Tuyn tp Hi ngh Khoa hc thường niên năm 2024. ISBN: 978-604-82-8175-5
389
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP
CỦA SINH VIÊN NĂM BA KHOA CÔNG TRÌNH
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
Bùi Thị Phương Thảo
Trường Đại hc Thy li, email: buithiphuongthao@tlu.edu.vn
1. GIỚI THIỆU CHUNG
Trên thực tế, công tác định hướng nghề
nghiệp cho sinh viên một công tác rất quan
trọng của các trường đại học để giúp sinh viên
việc làm sau khi ra trường. Tỉ lệ sinh viên
việc làm cao cũng góp phần giúp tăng khả
năng tuyển sinh của ngành. Hơn nữa việc định
hướng nghề nghiệp góp phần quan trọng trong
việc phát triển sự nghiệp của nhân sinh
viên và còn đóng góp cho sự phát triển nguồn
nhân lực của quốc gia, tiến tới đóng góp cho
sự giàu mạnh của đất nước. Khoa Công trình,
Trường Đại học Thủy lợi một khoa
truyền thống lâu đời, từng thu hút được một
lực lượng sinh viên giỏi yêu nghề, say
học tập nghiên cứu. Nhưng cho đến nay tại
Trưng Đi hc Thy li (ĐHTL) nói riêng
nhiều trường đại học khối ngành Xây
dựng nói chung đã gặp những khó khăn trong
việc thu hút sinh viên, đặc biệt những sinh
viên (SV) giỏi có xu hướng băn khoăn khi lựa
chọn khoa ng trình. Nghiên cứu này nhằm
tìm hiểu thực trạng tự định hướng nghề
nghiệp của sinh viên năm 3 Khoa Công trình
Đại học Thủy lợi từ đó đề xuất một số giải
pháp để giúp sinh viên định hướng nghề
nghiệp phù hợp hơn.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu lý luận hệ thống
hóa, phân tích, tổng hợp các tài liệu về định
hướng nghề nghiệp
Phương pháp nghiên cứu điều tra bảng hỏi
theo cách lấy mẫu thuận tiện trên ứng dụng
Google Docs, bảng hỏi được gửi tới SV năm
thứ ba khoa công trình nhằm thu thập thông tin
về thực trạng định hướng nghề nghiệp của sinh
viên. Kết quả tác giả nhận được 111 phiếu trả
lời của SV được xử trên phần mềm tính
toán, đồng thời tác giả cũng tiến hành phương
pháp phỏng vấn sâu đối tượng nghiên cứu.
2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thực trạng sinh viên năm 3 Khoa
Công trình Trưng ĐHTL tham gia công
việc làm thêm
Kết quả khảo sát 111 sinh viên năm thứ ba
khoa công trình ĐHTL cho thấy hơn 4/5 số
sinh viên đã đi làm thêm. Nhưng tỉ lệ sinh
viên đi làm thêm không liên quan đến ngành
học chiếm đến 73,9% tổng số sinh viên.
Hình 1. T l sinh viên năm th ba
khoa công trình tham gia công vic làm thêm
Trên thực tế sinh viên đi làm thêm rất
cần thiết, giúp sinh viên học hỏi những
năng và kinh nghiệm làm việc. Nếu sinh viên
thể làm công việc gắn với chuyên ngành
mình đang học thì sẽ giúp sinh viên yêu
thích, say mê với ngành học những
kinh nghiệm hữu ích cho công việc sau này.
Tuyn tp Hi ngh Khoa hc thường niên năm 2024. ISBN: 978-604-82-8175-5
390
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc tìm kiếm
công việc làm thêm đúng chuyên ngành
nhưng qua phỏng vấn sâu chúng tôi nhận
thấy các bạn mong muốn kiếm tiền để
trang trải cuộc sống nên chưa sẵn sàng với
những công việc làm thêm gắn với chuyên
môn nhưng chưa có thu nhập hay cơ hội công
việc này cũng ít, thường dành cho những bạn
sự gắn với các thầy cô. Những khó
khăn này phần nhiều còn xuất phát từ yếu tố
chủ quan và nhận thức của cá nhân sinh viên.
