TP CHÍ KHOA HC - S 84/THÁNG 5 (2024) 113
THC TRANG VIC LÀM CA SINH VIÊN SƯ PHM
RA TRƯNG VÀ QUY TRNH XÂY DNG CƠNG TRNH
ĐÀO TO GIÁO VIÊN THEO ĐNH NG NG DNG
NGH NGHIP (POHE)
Nguyn Vit Hà
Trưng Đại hc Thủ đô Hà Nội
Tóm tắt: Theo kho sát ca B Giáo dc và Đào to, và ca mt s trưng đại hc
phm trong c nưc, hin nay t l sinh viên sư phạm ra trưng có vic làm chiếm khong
80,6%. So vi t l 86-90% sinh viên ra trưng có vic làm ca các nhóm ngành khác thì
t l sinh viên sư phạm có vic làm còn tương đi thp. Ngoài nguyên nhân khách quan do
môi trưng vic làm, thì mt nguyên nhân ch quan đó là chất lượng đào tạo sinh viên
phạm chưa thực s đáp ứng được vi yêu cu ca xã hi. Việc định hưng, xây dng và
đổi mi việc đào tạo sinh viên theo hưng ng dng ngh nghiệp (POHE) đang được các
trưng đại hc áp dng và cho thy hiu qu rt tt. Trên cơ s tìm hiểu tài liệu, so sánh,
tổng hợp và phân tích vấn đề liên quan đến thực trạng việc làm sinh viên sư phạm sau khi
tt nghiệp hiện nay, bài viết đưa ra một s đề xuất xây dựng chương trình đào to giáo
viên theo định hưng ứng dụng nghề nghiệp nhằm nâng cao năng lực nghề nghiệp cho
sinh viên Tng Đại hc Th đô Hà Ni.
Từ khóa: Chương trình đào to giáo viên, định hưng phát trin ngh nghip (POHE),
sinh viên sư phạm, thc trng vic làm, Trưng Đại hc Thủ đô Hà Ni.
Nhận bài ngày 12.03.2024; gửi phản biện, chỉnh sửa và duyệt đăng ngày 30.5.2024
Liên hệ tác giả: Nguyễn Việt Hà; Email: nvha@daihocthudo.edu.vn
1. ĐT VN Đ
Vi s phát trin ca nn tri thc nhân loi, thế giới đ bước vào thời đại công ngh
4.0. Điều này to ra rt nhiều hội cũng như thách thức đi vi các quc gia. Vai trò ca
sức mạnh tri thức cũng như việc phát huy nguồn lực con người chính nhân tố bản của
sự phát triển nhanh và bền vững trong thời đại mới.
Trong Chiến lược phát triển kinh tế - x hội giai đoạn 2011 - 2020, Đảng ta cũng đ
khẳng định: “Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất nguồn nhân lực chất lượng cao, tập
trung vào đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục quốc dân” [1]. Điều đó đòi hi s đổi
mới căn bản toàn din v giáo dc ti các cơ sở giáo dc, nht là đối vi các cơ sở giáo dc
đại hc. Việc đào tạo đội ngũ giáo viên có đầy đ năng lực và phm cht là yêu cu cp
thiết đối vi các trường sư phạm trong giai đoạn hin nay.
114 TRƯỜNG ĐẠI HC TH ĐÔ HÀ NỘI
Trên sở s dng các phương pháp nghiên cu tài liệu qua tng hp, so sánh, khái
quát hoá phân ch vấn đề liên quan đến thực trạng việc làm sinh viên phm sau khi
tt nghiệp hiện nay, i viết đưa ra một số đề xuất xây dựng chương trình đào to giáo viên
theo định hướng ứng dụng nghề nghiệp (profession-oriented higher education - POHE) nhằm
nâng cao năng lực nghề nghiệp cho sinh viên Trường Đại hc Th đô Hà Ni.
2. NI DUNG NGHIÊN CU
2.1. Thc trng nhu cu tuyn dng giáo viên
2.1.1. Thc trng nhu cu tuyn sinh và đào to giáo viên
Hin nay, nước ta có khoảng 154 sở đào to giáo viên (15 trường đi học phạm,
48 trường đa ngành, 37 vin nghiên cứu đào to trình độ thc s, tiến sỹ, 31 trường cao
đẳng và 2 trường trung cấp phm), với hơn 4.416 ging viên và hàng chc nghìn sinh
viên phạm ra trường mỗi năm. Nhưng s ng giáo viên này vẫn không đáp ứng được
nhu cu ca x hi.
