ĐỀ TÀI Tiềm năng và định hướng khai thác các điểm, tuyến du lịch tỉnh Phú Thọ
1
PHẦN MỞ ĐẦU
- Phân tích tiềm năng để phát triển hệ thống điểm, tuyến du lịch Phú Thọ. - Tìm hiểu hiện trạng khai thác điểm, tuyến du lịch trên địa bàn tỉnh. - Định hướng khai thác điểm, tuyến du lịch tỉnh Phú Thọ trong những năm
Đề tài tập trung đánh giá tiềm năng phát triển điểm, tuyến du lịch trên địa
2
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Phú Thọ là tỉnh nằm ở vị trí trung tâm miền Bắc Việt Nam, là cửa ngõ nối liền giữa các tỉnh miền núi phía Tây Bắc với thủ đô Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ. Nơi đây là mảnh đất cội nguồn của dân tộc Việt Nam, có nhiều thế mạnh về du lịch. Mỗi bước chân trên quê hương Đất Tổ chúng ta sẽ thấy sự đan quyện của dấu ấn lịch sử, di tích của người xưa và phong cảnh tươi đẹp tạo nên niềm hướng thú say mê, hấp dẫn lòng người. Chính lịch sử và thiên nhiên trên mảnh đất này đã tạo nên những di tích lịch sử văn hóa, kiến trúc, những danh lam thắng cảnh có giá trị về du lịch. Đó là nguồn lực hết sức quý báu hình thành điểm, tuyến du lịch trong tỉnh. Trong những năm gần đầy, số lượng khách đến các điểm du lịch trên địa bàn tỉnh ngày càng đông, song nhìn chung doanh thu còn hạn chế. Do vậy, việc nghiên cứu đánh giá tiềm năng và định hướng phát triển điểm, tuyến du lịch Phú Thọ là rất cần thiết. Xuất phát từ tình cảm chân thành đối với quê hương, em đã chọn đề tài “Tiềm năng và định hướng khai thác các điểm, tuyến du lịch tỉnh Phú Thọ”. II. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ Mục đích chủ yếu của đề tài là đánh giá các tiềm năng, thực trạng và phương hướng pháp triển hệ thống điểm, tuyến du lịch của tỉnh Phú Thọ. Để đạt được mục đích đó, đề tài thực hiện những nhiệm vụ sau: tới và đưa ra giải pháp. III. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI bàn tỉnh Phú Thọ trong khoảng thời gian từ 2001 – 2010. IV. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI Từ năm 2000 trở đi, du lịch Phú Thọ được quan tâm và đầu tư. Báo cáo “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Phú Thọ thời kì 2001 - 2010” đã hoàn thành và được UBND tỉnh phê duyệt. Đây là cơ sở pháp lí quan trọng để xây dựng các kế hoạch cụ thể phát triển du lịch Phú Thọ đến năm 2010. Báo cáo xác định “Xây dựng quy hoạch kế hoạch phát triển du lịch cho các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch, bảo vệ, tôn tạo các tài nguyên du lịch, hạn chế những tác động tiêu cực của hoạt động du lịch đến tài nguyên môi trường, đảm bảo sự phát triển bền vững”
Những quy hoạch trên đã đánh giá phát triển điểm, tuyến du lịch và các
Nghiên cứu du lịch tỉnh Phú Thọ trên quan điểm hệ thống bao gồm các phân hệ
Đây là phương pháp chính để xử lí số liệu trong phòng sau khi đã thu thập
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương chính: - Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn cho việc xây dựng các điểm, tuyến du lịch. - Chương 2: Tiềm năng và hiện trạng khai thác các điểm, tuyến du lịch tỉnh
3
