dân tộc. Dù sự phân bố chƣơng trình có

sự bất hợp lý nhƣ trên là có lý do của nó tức là có sự liên thông giữa cấp PTCS và PTTH theo

nguyên tắc đồng tâm, nhƣng với lứa tuổi PTCS, các em còn quá nhỏ để ghi nhớ lịch sử dân

tộc từ thời nguyên thủy đến đầu thế kỷ XX. Vì vậy đến khi lên đến PTTH thì kiến thức lịch

sử thời kỳ này đƣợc học ở cấp THCS gần nhƣ bằng không.

Về nội dung, chƣơng trình lịch sử PTTH còn nặng về trình bày lịch sử chính trị và

lịch sử quân sự mà còn coi nhẹ về lịch sử kinh tế, văn hóa. Bảng thống kê sau đây chứng tỏ

điều đó:(4)

Lớp Tổng số bài Các loại bài

CT - QS KT - KT Văn hóa

10 23 2 2 19

11 23 4 1 19

12 tập 1 20 0 3 17

12 tập 2 18 0 1 17

(4) Lê Quang Dũng: Dạy Sử nỗi bất lực và niềm đam mê - Báo Tuổi trẻ Chủ nhật, số 48/1999.

51

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

Về sách giáo khoa lịch sử, là ngƣời trực tiếp đứng lớp, tiếp xúc hàng ngày với sách

giáo khoa các thầy cô giáo dạy sử đã có những ý kiến nhận xét rất xác đáng về những ƣu

điểm và hạn chế của sách giáo khoa. Đa số các ý kiến của các thầy cô giáo đều thống nhất

cho rằng bên cạnh những ƣu điểm đáng ghi nhận thì sách giáo khoa cải cách còn có nhiều hạn

chế cần thay đổi và sửa chữa.

Về mặt hình thức còn đơn giản, in trên giấy xấu không đẹp và thiếu hấp dẫn, phần lớn

là kênh chữ, kênh hình ít, in đen trắng nên không hấp dẫn, kém thu hút sự chú ý của học sinh.

Nên chăng, cần in sách lịch sử trên giấy đẹp, đóng bìa cứng, hình ảnh phong phú. Có thể có

hai loại giá để tùy theo khả năng kinh tế của mình mà học sinh tự quyết định lựa chọn việc

mua loại nào.

Về nội dung, sách giáo khoa chủ yếu chuyển tải nội dung thông qua kênh chữ. Những

nội dung dựa vào sách giáo khoa còn khó hiểu, nặng nề tính hàn lâm, những khái niệm trừu

tƣợng chƣa đảm bảo tính đối tƣợng của từng cấp học, lớp học. Nội dung trình bày chủ yếu tập

trung vào lịch sử chiến tranh cách mạng, đấu tranh giai cấp, nội dung văn hóa, kinh tế còn ít,

có sự mất cân đối lớn giữa các mảng đề tài nói trên.

Các thầy đều đề nghị cần phải cải tiến sách giáo khoa. Trình bày sách cần ngắn gọn,

cô đọng và dễ hiểu, có tính hệ thống. Sách giáo khoa nên in đẹp, tăng thêm hình ảnh, tƣ liệu.

Đặc biệt có 51,94% các thầy cô đƣợc hỏi đề nghị viết sách giáo khoa phải chú ý phát huy tính

tích cực của học sinh.

III. Về chất lượng dạy học bộ môn hiện nay

Có thể nói đánh giá chất lƣợng dạy học bộ môn là một công việc hết sức khó khăn và

rất tế nhị. Đi tìm cho lời giải đáp này không chỉ và không thể căn cứ vào kết quả thi và kiểm

tra môn lích sử, đành rằng những con số kết quả thi và kiểm tra, nhất là thi tốt nghiệp cũng

nói lên rất nhiều điều. Trong tình hình hiện

52

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

nay khi mà những quy định và cách thức thi cử kiểm tra còn nhiều điều bất cập, các trƣờng

phổ thông và các địa phƣơng thì chạy theo thành tích vì vậy kết quả thi cử chƣa phải là con

số tối ƣu để khẳng định chất lƣợng dạy học.

Hiện tƣợng học vẹt, học tủ theo đề cƣơng tài liệu ôn thi còn rất phổ biến. Cách ra đề

thi theo kiểu hỏi những vấn để vụn vặt cụ thể, chỉ yêu cầu học thuộc là một trong những

nguyên nhân dẫn đến làm giảm sút chất lƣợng dạy học bộ môn.

Phần lớn các thầy cô đều cho rằng cách tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả học tập hiện

nay phải có sự cải tiến. Cải tiến phải theo hƣớng đánh giá đúng thực chất trình độ học tập

môn lịch sử của học sinh, nhất là chú trọng đánh giá khả năng tái hiện tƣ duy đánh giá những

sự kiện và vấn đề lịch sử một cách độc lập. Trong số các thầy cô đƣợc hỏi về chất lƣợng việc

kiểm tra đánh giá môn lịch sử hiện nay ở trƣờng phổ thông có 52,53% cho rằng cần phải có

sự cải tiến, có 32,23% cho rằng kết quả của việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học

sinh PTTH hiện nay chƣa phản ánh đƣợc thực chất trình độ học sinh, chỉ có 11,64% cho rằng

đã phản ánh đƣợc thực chất trình độ học sinh. Có lẽ đây là những đánh giá xác đáng nhất của

những ngƣời trong cuộc. Các thầy cô đã nói lên một sự thật mặc dù sự thật đó chẳng vui vẻ gì

nhƣng vì lƣơng tâm nghề nghiệp vì sự tiến bộ của giáo dục, vì chất lƣợng dạy học bộ môn.

IV. Bồi dưỡng nâng cao trình độ

Trong tình hình hiện nay khi đời sống còn chật vật, khi mà giáo viên còn bị "cột chặt"

vào lịch trình giảng dạy, khi mà sách, tài liệu còn hạn chế nhất là ở vùng sâu vùng xa thì việc

bồi dƣỡng nâng cao trình độ là một thách thức lớn đối với đội ngũ giáo viên nói chung và đội

ngũ giáo viên dạy sử nói riêng. Phần lớn các thầy cô đã có ý thức học tập nâng cao trình độ

để đáp ứng với nhu cầu giảng dạy.

Tuy nhiên nhƣ đã nói ở trên, các thầy cô công tác ở các thành phố và thị xã thì việc tự

bồi dƣỡng có thuận lợi hơn rất nhiều các

53

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

thầy cô công tác ở nông thôn, miền núi hải đảo. Ngay cả trong điều kiện ở thành phố thị xã,

khi sách không còn khan hiếm nhƣ những năm trƣớc đây, khi với đồng lƣơng ít ỏi mà giá

sách thì quá đắt cũng là một thách thức lớn đối với các thầy cô giáo.

Nhờ chủ trƣơng đúng đắn của Bộ Giáo dục - Đào tạo, trong những năm gần đây việc

tổ chức bồi dƣỡng thƣờng xuyên theo các chu kỳ cho giáo viên phổ thông thực sự đã đáp ứng

đƣợc nhu cầu nâng cao trình độ của các thầy cô. Thời gian qua các thầy cô đã đƣợc tập trung

bồi dƣỡng theo chu kỳ trong các dịp hè đã giúp các thầy cô nâng cao trình độ, bổ sung kiến

thức mới. Tuy nhiên theo ý kiến các thầy cô, việc bồi dƣỡng thƣờng xuyên hiện nay cũng còn

nhiều vấn đề cần phải hoàn chỉnh. Khi đƣợc hỏi về chất lƣợng và hiệu quả của bồi dƣỡng

thƣờng xuyên hiện nay chỉ có 17,31% ý kiến cho rằng có hiệu quả, 77,9% ý kiến nói rằng

hiệu quả chƣa cao và cần phải cải tiến. Đây là một tỉ lệ làm cho chúng ta những ngƣời chịu

trách nhiệm về nội dung bồi dƣỡng thƣờng xuyên, và các nhà quản lí giáo dục phải suy nghĩ.

Đi tìm nguyên nhân của chất lƣợng bồi dƣỡng thƣờng xuyên chƣa cao, chúng tôi thăm

dò các thầy cô trên các phƣơng diện nội dung, hình thức tổ chức và việc kiểm tra đánh giá kết

quả học tập trong các đợt bồi dƣỡng thƣờng xuyên. Trong các nguyên nhân làm cho hiệu quả

học tập chƣa cao, lần lƣợt xếp thứ tự nhƣ sau:

- Do nội dung bổi dƣỡng chƣa thiết thực: 30,44%

- Do cách tổ chức: 28,65%

- Hình thức kiểm tra và đánh giá: 21,49%

Các thầy cô đề nghị việc tổ chức bồi dƣỡng thƣờng xuyên phải có nội dung gắn với

thực tế dạy học ở trƣờng phổ thông trung học. Cần có điểu tra cụ thể những yêu cầu của giáo

viên trƣờng phổ thông trƣớc khi quyết định nội dung và hình thức tiến hành bồi dƣỡng, tránh

áp đặt từ trên xuống một cách thiếu thực tế. 82,08% ý kiến các thầy cô đề nghị nên có sự

trang bị đồng bộ cả nội dung và phƣơng pháp trong bồi dƣỡng thƣờng xuyên.

54

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

Về phƣơng pháp, nên cụ thể, tránh sa vào lý thuyết, hàn lâm mà không thiết thực khi

vận dụng vào giảng dạy.

Một nội dung nữa trong việc bồi dƣỡng chuyên môn, nâng cao trình độ là việc tiếp tục

học lên trình độ thạc sĩ và tiến sĩ. Phần lớn các thầy cô đều có nguyện vọng và sẵn sàng tham

gia học sau đại học, có 26,56% thì còn phải suy nghĩ và cân nhắc, chỉ có 12,23% là không có

ý định học lên do tuổi tác cao và năng lực hạn chế.

Khi tìm hiểu về những khó khăn khi tiếp tục học lên thì rào cản lớn nhất là do đời

sống khó khăn (53,43%), rào cản thứ hai là do bận rộn công tác (16,71%), và một rào cản nữa

là do khả năng của bản thân và tuổi tác đã lớn. Nhƣ vậy về nguyện vọng, không phải các thầy

cô dạy sử khi về trƣờng phổ thông là đã hết mong muốn học tập mà là do những rào cản nói

trên làm cho họ phải an phận về mặt khoa học.

V. Đời sống vật chất và tinh thần

Nhƣ chúng tôi đã trình bày ở trên, hầu hết các thầy cô dạy sử ở khu vực miền Đông

Nam Bộ đều rất tâm huyết với ngành nghề. Đọc những ý kiến của câu hỏi điều tra số 35 trong

phiếu hỏi số 1 chúng tôi thực sự xúc động trƣớc những bức xúc và lo lắng cho môn học với

lƣơng tâm và chức nghiệp của nghề dạy sử . Họ lo lắng và sốt sắng đề xuất nhiều giải pháp để

"vực dậy" một môn học đang bị "xuống cấp" trầm trọng, họ mong ƣớc cháy bỏng về một

tƣơng lai phục sinh và phát triển cho môn lịch sử. Chúng ta không nghi ngờ gì về lƣơng tâm

nghề nghiệp của họ. Tuy nhiên, nhƣ ông bà ta đã nói "Có thực mới vực đƣợc đạo", các thầy

cô chỉ mong mỏi có đƣợc một đồng lƣơng đủ sống để cống hiến cho nghề nghiệp. Đa số các

thầy cô đều sống xa quê, phải tự lập, nhất là đội ngũ giáo viên độc thân thì rất khó khăn. Các

thầy cô đề nghị có chế độ tiền lƣơng hợp lý, có thể có phụ cấp thêm cho những giáo viên dạy

sử vì đây là môn học không dạy thêm đƣợc.

55

CHƢƠNG IV: ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU VỀ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN

LỊCH SỬ PTTH KHU VỰC MIỀN ĐÔNG NAM BỘ. KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI

PHÁP

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

I. Những ưu điểm

1. Phẩm chất chính trị, tƣ cách đạo đức ngƣời thầy giáo

Hầu hết các thầy cô giảng dạy lịch sử đều có phẩm chất chính trị tốt, trung thành với

sự lãnh đạo của Đảng, tin tƣởng vào đƣờng lối của Đảng, chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng

Hồ Chí Minh đã vạch ra, các thầy cô đều lấy phƣơng pháp luận chủ nghĩa Mác - Lênin làm

cơ sở lý luận để giảng dạy và nghiên cứu. Đứng vững trên chủ nghĩa Mác - Lênin để phân

tích và phê phán trƣớc những hiện tƣợng, sự kiện, nhân vật lịch sử. Các thầy cô đã phản ứng

khi có hiện tƣợng đi ngƣợc lại chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và đƣờng lối

chính sách của Đảng dù ngƣời đó là ai. 17,01% các thầy cô là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt

Nam, 77% các thầy cô là đoàn viên các tổ chức quần chúng của Đảng nhƣ Công đoàn và

Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. 59% các thầy cô đảm nhận nhiệm vụ quản lý từ trợ lý, nhóm

trƣỏng, tổ trƣởng và là thành viên Ban giám hiệu.

2. Tình yêu nghề nghiệp, gắn bó với nghề

Đội ngũ giáo viên dạy lịch sử PTTH khu vực miển Đông Nam Bộ rất say mê với nghề

nghiệp: thầy giáo dạy lịch sử. Họ đã gắn bó với môn sử và nghề dạy sử từ rất lâu. Họ đến với

môn sử bằng tình yêu và lòng say mê và cùng với thời gian và công việc, tình yêu đó đã trở

thành nỗi đam mê nghề nghiệp. Họ đã thẳng thắn và dứt khoát trả lời nếu có cơ hội chọn lại

ngành nghề thì có đến 62,7% vẫn chọn lại ngành Sử. Điều đó đã khẳng định lòng yêu nghề và

tâm huyết của các thầy cô đối với

56

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

nghề dạy Sử. Các thầy cô sẽ yên tâm và gắn bó trọn đời với nghề nghiệp của mình.

3. Trình độ chuyên môn

Do đƣợc đào tạo chính quy, bài bản trong hệ thống các trƣờng đại học sƣ phạm trong

cả nƣớc nên đội ngũ các thầy cô giáo dạy sử có một trình độ chuyên môn vững vàng về khoa

học giáo dục và chuyên môn. Các thầy cô đã đáp ứng tốt những nhu cầu nâng cao chất lƣợng

dạy học bộ môn, trang bị kiến thức cơ bản, đào tạo học sinh giỏi cho các kì thi Olempic và thi

học sinh giỏi quốc gia.

4. Kỹ năng hành nghề

Trên 70% các thầy cô đã giảng dạy từ 11 năm trở lên cho nên trình độ, kỹ năng hành

nghề của các thầy cô đã có nhiều kinh nghiệm. Các thầy cô luôn có ý thức học hỏi, trau dồi

nghề nghiệp để tiếp cận với các phƣơng pháp, phƣơng tiện dạy học mới. Kết hợp với các

phƣơng pháp trình bày miệng với phƣơng pháp trực quan và dạy học liên môn để nâng cao

chất lƣợng, hiệu quả dạy học. Những buổi học ngoại khoa, hƣớng dẫn học sinh tham quan,

sƣu tầm tài liệu đƣợc tổ chức đã làm phong phú thêm kiến thức lịch sử cho học sinh. Nhiều

thầy cô còn tham gia viết bài cho các báo, đài ở địa phƣơng và trung ƣơng, tổ chức nói

chuyện nhân các ngày lễ, kỷ niệm các sự kiện lịch sử của dân tộc và thế giới.

5. Khả năng tự đào tạo, học lên ỏ trình độ cao hơn

Đa số các thầy cô đểu có ý thức trau dồi chuyên môn nghiệp vụ, tự học để làm giàu

thêm hiểu biết của mình. Có đến 66,56% các thầy cô đƣợc hỏi trả lời: năng lực chuyên môn

đƣợc nâng lên là nhờ tự nghiên cứu, trong khi đó chỉ có 30% các thầy cô đƣợc nâng cao trình

độ thông qua các đợt bồi dƣờng thƣờng xuyên hoặc học tập ngắn hạn.

Tuy còn gặp nhiều trở ngại nhƣng nhiều thầy cô đã có bằng sau đại học, nhiều thầy cô

đang theo học sau đại học. Nhƣ vậy

57

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

tinh thần tự học, vƣơn lên về chuyên môn của các thầy cô rất cao, bất chấp những khó khăn

về gia đình, xã hội.

6. Khả năng hoạt động xã hội

Do đặc thù của nghề nghiệp, các thầy cô giáo dạy sử luôn là những ngƣời nòng cốt

trong các phong trào hoạt động ở trƣờng phổ thông và địa phƣơng. Nhân kỷ niệm các ngày lễ

lớn, các ngày kỷ niệm lịch sử, họ đã tổ chức báo cáo ngoại khoa, tổ chức tham quan bảo tàng

lịch sử, di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh ở địa phƣơng, giáo dục lòng yêu quê hƣơng, tự

hào với truyền thống địa phƣơng. Nhiều thầy cô giáo viên trẻ còn kiêm nhiệm công tác đoàn

đội.

7. Đời sống vật chất và tinh thần

Cũng nhƣ giáo viên các bộ môn khác, đội ngũ giáo viên Lịch sử ở trƣờng phổ thông

trung học đời sống còn rất khó khăn.Trừ một số ít có dạy thêm và đƣợc gia đình giúp đỡ, còn

phần lớn vẫn sống nhờ vào đồng lƣơng eo hẹp của mình (78,1%), khoảng 40% chƣa có nhà

riêng, phải sống nhờ nhà tập thể, 15,5% còn đi xe đạp. Nhƣ vậy đời sống vật chất, mặc dù đã

đƣợc quan tâm, nhƣng vẫn đang còn là vấn đề bức xúc của đội ngũ thầy cô giáo dạy sử.

II. Những hạn chế

1. Về trình độ chuyên môn

Đội ngũ thầy cô giáo dạy Lịch sử đƣợc đào tạo bài bản, hầu hết đƣợc đào tạo chính

quy ở những trƣờng công lập lớn. Các thầy cô đã đƣợc trang bị những kiến thức cơ bản,

chuyên sâu về khoa học giáo dục, lịch sử thế giới, lịch sử dân tộc và pgƣơng pháp dạy học bộ

môn để đảm bảo cho việc giảng dạy. Tuy nhiên những kiến thức đƣợc trang bị trong nhà

trƣờng đến lƣợt nó cũng chỉ là những kiến thức tối thiểu so với biển kiến thức mênh mông

của khoa học lịch sử. Hơn nữa do đã ra trƣờng quá lâu (70 % các thầy cô đã tốt nghiệp trên

10 năm), không đƣợc

58

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

đào tạo lại, không đƣợc bồi dƣỡng thƣờng xuyên một cách hệ thống nên chƣa thể cập nhật

với những kiến thức mới, để nâng cao và hiểu sâu hơn những gì mà sách giáo khoa và sách

giáo viên cung cấp. Để các thầy cô trở thành đầu đàn chuyên môn trong các trƣờng phổ thông

thì còn hạn chế, nhất là những giáo viên đƣợc đào tạo hai môn. Do yêu cầu thực tế ở các

trƣờng phổ thông các thầy cô phải giảng dạy nhiều nên không có điều kiện để chuyên sâu vào

một môn nào đó.

2. Về phƣơng pháp dạy học bộ môn

Tuy các thầy cô đã cố gắng vận dụng các phƣơng pháp dạy học để mang lại hiệu quả

tốt nhất, nhƣng phƣơng pháp giảng dạy phần lớn vẫn theo phƣơng pháp trình bày miệng, theo

lối cũ thầy giảng trò ghi. Gần một nửa số thầy cô đƣợc hỏi đã trả lời rằng thỉnh thoảng mới sử

dụng đồ dùng trực quan trong dạy học, thậm chí có khoảng 3% trả lời rằng hoàn toàn không

sử dụng. Vấn đề này đã đƣợc các nhà nghiên cứu báo động từ lâu nhƣng vẫn còn là hiện

tƣợng phổ biến, cần phải sớm khắc phục.

3. Yên tâm với nghề nghiệp và nơi công tác

Mặc dù số đông các thầy cô vẫn gắn bó với ngành nghề, nhƣng cũng có gần một phần

ba số thầy cô đƣợc hỏi (28,35%) tƣơng tự hoặc sẵn sàng chọn lại ngành khác khi có cơ hội.

Cũng 1/3 số thầy cô mới tạm yên tâm hoặc đang muốn thuyên chuyển đến nơi công tác mới.

Điều này cũng đặt ra cho chúng ta yêu cầu là phải tìm hiểu thật thấu đáo tâm tƣ nguyện vọng

của các thầy cô để có chính sách phù hợp.

4. Trình độ ngoại ngữ

Trong thời đại thông tin bùng nổ nhƣ hiện nay, quá trình hòa nhập với thế giới cũng

đang diễn ra hết sức mạnh mẽ. Sách, báo tiếng nƣớc ngoài, mạng Internet đang tạo nhiều cơ

hội cho các thầy cô mở rộng tầm hiểu biết, tích lũy kiến thức cho giảng dạy nhƣng đáng tiếc

là các thầy cô có sử dụng ngoại ngữ để

59

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

nắm bắt thông tin chỉ chiếm 4,77%, gần 30% các thầy cô trả lời là hoàn toàn không sử dụng

ngoại ngữ.

5. Kỹ năng hoạt động xã hội

Phần lớn các thầy cô có tham gia hoạt động xã hội, nhƣng có một số không nhỏ hoàn

toàn không có hoạt động ngoại khóa, không liên hệ với các bảo tàng, làm nghiên cứu lịch sử

Đảng để gắn nhà trƣờng với xã hội và địa phƣơng. Kỹ năng hoạt động xã hội còn yếu.

6. Đời sống vật chất và tinh thần

Mặc dù trong những năm gần đây, nhà nƣớc đã có chế độ chính sách với đội ngũ giáo

viên nhƣng đới sống của các thầy cô vẫn còn quá khó khăn, các thầy cô phải bƣơn chải kiếm

sống, một bộ phận làm thêm không gắn với chuyên môn nên đã không có thời gian trau dồi

chuyên môn, làm cho chuyên môn ngày càng thui chột, trong lúc đó điều kiện để học thêm ở

các địa phƣơng các thầy cô công tác rất hạn chế.

III. Nguyên nhân của thực trạng nói trên

1. Bản thân các thầy cô chƣa vƣợt qua đƣợc những trở ngại làm hạn chế đến hiệu quả

công tác dạy học lịch sử nhƣ thái độ của xã hội với bộ môn lịch sử và ngƣời dạy sử, đời sống

khó khăn... để làm tốt nhiệm vụ của mình. Trong bối cảnh đó các thầy cô cũng "buông xuôi",

thỏa mãn với những gì đang có, không phấn đấu rèn luyện để nâng cao trình độ, đổi mới

phƣơng pháp dạy học.

2. Dƣ luận xã hội và cơ chế chính sách trong thực tế xem nhẹ môn lịch sử, chƣa đặt

môn lịch sử, và ngƣời dạy sử đúng với ý nghĩa và tầm quan trọng của họ.

3. Chƣơng trình và sách giáo khoa còn quá nặng nề, khô khan, phân bố chƣơng trình

theo kế hoạch quá cứng, kiểm tra

60

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

đánh giá còn chƣa phản ánh đúng thực chất, chạy theo thành tích, buộc các thầy cô phải tính

tới "tính hiệu quả" theo tiêu chuẩn của các trƣờng đề ra, chƣa thể vƣợt qua đƣợc cái "guồng

máy" quản lý máy móc và chạy theo thành tích của các cơ quan quản lí giáo dục.

4. Từ những lệch lạc về nhận thức nói trên, dẫn đến sự quan tâm đầu tƣ cở sở vật chất,

đồ dùng dạy học cho môn sử còn hết sức hạn chế. Các phƣơng tiện dạy học nghèo nàn, nếu

nhƣ không nói là không có gì, do đó các thầy cô giáo không thể đổi mới phƣơng pháp dạy

học lịch sử trên một nền tảng nhƣ vậy.

5. Đời sống còn khó khăn, đồng lƣơng không đủ trang trải cho chính bản thân, chƣa

nói đến lo cho gia đình và đầu tƣ cho chuyên môn, nên đã ảnh hƣởng không nhỏ đến chất

lƣợng dạy học và học để nâng cao trình độ lên bậc học cao hơn.