Hình 1: T l giáo viên/ lp hc năm hc 2022-2023
Theo mt kho sát ca B Giáo dc và Đào to vào năm 2023, Việt Nam đang thiếu
khong 118.253 giáo viên các cp, s ng này tăng thêm 11.308 người so với năm học
2021 2022. Trong đó s ng thiếu tại cấp mầm non tăng mạnh nht (7.887 giáo viên),
tiếp theo là cp THPT (2.045 giáo viên), cp THCS (1.207 giáo viên), cp tiu hc (169
giáo viên). Vi t l sinh viên sư phm có vic làm sau khi tt nghip khong 80,6% so vi
con s thng ca các khi ngành khác t 86-90% thì s ng vic làm của sinh viên
phm còn khá khiêm tn.
T khi thc hin Ngh định s 116/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính
ph quy định v chính sách h tr tiền đóng hc phí, chi phí sinh hoạt đổi vi sinh viên
phm, vic tuyn sinh giáo viên càng ngày càng đi sâu vào chất lượng, điểm chun vào các
trường sư phạm đ tăng cao thu hút được nhiu hc sinh giỏi. Nhưng một điều nghch lý
TP CHÍ KHOA HC - S 84/THÁNG 5 (2024) 115
vi s ng giáo viên đang thiếu tăng theo hàng năm thì s ợng sinh viên phạm được
đào to li gim nhanh chóng.
Hình 2: Qui mô đào to giáo viên qua các năm
Năm học 2023, tng s sinh viên đào tạo đ giảm đi 60.000 sinh viên so với năm 2021.
Điu này càng làm cho bài toán thiếu giáo viên tr lên trm trng.
Hình 3: S ng sinh viên nhp hc năm 2022-2023
116 TRƯỜNG ĐẠI HC TH ĐÔ HÀ NỘI
Mặc năm 2023 32.500 thí sinh trúng tuyển nhập học nhóm ngành phạm, đạt
89,14%, cao hơn mức 80,16% của năm 2022. Tuy nhiên, số lượng thí sinh nhập học năm
2023 vẫn ít hơn năm 2022. Điều này chng t, ngành s phm vẫn chưa phải là mt ngành
thu hút s quan tâm ca hc sinh trong vic la chn ngh trong tương lai [2].
2.1.2. Mt s nguyên nhân không thu ht đưc hc sinh vào ngành sư phạm
Các nguyên nhân không thu hút được hc sinh vào ngành sư phạm có th k đến như:
1) Các trường có đào to giáo viên được giao ch tiêu tuyn sinh ph thuc vào ngun
ngân sách để thc hin Ngh định 116 và nhu cầu đặt hàng giáo viên ca các địa phương.
Do đó, s ợng sinh viên phạm tuyn giảm, điểm cnh tranh cao và mt s điểm trong
Ngh định cũng làm cho sinh viên cân nhc khi chn ngành phạm: như cam kết phc v
ngành giáo dc, chp nhn s phân công ca thành ph địa phương đặt hàng,...
2) Chế độ đi ng và mức lương đối vi giáo viên không tương xứng vi v trí vic
làm. Áp lc nhiu mà lương của giáo viên ca Việt Nam đang được xếp mc thp so vi
các nước trên thế gii.
3) hội vic làm đối vi sinh viên ca ngành phm thp và km năng động hơn
các ngành ngh khác trong x hi.
Kết qu nghiên cu ca tác gi Phm Th Lan Phương (2018) cho thy, ch có 10,52%
sinh viên phm sau khi tt nghiệp đi m trong các lĩnh vc khác, điều này th hin vic
la chn lĩnh vc ngành ngh của sinh viên phạm là rt hn hp, trong khi mt sinh viên
tt nghip ngành kế toán có th làm vic nhiu lĩnh vc và môi trường khác nhau như:
làm kế toán cho một trường học, một bệnh viện, một công ty, làm giao dịch viên cho ngân
hàng, mt siêu th,...Vì vy hc sinh khi la chn s chn các ngành có tính năng động cao
hơn [2].
4) Sau thời gian đại dch COVID-19 dẫn đến mt trng thái tâm lý ngi tiếp xúc và
giao tiếp vi x hi thc ngày càng cao, nên xu hướng chn ngh ca các hc sinh hin nay
không thích ngh giáo viên vì phi giao tiếp trước đám đông. Đây ng là tình trạng đáng
báo động cn có s nghiên cứu thêm để đánh giá tác động ca s dng thiết b công ngh
đến xu hướng chn ngh ca hc sinh.