Trong “Quy hoạch điều chỉnh phát triển du lịch Phú Thọ giai đoạn 2006 – 2010 và định hướng đến năm 2020”, Sở thương mại – Du lịch xác định: “Đẩy mạnh phát triển du lịch, từng bước đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Phát triển du lịch bền vững, đặt trong mối quan hệ liên ngành trong khu vực và các nước, phát triển du lịch gắn với phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ các giá trị tài nguyên” nguồn lực du lịch, nêu lên định hướng phát triển du lịch. V. QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Quan điểm nghiên cứu 1.1 Quan điểm hệ thống (tài nguyên, khách du lịch...) từ đó hình thành các điểm, tuyến du lịch trong tỉnh. 1.2 Quan điểm lãnh thổ Việc phát triển du lịch của tỉnh Phú Thọ là một mắt xích khá quan trọng trong hệ thống phát triển du lịch của cả nước. Đồng thời khi nghiên cứu tiềm năng, hiện trạng hoạt động du lịch của tỉnh phải thấy được sự phân hóa theo lãnh thổ (điểm, tuyến du lịch) để từ đó thấy được mối quan hệ giữa chúng với nhau. 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1 Phương pháp thu thập tài liệu và điều tra Đây là phương pháp để khảo sát thực tế, thu thập tài liệu, áp dụng việc nghiên cứu lí luận gắn với thực tiễn, đồng thời thu thập thông tin, số liệu thực tiễn bổ sung cho vấn đề lí luận hoàn chỉnh hơn. 2.2 Phương pháp phân tích tổng hợp so sánh và thống kê kinh tế được tài liệu từ thực tế phát triển du lịch của tỉnh và từ các nguồn khác nhau. 2.3 Phương pháp tranh ảnh, bản đồ Để đề tài thêm phần trực quan, một số tranh ảnh đã được đưa vào để minh họa. Sử dụng phương pháp bản đồ, để có được một số bản đồ thể hiện hoạt động du lịch của tỉnh. VI. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI Phú Thọ. - Chương 3: Định hướng phát triển hệ thống điểm, tuyến du lịch tỉnh Phú Thọ
PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CHO VIỆC XÂY DỰNG CÁC ĐIỂM, TUYẾN DU LỊCH
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN 1. Điểm, tuyến du lịch trong cấu trúc hệ thống du lịch 1.1 Cấu trúc hệ thống lãnh thổ du lich Sự thành công của mỗi một quốc gia, một vùng, một ngành kinh tế không thể tách rời khoa học quản lý lãnh thổ - nghệ thuật sử dụng lãnh thổ, hoạch định chính sách phát triển một cách đúng đắn và có hiệu quả.
Con người sống và hoạt động vì cuộc sống của mình luôn gắn liền với việc tiến hành tổ chức lãnh thổ các hoạt động KT – XH, môi trường của mỗi cá nhân cũng như cộng đồng. Là một hiện tượng xã hội đang thu hút hàng tỉ người trên thế giới, du lịch đã trở thành một ngành kinh tế, hay đúng hơn nó trở thành một ngành kinh tế dịch vụ mang tính xã hội sâu sắc. Song hành cùng với sự phát triển của ngành du lịch, tổ chức lãnh thổ du lịch (TCLT) du lịch là tất yếu nhằm sử dụng lãnh thổ hiệu quả và phát triển phù hợp với trình độ chung của nền kinh tế.
TCLT du lịch là một hệ thống liên kết không gian của các đối tượng du lịch và các cơ sở phục vụ có liên quan, dựa trên việc sử dụng tối ưu các tài nguyên du lịch, kết cấu hạ tầng và các nhân tố khác nhằm đạt kết quả KT, XH, môi trường cao nhất. Trong nghệ thuật quản lý lãnh thổ du lịch, hình thức tổ chức quan trọng đầu tiên là hình thức lãnh thổ du lịch (HTLTDL).
HTLTDL là một thành tạo toàn vẹn về hoạt động và lãnh thổ có sự lựa chọn chức năng xã hội nhất định. Một trong những chức năng quan trọng được lựa chọn là phục hồi và tái sản xuất, sức khỏe, khả năng lao động, thể lực và tinh thần của con người. Vì thế, HTLTDL thường được gọi là địa hệ thống xã hội được tạo thành bởi các yếu tố có mối quan hệ qua lại với nhau một cách mật thiết như: nhóm người du lịch, tổng thể tự nhiên văn hóa lịch sử, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, đội ngũ cán bộ công nhân viên và bộ phận tổ chức quản lý.