IV. Những kiến nghị và giải pháp

1. Cần đặt đúng vị trí của bộ môn lịch sử đúng nhƣ ý nghĩa và tầm quan trọng của

nó.

Phải thay đổi nhận thức về vị trí tác dụng của khoa học lịch sử và tri thức lịch sử đối

với sự phát triển xã hội. Thấy đƣợc tầm quan trọng to lớn của việc giáo dục lịch sử. Không

phải ngẫu nhiên mà Nghị viện châu Âu năm 1996 đã thông qua một bức thƣ gửi các chính

phủ khuyến cáo về môn lịch sử và dạy học lịch sử : "Mọi ngƣời đều có quyền biết lịch sử của

mình... lịch sử là một phƣơng tiện để tìm lại quá khứ và tạo dựng sự đồng nhất về văn hóa.

Lịch sử là môn học phát triển khả năng tiếp cận có phê phán các nguồn thông tin và óc tƣởng

tƣợng đƣợc làm chủ..." "... kiến thức lịch sử để phát triển năng lực phê phán, góp

61

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

phần bồi dƣỡng tinh thần dân chủ, lòng khoan dung và ý thức trách nhiệm của công dân”(5).

Sự thay đổi nhận thức này phải từ tầm vĩ mô, cần tuyên truyền sâu rộng cho toàn xã

hội. Có nhƣ vậy thì mới thay đổi đƣợc nhận thức về bộ môn lịch sử ở trƣờng phổ thông và

những ngƣời dạy sử.

2. Chế độ chính sách đối với các thầy cô

Sự thay đổi nhận thức về lịch sử và giáo dục lịch sử phải đƣợc thể hiện bằng các biện

pháp cụ thể ngoài chính sách lƣơng. Nên chăng cần có phụ cấp riêng đối với đội ngũ giáo

viên lịch sử nhƣ đã từng có đối với những ngƣời giảng dạy các môn Mác - Lê nin ở các

trƣờng đại học, có chế độ tham quan hàng năm các di tích lịch sử, bảo tàng để nâng cao trình

độ và hiểu biết thực tế.

3. Sắp xếp chƣơng trình hợp lí, linh hoạt, tránh chạy theo thành tích

Giải phóng các giáo viên lịch sử ra khỏi các sức ép hiện nay của dạy và học lịch sử ở

trƣờng phổ thông nhƣ chƣơng trình quá nặng nề, buộc các thầy cô giáo phải "gồng mình"

chạy cho kịp chƣơng trình quy định, không còn thời gian để thực hiện các chức năng giáo

dục, phát triển học sinh, sức ép của thi cử và chỉ tiêu thi đua (đánh giá giáo viên căn cứ vào

kết quả học tập của học sinh), dạy và học chỉ lo đối phó với thi cử.

4. Thay đổi nội dung và hình thức sách giáo khoa

Phải cải tiến lại sách giáo khoa kể cả về nội dung và hình thức, có một cuộc cách

mạng trong quan niệm về sách giao khoa trên cơ sở quan niệm mới về quá trình dạy học: dạy

học là

(5) Tuổi trẻ chủ nhật, ngày 5-12-1999.

62

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

quá trình phát triển, là quá trình học sinh tự khám phá, tự phát hiện, tự tìm ra chân lý. Sách

giáo khoa cần thể hiện các quá trình dẫn đến kiến thức, các con đƣờng, cách thức làm việc để

tìm ra kiến thức chứ không phải là "tóm tắt lịch sử của ngƣời lớn cho trẻ con học".

5. Đầu tƣ kinh phí, trang bị cơ sở vật chất cho dạy và học lịch sử

Cần chú ý trang bị các phƣơng tiện dạy học nhƣ các tài liệu giáo khoa, đồ dùng trực

quan, các máy móc, trang thiết bị phục vụ dạy học lịch sử, xây dựng phòng học lịch sử, khắc

phục tình trạng dạy chay nhàm chán nhƣ hiện nay.

6. Đào tạo và đào tạo lại

Phải quan tâm nâng cao trình độ chuyên môn và phƣơng pháp dạy học mới cho giáo

viên. Bên cạnh việc tổ chức các đợt bồi dƣỡng thƣờng xuyên, các tổ chức Sở và trƣờng cần

tạo điều kiện cho giáo viên đi học lên sau đại học, đào tạo cán bộ đầu đàn cho các Sở và các

trƣờng PTTH, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của việc dạy sử và học sử.

63

KẾT LUẬN

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

Nhƣ đã dẫn ra ở đầu công trình này câu nói của đại thi hào Ấn Độ Rabinranat Tago

khỉ ông nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đào tạo ra những ngƣời thầy giáo mà chúng tôi

rất lấy làm tâm đắc:

" Giáo dục một ngƣời đàn ông, chúng ta chỉ đƣợc một ngƣời đàn ông,

Giáo dục một ngƣời đàn bà, chúng ta đƣợc một gia đình,

Giáo dục một ngƣời thầy giáo, chúng ta đƣợc một thế hệ".

Tago đã đặt việc giáo dục đào tạo những ngƣời thầy lên trên cả mọi sự giáo dục. Càng

ngẫm nghĩ càng thấy thấm thía. Điều đó nhƣ một chân lý vĩnh hằng, thật đơn giản nhƣng

không phải ai cũng nhận thức đƣợc.

Ngƣời Việt Nam ta không phải không đề cao vai trò của ngƣời thầy giáo. Trong dân

gian và trong xã hội cũng đã có nhiều câu tục ngữ và thành ngữ nhắc nhỏ mọi ngƣời hãy lƣu

ý đến vai trò quan trọng của ngƣời thầy trong xã hội:

- " Không thầy đố mày làm nên"

- "Nữa chữ cung là thầy"

- " Muốn sang thì bắc cầu kiều

Muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy"

Ngoài ra còn có một câu thành ngữ nữa nhấn mạnh đến vai trò quan trọng của ngƣời

thầy giáo : "Lƣơng sƣ hƣng quốc". Lƣơng tâm chức nghiệp của ngƣời thầy giáo sẽ làm cho

quốc gia hƣng thịnh. Trong đời dạy học của một ngƣời thầy sẽ có hàng chục thế hệ trẻ đƣợc

dạy dỗ và lớn lên, ta cứ tƣởng tƣợng xem nếu ngƣời thầy đó là một ngƣời thầy bất tài và kém

đức.

Vai trò ngƣời thầy nói chung rất quan trọng, xã hội đã đặt lên vai ngƣời thầy nhiệm vụ

nặng nề là đào tạo thế hệ trẻ - những chủ nhân tƣơng lai của một đất nƣớc. Vị trí của của

ngƣời thầy dạy sử lại càng quan trọng hơn, bởi họ mang đến cho học trò cái hào khí của một

dân tộc, lòng tự hào chính đáng về truyền thống oai hùng của dân tộc mình. Họ trang bị cho

học sinh những kiến thức lịch sử để thế hệ trẻ thấy đƣợc trách nhiệm to

64

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

lớn của mình trong việc giữ gìn và phát huy truyền thống của cha ông đƣợc vun đắp qua

nhiều thế hệ.

Trong nhiều năm qua đội ngũ thầy cô giáo dạy sử đã làm tròn " sử mệnh" của mình do

xã hội giao phó. Đội ngũ giáo viên lịch sử phổ thông trung học khu vực miền Đông Nam Bộ

cũng đã và đang đóng góp không nhỏ vào thành công đó .

Đội ngũ các thầy cô dạy sử phổ thông trung học trong khu vực có phẩm chất chính trị

vững vàng, có tƣ cách và đạo đức trong sáng, yêu nghề và tha thiết gắn bó với nghề nghiệp

gần trọn cuộc đời của mình và sẽ tiếp tục đi hết cuộc đời với nghề nghiệp.

Từ lòng say mê nghề nghiệp đó, họ đã phấn đấu rèn luyện chuyên môn, nghiệp vụ để

có một vốn kiến thức vững vàng, một kỹ năng hành nghề dạy học phong phú với nhiều sáng

tạo. Họ đã góp phần đào tạo nhiều thế hệ học sinh bƣớc vào đời với những hiểu biết sâu sắc

về lịch sử dân tộc, tự hào với truyền thống và tiếp nối truyền thống dân tộc để xây dựng và

bảo vệ tổ quốc.

Họ không chỉ gắn bó với ngành nghề, mà họ còn gắn bó với những mái trƣờng thân

yêu ở vùng sâu vùng xa còn nhiều khó khăn gian khổ. Với đồng lƣơng còn eo hẹp của mình,

họ vẫn sống, bám trụ và làm tốt nhiệm vụ đƣợc giao.

Nhƣng yên tâm với nghề nghiệp và nơi công tác không có nghĩa là họ thờ ơ với những

vấn đề về chất lƣợng và hiệu quả dạy học lịch sử. Họ bức xúc trƣớc sự sa sút vế chất lƣợng

dạy học bộ môn, trƣớc sự coi thƣờng của xã hội và học sinh về môn lịch sử. Họ bức xúc

trƣớc nội dung và chƣơng trình sách giáo khoa hiện hành, trƣớc bệnh "thành tích" của các cơ

quan quản lý giáo dục, trƣớc sự nhìn nhận không đúng về vai trò của bộ môn lịch sử trong

trƣờng phổ thông trung học, về các thầy cô giáo dạy sử.

Nhìn chung đội ngũ các thầy cô giáo đã đáp ứng đƣợc yêu cầu dạy học môn lịch sử ở

trƣờng phổ thông trung học, nhiều thầy cô là nòng cốt trong hoạt động chuyên môn của nhà

trƣờng phổ thông và của các sở Giáo dục - Đào tạo.

65

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

Bên cạnh những ƣu điểm nói trên, một bộ phận nhỏ thầy cô do tác động không đúng

của dƣ luận xã hội về bộ môn lịch sử, trƣớc tinh thần và thái độ coi thƣờng học tập môn sử

của học sinh, và do tác động của đời sống khố khăn đã tỏ ra chán nản, không an tâm với nghề

nghiệp.

Phần lớn các thầy cô do đã ra trƣờng khá lâu, không đƣợc đào tạo lại, không đƣợc bồi

dƣỡng thƣờng xuyên, có hệ thống để cập nhật những kiến thức mới nên kiến thức chuyên

môn của một bộ phận các thầy cô chỉ dừng lại ở những kiến thức đã tiếp thu đƣợc trƣớc đây

trong trƣờng đại học, thiếu hẳn những kiến thức mới ngày càng nhiều, nhất là phần kiến thức

lịch sử đƣơng đại của thế giới và của Việt Nam, và những kiến thức mới về khoa học giáo

dục.

Về phƣơng pháp dạy học, phần lớn còn dạy chay, thiếu phƣơng tiện và đồ dùng trực

quan, chƣa nói đến các phƣơng tiện hiện đại. Thiếu nhạy bén để cập nhật với phƣơng pháp

dạy học hiện đại.

Trình độ và ý thức sử dụng ngoại ngữ và tin học hạn chế cũng ảnh hƣởng không nhỏ

đến việc nâng cao trình độ và đổi mới phƣơng pháp dạy học .

Trong bối cảnh đời sống giáo viên còn nhiều khó khăn, phần lớn các thầy cô còn

"phân tâm", loay hoay với việc ổn định đời sống, không thể toàn tâm, toàn ý tập trung nâng

cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, chƣa nói đến việc học lên bậc cao hơn là thạc sĩ và tiến

sĩ. Đây cũng là một lực cản không nhỏ đối với sự nghiệp của giáo dục lịch sử nói chung và sự

tiến bộ của các thầy cô dạy sử nói riêng, làm cho chất lƣợng và hiệu quả giáo dục lịch sở ở

các trƣờng trung học phổ thông còn thấp .

Có nhiều nguyên nhân của thực trạng nói trên, những chỏ yếu là đo những nguyên

nhân cơ bản sau đây:

Do tác động của những quan niệm và dƣ luận không đúng về bộ môn lịch sử và ngƣời

dạy sử; chƣa có cơ chế chính sách chiến lƣợc về giáo dục lịch sử nói chung và giáo dục lịch

sử trong trƣờng phổ thông nói riêng, môn lịch sử còn bị coi là "môn phụ" so với các môn

khác nhƣ văn, toán, lí, hóa…

66

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

Đội ngũ thầy cô giáo dạy sử thì bị xem thƣờng, phân biệt trong việc cân nhắc đề bạt,

thiếu quan tâm chú ý của các trƣờng phổ thông trung học. Chƣơng trình sách giáo khoa còn

nặng nề, hàn lâm không phù hợp với đối tƣợng. Chƣơng trình bố trí quá cứng, giáo viên phải

chạy theo kế hoạch, nội dung của chƣơng trình nên không thể có sự sáng tạo và đổi mới

phƣơng pháp dạy học.

Cơ sở vật chất nghèo nàn, phần lớn các trƣờng phổ thông không có phòng học bộ

môn, đồ dùng trang bị thiết bị trực quan cho dạy học hầu nhƣ không có gì ngoài lèo tèo mấy

cái lƣợc đồ lịch sử . Kỉnh phí đầu tƣ không đúng mức cho dạy học lịch sử. Và một nguyên

nhân nữa, có thể nói là một trong những nguyên nhân chủ yếu đó là sự chủ động vƣơn lên

vƣợt qua những trở lực, khó khăn trong đời sống và nghề nghiệp của phần lớn các thầy cô

dạy sử chƣa cao, còn ỷ lại, đổ lỗi cho những nguyên nhân khách quan, bằng lòng với hoàn

cảnh .

Để khắc phục những tồn tại và hạn chế trên đây không có cách nào khác là phải có

những cơ chế và biện pháp đòn bẩy, toàn diện để tạo ra một sự chuyển biến tích cực trong

nhận thức của toàn xã hội và những ngƣời có trách nhiệm trong quản lý giáo dục - đào tạo về

vị trí và vai trò của bộ môn lịch sử trong nhà trƣờng nói riêng và với toàn xã hội nói chung.

Cần phải rà soát để xây dựng lại chƣơng trình, chƣơng trình vừa có tính pháp lý phải

thực hiện, tức là phần cứng, vừa phải có tính linh hoạt cho phép các trƣờng và giáo viên có

thể có một phần chủ động trong kế hoạch giảng dạy để có thể đổi mới hình thức dạy học, vận

dụng các quan niệm và phƣơng pháp dạy học mới, tạo hứng thú cho học sinh, phát triển khả

năng tƣ duy, độc lập, sáng tạo trong tìm kiến thức, thực hiện tốt ƣu thế giáo dục của bộ môn

lịch sử .

Sách giáo khoa phải thay đổi một cách cơ bản, toàn diện về nội dung, đẹp và hấp dẫn

về hình thức, kích thích tính tích cực học tập của học sinh. Các trƣờng phổ thông và các sở

Giáo dục - Đào tạo phải thay đổi cách nhìn và đánh giá về đội ngũ các

67

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

thầy cô giáo dạy sử trong phân công, bố trí công việc, trong cân nhắc đề bạt đúng với năng

lực và đóng góp của họ.

Tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất, đồ dùng dạy học tạo điều kiện để các thầy cô làm

tốt sứ mạng của mình đã đƣợc xã hội và nhà trƣờng giao phó.

Dẫu biết rằng đổi mới nhận thức và hành động là cả một quá trình khó khăn và lâu dài

nhƣng rất cần thiết và cấp bách. Đánh giá đúng vị trí vai trò của bộ môn lịch sử và đội ngũ

thầy cô giáo dạy sử ở các trƣờng phổ thông trung học, quan tâm đầu tƣ cho họ - những ngƣời

quyết định sự thành bại của sự nghiệp giáo dục lịch sử là nhiệm vụ của toàn xã hội và trách

nhiệm của những nhà quản lý giáo dục.

Ngay từ bây giờ, chúng ta hãy quan tâm lo lắng đến việc giáo dục truyền thống dân

tộc, giáo dục lòng yêu nƣớc và tinh thần tự tôn dân tộc cho thế hệ trẻ để họ giữ gìn và phát

huy những gì mà cha ông trƣớc đây, Đảng và nhân dân ta ngày nay mang lại, bằng những

hành động thiết thực là chăm lo đến đội ngũ thầy cô giáo dạy sử trƣớc khi chƣa quá muộn.

68

PHỤ LỤC 1

PHIẾU ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC CÁN BỘ QUẢN LÍ GIÁO DỤC

VỀ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY SỬ

69

TÌNH HÌNH ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN LỊCH SỬ PTTH

TỈNH: Thành phố Hồ Chí Minh

I. NHỮNG ĐÁNH GIÁ CHUNG: 1. Số lƣợng giáo viên PTTH môn Lịch Sử: Thành phố Hồ Chí Minh.

trong đó: nữ:.... 132 trong đó: nữ: 145. trong đó: nữ: 175. - Năm học: 2000 - 2001: - Năm học: 2001 - 2002: - Năm học: 2002 - 2003: 207. 233. 250 2. Nguồn đào tạo:

- Từ trƣờng ĐH Sƣ phạm: - Từ ĐH Tổng Hợp: 031 004 - Các trƣờng khác: 215. .

3. Thâm niên công tác: 044 - Từ 1-5 năm: - Từ 6 - 15 năm: 096 - Từ 16 năm trở lên: 110. 4. Địa bàn công tác:

- Số thầy cô giáng dạy ở thành phố, thị xã: 215 - Số thầy cô giảng dạy ở nông thôn, đồng bằng: (ngoại thành) 035 (chỉ kể 5 Huyện) - Số thầy cô giảng dạy ở miền núi: 0 5. Những đánh giá chung về đội ngũ GV dạy Sử của thành phố:

- Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, lòng yêu nghề: -Đời sống vật chất và tinh thần của các thầy cô: - Trình độ và năng lực chuyên môn:

70

- Khả năng tự nghiên cứu, nâng cao trình độ và đóng góp của các thầy cô dạy Sử với trƣờng phổ thông và địa phƣơng:

- Những tâm tƣ, nguyện vọng của các thầy cô:

II. NHỮNG ĐỀ XUẤT – KIẾN NGHỊ

1. Chế độ chính sách:

………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………

2. Đào tạo và đào tạo lại:

3. Nhu cầu giáo viên lịch sử trong những năm tới:

71

BÁO CÁO SƠ KẾT HỌC KÌ I

NĂM HỌC 2002-2003

MÔN: LỊCH SỬ

I- TÌNH HÌNH BỘ MÔN :

Tình hình nhân sự vẫn ổn định. Chất lƣợng chuyên môn đƣợc ghi nhận nhƣ sau :

Giáo viên Tổng số Nữ Chuyên môn Ghi chú

Cấp 2 Cấp 3 582 287 317 168 Giỏi 18% 24% Khá 62% 63% Trung bình 20% 13% Thông qua dự giờ kiểm tra

II. - YÊU CẦU NHIỆM VỤ NĂM HỌC :

- Thực hiện phong trào thi đua “hai tốt” bằng việc đăng kí các tiết thao giảng theo

đơn vị trƣờng hoặc đơn vị cụm. Chú ý việc bổ sung giáo án, hình ảnh, tƣ liệu giảng dạy... để

ngày càng nâng cao chất lƣợng giảng dạy.

- Đảm bảo hoàn thành đầy đủ các qui chế về chuyên môn (thực hiện chƣơng trình,

điểm số...), và hƣớng dẫn điều chỉnh nội dung học tập mà Bộ đã quy định.

- Thực hiện tốt việc giảng dạy đại trà sách giáo khoa lớp 6 trong toàn thành phố; lớp 7

(vòng 2), lớp 8 (vòng 1) chƣơng trình THCS mới tại Quận 3.

- Tổ chức tốt các tiết ngoại khóa theo đúng qui định, khắc phục những khó khăn thực

hiện tiết ngoại khóa đƣợc đồng bộ, có chất lƣợng.

- Đảm bảo việc sinh hoạt tổ bộ môn theo định kỳ. Cần đề ra kế hoạch giảng dạy kết

hợp với ôn tập ngay từ đầu năm học, nhất là đối với các lớp cuối cấp.

III.- BIỆN PHÁP THỰC HIỆN

- Sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn theo định kỳ. Ngoài việc phổ biến các công tác của

trƣờng, các tổ bộ môn cần dành nhiều thời gian cho việc trao đổi về chuyên môn cũng nhƣ

việc thực hiện kế hoạch tổ trong từng tháng, học kì.

72

- Chú ý các hoạt động ngoại khóa đặc'biệt là việc tham quan thực tế (có làm thu

hoạch) để nâng cao nhận thức của học sinh. Cần tranh thủ sự ủng hộ giúp đỡ của Ban Giám

hiệu, các tổ chức trong nhà trƣờng để thực hiện tốt nhiệm vụ này.

- Chủ động đề ra kế hoạch giảng dạy kết hợp với ôn tập ngay từ đầu năm học (nhất là

đối với học sinh cuối cấp) nhằm tránh tình trạng đối phó bị động thƣờng xảy ra vào cuối năm

học.

- Thực hiện thao giảng theo đơn vị cụm để cùng nhau trao đổi, học tập những kinh

nghiệm của các đồng nghiệp.

IV.- NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ ĐÃ ĐẠT ĐƢỢC :

1/- Thông qua việc dự giờ, các tiết thao giảng, các tiết ngoại khóa :

- Các tiết dạy đều cố gắng thể hiện việc cải tiến phƣơng pháp giảng dạy với nhiều

hình thức. Các trƣờng THPT. THCS ở các đơn vị Quận, Huyện có tổ chức đăng kí thao giảng

trong Học kì 1 vừa qua khá nhiều ở khối THPT điển hình nhƣ ở các trƣờng Gia Định, Lê Quý

Đôn, Long Thới, Nguyễn Hiền, Nguyễn Hữu Huân. Hermann Gmeiner ... Ở khối THCS có

phát động các đợt thao giảng điển hình nhƣ ở Quận 3...

- Các giờ dạy trên đều đạt loại khá, tốt do sự chuẩn bị hết sức công phu của các giáo

viên đứng lớp. Điều cần nêu ra ở đây là các đồ dùng trực quan ngày càng phong phú (ví dụ

việc thực hiện giao án điện tử ở trƣờng THCS Đức Trí - Quận 1), có chất lƣợng và mang tính

phổ biến. Hiệu quả của việc đổi mới phƣơng pháp giảng dạy theo hƣớng tích cực hóa hoạt

động của học sinh đƣợc thể hiện ngày càng rõ nét.

- Thông qua việc kết hợp các đợt thanh tra toàn diện (nhƣ ở Phòng Giáo dục - Đào tạo

Quận 5) hoặc các đợt thao giảng tại các trƣờng THPT, Sở nhận thấy các giáo viên đã thực

hiện đầy đủ và nghiêm túc các qui chế chuyên môn.

Riêng về chƣơng trình thí điểm môn Lịch sử khối lớp 7 (vòng 2), lớp 8 (vòng 1) ở

Quận 3 thì các giáo viên bộ môn đã hết sức chủ động trong việc hoàn thành những yêu cầu

của bộ môn và đã đóng góp nhiều ý kiến có giá trị để chuẩn bị cho việc xuất bản chính thức

các tập sách này.

- Các tiết ngoại khóa cũng đã đƣợc thực hiện đồng bộ và đều khắp ở khối THPT và

THCS theo đúng các quy định của Bộ và Sở. Những địa điểm thƣờng

73

đƣợc các trƣờng tổ chức tham quan nhƣ Bảo tàng thành phố Hồ Chí Minh, Bảo tàng chứng

tích chiến tranh, Bảo tàng Quân giới Nam bộ, Bảo tàng Hồ Chí Minh... (năm nay còn có thêm

địa điểm mới: Dinh Thống Nhất). Việc tổ chức du khảo kết hợp với tham quan các di tích

cũng đã đƣợc chú ý (ví dụ chuyên đi học tập ở Ninh Thuận, Bình Thuận, Khánh Hòa).

Trong Học kỳ I này, một số trƣờng nhƣ trƣờng THPT Nguyễn Thị Minh Khai đã tổ

chức triển lãm các hình ảnh lịch sử ngay tại trƣờng (10/2002) để tạo điều kiện thuận lợi cho

việc học tập bộ môn cho các em học sinh. Đây là một mô hình đã đƣợc vài trƣờng thực hiện

từ năm ngoái, phù hợp với tình thần chỉ đạo của Sở. Ngoài ra, các Phòng Giáo dục - Đào tạo

cũng đang chuẩn bị hình thành các tập tài liệu giảng dạy lịch sử địa phƣơng, nhằm giúp giáo

viên lịch sử ở quận, huyện giảng dạy các tiết Lịch sử ở địa phƣơng một cách đồng bộ, có chất

lƣợng.