3.2. do lựa chọn ngành học của sinh
viên năm 3 Khoa Công trình Trường ĐHTL
Để thể định hướng nghề nghiệp do
lựa chọn ngành học cũng một yếu tố rất
quan trọng.
Bảng 1. Lý do lựa chọn ngành Công trình
của sinh viên năm 3 Khoa Công trình
Trường ĐHTL
Lý do lựa chọn Đúng
(%)
Nửa đúng
nửa không
đúng (%)
Không
đúng
(%)
Yêu thích các công
trình xây dựng 34,2 36,1 29,7
Xây dựng là ngành
nghề tốt 54,9 27,1 18
Thu nhập cao 40,5 39,7 19,8
Muốn sở hữu một
công ty xây dựng 33,3 27 39,6
Trượt các nguyện
vọng khác 41,5 27,9 30,6
Được xã hội đánh
giá cao 41,4 37,9 20,7
Ước mơ 20,8 29,7 49,5
Theo lựa chọn của
gia đình 20,7 26,2 53,1
Từ bảng số liệu trên cho thấy, sinh viên lựa
chọn ngành xây dựng cho rằng đây
ngành tốt (54,9% đồng tình), được hội
đánh giá cao (41,4% đồng tình) thu nhập
cao (40,5% đồng tình). Nếu để nói về sự yêu
thích các công trình xây dựng hay ngành xây
dựng ước của bản thân thì tỷ lệ phần
trăm tương ứng ch 34,2% 20,8%. Sự
yêu thích hay coi ngành học ước mới
chính là nhng lý do sâu sc tạo nên động lc
cho việc chủ động say nghiên cứu học
tập. Có lẽ cũng chính vì không có những động
lc sâu t bên trong nên cũng ch có gn 1/3
số sinh viên nghĩ đến việc muốn sở hữu một
công ty xây dựng trong tương lai (33,3% sinh
viên đồng tình). Mong muốn mở công ty khởi
nghiệp, tạo công ăn việc làm cho bản thân
cho những người khác thực sự một định
hướng công việc gia đình, nhà trường,
thầy muốn khuyến khích sinh viên hướng
tới. Đồng thời sliệu cho thấy sinh viên chọn
ngành xây dựng phần nhiều không do định
hướng của gia đình do trượt các nguyện
vọng khác (41,5% đồng tình). Từ những phân
tích trên thể thấy sinh viên lựa chọn
ngành xây dựng vì cho rằng đây là ngành tốt,
được xã hội đánh giá cao, hứa hẹn có thu nhập
tốt đây những do hoàn toàn chính đáng
nhưng để thể học tốt hơn, say hơn cần
giúp sinh viên nh yêu với các công trình
xây dựng có ước mơ phát triển chuyên môn và
xây dựng sự nghiệp đáng ước trên ngành
mình theo học. Khi phỏng vấn sâu sinh viên
tác giả cũng nhận thấy sinh viên chưa có niềm
tin vào năng lực bản thân nghề nghiệp
mình theo học “Em thấy em học cũng không
khả năng lắm nên em quyết định dừng học
để tập trung vào công việc bán hàng khả quan
hơn” T.M. Dũng lớp K63CX.
3.3. Định hướng lựa chọn công việc của
sinh viên năm 3 Khoa Công trình ĐHTL
Trong quá trình phỏng vấn sâu tác giả
nhận thấy sinh viên năm ba ngành công trình
đã nhận diện những công việc liên quan
chuyên ngành có thể làm trong tương lai.
Hình 2. Biu đồ v mong mun
la chn công vic ca sinh viên năm 3
Khoa Công trình Đại hc Thy li (%)
Tuyn tp Hi ngh Khoa hc thường niên năm 2024. ISBN: 978-604-82-8175-5
391
Biểu đồ cho thấy số lượng sinh viên sau
khi ra trường mong muốn được làm công
việc giám sát nhiều nhất (51,4%), tiếp đến
công việc thiết kế công trình xây dựng
(46,8%). Với những công việc như thi công,
tính toán khối lượng lập dự án chỉ khoảng
20% số sinh viên lựa chọn. Đặc biệt với
những công việc làm nghiên cứu thì chỉ
7,2% sinh viên lựa chọn.