4
Về cấu trúc, HTLTDL là một hệ thống gồm nhiều thành phần có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Có thể coi các điều kiện và nhân tố du lịch trong sự thống nhất của chúng ta là một hệ thống mở phức tạp, gồm có cấu trúc bên trong và cấu trúc bên ngoài. Cấu trúc bên trong gồm các nhân tố hoạt động với sự tác động qua lại với nhau. Cấu trúc bên ngoài gồm các mối liên hệ với điều kiện phát sinh và với các hệ thống khác (tư nhiên, kinh tế, xã hội). Đây là một dạng đặc biệt của một địa hệ mang tính tổng hợp, có đủ các thành phần tự nhiên, kinh tế, xã hội và
chịu sự chi phối của nhiều quy luật cơ bản khác. Toàn bộ cấu trúc của HTLTDL được thể hiện rõ nét qua hai sơ đồ:
4
3 2
I
1
5
II
Sơ đồ 1 : Cấu trúc hệ thống lãnh thổ du lịch (M. Bưchovarov, 1975)
Chú giải:
Luồng khách du lịch
Các mối liên hệ bên trong hệ thống
Các mối liên hệ với hệ thống khác
Các mối liên hệ thông tin giữa nhu cầu và hệ thống lãnh thổ du lịch
HỆ THỐNG DU LỊCH
Mục tiêu phát triển du lịch
I. Môi trường kinh tế II. Môi trường xã hội
Ra
Vào
1
3
4
2
1
2
Phân tích hệ thống
- Tài nguyên - Cơ sở hạ tầng - Thông tin - Điều kiện dịch vụ phục vụ du lịch
V. Môi trường kĩ thuật
3
4
III. Môi trường sinh thái
- Các điểm, trung tâm du lịch - Các tuyến du lịch - Các vùng du lịch - Thể tổng hợp du lịch - Quy hoạch du lịch
IV. Môi trường chính trị
5
Sơ đồ 2 : Cấu trúc lãnh thổ du lịch (kết hợp sơ đồ HTLTDL của M. Bưchovarov, 1975 và hệ thống không gian du lịch Ce – caspar, 1990)
Trong sơ đồ cấu trúc này:
- Các số La Mã từ I – IV: Môi trường, điều kiện phát sinh du lịch.
- Trong hệ thống du lịch có:
+ Đầu vào: bao gồm tài nguyên, cơ sở hạ tầng, thông tin, điều kiện dịch
vụ đảm bảo cho các hoạt động du lịch.
+ Phân tích hệ thống: Là các kiểu hệ thống lãnh thổ du lịch A, B trong đó
các phân hệ: 1. Khách du lịch, 2. Cán bộ nhân viên phục vụ, 3. Tài nguyên du
lịch, 4. Các công trình kĩ thuật phục vụ du lịch.
+ Đầu ra: Kết quả đạt được sau khi phân tích các kiểu hệ thống là các
điểm du lịch, trung tâm du lịch, các tuyến du lịch, các vùng du lịch, các thể tổng
hợp du lịch, quy hoạch du lịch.
1.2 Điểm du lịch
Điểm du lịch là cấp phân vị thấp nhất, là kết quả đầu ra trước tiên trong
HTLTDL. Quan điểm này được minh họa trên sơ đồ cấu trúc lãnh thổ du lịch, nó
phù hợp với hệ thống phân vị 5 cấp lãnh thổ du lịch của M.Buchovarov (1982) và
của các nhà quy hoạch du lịch Việt Nam thuộc Viện nghiên cứu phát triển du lịch.
Về mặt lãnh thổ, điểm du lịch có quy hoạch nhỏ, trên bản đồ các vùng du
lịch người ta có thể hiểu điểm du lịch là những điểm riêng biệt. Sự chênh lệch về
diện tích của các điểm du lịch là tương đối lớn. Điểm du lịch là nơi tập trung một
loại tài nguyên du lịch nào đó (tự nhiên, văn hóa, lịch sử hoặc KT - XH) hay một
loại công trình riêng biệt phục vụ du lịch hoặc kết hợp cả hai ở quy mô nhỏ được
phân thành hai loại: điểm tài nguyên và điểm chức năng.