- Tổ chức thi học sinh giỏi THPT bộ môn Lịch sử vào cuối tháng 11/2002. Qua kì thi

đã chọn đƣợc 10 học sinh trong đội tuyển bao gồm học sinh các trƣờng THPT Nguyễn

Thƣợng Hiền, Lê Hồng Phong, Lê Quí Đôn, Trung Phú và Trần Đại Nghĩa.

2/- Chất lƣợng học tập bộ môn ở Học kì I:

- Đối với lớp 12 : Do trọng tâm ôn tập đã đƣợc thống nhất từ đầu năm học nên việc ôn

tập cũng khá thuận lợi đối với các đơn vị (tỉ lệ bình quân : 76;3%)

Điển hình : (hệ công lập)

Đơn vi Dưới trung bình Trên trung bình

Trƣờng THPT Hùng Vƣơng 6,8% 93,2%

Trƣờng THPT Nguyễn Huệ 46,2% 53,8%

Trƣờng THPT Trƣng Vƣơng 2,56% 97,44%

Trƣờng THPT Nguyễn Du 9% 91%

- Đối với lớp 9 : Kết quả học tập đạt yêu cầu khá tốt do các giáo viên đã nắm vững

các trọng tâm cần ôn tập. (tỉ lệ bình quân : 77,6%) Điển hình :

Đơn vị Dưới trung bình Trên trung bình

Phòng GD-ĐT Quận 1 21,5% 78,5%

Phòng GD-ĐT Quận 3 18,5% 81,5%

Phòng GD-ĐT Quận Bình Thạnh 26,9% 73,1%

Phòng GD-ĐT Huyện Hóc Môn 45,2% 54,8%

74

- Đối với lớp 6: Kết quả chỉ ở mức độ đạt yêu cầu do học sinh chƣa quen với cách ra

đề thi mới. Về phía giáo viên cũng cần rút những kinh nghiệm trong vấn đề giảng dạy và ôn

tập. (tỉ lệ bình quân : 68,8%)

Điển hình

Đơn vị Dưới trung bình Trên trung bình

Phòng GD-ĐT Quận 2 24,8% 75,2%

Phòng GD-ĐT Quận 4 31,3% 68,7%

Phòng GD-ĐT Quận Gò vấp 33,6% 66,4%

Phòng GD-ĐT Quận Tân Bình 26,7% 73,3%

3/- Về sinh hoạt bộ môn : Việc tham gia sinh hoạt bộ môn ngày càng đi vào nề nếp

(số lƣợng đơn vị vắng họp không đáng kể). Về mặt lâu dài, các tổ trƣởng chuyên môn cần thu

xếp công việc để dự họp đầy đủ nhằm phổ biến kịp thời các yêu cầu, nhiệm vụ mới đến tất cả

các giáo viên trong tổ bộ môn

V- NHỮNG CÔNG VIỆC CHÍNH TRONG HỌC KỲ II:

- Tiếp tục thực hiện các tiết thực hành cũng nhƣ các buổi tham quan ngoại khóa theo

đúng qui định. Đối với các trƣờng THPT tiếp tục đẩy mạnh hoạt động cụm trong Học kì II.

- Giảng dạy và ôn tập đầy đủ chƣơng trình bộ môn ở các khối lớp để chuẩn bị cho

kiểm tra Học kì II cho các lớp 6, 9, 12 (cũng nhƣ cho kiểm tra thi tốt nghiệp THCS và THPT,

nếu có ở các khối lớp 9 và 12). Tổ chức kì thi học sinh giỏi THCS bộ môn Lịch sử vào cuối

tháng 2 / 2003.

- Tiếp tục thực hiện tốt phong trào thi đua "hai tốt" (chú ý đội ngũ giáo viên trẻ) tiến

tới việc hình thành một đội ngũ giáo viên bộ môn giàu kinh nghiệm của thành phố.

- Tham dự đầy đủ các cuộc họp bộ môn theo định kì để nắm chắc những yêu cầu của

Bộ và Sở liên quan đến những vấn đề của bộ môn.

- Các thanh tra viên kiêm nhiệm cố gắng hoàn thành chỉ tiêu thanh tra giáo viên theo

yêu cầu về số lƣợng (5 hồ sơ / năm) và thời gian qui định.

- Tiếp tục thực hiện tốt việc giảng dạy đại trà chƣơng trình THCS mới ở lớp 6 trong

toàn thành phố cũng nhƣ dạy thí điểm chƣơng trình lớp 7, lớp 8 tại Quận 3.

75

TÌNH HÌNH ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN LỊCH SỬ PTTH

TỈNH: Đồng Nai.

I. NHỮNG ĐÁNH GIÁ CHUNG:

1. Số lƣợng giáo viên PTTH môn Lịch Sử:

- Năm học: 2000 - 2001: 82 trong đó: nữ: 20

- Năm học: 2001 - 2002: 101 trong đó: nữ: 52.

- Năm học: 2002 - 2003: 135 trong đó: nữ: 30

2. Nguồn đào tạo:

- Từ trƣờng ĐH Sƣ phạm: 128

- Từ ĐH Tổng Hợp:

- Các trƣờng khác: 7.

3. Thâm niên công tác:

- Từ 1-5 năm: 40

- Từ 6 - 15 năm: 78

- Từ 16 năm trở lên: 17

4. Địa bàn công tác:

- Số thầy cô giảng dạy ở thành phố, thị xã: 65

- Số thầy cô giảng dạy ở nông thôn, đồng bằng: 48

- Số thầy cô giảng dạy ở miền núi: 22

5. Những đánh giá chung về đội ngũ GV dạy Sử của tỉnh:

- Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, lòng yêu nghề:

Tốt

- Đời sống vật chất và tinh thần của các thầy cô:

- Trình độ và năng lực chuyên môn:

76

- Khả năng tự nghiên cứu, nâng cao trình độ và đóng góp của các thầy cô dạy Sử với

trƣờng phổ thông và địa phƣơng: Tốt

- Những tâm tƣ, nguyện vọng của các thầy cô:

II. NHỮNG ĐỀ XUẤT - KIẾN NGHỊ:

1. Chế độ chính sách:

2. Đào tạo và đào tạo lại:

3. Nhu cầu giáo viên lịch sử trong những năm tới:

4. Những đề xuất khác:

Biên Hòa ngày 22 tháng 10 năm 2002

Ngƣời viết

77

TÌNH HÌNH ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN LỊCH SỬ PTTH

TỈNH: Bình Dương

I. NHỮNG ĐÁNH GIÁ CHUNG:

1. Số lƣợng giáo viên PTTH môn Lịch Sử: 67

- Năm học: 2000 - 2001: 43 trong đó nữ: 27

- Năm học: 2001 - 2002: - Năm học: 2002 - 2003: 55 67 trong đó nữ: 36 trong đó: nữ: 40

2. Nguồn đào tạo:

- Từ trƣờng ĐH Sƣ phạm: 59

- Từ ĐH Tổng Hợp (cũ): - Các trƣờng khác: 02 06 (ĐHXH và NV)

3. Thâm niên công tác: - Từ 1-5năm: 32

24 - Từ 6 - 15 năm: - Từ 16 năm trở lên: 11

4. Địa bàn công tác:

- Số thầy cô giảng dạy ở thành phố, thị xã: - Số thầy cô giảng dạy ở nông thôn, đồng bằng: 21 ngƣời 46 ngƣời

- Số thầy cô giảng dạy ở miền núi: Không

5. Những đánh giá chung về đội ngũ GV dạy Sử của tỉnh:

- Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, lòng yêu nghề:

- Đời sống vật chất và tính thần của các thầy cô:

78

- Khả năng tự nghiên cứu, nâng cao trình độ và đóng góp của các thầy cô dạy Sử với trƣờng phổ thông và địa phƣơng:

- Những tâm tƣ, nguyện vọng của các thầy cô:

II. NHỮNG ĐỀ XUẤT – KIẾN NGHỊ 1. Chế độ chính sách

2. Đào tạo và đào tạo lại:

3. Nhu cầu giáo viên lịch sử trong những năm tới:

4. Những đề xuất khác:

79

80

81

82

Bình Phước, ngày 8 tháng 1 năm 2003 Kính gửi: Tiến sĩ Ngô Minh Oanh - Trường Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Bản điều tra còn thiếu 3 trường, xin gửi lời tới TP bản điều tra của 14 trường THPT

trong tỉnh.

Sau khi tiếp nhận hồ sơ, nếu thấy cần bổ sung thêm thông tin gì, xin Anh vui lòng cho

Kính chào Anh, chúc Anh và gia đình mạnh khỏe. Ngô Thanh Hải - Sở giáo dục và đào tạo Bình Phƣớc.

Ban đầu tôi có ý định tổng hợp tình hình giáo viên toàn tỉnh, nhưng thấy trong mỗi báo cáo của từng trường có nhiều ý riêng, sợ khống khái quát hết, nên đành phải gửi toàn bộ cho Anh. Mong Anh thông cảm vì sự sơ sài này. tôi biết, tôi sẽ cố gắng cung cấp đầy đủ và kịp thời.

THỐNG KÊ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MÔN LỊCH SỬ TỈNH BÌNH PHƢỚC

Trƣờng St t

1 THPT bc Chơn Thành Số điện thoại (0651) 667194 Số lƣợng giáo viên/nữ Ghi chú 2000 2001 0 2002 2003 1/0 2001 2002 1/0

4/1 2/0 3/2 1/0 3/0 5/5 2/1 2/0 2/1 3/1 1/0 4/2 1/0 667235 680260 666852 663041 569980 568848 563093 883090 879161 872360 974564 997049 779101 775364 777735 881060 3/1 3/1 1/0 1/0 3/2 3/2 1/0 1/0 2/0 0 5/5 4/4 2/1 2/1 2/0 2/0 2/1 l/o 2/1 2/1 1/0 0 4/2 4/2 1/0 1/0 24/11 30/13 34/13 (Thỉnh giảng) Thiếu 1 cho 2004- 0 0 Đủ Thiếu 1 0 Thiếu 1 cho 2004- Thiếu… Thiếu 2 Thiếu 01 THPT Chơn Thành 2 THPT Bình Long 3 THPT BC An Lộc 4 THPT Tân Khai 5 THPT Lộc Ninh 6 THPT be Lộc Ninh 7 THPT Thanh Hòa 8 THPT Đồng Xoài 9 10 THPT BC Đồng Xoài 11 THPT Tân Hòa 12 THPT Bù Đăng 13 THPT Lê Quý Đôn 14 THPT Phƣớc Long 15 THPT Phƣớc Bình 16 THPT Phú Riềng 17 DTNT tỉnh TC

83

TÌNH HÌNH ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN LỊCH SỬ PTTH

TỈNH: Tây Ninh.

trong đó: nữ: 12 trong đó: nữ: 21 trong đó: nữ: 23 I. NHỮNG ĐÁNH GIÁ CHUNG: 1. Số lƣợng giáo viên PTTH môn Lịch sử: 50 - Năm học: 2000 - 2001: - Năm học: 2001 - 2002: - Năm học: 2002 - 2003: 266 41 50 2. Nguồn đào tạo:

- Từ trƣờng ĐH Sƣ phạm: - Từ ĐH Tổng Hợp: - Các trƣờng khác: 30 2 18

3. Thâm niên công tác: - Từ 6-15 năm: - Từ 16 năm trở lên: 13 211 4. Địa bàn công tác:

8 42 - Số thầy cô giảng dạy ở thành phố, thị xã: - Số thầy cô giảng dạy ở nông thôn, đông bằng: - Số thầy cô giảng dạy ở miền núi: 5. Những đánh giá chung về đội ngũ GV dạy Sử của tỉnh: - Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, lòng yêu nghề:

- Đời sống vật chất và tinh thần của các thầy cô:

- Trình độ và năng lực chuyên môn:

84

- Khả năng tự nghiên cứu, nâng cao trình độ và đóng góp của các thầy cô dạy Sử với trƣờng phổ thông và địa phƣơng:

II. NHỮNG ĐỀ XUẤT – KIẾN NGHỊ 1. Chế độ chính sách 2. Đào tạo và đào tạo lại 3. Nhu cầu giáo viên lịch sử trong những năm tới 4. Những đề xuất khác

85

TÌNH HÌNH ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN LỊCH SỬ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc SỞ GD - ĐT BÌNH PHƯỚC Trường THPT Tân Khai

I. NHỮNG ĐÁNH GIÁ CHUNG. 1. Số lƣợng giáo viên THPT môn Lịch sử: - Năm học 2000 - 2001: 01 - Năm học 2001 - 2002 : 01 - Năm học 2002 - 2003 : 02 Trong đó: Nữ (không). Trong đó: Nữ ( không). Trong đó: Nữ ( không) 2.Nguồn đào tạo:

01 ĐHSP Thành Phố Hồ Chí Minh

- Từ trƣờng ĐHSP: 01 trƣờng ĐHSP Đà Lạt. - Từ ĐH tổng hợp: Không - Các trƣờng hợp khác: Không 3. Thâm niên công tác:

Từ 1 đến 5 năm: 02 Từ 6 đến 15 năm: Không Từ 16 năm trở lên: Không 4. Địa bàn công tác:

Số thầy cô giảng dạy ở thành phố, thị xã: không Số thầy cô giảng dạy ở nông thôn, đồng bằng: Vùng nông thôn. (c2) Số thầy cô giảng dạy ở miền núi: Không

5. Những đánh giá chung về đội ngũ giáo viên dạy sử của trƣờng. - Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, lòng yêu nghề.

+ Phẩm chất chính trị: Tốt. + Đạo đức nghề nghiệp: Tốt + Nhiệt tình công tác: Say mê nghề nghiệp; yêu nghề. - Đời sống vật chất tinh thần của thầy cô. + Chủ yếu dựa vào đồng lƣơng. - Trình độ và năng lực chuyên môn + Khá. - Khả năng tự nghiên cứu, nâng cao trình độ và đóng góp của các thầy cô dạy sử với trƣờng phổ thông và địa phƣơng.

+ Khả năng nghiên cứu: Trung bình khá. + Đóng góp cho địa phƣơng: Bình thƣờng. - Những tâm tƣ nguyện vọng cua thầy cô. + Ổn định tƣ tƣởng, phấn đấu trở thành giáo viên dạy tốt.

Không Không

II. NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT. 1. Chế độ chính sách: 2. Đào tạo và đào tạo lại: 3.Nhu cầu giáo viên dạy sử trong những năm tới: Không 4. Những đề xuất khác: Không

Tân Khai, ngày 30 tháng 12 năm 2002

86

Mẫu 1

TÌNH HÌNH ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN LỊCH SỬ THPT

TRƢỜNG THPT Bình Long

I- NHỮNG ĐÁNH GIÁ CHUNG: 1- Số lƣợng giáo viên THPT môn Lịch sử: 04

Trong đó : nữ: Trong đo : nữ: Trong đó : nữ: 1 1 1 - Năm học 2000-2001: - Năm học 2001-2002 : - Năm học 2002-2003 : 3 3 4 2- Nguồn đào tạo : 3

- Từ trƣờng ĐH Sƣ phạm: - Từ ĐH Tổng hợp : - Các trƣờng hợp khác : 3

3- Thâm niên công tác : - Từ 1 - 5 năm : - Từ 6 - 15 năm : - Từ 16 năm trở lên : 2 . 2 . 4- Địa bàn công tác :

4 - Số thầy cô giảng dạy ở thành phố, thị xã : - Số thầy cô giảng dạy ở nông thôn , đồng bằng : - Số thầy cô giảng dạy ở miền núi:

5- Những đánh giá chung về đội ngũ giáo viên dạy Sử của trƣờng : - Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp , lòng yêu nghề:

- Đời sống vật chất tinh thần của thầy cô :

- Trình độ và năng lực chuyên môn:

87

- Khả năng tự nghiên cứu , nâng cao trình độ và đóng góp của các thầy cô dạy Sử với

trƣờng phổ thông và địa phƣơng

- Những tâm tƣ nguyện vọng của thầy cô :

II- NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT:

1- Chế độ chính sách :

2- Đào tạo và đào tạo lại:

3- Nhu cầu giáo viên dạy sử trong những năm tới:

4- Những đề xuất khác :

88

Mẫu 1:

TÌNH HÌNH ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN LỊCH SỬ THPT

TRƢỜNG THPT: Đồng Xoài

I- NHỮNG ĐÁNH GIA CHUNG: 1 - Số lƣợng giáo viên THPT môn Lịch sử:

- Năm học 2000-2001 : - Năm học 2001-2002 : - Năm học 2002-2003 : 04 05 05 05 Trong đó : nữ: Trong đó : nữ: Trong đó : nữ: 04 05 05 2- Nguồn đào tạo : 05

- Từ trƣờng ĐH Sƣ phạm: - Từ ĐH Tổng hợp : - Các trƣờng hợp khác :

3- Thâm niên công tác : 02 - Từ 1 -5 năm : - Từ 6- 15 năm : 02 - Từ 16 năm trở lên : 01 4- Địa bàn công tác :

05 - Số thầy cô giảng dạy ở thành phố /thị xã : - Số thầy cô giảng dạy ở nông thôn , đồng bằng : - Số thầy cô giảng dạy ở miền núi:

5- Những đánh giá chung về đội ngũ giáo viên dạy Sử của trƣờng: - Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, lòng yêu nghề - Đời sống vật chất tinh thần của thầy cô: - Trình độ và năng lực chuyên môn:

89

- Khả năng tự nghiên cứu , nâng cao trình độ và đóng góp của các thầy cô dạy Sử với trƣờng phổ thông và địa phƣơng

- Những tâm tƣ, nguyện vọng của thầy cô

II. NHỮNG KIẾN NGHỊ- ĐỀ XUẤT

1. Chế độ, chính sách:

2. Đào tạo và đào tạo lại:

3. Nhu cầu giáo viên dạy sử trong những năm tới

4. Những đề xuất khác:

Ngày 27 tháng 12 năm 2002 HIỆU TRƢỞNG

90

TÌNH HÌNH ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN LỊCH SỬ THPT

I- NHỮNG ĐÁNH GIA CHUNG:

Mẫu 1: TRƢỜNG THPT: DTNT TỈNH

1- Số lƣợng giáo viên THPT môn Lịch sử:.......................................

- Năm học 2000-2001 : .......................01................. Trong đó : nữ: ... 0 ....

- Năm học 2001-2002 : .................: .....01................ Trong đó : nữ:....0...................

- Năm học 2002-2003 : ....................... 01. ..............Trong đó : nữ:...........0..............

2- Nguồn đào tạo :

- Từ trƣờng ĐH Sƣ phạm: ..................................................................................................

- Từ ĐH Tổng hợp: ...........................................................................................................

- Các trƣờng hợp khác : .....................................................................................................

3- Thâm niên công tác :

-Từ Ì- 5 năm: ................................................................................... .......

- Từ 6 - 15 năm : ...................................................................................................................

- Từ 16 năm trở lên :...........................................................................................................

4- Địa bàn công tác :

- Số thầy cô giáng dạy ở thành phố, thị xã.: ............................. 01 ......................................

- Số thầy cô giảng dạy ở nông thôn , đồng bằng : ...............................................................

- Số thầy cô giảng dạy ở miền núi: ......................................................................................

5- Những đánh giá chung về đội ngũ giáo viên dạy Sử của trƣờng :

Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp

Tốt

- Đời sống vật chất tinh thần của thầy cô

- Trình độ và năng lực chuyên môn:

91

- Khả năng tự nghiên cứu , nâng cao trình độ và đóng góp của các thầy cô dạy Sử với trƣờng phổ thông và địa phƣơng

- Những tâm tƣ nguyện vọng của thầy cô

II- NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT:

1 - Chế độ chính sách :

2- Đào tạo và đào tạo lại:

3- Nhu cầu giáo viên dạy sử trong những năm tới:

4- Những đề xuất khác :

92

Mẫu 1: TRƢỜNG THPT Phước Long

TÌNH HÌNH ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN LỊCH SỬ THPT

GIÁ ĐÁNH

NHỮNG CHUNG: 1- Số lƣợng giáo viên THPT môn Lịch sử:......................................... - Năm học 2000-2001: ......................... 02 ..................Trong đó : nữ:. ..... 01 - Năm học 2001-2002 : ................... 02 ................. Trong đó : nữ: 01 - Năm học 2002-2003 : ....................... 03... . ... . Trongđó : nữ: 01................ 2- Nguồn đào tạo : - Từ trƣờng ĐH Sƣ phạm: .................................................................................................... - Từ ĐH Tổng hợp : ................................ . ................................................................... .. - Các trƣờng hợp khác : .......................... ........................................................................... 3. Thâm niên công tác : - Từ 1 - 5 năm : ................................................................................................................... - Từ 6 - 15 năm: ..................................... 01 .......................................................................... - Từ 16 năm trở lên :. .............................. 4. Địa bàn công tác : - Số thầy cô giảng dạy ở thành phố, thị xã :.................................. . ...................................... - Số thầy cô giảng dạy ở nông thôn, đồng bằng :.......................... . ...................................... - Số thầy cô giảng dạy ở miền núi: ............................................... 03. .................................. 5- Những đánh giá chung về đội ngũ giáo viên dạy Sử của trƣờng : - Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, lòng yêu nghề: - Đời sống vật chất, tinh thần của thầy cô: - Trình độ, năng lực chuyên môn:

93

- Khả năng tự nghiên cứu, nâng cao trình độ và đóng góp của các thầy cô dạy Sử với trƣờng phổ thông và địa phƣơng: - Những tâm tƣ, nguyện vọng của thầy cô: II. NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT 1- Chế độ chính sách 2- Đào tạo và đào tạo lại 3- Nhu cầu giáo viên dạy sử trong những năm tới 4. Những đề xuất khác

94

Mẫu 1:

TÌNH HÌNH ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN LỊCH SỬ THPT

TRƢỜNG THPT: BC Đồng Xoài

NHỮNG ĐÁNH GIÁ CHUNG:

1- Số lƣợng giáo viên THPT môn Lịch sử:.........................................

- Năm học 2000-2001 : ................... 02 ...................... Trong đó : nữ: ...... 01

- Năm học 2001-2002 : .................. 02 ...................... Trong đó : nữ: ....... 01

- Năm học 2002-2003 : ................... 02 ...................... Trong đó : nữ: ....... 01

2. Nguồn đào tạo :

- Từ trƣờng ĐH Sƣ phạm:..ĐHH SP HUẾ; ĐH SP TP. HCM

- Từ ĐH Tổng hợp : .............................................................................................................

- Các trƣờng hợp khác : ................................. .....................................................................

3- Thâm niên công tác :

- Từ 1 - 5 năm: ................................ . ............ ....................................... ..... ........................

- Từ 6 - 15 năm : ................................... ......................................................................................................................

- Từ 16 năm trở lên : ....................................................................................

4- Địa bàn công tác :

- Số thầy cô giảng dạy ở thành phố, thị xã :.............................. 02

- Số thầy cô giảng dạy ở nông thôn , đồng bằng :.................................................................

- Số thầy cô giảng dạy ở miền núi: ....................................................... , ................ , ............