2.1.3. Các yếu t ảnh hưởng ti chất lượng đào to giáo viên
Ngoài các nguyên nhân t phía nhà trường như điu kiện s vt chất, đội ngũ cán
b, h thng h tng thông tin, công tác qun lý, hoạt động các phòng ban…Thì mt yếu t
không nh ảnh hưởng ti chất lượng đào to giáo viên đến t sinh viên.
Th nht: Sinh viên ít được thc hành, không có nhiu hoạt động tri nghim thc tế.
Phn ln sinh viên ca chúng ta vn hc ph thuc vào lí thuyết sách v và quan tâm quá
nhiều đến điểm s, dẫn đến vic sinh viên có bng giỏi ra trường nhưng lại lúng túng trong
TP CHÍ KHOA HC - S 84/THÁNG 5 (2024) 117
vic thiết kế gi dy, x lý tình hung, các hoạt động chuyên môn, Sinh viên ra trường
không th làm chuyên môn ngay, không t lên kế hoch hc tập để hoàn thin mình. Không
thc hành nhiu nên không chịu được áp lc ng vic d chán nản đôi khi là thiếu tính
thn hc hỏi. Do đó, khi được tuyn dng phn ln các trường, cũng như c doanh nghip
cần đào to li gây lng phí rt ln.
Th hai: Sinh viên ngoài vic không trang b tt các k năng thực hành chuyên môn
nghip v mà còn yếu c k năng mềm: k năng thuyết trình, k năng giao tiếp, k năng
làm vic nhóm, k năng quản lí cm xúc, k năng xử lí tình huống…Mặc dù theo chun
đầu ra các trường đều có đề cập nhưng thc tế mt kĩ năng không thể có sau mt vài tín ch
mà là mt s rèn luyện thường xuyên. Hin nay vic rèn luyn các kĩ năng y vn nng lí
thuyết mà ít chú trọng đến thc hành.
Th ba: Ngoi ng và tin hc là hai rào cn ln nhất đối vi sinh viên. Mt nghch lí
đây đó là vic s dng công ngh gần như ph biến vi mi học sinh sinh viên nhưng
vic s dng ngoi ng và tin hc ca các sinh viên thì rt yếu. Sinh viên không s dng
được ngoi ng để thc hin giao tiếp và nghiên cu tài liu, khi yêu cu sinh viên dch tài
liu thì phn ln s dng công ngh Google dịch để đối phó vi các ging viên. Vic s
dng công ngh thông tin trong dy học nhưng thực tế không phi sinh viên nào cũng s
dng hiu qu. Cn phân bit gia vic s dụng được vi vic s dng hiu qu ng dng
công ngh thông tin.
Th : S th động trong vic nâng cao trau di tay ngh. Do phn lớn sinh vên
phm không có định ng r ràng và tâm huyết vi ngh nên vic hc ch yếu là qua
môn. Phn ln kho sát đối vi ging viên và sinh viên đu cho thy vic s dng kiến thc
sau khi hc và thi xong là rt ít, không có hoc nh mơ, không chắc chn. Ngay c đối
vi môn chuyên ngành sâu, vi tư duy cứ khi nào ra trường thì đọc li vn kịp, điều này đ
làm cho sinh viên tr lên th động và chm chạp nên khi ra trường không bt nhịp được vi
yêu cu công vic.
Hin nay, B Giáo dc và Đạo tào đ ban hành nhiều qui định nhm nâng cao cht
ợng đào to giáo viên và thu hút ngun nhân lc chất lượng cao như: Qui hoch li các
trường đại hc và các sở có đào to giáo viên. Kho sát và phân b li ch tiêu đào to
giáo viên đối vi từng địa phương, hỗ tr sinh viên phạm hc phí và sinh hoạt…Nhưng
vi các sinh viên theo hc các ngành sư phạm vic quan trong nhất đó là có “đầu ra” do đặc
thù ngành ngh ch không ch là h tr kinh phí.
Qua phân tích nêu trên cho thấy để gim tình trng không có vic làm sau khi ra trường
đối với sinh viên phạm, ngoài các yếu t h tr thì việc thay đổi phương thức đào to
giáo viên sao cho phù hp vi nhu cu ca th trường là mt yêu cu cp thiết.