Tuy nhiên, cụ thể trong tiến trình vận động của hoạt động du lịch lại có sự
khác nhau giữa điểm du lịch và điểm tài nguyên. Điểm tài nguyên là nơi mà ở đó
có một hay nhiều nguồn tài nguyên có sức hấp dẫn với du khách song chưa được
tổ chức khai thác. Điểm du lịch là nơi có tổ chức khai thác phục vụ du khách.
Điểm tài nguyên có thể chưa là điểm du lịch song nó có thể trở thành điểm du
lịch khi có việc tổ chức khai thác. Ngược lại, điểm du lịch có thể trở thành điểm
tài nguyên khi sản phẩm du lịch đi vào giai đoạn thoái trào, hoạt động kinh doanh du lịch ngừng trệ. Thời gian lưu trú của khách du lịch ở điểm du lịch tương đối ngắn từ một đến hai ngày vì sự hạn chế của đối tượng du lịch (trừ các điểm du lịch chức năng như
nghỉ dưỡng, chữa bệnh…). Các điểm du lịch còn có thể phân thành 4 nhóm: điểm du lịch tự nhiên, điểm
6
du lịch văn hóa, điểm du lịch đô thị và điểm du lịch đầu mối giao thông.
Điểm du lịch tự nhiên gồm những điểm du lịch mà hoạt động của nó chủ yếu
dựa vào việc khai thác giá trị các tài nguyên du lịch tự nhiên. Đối với những vùng
có nguồn tài nguyên này, người ta thường xây dựng các trung tâm nghỉ dưỡng và
thể thao.
Điểm du lịch văn hóa phát triển các loại hình du lịch dựa trên những sinh hoạt
văn hóa địa phương có lối sống, phong tục tập quán đặc sắc, các trung tâm lịch
sử, các trung tâm khoa học nổi tiếng như các trường đại học, các viện nghiên cứu
khoa học, thư viện, bảo tàng. Ngoài ra, còn các trung tâm nghệ thuật, trung tâm
tôn giáo…
Điểm du lịch đô thị gồm các điểm du lịch mà ở đó chủ yếu phát triển các loại
hình du lịch liên quan đến các nhân tố kinh tế - chính trị. Đó là các đô thị, trung
tâm kinh tế và chính trị của thế giới, quốc gia hay khu vực
Các đầu mối, mạng lưới giao thông nơi có ga xe lửa, bến cảng, sân bay, nơi giao
cắt các trục đường lớn thường cũng trở thành điểm có nhiều cơ sở vật chất kĩ
thuật du lịch phục vụ du khách như khách sạn, nhà trọ, nhà hàng ăn uống, nơi vui
chơi giải trí, cửa hàng lưu niệm, tạp hóa.
Trên thực tế, các yếu tố tạo nên các điểm du lịch nói trên thường không tách
rời và ảnh hưởng đồng thời lẫn nhau. Bởi vậy, việc sắp xếp các điểm du lịch chủ
yếu theo ý nghĩa của chúng. Đó là hệ thống các điểm du lịch có ý nghĩa địa
phương, vùng, quốc gia và quốc tế. Mỗi đối tượng không gian của hoạt động kinh
tế đều có đặc trưng riêng.
Thứ nhất, điểm du lịch mang tính xen ghép. Tại các điểm du lịch luôn tồn tại
nhiều ngành nghề, đối tượng đa dạng khác nhau và có nhiều hoạt động có thể có
mục đích hỗ trợ hoặc trái ngược. Vì vậy, điểm đến du lịch mang tính phức tạp,
khó kiểm soát và định hướng chặt chẽ.
Thứ hai, điểm du lịch giống như một sản phẩm cụ thể có chu kì vòng đời phát
triển, bão hòa và suy thoái. Các điểm du lịch Việt Nam chủ yếu nằm trong giai
đoạn phát triển, một số nơi mới chỉ là điểm tiềm năng; do đó các sản phẩm du
lịch ra đời ồ ạt, lượng khách đến ngày càng nhiều kéo theo sự đa dạng hóa các hoạt động xã hội. Tuy nhiên, vấn đề chúng ta đang gặp phải là sự không đồng đều giữa các điểm du lịch dẫn đến sự quá tải ở một số điểm du lịch truyền thống và khai thác không hiệu quả tại điểm du lịch mới.