5- Những đánh giá chung về đội ngũ giáo viên dạy Sử của trƣờng :

- Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp , lòng yêu nghề :

- Trình độ và năng lực chuyên môn:

- Đời sống vật chất tinh thần của thầy cô:

95

- Khả năng tự nghiên cứu , nâng cao trình độ và đóng góp của các thầy cô dạy Sử với trƣờng phổ thông và địa phƣơng - Những tâm tƣ, nguyện vọng của thầy cô:

II- NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT: 1 - Chế độ chính sách :

2- Đào tạo và đào tạo lại :

3- Nhu cầu giáo viên dạy sử trong những năm tới:

4- Những đề xuất khác :

96

TÌNH HÌNH ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN LỊCH SỬ THPT

Mẫu 1: TRƢỜNG THPT Thanh Hòa

I- NHỮNG ĐÁNH GIÁ CHUNG: 1- Số lƣợng giáo viên THPT môn Lịch sử:......................................... - Năm học 2000-2001 : ............................................. Trong đó : nữ: .... Không .................... - Năm học 2001-2002 : .................. 02. ............... Trong đó : nữ:...không ................. - Năm học 2002-2003 :03..................Trong đo : nữ: Không 2- Nguồn đào tạo : - Từ trƣờng ĐH Sƣphạm: Sƣ phạm Quy Nhơn + đại học Vinh ........................................... - Từ ĐH Tổng hợp : ........................ Không ........................................ . ....... ...................... - Các trƣờng hợp khác : ............................ Không ............................................................... 3- Thâm niên công tác : -Từ 1-5 năm: ............................... 03 ............. . .................................................................... - Từ 6 - 15 năm :......................... 1. ....................................................................................... - Từ 16 năm trở lên : ................... Không ............................................................................. 4- Địa bàn công tác : - Số thầy cô giảng dạy ở thành phố, thị xã : .......................................................................... - Số thầy cô giảng dạy ở nông thôn , đồng bằng : .................................. - Số thầy cô giảng dạy ở miền núi: .................. 03 Dạy vùng sâu ........................................ Những đánh giá chung về đội ngũ giao viên dạy Sử của trƣờng

- Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, lòng yêu nghề

- Đời sống vật chất tinh thần của thầy cô

- Trình độ và năng lực chuyên môn:

97

- Khả năng tự nghiên cứu, nâng cao trình độ và đóng góp của các thầy cô dạy Sử với

trƣờng phổ thông và địa phƣơng

- Những tâm tƣ, nguyện vọng của thầy cô

II. NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT

1- Chế độ chính sách

2- Đào tạo và đào tạo lại

3- Nhu cầu giáo viên dạy sử trong những năm tới

4- Những đề xuất khác

98

TÌNH HÌNH ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN LỊCH SỬ THPT

Mẫu 1: TRƢỜNG THPT Lộc Ninh

_ ,

I. NHỮNG ĐÁNH GIÁ CHUNG: 1- Số lƣợng giáo viên THPT môn Lịch sử:.... .03 ....................... - Năm học 2000-2001 : .................. 03 ............... Trong đó : nữ:... ...... 02 ..................... - Năm học 2001-2002 : ........... : ..... 03 ............... Trong đó : nữ: ........ 02..: .................. - Năm học 2002-2003 : ................. .03 ............... Trong đó : nữ: ....... 02- .................... 2. Nguồn đào tạo: Từ trƣờng ĐH Sƣ phạm: ............ ĐHSP Vinh; 01, ĐH SP TP Hồ Chí MInh; 01: ĐH Qui Nhơn: 01 Từ ĐH Tổng hợp : ..................... . Các trƣờng hợp khác : .......................... ...................................................................... 3- Thâm niên công tác : - Từ1 - 5 năm : ........................... 02.. ......................................................................... - T ừ 6 - 15 n ă m : ........................... ............................................................................... -Từ 16 năm trở lên : .................... 01 ............................................................................ Địa bàn công tác : - Số thầy cô giảng dạy ở thành phố, thị xã :.................................................................. - Số thầy cô giảng dạy ở nông thôn , đồng bằng :............. 03 ....................................... - Số thầy cô giảng dạy ở miền núi: .............................................................................. 5- Những đánh giá chung về đội ngũ giáo viên dạy Sử của trƣờng : - Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp , lòng yêu nghề :

- Đời sống vật chất, tinh thần của thầy cô:

- Trình độ và năng lực chuyên môn:

99

- Khả năng tự nghiên cứu, nâng cao trình độ và đóng góp của các thầy cô dạy Sử với

trƣờng phổ thông và địa phƣơng

- Những tâm tƣ, nguyện vọng của thầy cô

II. NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT

1- Chế độ chính sách

2- Đào tạo và đào tạo lại

3- Nhu cầu giáo viên dạy sử trong những năm tới

4- Những đề xuất khác

100

TÌNH HÌNH ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN LỊCH SỬ THPT

Mẫu 1: TRƢỜNG THPT Phước Bình

_ ,

I. NHỮNG ĐÁNH GIÁ CHUNG: 1- Số lƣợng giáo viên THPT môn Lịch sử:.... .01 ....................... - Năm học 2000-2001 : .................. ................... Trong đó : nữ:... ...... - Năm học 2001-2002 : ........... : ..... 01 ............... Trong đó : nữ: ........ - Năm học 2002-2003 : ................. .01 ............... Trong đó : nữ: ....... 2. Nguồn đào tạo: Từ trƣờng ĐH Sƣ phạm: Thành phố Hồ Chí Minh Từ ĐH Tổng hợp : ..................... Các trƣờng hợp khác : 3- Thâm niên công tác : - Từ1 - 5 năm : 2 năm - T ừ 6 - 15 n ă m : -Từ 16 năm trở lên : Địa bàn công tác : - Số thầy cô giảng dạy ở thành phố, thị xã : - Số thầy cô giảng dạy ở nông thôn , đồng bằng : - Số thầy cô giảng dạy ở miền núi: 01 vùng cao 5- Những đánh giá chung về đội ngũ giáo viên dạy Sử của trƣờng : - Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp , lòng yêu nghề :

- Đời sống vật chất, tinh thần của thầy cô:

Tạm ổn định

- Trình độ và năng lực chuyên môn:

Khá

101

- Khả năng tự nghiên cứu, nâng cao trình độ và đóng góp của các thầy cô dạy Sử với

trƣờng phổ thông và địa phƣơng

- Những tâm tƣ, nguyện vọng của thầy cô

II. NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT

1- Chế độ chính sách

2- Đào tạo và đào tạo lại

3- Nhu cầu giáo viên dạy sử trong những năm tới

4- Những đề xuất khác

102

TÌNH HÌNH ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN LỊCH SỬ THPT

Mẫu 1: TRƢỜNG THPT Bán công Lộc Ninh

_ ,

I. NHỮNG ĐÁNH GIÁ CHUNG: 1- Số lƣợng giáo viên THPT môn Lịch sử:.... .01 ....................... - Năm học 2000-2001 : .................. 01 ............... Trong đó : nữ: 0 - Năm học 2001-2002 : ........... : ..... 01 ............... Trong đó : nữ: 0 - Năm học 2002-2003 : ................. .01 ............... Trong đó : nữ: 0 2. Nguồn đào tạo: Từ trƣờng ĐH Sƣ phạm: Từ ĐH Tổng hợp : ĐH Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh Các trƣờng hợp khác : 3- Thâm niên công tác : - Từ1 - 5 năm : 3 năm - T ừ 6 - 15 n ă m : -Từ 16 năm trở lên : Địa bàn công tác : - Số thầy cô giảng dạy ở thành phố, thị xã : - Số thầy cô giảng dạy ở nông thôn , đồng bằng : - Số thầy cô giảng dạy ở miền núi: 01 5- Những đánh giá chung về đội ngũ giáo viên dạy Sử của trƣờng : - Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp , lòng yêu nghề :

- Đời sống vật chất, tinh thần của thầy cô:

- Trình độ và năng lực chuyên môn:

103

- Khả năng tự nghiên cứu, nâng cao trình độ và đóng góp của các thầy cô dạy Sử với

trƣờng phổ thông và địa phƣơng

- Những tâm tƣ, nguyện vọng của thầy cô

II. NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT

1- Chế độ chính sách

2- Đào tạo và đào tạo lại

3- Nhu cầu giáo viên dạy sử trong những năm tới

4- Những đề xuất khác

104

TÌNH HÌNH ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN LỊCH SỬ THPT

Mẫu 1: TRƢỜNG THPT Lê Quý Đôn

I. NHỮNG ĐÁNH GIÁ CHUNG: 1- Số lƣợng giáo viên THPT môn Lịch sử:.... .02 ....................... - Năm học 2000-2001 : .................. 01 ............... Trong đó : nữ: 0 - Năm học 2001-2002 : ........... : ..... 02 ............... Trong đó : nữ: 01 - Năm học 2002-2003 : ................. .02 ............... Trong đó : nữ: 01 2. Nguồn đào tạo: Từ trƣờng ĐH Sƣ phạm: 02 Từ ĐH Tổng hợp : 0 Các trƣờng hợp khác : 0 3- Thâm niên công tác : - Từ1 - 5 năm : 02 - T ừ 6 - 15 n ă m : 0 -Từ 16 năm trở lên 0: Địa bàn công tác : - Số thầy cô giảng dạy ở thành phố, thị xã : 0 - Số thầy cô giảng dạy ở nông thôn , đồng bằng : 0 - Số thầy cô giảng dạy ở miền núi: 02 5- Những đánh giá chung về đội ngũ giáo viên dạy Sử của trƣờng : - Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp , lòng yêu nghề :

- Đời sống vật chất, tinh thần của thầy cô:

- Trình độ và năng lực chuyên môn:

105

- Khả năng tự nghiên cứu, nâng cao trình độ và đóng góp của các thầy cô dạy Sử với

trƣờng phổ thông và địa phƣơng

- Những tâm tƣ, nguyện vọng của thầy cô

II. NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT

1- Chế độ chính sách

2- Đào tạo và đào tạo lại

Đào tạo chính quy: Cử nhân

- Thực hiện đúng chế độ chính sách của Ngành

- Quan tâm giúp đỡ về mọi mặt để giáo viên an tâm công tác

3- Nhu cầu giáo viên dạy sử trong những năm tới

- Thiếu giáo viên trong những năm tới

4- Những đề xuất khác

106

TÌNH HÌNH ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN LỊCH SỬ THPT

Mẫu 1 TRƢỜNG THPT Bán Công Chơn Thành

I. NHỮNG ĐÁNH GIÁ CHUNG: 1- Số lƣợng giáo viên THPT môn Lịch sử:...01.................: ............... - Năm học 2000 - 2001 : 0 (Thỉnh giảng) ................. Trong đó : nữ: ... 0 - Năm học 2001-2002 : ......:..01.... ............................ Trong đó : nữ:... 0 - Năm học 2002-2003 ...................... 01 .................... Trong đó : nữ: 0 2- Nguồn đào tạo : Từ trƣờng ĐH Sƣ phạm:.1 Hà Nội Từ ĐH Tổng hợp : Các trƣờng hợp khác : 3- Thâm niên công tác : -Từ 1 -5 năm : 01 - Từ 6 - 15 năm : - Từ 16 năm trở lên : 4- Địa bàn công tác : Số thầy cô giảng dạy ở thành phố, thị xã Số thầy cô giảng dạy ở nông thôn , đồng bằng : 01 Số thầy cô giảng dạy ở miền núi: 5- Những đánh giá chung về đội ngũ giáo viên dạy Sử của trƣờng : - Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghệp, lòng yêu nghề

- Đời sống vật chất tinh thần của thầy cô:

- Trình độ và năng lực chuyên môn:

107

- Khả năng tự nghiên cứu, nâng cao trình độ và đóng góp của các thầy cô dạy Sử với

trƣờng phổ thông và địa phƣơng

- Những tâm tƣ, nguyện vọng của thầy cô

II. NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT

1- Chế độ chính sách

2- Đào tạo và đào tạo lại

3- Nhu cầu giáo viên dạy sử trong những năm tới

4- Những đề xuất khác

108

TÌNH HÌNH ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN LỊCH SỬ THPT

Mẫu 1 TRƢỜNG THPT Bù Đăng

I. NHỮNG ĐÁNH GIÁ CHUNG: 1- Số lƣợng giáo viên THPT môn Lịch sử:...02.................: ............... - Năm học 2000 - 2001 : 02 ...................................... Trong đó : nữ: Không - Năm học 2001- 2002 : 02 .... .................................. Trong đó : nữ: Không - Năm học 2002 – 2003: 02............... ........................ Trong đó : nữ: Không 2- Nguồn đào tạo : Từ trƣờng ĐH Sƣ phạm: 02 Từ ĐH Tổng hợp : Các trƣờng hợp khác : 3- Thâm niên công tác : 02 - Từ 1 -5 năm : 01 - Từ 6 - 15 năm : - Từ 16 năm trở lên : 4- Địa bàn công tác : Số thầy cô giảng dạy ở thành phố, thị xã Số thầy cô giảng dạy ở nông thôn , đồng bằng : Số thầy cô giảng dạy ở miền núi: 02 5- Những đánh giá chung về đội ngũ giáo viên dạy Sử của trƣờng : - Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghệp, lòng yêu nghề

- Đời sống vật chất tinh thần của thầy cô:

- Trình độ và năng lực chuyên môn:

109

- Khả năng tự nghiên cứu, nâng cao trình độ và đóng góp của các thầy cô dạy Sử với

trƣờng phổ thông và địa phƣơng

- Những tâm tƣ, nguyện vọng của thầy cô

II. NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT

1- Chế độ chính sách

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

2- Đào tạo và đào tạo lại

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

3- Nhu cầu giáo viên dạy sử trong những năm tới

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

4- Những đề xuất khác

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

110

TÌNH HÌNH ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN LỊCH SỬ THPT

Mẫu 1 TRƢỜNG THPT Phú Riềng

I. NHỮNG ĐÁNH GIÁ CHUNG: 1- Số lƣợng giáo viên THPT môn Lịch sử:...02.................: ............... - Năm học 2000 - 2001 : 04 ...................................... Trong đó : nữ: 02 - Năm học 2001- 2002 : 04 .... .................................. Trong đó : nữ: 02 - Năm học 2002 – 2003: 04............... ........................ Trong đó : nữ: 02 2- Nguồn đào tạo : Từ trƣờng ĐH Sƣ phạm: 03 Từ ĐH Tổng hợp : Các trƣờng hợp khác : 01 3- Thâm niên công tác : - Từ 1 -5 năm : 03 - Từ 6 - 15 năm : 01 - Từ 16 năm trở lên : 4- Địa bàn công tác : Số thầy cô giảng dạy ở thành phố, thị xã Số thầy cô giảng dạy ở nông thôn , đồng bằng : Số thầy cô giảng dạy ở miền núi: 04 5- Những đánh giá chung về đội ngũ giáo viên dạy Sử của trƣờng : - Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghệp, lòng yêu nghề

- Đời sống vật chất tinh thần của thầy cô:

- Trình độ và năng lực chuyên môn:

111

- Khả năng tự nghiên cứu, nâng cao trình độ và đóng góp của các thầy cô dạy Sử với

trƣờng phổ thông và địa phƣơng

- Những tâm tƣ, nguyện vọng của thầy cô

II. NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT

1- Chế độ chính sách

- Đào tạo và đào tạo lại

3- Nhu cầu giáo viên dạy sử trong những năm tới

4- Những đề xuất khác

112

PHỤ LỤC 2

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU ĐIỀU TRA

113

KẾT QUẢ XỬ LÝ

Tổng số giáo viên tham gia nghiên cứu: 335 * Giới tính: - Không ghi: 3 (0,89%) - Nam: 115(34,32%) - Nữ: 217 (64,77%) * Dân tộc: - Không ghi: 12 (3,58%) - Kinh: 317 (94,62%) - Dân tộc khác: 6 (1,79%) * Tuổi: - 24-30:102 (30,44%) - 31 -40:90(26,86%) - 41 -50: 124 (37,01%) - 51 -60: 18(5,37%) - > 60 : 1(0,29%) + Tuổi trung bình: 42 (12,53%) * Địa phương: - Thành phố Hồ Chí Minh: 142 (42,38%%) - Đồng Nai: 42 (12,53%%) - Bình Phƣớc: 83 (24,77%%) - Tây Ninh: 25 (7,46%) - Bình Dƣơng: 42 (12,53%)

KẾT QUẢ TỔNG QUÁT: 1. Tốt nghiệp trường: - Không ghi: 2 (0,59%) - ĐHSP: 283 (84,47%) - ĐHTH: 37 (11,04%) - Các trƣờng khác: 13 (3,88%) 2. Chuyên ngành: - Không ghi: 1(0,29%) - Lịch sử: 275 (82,08%) - Văn - Sử: 6 (1,79%) - Sử - Địa: 38 (11,34%) - Sử - Chính trị: 15(4,47%) 3. Thời gian được đào tạo - Không ghi: 4 (1,19%) - Hệ 3 năm: 9 (2,68%) - Hệ 4 năm: 307 (91,64%) - Trên 4 năm: 15 (4,47%) 4. Đến với ngành Lịch sử do: - Không ghi: 6 (1,79%)

114

- yêu thích: 214 (63,88%) - đƣợc phân công: 56 (16,71%) - lý do khác: 59 (17,61%) 5. Yêu thích môn Lịch sử từ khi: - Không ghi: 8 (2,38%) - học phổ thông: 189 (56,41%) - học ở đại học: 71 (21,19%) - giảng dạy: 67 (20%) 6. Nếu chọn lại ngành thì sẽ chọn: - Không ghi: 9 (2,68%) - Lịch sử: 231 (68,95%) - Ngành khác: 58 (17,31 %) - Lƣỡng lự: 37 (11,04%) 7. Nơi công tác: - Không ghi: 2 (0,59%) - Vùng núi, trung du: 65 (19,40%) - Vùng biển và hải đảo: 6 (1,79%) - Đồng bằng: 64 (19,10%) - Thành phố, Thị xã: 198 (59,10%) 8. Cảm giác với nơi công tác hiện nay: - Không ghi: 4 (1,19%) - Yên tâm: 224 (66,86%) - Tạm yên tâm: 97 (28,95%) - Đang muốn thuyên chuyển: 10 (2,98%) . 9. Tự đánh giá năng lực: - Không ghi: 8 (2,38%) - Khá giỏi: 127 (37,91%) - Đáp ứng yêu cầu: 115 (34,32%) - Cần trau dồi thêm: 85 (25,37%) 10. Sử dụng ngoại ngữ: - Không ghi: 15 (4°47%) - Thƣờng xuyên: 16 (4,77%) - Thỉnh thoảng: 211 (62,98%) - Hoàn toàn không: 93 (27,76%) 11. Được bồi dưỡng chuyên môn: - Không ghi: 1(0,29%) - Thƣờng xuyên: 179 (53,43%) - Thỉnh thoảng: 153 (45,67%) - Hoàn toàn không: 2 (0,59%) 12. Sử dụng đồ dùng trực quan: - Không ghi: 13 (3,88%) - Thƣờng xuyên: 175 (52,23%) - Thỉnh thoảng: 138 (41,19%)

115

- Hoàn toàn không: 9 (2,68%) 13. Năng lực nghề nghiệp đuợc nâng lên nhờ: - Không ghi: 8 (2,38%) - Tự nghiên cứu: 223 (66,56%) - Các đợt bồi dƣỡng thƣờng xuyên: 94 (28,05%) - Đƣợc đào tạo ngắn hạn và dài hạn: 10 (2,98%) 14. Trường nơi giảng dạy tổ chức ngoại khóa lịch sử: - Không ghi: 7 (2,08%) - Thƣờng xuyên: 47 (14,02%) - Thỉnh thoảng: 220 (65,67%) - Không: 61(18,20%) 15. Viết bài cho báo, đài, báo cáo: - Không ghi: 16(4,77%) - Thƣờng xuyên: 20 (5,97%) - Thỉnh thoảng: 124 (37,01%) - Không: 175 (52,23%) 16. Liên hệ với ban NCLS Đảng, bảo tàng và cơ quan chuyên môn địa phương để: - Không ghi: 16(4,77%) - Sƣu tầm tƣ liệu phục vụ giảng dạy: 85 (25,37%) - Hƣớng dẫn học sinh tham quan: 138 (41,19%) - Không liên hệ: 96 (28,65%) 17. Trình độ chính trị: - Không ghi: 17 (5,07%) - Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam: 57 (17,01%) - Đoàn viên Công đoàn: 209 (62,38%) - Đoàn viên Đoàn TNCS HCM: 52 (15,52%) 18. Cương vị công tác: - Không ghi: 203 (60,59%) - Thành viên BGH: 14 (4,17%) - Tổ trƣởng chuyên môn: 65 (19,40%) - Nhóm trƣởng, trợ lý: 53 (15,82%) 19. Nơi sống của gia đình: - Không ghi: 1(0,29%) - Nhà riêng: 190 (56,71%) - Nhà tập thể: 46 (13,73%) - Nhà thuê, ở nhờ gia đình: 98 (29,25%) 20. Tình trạng hôn nhân: - Không ghi: 9 (2,68%) - Chƣa lập gia đình: 102 (30,44%) - Đã lập gia đình: 224 (66,86%) 21. Số con hiện có: - Không ghi: 118 (35,22%) - 1- 2 : 194 (S7,91%)

116

- 3 - 4: 22 (6,56%) - 5 trở lên: 1 (0,29%) 22. Thu nhập chủ yếu từ: - Không ghi: 2 (0,59%) - lƣơng: 254 (75,82%) - làm thêm: 52 (15,52%) - gia đình giúp đỡ: 27 (8,05%) 23. Để tăng thu nhập, làm các việc: - Không ghi: 29 (8,65%) - gắn với chuyên mồn: 160 (47,76%) - Ít gắn với chuyên môn: 35 (10,44%) - Hoàn toàn không gắn với chuyên môn: 111(33,13%) 24. Số tiết dạy thêm ở ngoài trường/tuần: - Không ghi: 214(63,88%) - 1 - 10: 90 (26,86%) - 10-20: 25 ( 7,46%) - trên 20: 6 (1,79%) 25. Phương tiện đi lại bằng: - Không ghi: 12 (3,58%) - ô tô: 1 (0,29%) - Xe gắn máy: 257 (76,71 %) - Xe đạp: 65 (19 40%) 26. Giảm sút chất lượng dạy Lịch sử là do: - Không ghi: 4 (1,19%) - Chƣa đƣợc xã hội coi trọng: 139 (41,49%) - Sách giáo khoa nặng nề, khô khan: 71 (21,19%) - Đời sống giáo viên khó khăn: 108 (32,23%) - Lý do khác: 13 (3,88%) 27. Nâng cao chất lượng giảng dạy Lịch sử bằng: - Không ghi: 3 (0,89%) - Lịch sử cần đƣợc xã hội coi trọng: 39 (1 1,64%) - Cải tiến sách giáo khoa: 22 (6,56%) - Nâng cao đời sống, trình độ giáo viên: 37 (11,04%) - Tất cả các biện pháp trên: 234 (69,85%) 28. Sách giáo khoa Lịch sử cần: - Không ghi: 3 (0,89%) - Rút ngắn, cô đọng, hệ thống: 77 (22,98%) - In đẹp, tăng thêm hình ảnh, tƣ liệu: 81 (24,17%) - Chú ý phát huy tính tích cực của học sinh: 174 (51,94%) 29. Kiểm tra, đánh giá chất lượng bộ môn hiện nay: - Không ghi: 12 (3,58%) - Phản ảnh đƣợc thực chất trình độ học sinh: 39 (11,64%) - Chƣa phản ảnh đƣợc thực chất: 108 (32,23%)

117

- cần phải cải tiến: 176 (52,53%) 30. Bồi dưỡng thường xuyên hiện nay: - Không ghi: 16 (4,77%) - Có hiệu quả: 58 (17,31%) - Hiệu quả chƣa cao: 135 (40,29%) - Cần phải cải tiến: 126 (37,61 %) 31. Nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả BDTX: - Không ghi: 65 (19,40%) - Nội dung chƣa thiết thực: 102 (30,44%) - Cách tổ chức: 96 (28,65%) - Hình thức kiểm tra, đánh giá: 72 (21,49%) 32. Bồi dưỡng thường xuyên tập trung: - Không ghi: 8 (2,38%) - Chủ yếu cung cấp kiến thức mới: 31 (9,25%) - Trang bị phƣơng pháp mới: 21 (6,26%) - Cả hai: 275 (82,08%) 33. Nếu được đào tạo trên đại học: - Không ghi: 7 (2,08%) - Sẵn sàng tham gia: 198 (59,10%) - Cần suy nghĩ, cân nhắc: 89 (2(5,56%) - Không có nguyện vọng: 41(12,23%) 34. Cản trở lớn nhất để tiếp tục học lên là do: - Không ghi: 16 (4,77%) - Đời sống khó khăn: 179 (53,43%) - Bận rộn công tác: 56 (16,71%) - Tuổi tác và khả năng bản thân: 84 (25,07%) 35. Một số ý kiến tâm đắc hoặc bức xúc về môn Sử: - Không ý kiến: 193 (57,61%) - Thú vị, đƣợc mở rộng kiến thức: 5 (1,49%) - Vị trí môn Lịch sử không đƣợc coi trọng: 63 (18,80%) - Cân có chính sách nâng đỡ từ tinh thần đến vật chất: 5 (1,49%) - Thiếu tài liệu trực quan: 25 (7,46%) - Lãnh đạo phải có những việc làm thiết thực, quan tâm về lịch sử dối với ngƣời dân: 2 (0,59%) - Cần chú ý giáo dục chính trị tƣ tƣởng, tình cảm đối với lịch sử dân tộc: 8 (2,38%) - Tự hào với môn Lịch sử: 3 (0,89%) - Có nhiều tài liệu, sự kiện sai với sách giáo khoa: 5 (1,49%) - Đƣợc đƣa vào môn thi tốt nghiệp THPT: 5 (1,49%) - Nên bỏ tài liệu ôn thi môn Sử: 1 (0,29%) - Có mâu thuẫn giữa đổi mới phƣơng pháp giảng dạy và nội dung, qui chế thi cử: 1 (0,29%) - - Học sinh còn lẫn lộn giữa lịch sử Việt Nam với lịch sử Trung Quốc: 1(0,29%) - Học sinh không yêu thích, coi thƣờng môn Sử: 14 (4,17%) - Chú ý dạy về lịch sử Việt Nam từ nguồn: 1 (0,29%)

118

- Khả năng suy luận của học sinh còn yếu: 1 (0,29%)

- Xã hội còn nhìn nhận đúng vị trí của môn Sử: 1(0,29%)

- Sử liệu giữa cấp THCS và THPT chƣa khớp nhau: 1(0,29%).