3.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến lựa
chọn các ng việc của sinh viên năm 3
Khoa Công trình ĐHTL
Đối với công việc gm sát thi công là công
việc được nhiều bạn lựa chọn nhất, các bạn đã
nhận định đây công việc được đi nhiều nơi
(72,10%), vất vả (58,6%), lương cao (45,90%)
sự cạnh tranh (36,90%). Giám sát thi
công cũng công việc hội thăng tiến
nhưng không dễ xin việc môi trường hay
thời gian làm việc không được thoải mái.
Hình 3. Biu đồ nhng yếu t nh hưởng
đến la chn công vic ca sinh viên
Cũng tương tự n do lựa chọn ngành
học ban đầu các bạn sinh viên rất cý đến
lương cao, hội thăng tiến nhưng đều
đánh giá các công việc của ngành xây dựng là
những công việc vất vả phải đi nhiều nơi.
Phỏng vấn sâu các bạn sinh viên cũng nhận
định ngành công trình c định “lúc trẻ đi
nhiều nơi cũng thích nhưng sẽ gặp khó khăn
về cuộc sống gia đình, em mong muốn thể
tìm được công việc phù hợp sau một thời gian
vất vả” (sinh viên N.V. Thanh lớp 63C).
Số liệu thu thập được cũng cho thấy tới
47,7% số sinh viên năm 3 ngành công trình
tham gia trong cuộc khảo sát đã nhận định
nếu có thể lựa chọn thì muốn được học ngành
khác, điều nay cho thấy những băn khoăn
trong định hướng nghề nghiệp của các bạn.
3.5. Giải pháp nâng cao năng lực định
hướng nghề nghiệp cho sinh viên năm 3
Khoa Công trình ĐHTL
Qua số liu thu được từ nghn cứu tác gi
bước đầu đề xuất một số giải pháp như sau:
- Sinh viên cần thái độ nghề nghiệp
động lực học tập rèn luyện tích cực với
chuyên ngành mình đã lựa chọn. Đi làm thêm
nên chú trọng các công việc hỗ trợ phát triển
chuyên môn thay những công việc thu
nhập mà không liên quan chuyên môn.
- Giảng viên cần tăng ờng hướng dẫn
sinh viên nghiên cứu khoa học và thực tâp tại
các công trình xây dựng.
- Khoa cần định hướng hỗ trợ người học
tăng hiểu biết hội làm thêm trong
những công việc chuyên môn.
- Nhà trường thể hướng tới đầu mở
rộng hoặc liên kết các viện, trung tâm, công
ty to môi trưng làm thêm nhiu hơn na
cho sinh viên ngành công trình.
4. KẾT LUẬN
Kết quả phân tích cho thấy sinh viên năm
ba khoa công trình trường Đại học Thủy Lợi
đã những nhận thức nhất định về nghề
nghiệp tương lai. Các em biết các định ớng
công việc có thể làm khi ra trường. Nhưng các
em chưa tình yêu lòng đam với chuyên
ngành mình học. Trên thực tế rất ít sinh viên
đi làm thêm những công việc có liên quan đến
chuyên ngành. thể nói việc định hướng
nghề nghiệp của sinh viên thực sự cần sự chủ
đng tích cc ca các em nhưng cũng cn s
chung tay của nhà trường, thầy cô, gia đình
cũng như những sự hỗ trợ của các doanh
nghiệp tuyển dụng và nhà nước nói chung.
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Hữu Dũng (2005) - Thị trường lao
động định hướng nghề nghiệp cho thanh
niên - NXB Lao động xã hội.
[2] Trần Thị Vân Anh, Nguyễn Thị Nhâm, Ngô
Thị Bích Hằng (2023), Thực trạng giải
pháp định hướng nghề nghiệp cho sinh viên
Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt
Nam, Tp chí Khoa hc và Nông nghip
Việt Nam 2023, 21(2), 255-263.