Thứ ba, khả năng sức chữa của điểm du lịch, tức là sự đàn hồi tối đa của điểm du lịch trước áp lực của hoạt động du lịch đến môi trường sinh thái, môi trường
KT – XH. Lý thuyết sức chứa của điểm đến du lịch giúp chúng ta xác định được 7
mức độ ảnh hưởng hiện tại của hoạt động du lịch lên nguồn tài nguyên, tính toán
được sự suy thoái của chúng và xây dựng được hướng đi bền vững cho tương lai
tuyến du lịch.
Như vậy, điểm du lịch có thể là một địa phương, một đất nước hay một vùng
đất mà ở đó có nguồn tài nguyên du lịch phong phú dựa trên một số tiêu chuẩn
quy định của mỗi quốc gia về mức độ hấp dẫn của tài nguyên, cơ sở hạ tầng, cơ
sở vật chất kỹ thuật, khả năng phục vụ du khách… và những đóng góp tích cực
cho nền KT – XH, môi trường từ hoạt động du lịch.
1.3 Tuyến du lịch Tuyến du lịch là một đơn vị tổ chức không gian du lịch, được tạo bởi nhiều
điểm du lịch khác nhau về quy mô, chức năng, sự đa dạng của các đối tương du
lịch với nhau trên lãnh thổ.
Việc xây dựng các tuyến du lịch dựa vào các cực hút, các cửa khẩu quốc tế
quan trọng và hệ thống đường bộ, đường biển, đường sông và đường hàng không,
hệ thống đô thị và các cơ sở lưu trú cũng như giá trị của các điểm du lịch. Từ đó,
hình thành nên các tour du lịch đáp ứng nhu cầu tham quan du lịch của du khách.
Cơ sở tiền đề cho việc xây dựng tuyến du lịch là các điểm du lịch và hệ
thống giao thông thuận tiện. Do vây, tuyến du lịch có thể là tuyến đường bộ,
tuyến đường sắt, tuyến đường thủy, tuyến đường không.
Tuyến du lịch là lộ trình nối các điểm du lịch với nhau, về mặt không gian
lãnh thổ trong từng trường hợp cụ thể là tuyến nội vùng hoặc tuyến liên vùng.
Với cấp tỉnh có tuyến du lịch nội tỉnh và tuyến du lịch ngoại tỉnh. Tương tự với
các cấp nhỏ hơn một tỉnh như khu vực, một địa phương… cũng có các tuyến nội
ngoại khu vực, địa phương.
2 Các chỉ tiêu để xây dựng điểm, tuyến du lịch
2.1 Các chỉ tiêu cơ bản để xây dựng điểm du lịch 2.1.1 Vị trí của điểm du lịch
Vị trí của điểm du lịch là chỉ tiêu quan trọng trong việc thu hút khách, chúng
được đánh giá thông qua khoảng cách, thời gian đi đường và các loại phương tiện giao thông có thể sử dụng đến điểm du lịch. Khoảng cách giữa các điểm du lịch và nơi xuất phát của nguồn khách được tính bằng km với 4 cấp: - Rất gần: Khoảng cách 10 – 100 km, thời gian đi đường ít hơn 3 giờ, có thể
đi bằng 2 – 3 loại phương tiện thông dụng. - Khá gần: Khoảng cách 100 – 200 km, thời gian đi đường ít hơn 5 giờ, có
8
thể đi bằng 2 – 3 loại phương tiện thông dụng.