119

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

KẾT QUẢ THEO ĐỊA PHƢƠNG: 1. Tốt nghiệp trường:

Không ghi ĐHSP ĐHTH

Tổng cộng 142 42,39 42 12,53 41 12,23 42 12.54 25 7,47 42 12,53 335 0 1 50 0 0 0 0 0 0 2 (0,004%) 114 40,28 38 13,42 35 85,37 35 83.33 23 8,12 35 12,36 283 (0,844%) 25 67,56 3 8,10 2 9,76 2 4.76 0 2 5,40 37 (0,110%) Các trƣờng khác 3 23,07 0 5 4,88 5 11,90 2 15,38 5 38,46 13 (0,038%)

N TP HCM % N Đồng Nai % N Bình Phƣớc % N BR-VT % N Tây Ninh % Bình Dƣơng N % Tổng cộng

2. Chuyên ngành:

Tổng cộng 142 42,39

42 12,53

41 12,23

42 12,54 25 7,47 42 12,53

N TP HCM % N Đồng Nai % N Bình Phƣớc % N BR-VT % N Tây Ninh % Bình Dƣơng N % Tổng cộng Không ghi 0 0 0 0 1 2,38 0 1 100 1 Lịch sử Văn - 107 38,90 38 13,81 37 90,24 37 88,10 20 7x27 37 13,45 275 Sử 2 33,33 3 50 0 0 1 2,38 0 1 16,66 6 Sử - Địa 30 78,94 0 0 0 3 7,14 3 7.89 3 7,89 38 Sử - Chính trị 3 20 1 6,66 4 9,76 0 0 2 13,33 0 15 335

120

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ 3. Thời gian được đào tạo

TP HCM N Không ghi Hệ 3 năm Hệ 4 năm Trên 4 năm Tổng cộng 142 130 2 8 2

22,22 3

33,33 1 2,44 2 4,76 0 2 I 22,22 9 42,34 38 12,37 40 97,56 38 90,48 I 22 7,16 38 I 12,37 307 53,33 1 6,66 0 0 1 2,38 3 20 1 6,66 15 42,39 42 12,53 41 12,23 í 42 I 12,54 I 25 7,47 4 2 I 12,53 335 Đòng Nai Bình Phƣớc BR-VT Tây Ninh Bình Dƣơng Tổng cộng % 50 N 0 % 1 0 N. % 0 1 N 2,38 % 0 N % 1 N 25 % 4

4. Đến với ngành Lịch sử do: Không ghi yêu thích lý do khác

92 42,99 31 14,48 32 78,05 21 đƣợc phân công 18 32,14 7 12,5 3" 7,32 10 28 47,45 4 6,77 6 14,63 9 Tổng Cộng 142 42,39 42 12,53 41 12,23 42 N TP HCM % N Đồng Nai % Bình Phƣớc N % N BR-VT 4 66,66 0 0 0 2

50,00 17 7,94 21 9,81 214 23,81 4 7.14 10 17,85 56 21,43 4 6.77 9 115.25 59 4,76 0 2 33.33 6 12,54 25 7.47 42 I 12.53 [335

Giảng dạy % N Tây Ninh % Bình Dƣơng N % Tổng cộng 5. Yêu thích môn Lịch sử từ khi: Không ghi

học phổ thông học ở đại học Tổng công

121

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

26 29 142 TP HCM N 4 83

36,61 12 16,90 9 43,28 3 4,47 6 42,39 42 12,53 41 % N % N 50 1 12,5 0 43,91 26 13,75 26 Đồng Nai Bình Phƣớc

21,95 12 28,57 3 4,22 12 14,63 12 28,57 4 5,97 12 12,23 42 12,54 25 7,47 42 % N % N % N 0 2 4,76 0 2 63,41 16 38,10 18 9,52 16

%

16,90 71 17,91 67 12,53 335 25 8 8,46 189

BR-VT Tây Ninh Bình Dƣơng Tổng cộng 6. Nếu chọn lại ngành thì sẽ chọn:

Không ghi Lịch sử Tổng cộng Ngành khác Lƣỡng lự

N % N % N % N % N % N %

37 63,79 3 5,17 1 2,44 7 16,67 3 5,17 7 12,06 58 14 37,83 5 13,51 1 2,44 6 14,29 4 10,81 6 16,21 37 142 42,39 42 12,53 41 12,23 42 12,54 25 7,47 42 12,53 335 2 22,22 3 33,33 0 0 2 4,76 0 2 22,22 9 89 38,52 31 13,41 39 95,12 27 64,29 18 7,79 27 11,68 231

TP HCM Đồng Nai Bình Phƣớc BR-VT Tây Ninh Bình Dƣơng Tống cộng 7. Nơi công tác:

Không ghi Vùng núi trung du Vùng biển và hải đảo Đổng bằng Thành phố Thị xã Tổng cộng

TP HCM N 1 0 3 9 129 142

122

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

% 50 50 14,06 65,15 42,39

N Đồng Nai % Bình Phƣớc N % N BR - VT % N Tây Ninh % Bình Dƣơng N %

Tổng cộng

8 12,30 29 70,73 5 11,90 0 5 7,69 65 3 50 0 0 0 0 0 0 6 12 18,75 1 2,44 21 50,00 13 20,31 21 32,81 64 18 9,09 11 26,83 16 38,10 12 6,06 16 8,08 198 42 12,53 41 12,23 42 12,54 25 7,47 42 12,53 335

1 50 0 0 0 0 0 0 2 8. Cảm giác với nơi công tác hiện nay:

Yên tâm Tổng cộng

Không ghi 0 1 25 1 2,44 1 2,38 0 1 25 4 N TP. HCM % N Đồng Nai % Bình Phƣớc N % N BR - VT % N Tây Ninh % Bình Dƣơng N % Tổng cộng Tạm yên tâm 43 44,32 16 16,49 7 17,07 10 23,81 5 5,15 10 10,30 97 Đang muốn thuyên chuyển 4 40 0 1 2,44 0 0 0 0 10 142 42,39 42 12,53 41 12,23 42 12,54 25 7,47 42 12.53 335 95 42,41 25 11,16 32 78,05 31 73,81 20 8,92 31 13,83 224

9. Tự đánh giá năng lực:

Không ghi Khá giỏi Tổng cộng

1 12,5 0 0 1 Đáp ứng yêu cầu 49 42,60 14 12,17 15 49 Cần trau dồi thêm 29 34,11 14 16.47 14 29 142 42,39 42 12,53 41 142 63 49,60 14 11,02 12 63 N TP. HCM % N Đồng Nai % Bình Phƣớc N %

123

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

0 0 0 12,5 0 8 34,15 15 35,71 9 5,88 15 17,64 85 12,23 42 12,54 5 7,47 42 12,53 335 36,59 16 38,1 10 7,82 16 13,91 115 29,27 I 26,19 7,87 11 8,66 127 % N BR-VT % N Tây Ninh % Bình Dƣơng N % Tổng cộng

10. Sử dụng ngoại ngữ:

Không ghi Thƣờng Tổng cộng

4 26,66 4 26,66 2 4,88 0 0 0 0 15 Hoàn toàn không 33 35,48 13 13,97 12 29,27 15 35,71 5 5,37 15 16,12 93 142 42,39 42 12,53 41 12,23 42 12,54 25 7,47 42 12,53 335 Thỉnh thoảng 96 45,49 25 11,84 24 58,54 26 61,90 18 8,53 26 12,32 211 xuyên 9 56,25 0 3 7,32 1 2,38 2 12,5 1 6,25 16 N TP. HCM % N Đồng Nai % Bình Phƣớc N % N BR - VT % Tây Ninh N % Bình Dƣơng N % Tổng cộng

11. Được bồi dưỡng chuyên môn

Không ghi Thƣờng Tổng cộng

0 0 0 0 0 0 0 Hoàn toàn không 1 50 1 50 0 0 0 0 0 142 42,39 42 12,53 41 42 12,54 25 Thỉnh thoảng 52 33,98 25 16,33 21 51,22 17 40,48 10 xuyên 89 49,72 16 6,93 20 48,78 25 59,52 15 N TP. HCM % N Đồng Nai % Bình Phƣớc N % N BR - VT % Tây Ninh N

124

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

0 1 8,37 25 13,96 179 6,53 17 11,11 153 0 2 7,47 42 12,53 335 % Bình Dƣơng N % Tổng cộng

12. Sử dụng đồ dùng trực quan:

Không ghi Thƣờng Tổng cộng

2 15,38 4 30,76 3 7,32 2 4,76 0 2 15,38 13 Thỉnh thoảng 33 23,91 27 19,56 24. 58,54 25 59,52 7 5,07 25 18,11 138 Hoàn toàn không 0 2 22,22 7 17,07 0 0 0 0 9 142 42,39 42 12,53 41 12,23 42 I 12,54 I 25 7,47 42 12,53 335 xuyên 107 61,14 9 5,14 7 17,07 15 35,71 18 10,28 15 8.57 175 N TP. HCM % N Đồng Nai % Bình Phƣớc N % N BR - VT % N Tây Ninh % Bình Dƣơng N % Tổng cộng

13. Năng lực nghề nghiệp được nâng lên nhờ:

Không ghi Tự nghiên Tổng cộng cứu Đƣợc đào tạo ngắn hạn và dài hạn

3 37,5 2 25 0 0 0 0 0 0 Các đợt bồi dƣỡng thƣờng xuyên 39 41,48 5 5,31 6 14,63 13 30,95 18 19,14 13 4 40 2 20 0 0 3 7,14 0 3 142 42,39 42 12,53 41 12,23 42 12.54 25 7,47 42 96 43,04 33 14,79 35 85,37 26 61,90 7 3,13 26 TP. HCM N % Đồng Nai N % Bình Phƣớc N % N BR - VT % N Tây Ninh % Bình Dƣơng N

125

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

% 8 11,65 223 13,82 94 30 10 12,53 335 Tổng cộng

14. Trường nơi giảng dạy tổ chức ngoại khóa lịch sử

Không ghi Thƣờng Không Tổng cộng

1 14,28 3 42,85 1 2,44 0 0 0 0 7 12 19,67 11 18,03 I 4 9,76 10 23,81 0 10 16,39 61 142 42,39 42 12,53 41 12,23 42 12,54 25 7.47 42 12.53 335 Thỉnh thoảng 98 I 44,54 24 10,90 32 78,05 31 73,81 18 8,18 31 14,09 220 xuyên 31 65,95 4 8,51 4 9,76 1 2,38 7 14,89 1 2,12 47 N TP. HCM % N Đồng Nai % Bình Phƣớc N % N BR - VT % N Tây Ninh % Bình Dƣơng N % Tổng cộng

15. Viết bài cho báo, đài, báo cáo:

Không ghi Thƣờng Không Tổng cộng

5 31,25 3 18,75 2 4,88 3 7,14 0 3 18,75 16 85 48,57 22 12,57 16 39,02 25 59,52 1 0.57 25 14,28 175 142 42,39 42 12,53 41 12,23 42 12,54 25 7,47 42 12,53 335 Thỉnh thoảng 47 37,90 14 11,29 21 51,22 14 33,33 16 12.90 14 11,29 124 xuyên 5 25 3 15 2 4,88 0 0 8 40 0 20 N TP. HCM % N Đồng Nai % Bình Phƣớc N % N BR - VT % N Tây Ninh % Bình Dƣơng N % Tổng cộng

126

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ 16. Liên hệ với ban NCLS Đảng, bảo tàng và cơ quan chuyên môn địa phương để:

Không ghi Tổng cộng Không liên hệ Hƣớng dẫn học sinh tham quan

94 68,11 8 5,79 6 14,63 11 26,19 11 7,97 11 7,97 138 31 32.29 14 14,58 15 36,59 14 33,33 3 3,12 14 14,58 96 142 42,39 42 12,53 41 12,23 42 12,54 25 7,47 42 12,53 335 2 12,5 6 37,5 3 7,32 1 2,38 0 1 6,25 16 Sƣu tầm tƣ liệu phục vụ giảng dạy 15 17,64 14 16,47 17 41,46 16 38,10 11 12,94 16 18,82 85 N TP. HCM % N Đồng Nai % Bình Phƣớc N % N BR - VT % N Tây Ninh % Bình Dƣơng N % Tổng cộng

17. Trình độ chính trị:

Tổng cộng Đoàn viên Công đoàn Đoàn viên Đoàn TNCS HCM

86 41,14 25 11,96 31 75,61 27 64,29 17 8,13 27 12.91 209 17 32,69 13 25 6 14,63 6 14,29 1 1,92 6 11.53 52 142 42,39 42 12,53 41 12,23 42 12,54 25 7,47 42 12,53 335 Không ghi Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam 27 47,36 3 5,26 4 9,76 7 16,67 7 12,28 7 12.28 57 12 70,58 1 5,88 0 0 2 4,76 0 2 11,76 17 N TP. HCM % N Đồng Nai % Bình Phƣớc N % N BR - VT % N Tây Ninh % Bình Dƣơng N % Tổng cộng

18. Cương vị công tác:

127

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

Không ghi Thành viên Tổng cộng BGH

0 76 37,43 27 13.30 26 63,41 28 66,67 13 6,40 28 13,79 203 0 4 28,57 1 7,14 3 7,32 2 4,76 3 21,42 2 14,28 14 Tổ trƣởng chuyên môn 1 1,53 30 46,15 8 12,30 6 14,63 9 21,43 6 9,23 9 13,84 65 Nhóm trƣởng, trợ lý 0 32 60,37 6 11,32 6 14,63 3 7,14 3 5.66 3 5,66 53 1 0,30 142 42,39 42 I 12,53 41 12,23 42 12,54 25 7.47 42 12,53 335 N Không ghi % N TP. HCM % N Đồng Nai % Bình Phƣớc N % N BR - VT % N Tây Ninh % Bình Dƣơng N % Tổng cộng

19. Nơi sống của gia đình:

Không ghi Nhà riêng Nhà tập Tổng cộng

0 0 0 0 0 0 0 0 1 82 43,15 23 12,10 23 56,10 27 64,29 12 6,31 27 14,21 190 thể 9 19,56 7 15,21 13 31,70 2 4,76 7 15,21 2 4,34 46 Nhà thuê nhờ gia đình 51 52,04 12 12,24 5 12,20 13 30,95 6 6.12 13 13,26 98 142 42,39 42 12,53 41 12.23 42 12,54 25 17,47 42 12,53 335 N TP. HCM % N Đồng Nai % Bình Phƣớc N % N BR - VT % N Tây Ninh % Bình Dƣơng N % Tổng cộng

20. Tình trạng hôn nhân:

128

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

Không ghi Tổng cộng

N % N % N % N % N % N % Chƣa lập gia đình 41 40,19 15 14,70 13 31,71 12 28,57 7 6,86 12 11.76 102 Đã lập gia đình 99 44,19 25 11,16 26 63,41 30 71,43 18 8,03 30 13,39 224 142 42,39 42 12,53 41 12,23 42 12,54 25 7,47 42 12.53 335 2 22,22 2 22,22 2 4,88 0 0 0 0 9 TP. HCM Đồng Nai Bình Phƣớc BR - VT Tây Ninh Bình Dƣơng Tổng cộng

21. Số con hiện có:

Không ghi 45 38,13 20 16,94 16 39,02 13 30,95 6 5,08 13 11.01 118 1 – 2 92 47,42 20 10,30 22 53,66 20 47,62 19 9,79 20 10,30 194 3 – 4 , 22,72 2 9,09 2 4,88 9 21,43 0 9 40,90 22 5 trở lên 5 0 1 2,44 0 0 0 0 1 Tổng cộng 0 42,39 42 12,53 41 12,23 42 12,54 25 7,47 42 12,53 335 TP. HCM N % Đồng Nai N % Bình Phƣớc N % N BR - VT % N Tây Ninh % Bình Dƣơng N % Tổng cộng

22. Thu nhập chủ yếu:

Không ghi Lƣơng Tổng cộng

N % 0 110 43,30 Làm thêm Gia đình giúp đỡ 11 40,74 21 40,38 142 42,39 TP. HCM

129

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

0 0 0 0 0 0 0 2 33 12,99 33 80,49 35 83,33 16 6,29 35 13,77 254 4 7,69 7 17,07 5 11,90 9 17,30 5 9,61 52 5 18,51 1 2,44 2 4,76 0 2 7,40 27 42 12,53 41 12,23 42 12,54 25 7,47 42 12,53 335 N Đồng Nai % Bình Phƣớc N % N BR - VT % N Tây Ninh % Bình Dƣơng N % Tổng cộng 23. Để tăng thu nhập, làm các việc:

Tổng cộng

Không ghi Gắn với chuyên môn 69 43,12 15 9,37 13 31,71 19 45,24 19 11,87 19 11.87 160 16 55,17 4 13,79 3 7,32 1 2,38 1 3,44 1 3,44 29 Ít gắn với chuyên môn 10 28,57 3 8,57 10 24,39 3 7,14 5 14,28 3 8.57 35 Không gắn với chuyên môn 47 42,34 20 18,01 15 36,59 19 45,24 0 19 17,11 111 142 42,39 42 12,53 41 12,23 42 12,54 25 7,47 42 12,53 335 N TP. HCM % N Đồng Nai % Bình Phƣớc N % N BR - VT % N Tây Ninh % Bình Dƣơng N % Tổng cộng

24. Số tiết dạy thêm ở ngoài trường / tuần:

Không ghi 86 40,18 33 15,42 31 1 – 10 40 44,44 7 7,77 9 10 – 20 18 52 1 4 0 Trên 20 3 50 1 16,66 1 Tổng cộng 142 42,39 42 12,53 41 TP. HCM N % Đồng Nai N % Bình Phƣớc N

130

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

75,61 27 64,29 15 7 27 12,61 214 21,95 13 30,95 5 5,55 13 14,44 90 0 2 4,76 5 20 2 8 25 2,44 0 0 0 0 6 12,23 42 12,54 25 7,47 42 12,53 335 % N BR - VT % N Tây Ninh % Bình Dƣơng N % Tổng cộng

25. Phương tiện đi lại bằng:

Không ghi Ô tô Xe đạp Tổng cộng

0 i 0 0 0 1 I 2,38 0 1 100 1 5 41,66 2 16,66 3 7,32 0 0 0 0 12 Xe gắn máy 115 44,74 27 10,50 32 78,05 33 78,57 23 8,94 33 12,84 257 22 133,84 13 20 6 14,63 8 19,05 2 3,07 8 12.30 65 142 42,39 42 12,53 41 12,23 42 12,54 25 7,47 42 112,53 335 N TP. HCM % N Đồng Nai % Bình Phƣớc N % N BR - VT % Tây Ninh N % Bình Dƣơng N % Tổng cộng 26. Giảm sút chất lượng dạy Lịch sử là do:

do Không ghi Lý khác Tổng cộng Đời sống giáo viên khó khăn

Chƣa đƣợc xã hội coi trọng 66 47,48 14 10,07 15 36,59 17 Sách giáo khoa nặng nề, khô khan 35 49,29 10 14,08 6 14,63 10 37 34,25 14 12,96 20 48.78 11 3 23,07 3 23,07 0 0 4 142 42,39 42 12,53 41 12,23 42 N % N % N % N 1 1 25 1 25 0 0 TP. HCM Đồng Nai Bình Phƣớc BR - VT

131

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

40,48 12 8,63 17 12,23 139 % N % N % 0 0 0 4 23,81 2 2,81 10 14,08 71 26,19 9 8,33 11 10,18 108 9,52 2 15,38 4 30,76 13 12,54 25 7,47 42 12,53 335 Tây Ninh Bình Dƣơng Tổng cộng 27. Nâng cao chất lượng dạy Lịch sử bằng:

Tổng cộng Không ghi cả Tất các biện pháp Cải tiến sách giáo khoa

Nâng cao đời sống, trình độ giáo viên 18 48,64 3 8,10 6 14,63 2 4,76 2 5.40 2 5,40 37 91 38,88 34 14,52 21 51,22 38 90,48 21 8.97 38 16,23 234 142 42,39 42 12,53 41 12,23 42 12,54 25 7,47 42 12.53 1 335 1 33,33 1 33,33 0 0 0 Ọ 0 0 3 Lịch sử cần đƣợc xã hội coi trọng 23 58,97 2 5,12 7 17,07 1 2,38 2 5.12 1 2,56 39 9 40,90 2 9,09 7 17,07 1 2,38 0 1 4.54 22 N % N % N % N % N % N % TP. HCM Đồng Nai Bình Phƣớc BR - VT Tây Ninh Bình Dƣơng Tổng cộng

28. Sách giáo khoa Lịch sử cần:

Tổng cộng

Không ghi Rút ngắn, cô đọng, hệ thống

2 66,66 0 0 0 43 55,84 6 7,79 9,76 In đẹp, tăng thêm hình ảnh tƣ liệu 39 48,14 5 6,17 13 31,71 Chú ý phát huy tính tích cực của học sinh 58 33,33 31 17,81 24 58,54 142 42,39 42 12,53 41 12,23 N TP. HCM % N Đồng Nai % Bình Phƣớc N %

132

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

5 11,90 7 5 77 0 0 0 0 3 30 71,43 13 6,17 30 8,64 174 42 12,54 25 7,47 42 17,24 335 7 N BR - VT 16,67 % 5 N Tây Ninh 9,09 % 7 Bình Dƣơng N 6,49 % Tổng cộng 81 29. Kiểm tra, đánh giá chất lượng bộ môn hiện nay:

Không ghi Tổng cộng Cần phải cải tiến Chƣa phản ánh đƣợc thực chất

6 50 3 25 1 2,44 1 2,38 0 1 8,33 12 55 50,92 7 6,48 14 34,15 15 35,71 3 2,77 15 13,88 108 73 41,47 26 Ị 14,77 16 39,02 24 57,14 13 7,38 24 13,63 176 142 42,39 42 12,53 41 12,23 42 12,54 25 7,47 42 12,53 335 Phản ánh đƣợc thực chất trình độ học sinh 8 N TP. HCM 20,51 % 6 N Đồng Nai 15,38 % 10 Bình Phƣớc N 24,39 % 2 N BR - VT 4,76 % 9 Tây Ninh N 23,07 % 2 Bình Dƣơng N 5.12 % 39 Tổng cộng 30. Bồi dưỡng thường xuyên hiện nay

Không ghi Có hiệu Tổng cộng

4 25 7 43,75 4 9,76 0 0 0 quả 14 24,13 6 10,34 4 9,76 12 28,57 13 Hiệu quả chƣa cao 71 52,59 5 3,7 20 48,78 17 40,48 3 Cần phải cải tiến 53 42,06 24 19,0.4 13 31,71 13 30,95 142 42,39 42 12,53 41 12,23 42 12,54 25 N TP. HCM % N Đồng Nai % Bình Phƣớc N % N BR - VT % Tây Ninh N

133

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

22,41 12 20,68 58 2,22 17 12,59 135 7,14 13 - 10,31 126 7,47 42 12,53 335 % 0 Bình Dƣơng N % Tổng cộng 16 31. Nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả BDTX:

Tổng cộng Cách tổ chức

15 23,07 11 16,92 8 19,51 7 16,67 13 20 7 10,76 65 40 41,66 9 9,37 14 34,15 14 33,33 6 6,25 14 14,58 96 Hình thức kiểm tra, đánh giá 32 44,44 6 _ 8,33 9 21,95 13 30,95 3 4,16 13 18,05 72 142 42,39 42 12,53 41 12,23 42 12,54 25 7,47 42 12,53 335 Không ghi Nội dung chƣa thiết thực 55 N TP. HCM 53,92 % 16 N Đồng Nai 15,68 % 10 Bình Phƣớc N 24,39 % 8 N BR - VT 19,05 % 3 N Tây Ninh 2,94 % 8 Bình Dƣơng N 7,84 % Tổng cộng 102 32. Bồi dưỡng thường xuyên tập trung:

Cả hai Tổng cộng

Trang bị phƣơng pháp mới

Không ghi Chủ yếu cung cấp kiến thức mới 13 41,93 3 9,67 5 12,20 3 7,14 1 3,22 4 50 1 12,5 2 4,88 0 0 0 6 28,57 4 19,04 7 17,07 2 4,76 0 119 43,27 34 12,36 27 65,85 37 88,10 24 8,72 142 42,39 42 12,53 41 12,23 42 12,54 25 7.47 N TP. HCM % N Đồng Nai % Bình Phƣớc N % N BR - VT % N Tây Ninh %

134

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

0 8 3 31 2 9,67 21 37 9,52 275 42 13,45 335 Bình Dƣơng N % Tổng cộng

33. Nếu được đào tạo trên đại học:

Không ghi Tổng cộng Sẵn sàng tham gia Không có nguyện vọng

3 42,85 2 28,57 0 0 0 0 0 0 7 Cần suy nghĩ, cân nhắc 40 44,94 10 11,23 7 17,07 12 28,57 5 5,61 12 13,48 89 19 46,34 5 12,19 2 4,88 7 16,67 4 9,75 7 17,07 41 142 42,39 42 12,53 41 12,23 42 12,54 25 7,47 42 12,53 335 80 40,40 25 12,62 32 78,05 23 54,76 16 8,08 23 11,61 198 N TP. HCM % N Đồng Nai % Bình Phƣớc N % N BR - VT % N Tây Ninh % Bình Dƣơng N % Tổng cộng

34. Cản trở lớn nhất để tiếp tục học lên là do:

Tổng cộng Không ghi Đời sống khó khăn Bận rộn công tác

6 37,5 4 25 3 7,32 0 0 0 0 16 Tuổi tác và khả năng bản thân 48 57,14 10 11,90 4 9,76 11 26,19 8 9.52 11 13,09 84 25 44,64 7 12,5 7 17,07 4 9,52 8 14,28 4 7,14 56 142 42,39 42 12,53 41 12,23 42 12,54 25 7,47 42 12,53 335 63 35,19 21 11,73 27 65,85 27 64,29 9 5,02 27 15,08 179 N TP. HCM % N Đồng Nai % Bình Phƣớc N % N BR - VT % N Tây Ninh % Bình Dƣơng N % Tổng cộng

135

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ KẾT QUẢ THEO GIỚI TÍNH

1. Tốt nghiệp trường:

Không ghi ĐHSP DDHTH Tổng cộng

3 1,06 95 33,56 185 65,37 283 0 13 35,13 24 64,86 37 Các trƣờng khác 0 5 38,46 8 61,53 13 3 0,90 115 34,32 217 64,78 335 0 2 100 0 2 N % N % N % N Không ghi Nam Nữ Tổng cộng

2. Chuyên ngành:

Lịch sử Văn – Sử Sử - Địa

3 1,09 87 31,63 185 67,27 275 0 3 50 3 50 6 Sử - Chính trị 0 7 46,66 8 53,33 15 Tổng cộng 3 0,90 115 34,32 217 64,78 335 0 17 44,73 21 55,26 38 Không ghi 0 1 100 0 1 Không ghi N % N Nam % N Nữ % Tổng cộng N

3. Thời gian được đào tạo:

Không ghi Hệ 3 năm 0 2 50 2 50 4 0 5 55,55 4 44,44 9 Hệ 4 năm 3 0,97 102 33,22 202 65,79 307 Trên 4 năm 0 6 40 9 60 15 Tổng cộng 3 0,90 115 34,32 217 64,78 335 N % N % N % N Không ghi Nam Nữ Tổng cộng

4. Đến với ngành Lịch sử do:

136

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

Không ghi Yêu thích Lý do khác Tổng cộng

0 2 33,33 4 66,66 6 1 0,46 76 35,51 137 64,01 214 Đƣợc phân công 1 1,78 22 39,28 33 58,92 56 1 1,69 15 25,42 43 72,88 59 3 0,90 115 34,32 217 64,78 335 N % N % N % N Không ghi Nam Nữ Tổng cộng

5. Yêu thích môn Lịch sử:

Không ghi Học phổ Giảng dạy Tổng cộng

0 2 25 6 75 8 thông 1 0,52 70 37,03 118 62,43 189 Học ở đại học 0 27 38,02 44 61,97 71 2 2,98 16 23,88 49 73,13 67 3 0,90 115 34,32 217 64,78 335 N % N % N % N Không ghi Nam Nữ Tổng cộng

6. Nếu chọn lại ngành thì sẽ chọn:

Không ghi Lịch sử 1 11,11 3 33,33 5 55,55 9 1 0,43 82 35,49 148 64,06 231 Ngành khác Lƣỡng lự 0 16 27,58 42 72,41 58 1 2,7 14 37,83 22 59,45 37 Tổng cộng 3 0,90 115 34,32 217 64,78 335 N Không ghi % N Nam % N Nữ % N Tổng cộng 7. Nơi công tác:

Không ghi Vùng núi trung du Đồng bằng Tổng cộng

Vùng biển và hải đảo 0 1 Thành phố - Thị xã 0 3 0 2 Không ghi N

137

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

3,07 31 47,69 32 49,23 65 1 50 1 50 2 0 4 66,66 2 33,33 6 1,56 26 40,62 37 57,81 64 53 26,76 145 76,71 198 0,90 115 34,32 217 64,78 335 % N Nam % N Nữ % Tổng cộng N 8. Cảm giác với nơi công tác hiện nay:

Không ghi Yên tâm Tổng cộng Tạm yên tâm

N % N % N % N 1 1,03 36 37,11 60 61,85 97 Đang muốn thuyên chuyển 2 20 7 70 1 10 10 3 0,90 115 34,32 217 64,78 335 0 71 31,69 153 68,30 224 0 Không ghi 1 Nam 25 3 Nữ 75 Tổng cộng 4 9. Tự đánh giá năng lực:

Không ghi Khá giỏi Tổng cộng

N % N % N % N 0 2 25 6 75 8 Đáp ứng yêu cầu 1 0,86 37 32,17 77 66,95 115 Cần trau dồi thêm 0 24 28,23 61 71,76 85 3 0,90 115 34,32 217 64,78 335 2 1,57 52 40,94 73 57,48 127 Không ghi Nam Nữ Tổng cộng

10. Sử dụng ngoại ngữ:

Không ghi Thƣờng Tổng cộng

N % N % N 1 6,66 4 26,66 10 Thỉnh thoảng 1 0,47 81 38,38 129 Hoàn toàn không 1 1,07 27 29,03 65 3 0,90 115 34,32 217 xuyên 0 3 18,75 13 Không ghi Nam Nữ

138

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

% N 66,66 15 81,25 16 61,13 211 69,89 93 64,78 335 Tổng cộng

11. Được bồi dưỡng chuyên môn:

Không ghi Thƣờng Tổng cộng

N % N % N % N 0 0 1 100 1 Thỉnh thoảng 2 1,30 63 41,17 88 57,51 153 Hoàn toàn không 0 0 2 100 2 3 115 34,32 217 64,78 335 xuyên 1 0,55 52 29,05 126 70,39 179 Không ghi Nam Nữ Tổng cộng

12. Sử dụng đồ dùng trực quan:

Không ghi Thƣờng Tổng cộng

N % N % N % N 1 7,69 3 23,07 9 69,23 13 Thỉnh thoảng 1 r0,72 50 36,23 37 63,04 138 Hoàn toàn không 0 4 44,44 5 55,55 9 3 0,90 115 34,32 217 64,78 335 xuyên 1 0,57 58 33,14 116 66,28 175 Không ghi Nam Nữ Tổng cộng

13. Năng lực nghề nghiệp được nâng lên nhờ:

Không ghi Tự nghiên Tổng cộng cứu Đƣợc đào tạo ngắn hạn và dài hạn

N % N % N % N 1 16,66 1 16,66 6 76 8 Các đợt bồi dƣỡng thƣờng xuyên 1 1,06 26 27,65 67 71,27 94 0 3 30 7 70 10 3 0,90 115 34,32 217 64,78 335 1 0,44 85 38,11 137 61,43 223 Không ghi Nam Nữ Tổng cộng

139

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ 14. Trường nơi giảng dạy tổ chức ngoại khóa lịch sử:

Không ghi Thƣờng Không Tổng cộng

1 1,63 21 34,42 39 63,93 61 3 0,90 115 34,32 217 64,78 335 N % N % N % N 0 2 28,57 5 71,42 7 xuyên 0 12 25,53 35 74,46 47 Thỉnh thoảng 2 0,90 80 36,36 138 62,72 220 Không ghi Nam Nữ Tổng cộng

15. Viết bài cho báo, đài, báo cáo:

Không ghi Thƣờng Không Tổng cộng

0 52 29,71 123 70,28 175 3 0,90 115 34,32 217 64,78 335 N % N % N % N 0 6 37,5 10 62,5 16 xuyên 0 10 50 10 50 20 Thỉnh thoảng 3 2,41 47 37,90 74 59,67 124 Không ghi Nam Nữ Tổng cộng

16. Liên hệ với ban NCLS Đảng, bảo tàng và cơ quan chuyên môn địa phương để:

Không ghi Tổng cộng Không liên hệ Hƣớng dẫn học sinh tham quan

0 33 34,37 63 65,62 96 . 3 0.90 115 34,32 217 64,78 335 N % N % N % N 1 6,25 3 18,75 12 75 16 Sƣu tầm tƣ liệu phục vụ giảng dạy 1 1,18 34 40 50 58.82 85 1 0,72 45 32,60 92 66,66 138 Không ghi Nam Nữ Tổng cộng

17. Trình độ chính trị:

140

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

Tổng cộng Đoàn viên Công đoàn

3 0,90 115 34,32 217 64,78 335 Không ghi Đảng viên ĐCS Việt Nam 2 3,50 27 47,36 28 49,12 57 1 5,8 5 29,41 11 64,70 17 0 68 32,53 141 67,46 209 Đoàn viên Đoàn TNCS HCM 0 15 28,84 37 71,15 52 N % N % N % N Không ghi Nam Nữ Tổng cộng 18. Cương vị công tác:

Không ghi Thành Tổng cộng

3 0,90 115 34,32 217 64,78 335 viên BGH 1 7,14 12 85,71 1 7.14 14 Tổ trƣởng chuyên môn 1 1,53 25 38,46 39 60 65 Nhóm trƣởng, trợ lý 0 21 39,62 32 60.37 53 1 0,49 57 28,07 145 71,42 203 N % N % N % N Không ghi Nam Nữ Tổng cộng

19. Nơi sống của gia đình

Tổng cộng

Không ghi Nhà riêng Nhà tập thể Nhà thuê, ở nhờ gia đình 0 27 27,55 71 72,44 98 2 4,34 18 39,13 26 56,52 46 1 0,52 70 36,84 119 62,63 190 0 0 1 100 1 3 0.90 115 34,32 217 64,78 335 N % N % N % N Không ghi Nam Nữ Tổng cộng

20.Tình trạng hôn nhân:

Tổng cộng Không ghi Chƣa lập gia đình Đã có gia đình

141

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

1 11,11 6 66.66 2 22,22 9 1 0,98 32 31,37 69 67,64 102 1 0,44 77 34,37 146 65,17 224 3 0,90 115 34,32 217 64,78 335 N % N % N % N Không ghi Nam Nữ Tổng cộng

21. Số con hiện có:

Không ghi 1 0,84 35 29,66 82 69,49 118 1 – 2 2 1,03 62 31,95 130 67,01 194 3 – 4 0 17 77,27 5 22,72 22 5 trở lên 0 1 100 0 1 Tổng cộng 3 0,90 115 34,32 217 64,78 335 N % N % N % N Không ghi Nam Nữ Tổng cộng

22. Thu nhập chủ yếu từ:

Không ghi Lƣơng Làm thêm Tổng cộng

1 50 0 1 50 2 2 0,78 86 33,85 166 65,35 254 0 22 42,30 30 57,69 52 Gia đình giúp đỡ 0 7 25,92 20 74,07 27 3 0,90 115 34,32. 1217 64,78 335 N % N % N % N Không ghi Nam Nữ Tổng cộng

23. Để tăng thu nhập, làm các việc:

Tổng cộng Ít gắn với chuyên môn

N % N Không ghi Gắn với chuyên môn 1 0,63 62 1 3,44 9 1 2,85 13 Không gắn với chuyên môn 0 31 3 0,90 115 Không ghi Nam

142

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

31,04 19 65,52 29 % N % N 37,15 21 60 35 27,93 80 72,07 111 34,32 217 64,78 335 38,75 97 Nữ 50,62 Tổng cộng 160 24. Số tiết dạy thêm ở ngoài trƣờng / tuần:

N % N % N % N Không ghi 2 0,93 69 32,24 143 66,83 214 1 – 10 1 1,12 35 38,88 54 60 90 10 – 20 0 10 40 15 60 25 Trên 20 0 1 16,67 5 83,33 6 Tổng cộng 3 0,90 115 34,32 217 64,78 335 Không ghi Nam Nữ Tổng cộng 25. Phương tiện đi lại:

Không ghi Ô tô 0 1 8,33 11 91,67 12 0 1 100 0 1 N % N % N % Xe gắn máy Xe đạp 2 0,78 96 37,35 159 61,87 257 1 1,54 17 26,15 47 72,31 65 Tổng cộng 3 0,90 115 34,32 217 64,78 335 Không ghi Nam Nữ Tổng cộng 26. Giảm sút chất lượng dạy Lịch sử là do:

Không ghi Lý do khác Tổng cộng Đời sống giáo viên khó khăn

0 1 25 3 Chƣa đƣợc xã hội coi trọng 0 42 30,22 97 Sách giáo khoa nặng nề, khô khan 0 19 26,76 52 3 2,78 48 42,59 59 0 7 53,84 6 3 0,90 115 34,32 217 Không ghi N % N Nam % Nữ N

143

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

% 75 4 69,78 139 73,24 71 54,63 108 46,16 13 64,78 335 Tổng cộng

27. Nâng cao chất lượng giảng dạy Lịch sử bằng:

Không ghi Tổng cộng Cải tiến sách giáo khoa

0 0 3 100 3 Lịch sử cần đƣợc xã hội coi trọng 0 18 46,15 21 53,85 39 1 45,45 4 18,18 17 77,27 22 Nâng cao đời sống, trình độ giáo viên 0 17 45,94 20 54,05 37 Tất cả các biện pháp trên 2 0,85 76 32,48 156 66,67 234 3 0,90 115 34,32 217 64,78 335 Không ghi N % N Nam % N Nữ % Tổng cộng

28. Sách giáo khoa Lịch sử cần:

Tổng cộng

In đẹp, tăng thêm hình ảnh tƣ liệu

Không ghi Rút ngắn, cô đọng, có hệ thống 0 26 33,77 51 66,23 77 N % N % N % 0 24 29,63 57 70,37 81 Chú ý phát huy tính tích cực của học sinh 3 1,73 64 36,78 107 61,49 174 3 0,90 115 34,32 217 64,78 335 0 Không ghi 1 Nam 33,33 2 Nữ 66,67 Tổng cộng 3 29. Kiểm tra, đánh giá chất lƣợng bộ môn hiện nay:

Không ghi Tổng cộng Cần phải cải tiến Chƣa phản ánh đƣợc thực chất

N % N 0 1 0 37 3 65 0,90 115 Phản ánh đƣợc thực chất trình độ học sinh 0 12 Không ghi Nam

144

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

8,33 91,67 12 30,77 27 69,23 39 34,26 71 65,74 108 36,93 108 61,36 176 34,32 217 64,78 335 % N % Nữ Tổng cộng

30. Bồi dưỡng thường xuyên hiện nay:

Không ghi Có hiệu Tổng cộng

N % N % N % quả 0 23 39,65 35 60,34 58 Hiệu quả chƣa cao 1 0,74 46 34,07 88 65,18 135 Cần phải cải tiến 2 1,58 41 32,53 83 65,87 126 3 0,90 115 34,32 217 64,78 335 0 5 31,25 11 68,75 16 Không ghi Nam Nữ Tổng cộng

31. Nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả BDTX:

Tổng cộng Cách tổ chức

N % N % N % Không ghi Nội dung chƣa thiết thực 0 35 34,31 67 65,68 102 2 3,07 18 27,69 45 69,23 65 1 1,04 37 38,54 58 60.42 96 Hình thức kiểm tra, đánh giá 0 25 34,72 47 65.28 72 3 0.90 115 34,32 217 64,78 335 Không ghi Nam Nữ Tổng cộng

32. Bồi dưỡng thường xuyên tập trung:

Cả hai Tổng cộng

Trang bị phƣơng pháp mới

N % N Không ghi Chủ yếu cung cấp kiến thức mới 0 13 0 3 1 4,76 11 2 0,72 88 3 0,90 115 Không ghi Nam

145

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

37,5 5 62,5 8 41,94 18 58,06 31 52,38 9 42,86 21 32 185 67,27 275 34,32 217 64,78 335 % N % Nữ Tổng cộng

33. Nếu được đào tạo trên đại học:

Không ghi Tổng cộng Sẵn sàng tham gia Không có nguyện vọng

1 14,28 2 28.57 4 57.14 7 2 1,01 71 35,85 125 63.13 198 Cần suy nghĩ, cân nhắc 0 24 26,97 65 73.03 89 0 18 43,90 23 56.10 41 3 0,90 115 34,32 217 64,78 335 N % N % N % Không ghi Nam Nữ Tổng cộng

34. Cản trở lớn nhất để tiếp tục học lên là do:

Tổng cộng Không ghi Đời sống khó khăn Bận rộn công tác

1 6,25 2 12.50 13 81,25 16 1 0,56 68 37.99 110 61,45 179 1 1,78 21 37,50 34 60,71 56 Tuổi tác và khả năng bản thân 0 24 28,57 60 71,43 84 3 0,90 1115 34,32 217 164.78 335 N % N % N % Không ghi Nam Nữ Tổng cộng

146

PHỤ LỤC 3

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

MỘT SỐ BÀI VIẾT VỀ TÌNH HÌNH

DẠY SỬ VÀ HỌC SỬ

147

THỜI SỰ - VẤN ĐỀ

ĐỔI MỚI VIỆC DẠY VA HỌC LỊCH SỬ - MỘT YÊU CẦU BỨC THIẾT

Cùng với văn học, sử học được coi là môn quốc học. Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: "Dân ta phải biết sử ta". Thế nhưng, thời gian qua, việc dạy và học lịch sử ở phổ thông và các trường đại học có nhiều vấn đề tồn tại. Đáp ứng đúng yêu cầu vị trí quan trọng vốn có của bộ môn lịch sử trong giáo dục nói chung, trong giáo dục ở bậc đại học nói riêng; cần thiết đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy các môn khoa học lịch sử; kiến nghị và đề xuất các giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng dạy và học khoa học lịch sử... là những vấn đề mà cuộc hội thảo "Dạy và học các môn khoa học lịch sử bậc đại học" do Trường ĐH KHXH & NV tổ chức ngày 24-4-1999.

Từ thực trạng đáng báo động

sử VN đều trang bị những kiến thức cơ bản Về khoa học xã hội nhân văn cho thế hệ trẻ làm hành trang chuẩn bị bƣớc vào đời. Đổi mới giảng dạy khoa học lịch sử phải chăng là đổi mới nhận thức về vị trí, chức năng môn lịch sử trong sự nghiệp giáo dục hiện nay? Ở một môn học rất quan trọng nhƣng cũng đƣợc coi là rất khó - môn lịch sử Đảng, PTS Đặng Văn Lợi (Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Phân viện TPHCM) cho rằng trong thời gian gần đây, khoa học lịch sử Đảng tuy có nhiều đổi mới quan trọng theo hƣớng nhìn thẳng sự thật, nói rõ sự thật, giúp ngƣời dạy có khối lƣợng tài liệu tham khảo phong phú từ nhiều nguồn với nhiều cũng trình khoa học mới đƣợc tổng kết có giá trị, nhƣng bên cạnh dó vẫn còn tồn tại những khó khăn lớn: Chƣa có dƣợc một cuốn sách giáo khoa lịch sử Đảng chuẩn với tƣ cách là tiếng nói chính thức của Đảng, đội ngũ cán bộ giảng dạy thiếu hụt và trình độ không đồng đều. Thực trạng này cũng thể hiện rất rõ ở Khoa Sử Trƣờng ĐH KHXH & NV là nguyên nhân không nhỏ khiến ngƣời học thƣờng có thái độ học tập đối phó, không hào hứng say mê với môn lịch sử Đảng, có tâm trạng học để "trả cho xong nợ" đối với món này.

Đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy

môn lịch sử Khoa học lịch sử là một ngành khoa học có khả năng xâm nhập rất cao vào tất cả các lĩnh vực, tiếp cận với đời sống kinh tế - văn hóa - xã hội đƣơng đại, thế nhƣng ở nƣớc ta, khoa học lịch sử dƣờng nhƣ mới chỉ bó hẹp trong một số ngành có tính chất truyền thống. Thực tế những năm qua cho thấy, trong khi hầu hết các ngành khoa học đều tìm cách bắt nhịp với công cuộc đổi mới, phục vụ kịp thời những nhu c:ầu của xã hội đặt ra thì ngành sử học, do nhiều nguyên nhân vẫn chƣa hội nhập,

Mở đầu cuộc hội thào, sau khi khẳng định tầm quan trọng của các môn khoa học xã hội và nhân văn nói chung, khoa học lịch sử nói riêng. PTS Lê Văn Quang. Chủ nhiệm Khoa sử Trƣờng ĐH KHXH & NV đã đƣa ra những con số nói lên thật nhiều điều: Kết quả một cuộc điều tra 1.800 thanh niên ở thành phố Hồ Chí Minh cho thấy: có tới 39% không biết Hùng Vƣơng là ai; 49% không biết Trần Quốc Toản là nhân vật nào, trong đó có thanh niên trả lời một cách rất tự tin đấy là con Trần Phú! Trong khi hầu nhƣ mọi ngƣời đều nhất trí về tầm quan trọng và tác dụng của môn lịch sử dân tộc trong việc giáo dục nhân cách, giáo dục lý tƣởng sống, cung cấp nhận thức khoa học - chính trị cho thế hệ trẻ và trong khi công luận nhiều lần lên tiếng về sự hụt hẫng mơ hồ kiến thức lịch sử dân tộc không chỉ trong học sinh mà cả trong sinh viên thì thật đáng suy nghĩ khi môn lịch sử VN lại không đƣợc tổ chức giảng dạy cho sinh viên Trƣờng ĐH KHXH & NV trong giai đoạn trang bị kiến thức đại cƣơng. TS Trần Thị Mai và PTS Lê Hữu Phƣớc cho rằng, để khắc phục tình trạng mơ hồ không thể chấp nhận đƣợc về kiến thức lịch sử dân tộc trong hành trang của những trí thức trẻ hiện nay, rất cần phải bố trí một thời lƣợng thỏa đáng cho môn lịch sử VN ở bậc đại học, trƣớc hết là ở Trƣờng ĐH KHXH & NV. Môn lịch sử VN - lịch sử của mình đã "mù mờ'' vậy,thì môn lịch sử văn minh thế giới lại càng "mờ mịt" hơn. Theo PTS Lê Vãn Quang, đây là môn học mới mẻ, chƣa có giá trình chuẩn nên ngƣời dạy gặp rất nhiều khó khăn khiến cho chất lƣợng dạy và học môn lịch sử thế giới chƣa cao. Trong khi đó, nhƣ GS Nguyễn Phan Quang (Trƣờng ĐHSP TP) nhìn nhận, lịch sử VN 1à bộ phận của lịch sử thế giới. Cả hai đều có mối quan hệ mật thiết, không thể tách rời nhau qua tất cả các thời kỳ lịch sử. Muốn học tốt lịch sử VN phải hiểu rõ lịch sử thế giới; học lịch sử thế giới để hiểu rõ lịch sử chúng ta hơn. Lịch sử thế giới cũng nhƣ lịch

148

chƣa theo kịp nhịp điệu phát triển của công cuộc đổi mới. Do vậy, khoa học lịch sử phải có bƣớc đổi mới, và có lẽ, nhƣ giảng viên Quyền Hồng khẳng định, bƣớc đổi mới trƣớc hết là đổi mới về công cụ nghiên cứu - giảng dạy. Sự đổi mới từng bƣớc trong việc xác định đề tài và phƣơng pháp luận sẽ là bƣớc đột phá đầu tiên trong quá trình đổi mới về khoa học lịch sử nói chung và đổi mới việc dạy và học lịch sử ở bậc đại học nói riêng.

Để nâng cao chất lƣợng dạy và học khoa học lịch sử, cần nâng cao tri thức khoa học và tính thiết thực trong nội dung đào tạo theo hƣớng tiếp cận với trình độ khoa học hiện đại của thế giới, gắn vào những vấn đề xã hội có nhu cầu. Đặc biệt, nội dung giảng dạy các môn học trong khoa học lịch sử phải mang tính chuẩn mực, thống nhất trong toàn quốc. Đối với môn lịch sử Việt Nam. PTS Lê Hữu Phƣớc đề nghị nên đảm bảo cân đối thời lƣợng nội dung giảng dạy giữa các thời kỳ để khắc phục tình trạng hiện nay học sinh ít hiểu về các thời kỳ xa xƣa, về lịch sử kinh tế - văn hóa - tƣ tƣởng. Việc giảng dạy môn lịch sử VN sẽ đạt hiệu quả cao hơn khi trong chƣơng trình đào tạo, thời gian thực tập thực tế, điền dã đƣợc tăng cƣờng. Một vấn đề đƣợc hầu hết các ý kiến nêu lên là cần khơi gợi và tạo ra niềm hứng thú say mê đối với khoa học lịch sử cho ngƣời học. GS Nguyễn Phan Quang nhấn mạnh: ở bậc đại học, sinh viên tự học là chính, song ngƣời thầy là xúc tác quan trọng không thể thiếu cho việc nhận thức các kiến thức lịch sử một cách khoa học. Giảng viên dạy lịch sử phải vƣơn lên là những nhà sử học, luôn cung cấp cho sinh viên những kết quả nghiên cứu mới, những vấn đề đang thu hút sự quan tâm chú ý của giới nghiên cứu khoa học, những nội dung lịch sử đang cần phải tiếp tục đi sâu tìm hiểu và đƣợc làm sáng tỏ một cách khoa học và chân thực. Cải tiến cơ cấu, chƣơng trình, nội dung, phƣơng pháp giảng dạy cộng với nỗ lực của thầy và trò - tất cà những điều dó rất quan trọng, song một vấn đề không thể thiếu là sự quản lý việc dạy và học khoa học lịch sử. Đó là điều mà PGS, PTS Ngô Văn Lệ, Hiệu phó Trƣờng ĐH KHXH & NV nêu ra và đƣợc rất nhiều đại biểu tâm đắc. Hãy đáp ứng đúng mức yêu cầu quan trọng vốn có của môn lịch sử trong giáo dục nói chung, trong giáo dục ở bậc đại học nói riêng. Là một ngành khoa học cơ bản, việc đào tạo cán bộ nghiên cứu lịch sử cần phải có tầm nhìn chiến lƣợc. Những vấn đề này đƣợc đạt ra từ bản thân việc dạy học lịch sử, từ yêu cầu đổi mới của việc dạy học. Chúng ta thực sự đã có ý thức song thực tế chƣa đạt đƣợc nhiều kết quả. Sự hợp tác khoa học của các nhà sử học, giảng viên sử học, các viện, trung tâm nghiên cứu là điều kiện quan trọng để thực sự đổi mới việc dạy và học lịch sử hiện nay.

QUÂN HỒNG

149

DẠY VÀ HỌC SỬ TRONG TRƯỜNG PHỔ THÔNG: CẦN CÓ MỘT CUỘC ĐỔI MỚI

TỪ NHỮNG CON SỐ ĐÁNG BUỒN :

Trọng Phƣớc "Lịch sử là môn học phát triển khả năng tiếp cận có phê phán các nguồn thông tin và óc tƣởnq tƣợng đƣợc làm chủ... Kiến thức lịch sử để phát triền năng lực phê phán, góp phần bồi dƣỡng tinh thần dân chủ, lòng khoan dung và ý thức trách nhiệm của công dân..." (Thƣ của Nghị viện châu Âu năm 1996 gửi các chính phủ khuyến cáo về dạy và học môn lịch sử).

Học sinh trường THPT Bình Khánh huyện Cần Giờ đến tham quan chuyên đề do Bảo tàng Lịch sử mang về địa phương.

Đầu năm 2001. Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn TP Hồ Chí Minh đã làm một điều tra về việc dạy và học Sử trong trƣờng phổ thông với cả 3 đối tƣợng: học sinh (HS), phu huynh và thầy cô giáo. Trong số 304 bảng trả lời của HS tại 4 trƣờng THCS ở quận 3 và 5, chỉ có 57.1% cảm thấy hứng thú khi học về lịch sử dân tộc. Các em còn lại cho rằng nguyên nhân của việc chƣa tạo sự hứng thú vì đây chỉ là môn phụ, bài đơn điệu khô khan... Nhƣng lý do phổ biến là do giáo viên giảng bài không lôi cuốn, hấp dẫn, tiết học nhàm chán, chủ yếu bắt các em học thuộc lòng để lấy điểm. Đáng suy nghĩ hơn khi đƣợc hỏi 5 nhân vật lịch sử Việt Nam thời phong kiến mà em thích, chỉ có khoảng 70,66% trả lời đúng, tỷ lệ này là tính luôn cả số em cho rằng Hai Bà Trƣng là một nhân vật (gần 20%). Nhiều em đƣa cả Lê Văn Tám, Võ Thị Sáu, Kim Đồng vào danh sách này, dẫu sao cũng còn có cái để an ủi hơn là việc Thành Cát Tƣ Hãn cũng đƣợc một số em xem nhƣ một anh hùng dân tộc thời phong kiến của Việt Nam (?!) ĐI TÌM LỜI GIẢI TỪ NGƢỜI DẠY Qua thăm dò những giáo viên dạy Sử của số học sinh này chỉ có 41% cảm thấy hứng thú khi giảng dạy môn Sử. 50% thấy bình thƣờng, 9% thấy chán nản, gƣợng gạo (?). Có lẽ sự hứng thú của thầy và trò có liên quan mật thiết với nhau. Ở một thăm dò khác của TS Ngô MInh Oanh (khoa Sử - ĐH Sƣ Phạm TP Hồ Chí Minh) với khoảng gần 150 thầy cô giáo dạy Sử trong thành phố, lý giải vì sao chất lƣợng dạy và học Sử hiện nay dƣờng nhƣ đang giảm sút, có đến 86% cho rằng do đời sống giáo viên dạy bộ môn này còn quá khó khăn, vất vả, không đủ thời gian và điều kiện để tự học nâng cao trình độ. Mặt khác, phải chăng môn Sử trong trƣờng phổ thông chỉ dựa gần nhƣ hoàn toàn vào khả năng của giáo viên truyền đạt trên lớp là chính? Trong khi

từ hay nói đúng hơn là còn nhiều khái niệm chƣa phú hợp với nhận thức của lứa tuổi? TS Hồ Hữu Nhựt (Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn TP Hồ Chí Minh) chỉ ra nhiều điều tƣơng tự ngay trong bộ sách giáo khoa mà HS đang học. Cái thì viết dễ dãi "nƣớc Văn Lang trải qua dƣới 18 đời vua Hùng..." (Sử 4). Với nhận thức của học sinh tiểu học, chúng sẽ nghĩ dƣới 18 đời có nghĩa là 17! hay "vƣợn phƣơng Nam thành ngƣời..." (Sử 6) chứ không ghi rõ là vƣợn ngƣời khiến các em băn khoăn sao con vƣợn ở Sở thú lại không thành ngƣời? Cái lại yêu cầu quá cao, nhƣ bảo học sinh lớp 4 tìm những phong tục của ngƣời Việt cổ còn lƣu giữ đến nay ở địa phƣơng em, điều mà ngay cả sinh viên ĐH còn chƣa biết nữa là. Đó là chƣa kể những lỗi chƣa biết xếp vào loại gì, nhƣ sách Sử lớp 4 bảo có con tê ngƣu, khiến các em chẳng biết nó là con ra sao (có lẽ là tê giác); hay đến giờ vẫn còn viết: "lịch sử ngƣời Việt cổ có 4.000 năm..." (sử 6) liệu có chính xác với quan điểm hiện nay không? Nhiều ý kiến của những ngƣời làm công tác nghiên cứu lịch sử cho rẳng cầm có một cuộc đổi mới SGK lịch sử để nâng cao chất lƣợng dạy và học môn nàytrong trƣờng phổ thông.

hầu nhƣ nơi nào cũng có phàn nàn về các phƣơng tiện hỗ trợ giảng dạy: bản đồ thiếu, hình ảnh không có, băng hình tƣ liệu lại càng khó hơn. TS Nguyễn Thị Hậu (Phó Giám đốc Bảo tàng Lịch sử TP Hồ Chí Minh) cũng băn khoăn khi năm nào bảo tàng cũng đề nghị các trƣờngđƣa học sinh tới học, tham quan, nhƣng có rất ít trƣờng hƣởng ứng. Ngƣợc lại, chính giáo viên Sử các trƣờng cũng muốn có những giờ dạy và học tại bảo tàng, nhƣng đâu là thời điểm để có thể thực hiện, khi mà dạy trên lớp còn không đủ giờ theo kịp phân bổ chƣơng trình? ĐỔI MỚI CHƢƠNG TRÌNH: MỘT YÊU CẦU CẤP THIẾT HS lớp 6 đặt câu hỏi với một nhà Sử học: "Ở trường cô cháu dạy, trong sách giáo khoa cũng viết: lúc Ngô Quyền đánh thắng quân xâm lược là một bước ngoặt lịch sử. Quang Trung đại phá quân Thanh cũng là bước ngoặt lịch sử, sang tớiCách mạng tháng 8, rồi 2 tháng9, Chiến dịch Biên giới, Tết Mậu thân, Mùa xuân 1975... sự kiện nào cũng là bước ngoặt lịch sử. Sao lịch sử nước mình không đi thẳng mà cứ ngoặt hoài vậy?". Đó chỉ là một trong số rất nhiều lỗi của chính ngƣời dạy và của cả nhà viết sách, không hiểu vì dễ dãi ngôn

150

GIÁO DỤC & PHÁT TRIỂN

KHÔNG CÓ KIẾN THỨC CỨ DẠY LIỀU

học trò. Đây là môn học thuộc lòng em cứ bắt học sinh học thuộc là đƣợc.

Lâu lâu mới đến thăm nhà cô em họ. Thấy cái quán tạp hoá buôn bán lặt vặt của cô đã dọn đi, ôi cất tiếng hỏi thăm. Cô em họ đáp lời: - Tôi sợ cô không có chuyên môn học trò không phục?

- Em nghỉ bán tạp hoá rồi. Dạo này có ông bạn học cũ mời em ra làm giáo viên dạy ở một trƣờng dân lập.

Ai cũng biết trong các môn khoa học xã hội thì lịch sử có đầu tiên rồi sau đó mới sinh ra thi ca, nhạc họa và văn học... Xin đừng coi thƣờng những môn phụ mà mời những ngƣời không có chuyên môn ra giảng dạy. Nếu đƣợc vậy thì học sinh, con em của chủng ta mới hy vọng có đƣợc một kiến thức toàn diện có chiều sâu. Giúp các em khi trƣởng thành dễ hội nhập với cuộc sống. Mong rằng các các lãnh đạo của ngành giáo dục sớm có biện pháp ngăn chặn các kiểu dạy tréo ngoe nhƣ vậy.

- Đứa nào không phục em cho nó vài con một là chúng nó sợ xanh mắt! Bây giờ những học trò của em cứ len lét nhƣ rắn mồng năm. - Tốt quá, thế là đƣợc về nghề cũ. Thỏa lòng mong ƣớc nhá?

YẾN THANH

Cô em họ cƣời cƣời: - Nhƣng em lại đƣợc nhà trƣờng bố trí cho dạy môn sử. Rối cô tự mãn kế tiếp: - Chị đứng coi thƣờng em nhá!... Em dạy hai lớp 11 và 12. Năm vừa qua em còn đƣợc bình bầu là Giáo viên tiên tiến đó.

Tôi thấy vậy cũng đành cƣời khì không dám nói gì. Rõ ràng ra cuộc đời có nhiều ngƣời học nghề này làm nghề nọ là chuyện thƣờng trong cuộc sống. Nhƣng dạy trái môn học thế này khác nào bắt học sinh học vẹt.

Nếu một giáo viên dạy sử mà dạy toán thì chắc chắn là không dạy đƣợc.

Tôi giật mình... Ai chứ cô em họ của tôi thì tôi biết lý lịch của cô một cách quá tƣờng tận. Tốt nghiệp khoa Lý trƣờng Đại học sƣ phạm Hà Nội năm 1986 cô đƣợc phân công về dạy một trƣờng cấp 3 thuộc tỉnh Hà Bắc. Sau đó cô lấy một anh chồng có chức tƣớc chỉ phải tội là hơi già một chút. Anh chồng đƣợc chuyển vào công tác tại TP.HỒ Chí Minh thì nàng theo cũng xin nghỉ việc chồng ở nhà nội trợ. Năm 1994 chồng nàng vê hƣu không còn bổng lộc nữa, nàng đành mở một cái quán bán tạp phẩm để kiếm thêm tiền nuôi con. Ngần ngừ một lúc tôi cất tiếng: - Dạy trái nghề có vất vả lắm không?

Trẻ trƣờng làng

Cô em họ xua tay: - Dạy môn sử đó mà chị. Trƣớc khi dạy đem sách đọc qua rồi dạy lại Nhƣng một giáo viên dạy toán vẫn có thể dạy sử hoặc dạy văn đƣợc. Và cứ thế tại các trƣờng dân lập đã xuất hiện nhiều giáo viên dạy tréo ngoe nhƣ vậy. Chung quy là tại ban lãnh đạo nhà trƣờng coi đây là môn phụ nên không chú trọng. Và nhiều phụ huynh cũng biết rõ chuyện này nhƣng cũng cho đây là môn phụ không phản ứng gì. Cuối cùng nạn nhân chính là học trò con em của họ sẽ phải chịu một kiến thức rất phiến diện về lịch sử.

151

BÀN TRÒN QUỐC SỰ HỘI NGHỊ VỀ ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY VÀ HỌC SỬ

CHUYỆN THỜI SỰ CỦA LỊCH SỬ

trong

thiếu

"Một

(chỉ

thành

tố

"Nhiều học sinh mới chỉ biết lịch sử mà chƣa hiểu lịch sử" - đó là nhận xét chung của nhiều giáo viên giảng dạy môn học này trƣởng phổ thông tại hội nghị "Đổi mới phƣơng pháp giảng dạy và học tập môn lịch sử ở trƣờng phổ thông", đƣợc Bộ GD-ĐT kết hợp với Hội Giáo dục lịch sử (thuộc Hội Khoa học lịch sử VN) tổ chức trong ba ngày từ 28 đến 30-11. Ông Nguyễn Sĩ Quế - chuyên viên phụ trách lịch sử của Vụ môn Trung học phổ thông - thừa nhận: số không ít HS rất khó khăn trong việc nhớ lịch sử dân tộc, nhƣng lại rất nhạy bén trong việc nhớ tiểu sử, tính cách, thành tích của một vận động viên hay một ca sĩ". Nguyên nhân?

trong SGK và bài giảng cũ thầy bằng những câu hỏi, bài tập thử thách tƣ duy sáng tạo vận dụng linh hoạt các tri thức, kỹ năng đã học để giải quyết các vấn đề trong thực Về sách giáo khoa Trên cơ sở nhận định những sót của SGK, GS Phan Ngọc Liên và TS Phạm Kin Anh đề xuất những sửa đổi, Vì cấu tạo SGK lịch sử. Theo ông Liên và bà Kim Anh. từ lâu, VN cũng nhƣ một số nhà giáo dục lịch sử nƣớc ngoài thƣờng phân nội dung SGK ra hai phần: kênh chữ và kênh hình. Sự phân chia nhƣ vậy nặng về mặt thông tin nhận thức. Hai ngƣời chủ trƣơng phân chia SGK lịch sử theo hai phần chính: bài viết (tức là nội dung cơ bản của chƣơng trình bày trình đƣợc trong một số trang cho mỗi tiết học) và cơ chế tất cả sƣ phạm những trong SGK dành cho một tiết học: câu hỏi, bài tập tài liệu tham khảo. bài đọc thêm, phần tranh ảnh. minh họa. bản đồ. sơ đồ. biểu đề đồ thị...).

cho các em hiểu sâu sắc các sự kiện đang học qua việc nắm vững khái niệm, qui luật lịch sử, rút bài học, vận dụng kiến thức vào thực tiễn học tập và đời sống.

- Thứ ba là phƣơng pháp tìm tòi, nghiên cứu, giúp cho HS có thói quen hứng thú và bƣớc đầu biết đặt vấn đề, giải quyết vấn đề từ hình thức thấp lên cao.

Tỉ lệ của bài viết và cơ chế sƣ phạm tùy thuộc vào lứa tuổi trình độ HS. Dẫn chứng kinh nghiện biên soạn SGK nƣớc ngoài GS Liên và TS Kim Anh ch-rằng cấu tạo một bài viết SGK lịch sử cần có ba phần trình bày về lịch sử, tƣ liệu và tóm tắt.

sử nữa...". GSTS Phan Ngọc Liên – chủ tịch hội đồng bộ môn lịch sử (Bộ GD-ĐT) - gọi đó là "kiểu dạy học cũ". Nhiều đại biểu cũng khắng định phƣơng pháp dạy lịch sử phổ biến trong trƣờng phổ thông hiện nay là "thầy đọc, trò ghi". "Dạy chay" vì là một thế phƣơng pháp phản khoa học sƣ phạm, ngày càng tăng thêm sự hạn chế trong việc nhận thức lịch sử cùa HS. Theo PTS Nguyễn Anh Dũng (Viện Khoa học giáo dục), phƣờng pháp dạy học hiệu quà là phải phát huy tính tích cực. sáng tạo cùa HS.

GSTS Phan Ngọc Liên đề nghị ba phƣơng pháp dạy lịch sử.

Phần trình bày về lịch sử phần kiến thức quan trọng nhất cần thiết nhất. nêu các sự kiện hiện tƣợng cơ bản của lịch sử đã diễn ra trong quá khứ nh thế nào kết hợp với việc giải thích, phân tích một cách hợp lý để HS hình dung và hiểu biết đƣợc quá khứ. Do đó phải a trọng việc trình bày các sự kiện THU HÀ – THANH HÀ (xem tiếp trang 4).

Ba phƣơng pháp này nhằm thực hiện mục tiêu cùa việc dạy lịch sử trong trƣờng phổ thông là giáo dƣỡng, giáo dục và phát triển. Đánh giá kết quả là khâu cuối cùng nhƣng là khâu quan trong trọng nhất quá trình giảng dạy một môn học. Vì vậy. theo PTS Vũ Thị Ngọc Anh (Viện Khoa học giáo dục), cần phải đổi mới cách đánh giá kết quả dạy học môn lịch sử ở trƣờng phổ thông, Cần thay những câu hỏi chỉ đòi hỏi ghi nhớ và tái hiện đúng những kiến thức

Về chương trình, dạy và học Theo ông Nguyễn Sĩ Quế, cấu trúc chƣơng trình hiện nay không hợp lý, còn quá nặng nề đối với từng lớp, từng cấp, phần lịch sử dân tộc tuy đƣợc đề cao nhƣng chƣa cân xứng với mục tiêu giáo dục. Hậu quả là khi giảng bài. "giáo viên chỉ biết bù đầu vào nói sao cho đủ những kiến thức trong sách giáo khoa (SGK), không còn thời gian để phân tích, hƣớng dẫn HS cách nhận thức. Còn HS chỉ lo học thuộc lòng số lƣợng đồ sộ kiến thức của một tiết học nên cũng không còn thời gian để suy ngẫm đƣa ra câu hỏi tại sao, nhƣ thế nào để cảm nhận lịch

- Thứ nhất là phƣơng pháp thông tin tái hiện lịch sử. làm cho HS cảm thấy dƣờng nhƣ đang tham dự, chứng kiến. đƣợc nghe kể lại các sự kiện đã xảy ra và hình ảnh cùa sự kiện đang diễn ra trƣớc mắt. - Thứ hai là phƣơng pháp nhận thức lịch sử, nhằm giúp

Tuổi trẻ chủ nhật / số 48-99 / ngày 5-12-1999

152

CHUYỆN "THỜI SỰ"

(Tiếp theo trang 8)

hƣớng quan trong cần làm ngay trong đợt biên soạn và chỉnh lý SGK lịch sử hiện nay và sau này.

sử học thành khoa học mô tả và tƣờng thuật, song nếu chúng ta làm mất đi tính linh hoạt sống động của sử học thì chúng ta sẽ biến nó thành một cái gì không phải là sử nữa".

lý,

pháp

phù hợp với năng lực nhận thức của HS. Một số SGK hiện hành, ƣa viết theo cách của ngƣời lớn, theo suy nghĩ của ngƣời lớn, quá sức HS, quá tải và không hấp dẫn trẻ em". Tuy nhiên, làm thế nào để có nhiều hơn nữa kênh hình trong SGK, chân thực, chính xác và hấp dẫn thì không ai đề cập đến. Cũng nhƣ có những sự thật lịch sử khác với SGK lịch sử khiến giáo viên ngại nói, hoặc không thể trả lời khi HS hỏi cũng chƣa đƣợc bàn đến trong hội nghị. ■

Về phần tƣ liệu, GS Liên và TS Kim Anh nhấn mạnh SGK cần có những sử liệu gốc, những phần tài liệu cần đọc thêm, các trích đoạn trong các tác phẩm lịch sử hay lời nói, chữ viết của nhân chứng lịch sử. Đây là

hiện tƣợng một cách khách quan, sinh động, giàu hình ảnh, nhằm dựng lên trƣớc mắt HS những hình ảnh chân thực về một thời đã qua. Muốn vậy các tác giả nên hạn chế những phần thông báo kiến thức quá khó khăn trong SGK nhƣ hiện nay mà tăng thêm những phần miêu tả, tƣờng thuật. Về điểm này, các diễn giả đồng tình với ý kiến của giáo sƣ Trƣơng Hữu Quýnh: "Dĩ nhiên, tôi không nghĩ biến

Cũng liên quan đến SGK PTS Nguyễn Hữu Chí đã đề cập đến yêu cầu về tính chuẩn mực của SGK. Theo ông, SGK phải đạt sáu chuẩn mực: hợp chƣơng trình đào tạo, cập nhật phù hợp tâm lý lứa tuổi, kỹ thuật in ấn, trình bày tốt nhất. Nhƣng ông đặc biệt nhấn mạnh tính vừa sức của SGK: "SGK là sách viết cho HS, phải phù hợp với đặc điểm tâm lý lứa tuổi,

153

Thư gửi của nghị viện

DẠY SỬ - NỖI BẤT LỰC VÀ NIỀM ĐAM MÊ

châu Âu về dạy và học sử

Điều tệ hại của việc dạy học đối phó là đã vô tình đào tạo nên một thế hệ trẻ làm việc đối phó, thụ động, chậm thích ứng trƣớc những hoàn cảnh khác nhau của cuộc sống.

Nghị viện châu Âu, năm 1996 trong phiên họp thƣờng kỳ đã thông qua thƣ gửi các chính phủ về môn lịch sử và việc dạy học lịch sử ở châu Âu. (Trích)

Nguyên nhân của tình trạng này, theo tôi, trƣớc hết là do chƣơng trình và thi cử.

đây phản ánh rõ điều đó.

thƣờng là 90% trở lên. Tỉ lệ đó đã không mang lại niềm vinh quang, tự hào cho những ngƣời dạy sử ở trƣờng phổ thông mà nó nói lên sự bất lực, nỗi hổ thẹn của họ. Bất lực vì không có sƣ lựa chọn nào khác, và hổ thẹn khi biết những sản phẩm do mình tao ra tuy đƣợc cấp giấy chứng nhận nhƣng thực chất lại không có chất lƣợng. LÊ QUANG DŨNG (Trường THPT Nguyễn Công Trứ. Gò Vấp. TP.HCM)

Trong chƣơng trình cũng còn nhiều điều chƣa hợp lý, đó là quá chú trọng vào lịch sử chiến tranh cách mạng, đấu tranh giai cấp mà xem nhẹ lịch sử văn hóa, kinh tế. Bảng thống kê sau

Tỉ lệ HS đậu tốt nghiệp THCS và THPT môn lích sử trong những năm học vừa qua

Lớp

Tổng số bài

• Mọi ngƣời đều có quyền hiểu biết lịch sử của mình... Lịch sử là một phƣơng tiện để tìm lại quá khứ và tạo dựng sự đồng nhất về văn hóa... Lịch sử là môn học phát triển khả năng tiếp cận có phê phán các nguồn thông tin và óc tƣởng tƣợng đƣợc làm chủ.

10 11 12 (T1) 12 (T2)

23 23 20 18

Chính trị - quân sự 19 19 17 17

Các loại bài Kinh tế - kỹ thuật 2 1 3 1

Văn hóa 2 4 0 0

CHỈ THẾ THÔI, NGƯỜI VIỆT PHẢI BIẾT SỬ NƯỚC NHÀ

• Đối với phần lớn thanh thiếu niên, sự hiểu biết lịch sử bắt đầu từ nhà trƣờng. Song. không phải là việc học thuộc lòng một số sự kiện đƣợc chọn ngẫu nhiên mà trang bị những phƣơng pháp tiếp thu kiến thức lích sử để phát triển năng lực phê phán. góp phần bồi dƣỡng tinh thần dân chủ. lòng khoan dung và ý thức trách nhiệm ngƣời công dân.

• Nghị viện khuyến cáo hội đồng bộ trƣởng khuyến khích việc dạy học lịch sử ở châu Âu với các đề nghị sau đây:

hỏi nó có thích không, đáp lại là một cái nhăn mặt: "Có còn hơn không, bên Hồng Kông họ làm hà rầm nào là Hoàng Phi Hồng, Càn Long. mình còn Lý Thƣờng Kiệt cũng may. cũng có cái nhắc mấy đứa nhóc về học sử, tra sử xem Lý Thƣờng Kiệt là ông nào. "Nam quốc sơn hà nam đế cƣ" là nghĩa làm sao". Chồng tôi nghe con trai nói cũng hí hửng: "Thời sinh viên ông ngoại hay hát lắm, Hội nghị Diên Hồng nè, Trưng Nữ Vương...". Nhƣng rồi anh cụt hứng "hình nhƣ nhạc sử mình chỉ có bấy nhiêu".

- Kiến thức lịch sử phải là một bộ phận chủ yếu của việc giáo dục thế hệ trẻ (...). - Nội dung các chƣơng trình lịch sử phải "mở", bao gồm các lĩnh vực của xã hội (lịch sử xã hội và vãn hóa cũng nhƣ lịch sử chính trị).

- Phải biết kết hợp các hình thức để dạy học (nghiên cứu sách giáo khoa, sử dụng vô tuyến truyền hình, các hiện vật trƣng bày, thăm các bào tàng...) mà không sử dụng đơn độc một hình thức nào. Cần kết hợp sử dụng một cách đầy đủ các công nghệ thông tin mới vào quá trình dạy học (...).

khi con tôi về nhà tấm tức: "Tụi bạn bảo con điên, bây giờ mà còn bày ra chuyện Lạc Long Quân - Âu Cơ, bây giờ là thời đại cùa siêu nhân". Năm lớp 12 có lần tôi cũng đã khóc vì dẫn văn và sử từ những thực tế, cô giáo dạy tôi đã phết cho tôi từ "siêu thực". Tôi trỏ thành kẻ chơi nổi trong lớp vì đã viết khác những gì trong bài đã học, trong sách đã dần và lũ bạn trong trƣờng đã gọi tôi là con điên. Năm nay tôi 37 tuổi, kiến thức đã nhƣ cái rể, thƣa đi nhiều rơi đi nhiều. Tôi vẫn thƣờng tranh thủ thứ bảy, chù nhật ra hiệu sách cũ tìm đọc những sách, báo viết về lịch sử. Con gái tôi cũng thế, nó cũng thích biết về sử, am hiểu về sử nhƣ mẹ hay ông ngoại, đơn giản vì là ngƣời Việt phải biết sử VN, thế thôi. -

Ngay từ nhỏ tôi đã yêu môn sử. tôi thích học sử. Mới lớp 2, 3 tôi đã thích đọc những bài học trong quyển sách sử của chị tôi. Đi đƣờng tôi hay hỏi cha tôi về những bức tƣợng, những tên đƣờng. Trong lớp tôi hay nói về mình là con rồng cháu tiên, trăm trứng nở trăm con, sự tích trầu cau... Cũng may hồi ấy bạn bè đều học sử. biết sử, vì thế không đứa nào bảo tôi điên. Cũng may nữa là cha tôi mua về cho tôi những tập sách truyện. Tôi biết Trần Quốc Toản nhờ lá cờ thêu sáu chữ vàng, về Trần Bình Trọng "thà làm ma nƣớc Nam chứ không chịu làm vƣơng đất Bắc"... Tôi ngốn sử ghê lắm. Trong lớp chúng tôi hồi ấy rất nhiều đứa học vẹt, nó có thể nhắm mắt trà bài ro ro nhƣng không biết ngắt câu. Tôi luôn đƣợc cô giáo thích vì có vẻ biết nhiều hơn, biết đƣa những thực tế vào sử.

Tôi không tham vọng gì nhiều, chỉ dám kể chuyện mình, chuyện nhà. Cũng nhƣ cha tôi hay nói vậy: "Học sử phải yêu sử mới nhớ lâu. Cái gì mình thích tự nhiên nhập tâm. Chớ đổ thừa cho văn hóa hôm nay, cho văn minh Âu Tây, Internet. Đã yêu lịch sử nƣớc nhà rồi thì không có cái gì xâm nhập vô đƣợc". Tôi đã gắn bó với những giờ học sử hồi đi học nhƣ vậy đấy. Đơn giản vì tôi yêu thích và niềm đam mê ấy sẽ theo tôi đến cuối đời, cũng nhƣ cha tôi, ông học sử, yêu sử, thích sử chỉ vì ông là ngƣời Việt. Rồi con tôi cũng sẽ nhƣ thế, có gì đáng gọi là to tát không?

Con tôi nói với tôi: "Học sử dễ lắm đó mẹ, càng yêu thích nên càng nhớ lâu". Nhƣng có

Hôm rồi con trai tôi đi xem ca nhạc, nó bảo có một ca sĩ ngƣời Hoa hát bài Lý Thường Kiệt có minh họa, một bài sử đầu tiên đƣợc "nhạc ca". Tôi

DUY TRÂN (TP.HCM)

- Cần tăng cƣờng hơn nữa tác động qua lại giữa các hoạt động trong và ngoài nhà trƣờng, có ảnh hƣởng đến việc tiếp nhận, đánh giá lịch sử của học sinh nhƣ thăm các bảo tàng (đặc biệt bảo tàng lịch sử), tham gia các cuộc hành trình về văn hóa và du lịch.

154

chiếu bóng, văn học, du lịch. Gia đình, bạn bè, cộng dồng địa phƣơng các tổ chức tôn giáo, chính trị cũng ảnh hƣờng đến việc tiếp thụ kiến thức. 6. Những công nghệ mới về thông tin (CDI, CD ROM, Intemet...) đang mở rộng dần ý nghĩa và tác động của lịch sử.

Cùng với sự phát triển của chủ nghĩa tƣ bản, việc dạy học lịch sử đƣợc chú trọng ở châu Âu. Năm 1951,70 nhà sử học, giáo dục lịch sử của 32 nƣớc phƣơng Tây đã họp ở Sèvre (Pháp) và thông quá một cƣơng lĩnh dạy học lịch sƣ ở trƣờng phổ thông, trong đó nhấn mạnh một số nguyên tắc:

- Lịch sử phải đặt cho mình nhiệm

vụ tìm kiếm chân lý.

7. Có nhiều hình thức lịch sử: truyền thuyết, ký ức và lịch sử dƣợc phân tích. Việc lựa chọn các sự kiện cho các loại hình trên phải tuân thủ các tiêu chí khác nhau. Những hình .

- Lịch sử phải nhấn mạnh ảnh hƣởng giữa các dân tộc, nhân dân các nƣớc, nhấn mạnh sự trao đổi trong lĩnh vực kỹ thuật, chính trị cũng nhƣ văn hóá, triết học, tôn giáo...

Song cho đến thập kỷ cuối của thế kỷ này vẫn chƣa có nhiều khởi sắc trong dạy học lịch sử: chất lƣợng giảng dạy và học tập không cao, vị trí của môn lịch sử ở trƣờng vẫn thấp... Các nhà sử học, giáo dục lịch sử đã nêu những nguyên nhân của tình trạng này: việc đào tạo giáo viên chƣa có chất lƣợng, thiếu sự hợp tác chặt chẽ giữa các nhà sử học và giáo dục lịch sử, các chính phủ không quan tâm đến việc dạy học lịch sử, nhƣng có ý đồ biến lịch sử thành một công cụ của mình. VIỆC DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở CHÂU ÂU HIỆN NAY

- Lịch sử phải lƣu ý tầm quan trọng của các nhân tố xã hội và kinh tế... (1).

Phan Ngọc Liên

thức lịch sử này cũng có vai trò không giống nhau.

Tháng 1 năm 1996, Nghị viện châu Âu trong phiên họp thƣờng kỳ đã thông qua thƣ gửi các chính phủ về môn lịch sử và việc dạy học lịch sử ở châu Âu.

8. Các nhà chính trị có cách giải thích lịch sử riêng của mình... Hầu hết các chế độ chính trị đều sử dụng lịch sử làm công cụ phục vụ quyền lợi của mình, để áp đặt việc giải thích lịch sử, xác định những gì là tốt đẹp hay bạo tàn trong lịch sử.

Chúng tôi trích dịch phần lớn thƣ này (4) để hiểu rõ về thực trạng dạy học lịch sử ở châu Âu và rút từ đó một vài gợi ý cho chúng ta:

9. Ngay mục đích của các nhà chính trị có thể khách quan đến một chừng mực nhất định, thì các nhà sử học vẫn có ý thức về tính chủ quan của lịch sử và những phƣơng thức đƣợc sử dụng để tái tạo và giải thích lịch sử.

1. Mọi ngƣời đều có quyền hiểu biết lịch sử của mình... Lịch sử là một phƣơng tiện để tìm lại quá khứ và tạo dựng sự đồng nhất về văn hoá... Lịch sử là môn học phát triển khả năng tiếp cận có phê phán các nguồn thông tin và óc tƣởng tƣợng đƣợc làm chủ.

Năm 1980, tại Đại hội các nhà sử học thế giới, khi bàn về "ý nghĩa của việc dạy học lịch sử đối với việc hình thành con ngƣời thế kỷ XX", nhà sử học Xô Viết Pasuto đã khẳng định: "Chính lịch sử là bằng chứng hiển nhiên về sự toàn thắng của công cuộc xây dựng, sáng tạo đổi với sự tàn phá, chiến tháng của hoà bình dối vói chiến tranh, sự gần gũi hiểu biết của các dân tộc về văn học và các lĩnh vực khác, khắc phục tình trạng biệt lập". Ông cũng khẳng định: "Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ, sự hứng thú, hấp dẫn ngày càng tăng đối với hiện tại không hề giảm bớt sự chú ý của chúng ta đối với việc dạy học lịch sử" (2).

10. Các công dân có quyền học tập một lịch sử không bị áp đặt. Nhà nƣớc phải đảm bảo quyền này và khuyến khích việc tiếp cận khoa học thích hợp, không làm biến dạng những sự kiện đƣợc giảng dạy theo quan điểm tôn giáo, chính trị nào đấy.

2 ... Lịch sử góp phần tăng cƣờng sự hiểu biết, lòng khoan dung và sự tin cậy giữa cá nhân và các dân tộc. Nó cũng có thể trở thành một lực lƣợng gây ra sự chia rẽ, bạo lực và thiếu lòng vị tha.

11. Các nhà giáo dục và nghiên cứu phải thƣờng xuyên cùng nhau sửa đổi nội dung giáo dục lịch sử (...)

3. Sự hiểu biết lịch sử có ý nghĩa quan trọng đối với đời sống cồng dân (...)

12. Sự trong sáng là điều cần cho tất cả những ai hoạt động trong các lĩnh vực lịch sử, dù đó là trong lớp học, ở phòng chiếu phim hay thƣ viện các trƣờng đại học.

13. (..:). 14. Nghị viện khuyến cáo Hội đồng Bộ trƣởng khuyến khích việc dạy học lịch sử ở châu Âu với các đề nghị sau đây:

4. Đối với phần lớn thanh thiếu niên, sự hiểu biết lịch sử bắt đầu từ nhà trƣờng. Song, không phải là việc học thuộc lòng một số sự kiện đƣợc chọn ngẫu nhiên mà trang bị những phƣơng pháp tiếp thụ kiến thức lịch sử để phát triển năng lực phê phán, góp phần bồi dƣỡng tinh thần dân chủ, lòng khoan dung và ý thức trách nhiệm ngƣời công dân. 5. Nhà

trƣờng không phải

- Kiến thức lịch sử phải là một bộ phận chủ yếu của việc giáo dục thế hệ trẻ (...)

- Nội dung các chƣơng trình lịch sử

phải "mở", bao gồm các lĩnh vực

là nguồn duy nhất cung cấp thông tin, quan điểm về lịch ssử mà còn có những nguồn kiến thức khác, nhƣ các phƣơng tiện thông tin đại chúng,

Song từ mấy thập kỷ cuối của thế kỷ XX, các nhà sử học, giáo dục đã lên tiếng báo động về một cuộc khủng hoảng thực sự về dạy học lịch sử ở các trƣờng phổ thông. Biểu hiện rõ rệt là việc coi thƣờng bộ môn lịch sử cũng nhƣ các môn khoa học xã hội và nhân văn trong chƣơng trình giáo dục thế hệ trẻ. Năm 1976, Jean Peyrot, chủ tịch "Hội các giáo viên lịch sử và địa lý Pháp" đã nêu "Thời điểm xem thƣờng các môn khoa học xã hội đã bắt đầu!". Năm 1979, bốn nghị sĩ Pháp đã chất vấn chính phủ về việc gần nhƣ "biến mất" việc dạy học lịch sử ở trƣờng phổ thông. Ngày 31-8-1983, Tổng thống Pháp F.Mitterand đã tuyên bố: "Sự yếu kém của việc dạy học lịch sử ở trƣờng phổ thông trở thành một tai họa cho dân tộc". Ông nói thêm: "Việc đánh mất ký ức tập thể gây nên ảnh hƣởng xấu và mối kinh hoàng đến các thế hệ mới và nêu ra sự cần thiết tiến hành một cuộc cải cách về dạy học lịch sử". Theo ông một dân tộc đánh mất ký ức của mình cũng đánh mất bản sắc" (3).

155

những ngƣời làm công tác lịch sử, kể cả những ngƣời ở ngành truyền thanh.

Nghị viện khuyến cáo Hội đồng

Bộ trƣởng:

là những gì liên quan đến công nghệ mới. Khuyến khích việc hình thành một mạng lƣới bao gồm các nhà giáo dục lịch sử có quan hệ chặt chẽ với nhau. Môn lịch sử phải có vị trí ƣu điểm trong các hội thảo khoa học của các nhà giáo dục châu Âu, đƣợc tổ chức trong khuôn khổ chƣơng trình hợp tác văn hoá về đào tạo giáo viên.

- Các chính phủ cấp một tài trợ thƣờng xuyên để nghiên cứu bộ môn lịch sử và hoạt động của các hội đồng gồm nhiều bên hay giữa hai bên về lịch sử hiện dại.

- Xúc tiến việc hợp tác giữa các

nhà sử học.

- Bảo đảm quyền tự do nghiên

cứu của các nhà sử học".

----------------- Encyclopedie 1.

pratique

của xã hội (lịch sử xã hội và văn hoá cũng nhƣ lịch sử chính trị). Vai trò của phụ nữ dƣợc thừa nhận một cách thích đáng. Cần phải giảng dạy lịch sử địa phƣơng cũng nhƣ lịch sử dân tộc (không phải lịch sử theo quan điểm dân tộc chủ nghĩa), cả lịch sử các dân tộc thiểu số (...). - Phải biết kết hợp các hình thức dạy học (nghiên cứu sách giáo khoa, sử dụng vô tuyến truyền hình, các hiện vật trƣng bày, thăm các bảo tàng...) mà không sử dụng đơn độc một hình thức nào. Cần kết hợp sử dụng một cách đầy đủ các công nghệ thông tin mới vào quá trình dạy học (...).

- Cần tăng cƣờng sự hợp tác giữa giáo viên lịch sử và các nhà sử học. - Ủng hộ việc thành lập các tổ chức riêng của giáo viên lịch sử ở các nƣớc. Khuyến khích các tổ chức này tích cực tham gia Hội những ngƣời giảng dạy lịch sử châu Âu.

de l'Education en France, Paris, 1980, tr.663 2. Rapprurst l: Grands themes de Methodologie XV e Cỏnges Interbational des sciences historiques Bucaresti, 1980, tr 563

- Cần soạn thảo một văn bản hƣớng dẫn việc dạy học lịch sử với sự cộng tác của các nhà giáo dục lịch sử, cũng nhƣ một hiến chƣơng của châu Âu nhằm bảo vệ các giáo viên lịch sử chống lại các ý đồ chính trị gian xảo.

learning of history

15. Nghị viện ủng hộ việc tự do nghiên cứu riêng, mong chờ ý thức trách nhiệm và nghề nghiệp của

3. Des enfants sans Histoire. Le lirre blam de l'Histoire, l'enseignement de Librairie Academique Perrin, Paris 1994. tr.9. 4. Bản tiếng Pháp trong quyển History and the in Europe Straboung, 1998, tr 3-6

- Cần tăng cƣờng hơn nữa tác động qua lại giữa các hoạt động trong và ngoài nhà trƣờng, có ảnh hƣởng đến việc tiếp nhận, đánh giá lịch sử của học sinh, nhƣ thăm các bảo tàng (đặc biệt Bảo tàng Lịch sử), tham gia các cuộc hành trình về văn hóa và du lịch. - Cần khuyến khích những điều đổi mới trong dạy học lịch sử cũng nhƣ việc đào tạo nghiệp vụ, đăc biệt

156

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

1. Ban chấp hành trung ƣơng, Nghị quyết của BCT Ban chấp TƢ Đảng cộng sản Việt

Nam khoa IV về Cải cách giáo dục, NXB GD, HN, 1979.

2. Bộ Giáo dục, Quy định về mục tiêu và kế hoạch đào tạo của trƣờng phổ thông trung

học, HN, 1990.

3. Tỉnh ủy tỉnh Sông Bé (1990): Sông Bé lịch sử chiến tranh nhân dân 30 năm (1945 -

1975), NXB Tổng hợp Sông Bé.

4. Ban nghiên cứu lịch sử Đảng Tây Ninh (1981): Sơ thảo lịch sử Đảng bộ tỉnh Tây

Ninh.

5. Ban tổng kết chiến tranh, Tỉnh ủy Tây Ninh (1986) : Lƣợc sử Tây Ninh.

6. BCH Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (1995): Lịch sử Bà Rịa - Vũng Tàu kháng

chiến, NXB Quân đội nhân dân, HN.

7. Sở Giáo dục - Đào tạo tỉnh Bình Dƣơng (1999) : Lịch sử địa phƣơng tỉnh Bình Dƣơng

(Bậc phổ thông trung học).

8. Sở Giáo dục - Đào tạo tỉnh Bình Dƣơng (1999): Địa lí địa phƣơng tỉnh Bình Dƣơng

(Bậc phổ thông trung học).

9. Bộ Tƣ lệnh QK 7, Tỉnh ủy Sông Bé, Tỉnh ủy Đồng Nai (1987): Lịch sử chiến khu Đ,

NXB Đồng Nai & NXB Sông Bé.

10. BCH Đảng bộ thành phố Biên Hòa (1997): Biên Hòa - ghi nhớ, tự hào, NXB Trẻ.

11. Dạy học lịch sử lớp 10 cải cách giáo dục - Trần Hƣơng Văn, Nguyễn Thị Thƣ, Phan

Thế Kim - ĐHSPTPHCM 1990 (in Ronêo).

12. Nghiêm Đình Vỹ, Trịnh Tùng (1991) : Một vài suy nghĩ về đổi mới nội dung giảng

dạy lịch sử ở trƣờng PTTH hiện nay, Tạp chí NCLS 5/1991.

13. Nghiêm Đình Vỳ, Trịnh Tùng (1993): vấn đề đổi mới chƣơng trình và nội dung giảng

dạy lịch sử hiện nay, Tạp chí NCLS 3/1993.

157

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

14. Philíp Langlet: Nhận xét về hình ảnh nƣớc Pháp trong sách giáo khoa lịch sử bậc

trung học ở Việt Nam, Tạp chí Xƣa và Nay số 37 tháng 3/1997.

15. Nhiều bài liên quan đến chƣơng trình và SGK cải cách bộ môn lịch sử trong NCLS số

5 và 6/1993.

16. Hồ Sĩ Khoách, Lê Hữu Phƣớc, Nguyễn Văn Lịch, Nguyễn Văn Đôn (1989): Vấn đề

giáo dục đạo đức, lịch sử dân tộc và lịch sử địa phƣơng ở các trƣờng PTCS ở

TPHCM. Tài liệu đánh máy lƣu tại Liên hiệp các Hội khoa học và Kỹ thuật TP HCM.

17. Hoàng Nhƣ Mai và nhóm nghiên cứu (1995): Tình hình dạy và học các môn khoa học

xã hội ở trƣờng THPT (cấp II và III) tại TPHCM, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kĩ

thuật thành phố Hồ Chí Minh.

18. Lê Vinh Quốc (chủ nhiệm đề tài nhánh) với sự tham gia của Nguyễn Duy Tuấn, Phan

Thế Kim, Nguyễn Thị Thƣ, Trần Hƣơng Văn (1995): "Tình hình dạy và học môn lịch

sử ở trƣờng PTTH (cấp II và III)". Tài liệu đánh máy lƣu tại Liên hiệp các Hội khoa

học và kĩ thuật Tp. Hồ Chí Minh.

19. Lê Bá Thảo (1998): Việt Nam lãnh thổ và các vùng địa lí. NXB Thế Giới, HN.

20. Trần Nhƣ Thanh Tâm và nhóm tác giả (2001): Xây dựng hệ thống các tài liệu trợ

giảng giúp giáo viên cải tiến phƣơng pháp giảng dạy môn Lịch SỪ trong các trƣờng

trung học ở thành phố Hố Chí Minh, Sở Khoa học - Công nghệ và Môi trƣờng

thành phố Hồ Chí Minh.

21. Hội KHLS Việt Nam (1999): Kỉ yếu "Hội thảo về đổi mới phƣơng pháp dạy và học

lịch sử" từ ngày 28-30/11/1999.

22. Trung tâm KHXH và NV TP HCM (2001): Kỉ yếu Hội thảo khoa học: Dạy và học

môn lịch sử dân tộc ở các trƣờng tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông tại TP

Hồ Chí Minh - Thực trạng và kiến nghị.

23. Trọng Phƣơng (2001): Dạy, và học sử trong trƣờng phổ thông cần có một cuộc đổi

mới, Báo Thanh niên ngày 13/6/2001.

158

Đề tài cấp Bộ - Thực trạng đội ngũ giáo viên khu vực miền Đông Nam Bộ

24. Yến Thanh (2000) : Không có kiến thức cứ dạy liều, Báo Giáo dục và Thời đại số 34.

25. Quân Hồng (1999): Đổi mới dạy và học lịch sử - một yêu cầu bức thiết, Báo SGGP

28/04/1999.

26. Thu Hà - Thanh Hà (1999): Chuyện thời sự của lịch sử, Báo Tuổi trẻ Chủ nhật

5/12/1999.

27. Lê Quang Dũng (1999): Dạy sử - Nỗi bất lực và niềm đam mê, Báo Tuổi Trẻ CN

5/12/1999.

28. Duy Trần (1999): Chỉ thế thôi, ngƣời Việt phải biết sử nƣớc nhà, Báo Tuổi Trẻ chủ

nhật ngày 5/12/1999.

29. Lê Vinh Quốc và nhóm tác giả Phan Thế Kim, Nguyễn Duy Tuấn, Nguyễn Thị Thƣ,

Trần Hƣơng Văn (2001): Nghiên cứu chƣơng trình và sách giáo khoa cải cách của bộ

môn lịch sử ở trƣờng trung học cơ sở và trung học phổ thông (khảo sát qua thực tiễn

dạy học tại thành phố Hồ Chí Minh).

159