- Trung bình: Khoảng cách trên 200 km, dưới 500 km, thời gian đi đường
- Xa: Khoảng cách trên 500 km, thời gian đi đường lớn hơn 24 giờ, có thể đi
- Khá tốt: Có được một số CSHT – CSVCKT du lịch tương đối đồng bộ, đủ
- Trung bình: Có được một số CSHT – CSVCKT du lịch nhưng chưa đồng
- Kém: Còn thiếu nhiều CSHT – CSVCKT du lịch, nếu đã có thì chất lượng
- Khá dài: Có 150 – 200 ngày trong năm có thể triển khai tốt hoạt động du lịch
9
dưới 12 giờ, có thể đến bằng 1 – 2 loại phương tiện thông dụng. bằng 1 – 2 loại phương tiện thông dụng. 2.1.2 Sức hấp dẫn Độ hấp dẫn khách du lịch là yếu tố có tính chất tổng hợp và thường được xác định bằng vẻ đẹp của cảnh quan, sự đa dạng của địa hình, sự thích hợp của khí hậu, tính đặc sắc và độc đáo của các đối tượng du lịch. Sức hấp dẫn của điểm du lịch được phân thành 4 cấp: - Rất hấp dẫn: Có trên 5 phong cảnh đẹp, đa dạng hoặc trên 5 hiện tượng, di tích tự nhiên đặc biệt; có công trình văn hóa và di tích lịch sử có tính nghệ thuật đặc sắc, độc đáo đáp ứng phát triển trên 5 loại hình du lịch.\ - Khá hấp dẫn: Có 3 – 5 phong cảnh đẹp, đa dạng hoặc 3 – 5 hiện tượng, di tích tự nhiên đặc biệt, có công trình văn hóa và di tích lịch sử có tình nghệ thuật đặc sắc, độc đáo đáp ứng phát azdsAzn tiện nghi, đạt tiêu chuẩn quốc gia. bộ, chưa đầy đủ tiện nghi. thấp và có tính chất tạm thời. 2.1.3 Thời gian hoạt động du lịch Thời gian hoạt động du lịch quyết định tính chất thường xuyên hay mùa vụ của hoạt động du lịch; có liên quan trực tiếp đến hướng khai thác, đầu tư, kinh doanh phục vụ tại điểm du lịch. Thời gian hoạt động du lịch chia thành 4 cấp sau: - Rất dài: Có trên 200 ngày trong năm có thể triển khai tốt các hoạt động du lịch và trên 180 ngày trong năm có điều kiện khí hậu thích hợp nhất đối với sức khỏe con người. và 120 – 180 ngày trong năm có điều kiện khí hậu thích hợp với sức khỏe con người. - Trung bình: Có 100 – 150 ngày trong năm có thể triển khai tốt các hoạt động du lịch và 90 – 120 ngày trong năm có điều kiện khí hậu thích hợp nhất đối với sức khỏe con người. - Ngắn: Có dưới 100 ngày trong năm có thể triển khai tốt các hoạt động du lịch và dưới 90 ngày trong năm có điều kiện khí hậu thích hợp nhất đối với sức khỏe con người.
10
2.1.4 Sức chứa khách du lịch Là lượng khách tối đa có thể đón đến điểm du lịch trong cùng một thời điểm mà chưa gây ra những tổn hại đến môi trường tự nhiên, văn hóa – xã hội và quyền lợi của du khách. Qua khảo sát thực tế, thực nghiệm khi tiến hành các hoạt động du lịch, các cấp độ về chỉ tiêu sức chứa khách du lịch như sau: - Rất lớn: Có khả năng tiếp nhận trên 1.000 người/ ngày, trên 250 người/ lượt tham quan đối với điểm tài nguyên tự nhiên. Đối với điểm tài nguyên nhân văn, con số tương ứng là 500 người/ ngày và 100 người/ lượt tham quan. - Khá lớn: Có thể tiếp đón 500 – 1.000 người/ ngày, từ 150 – 250 người/ lượt tham quan đối với điểm tài nguyên tự nhiên. Đối với điểm tài nguyên nhân văn, con số tương ứng là 300 – 500 người/ ngày, 50 – 100 người/ lượt tham quan. 2.1.5 Độ bền vững Chỉ tiêu này phản ánh khả năng bền vững của các thành phần hoặc các yếu tố tự nhiên, nhân văn trước áp lực của hoạt động du lịch, của khách du lịch và các đối tượng khác hoặc thiên tai. Các mức độ chỉ tiêu bền vững như sau: - Rất bền vững: Không có thành phần hoặc bộ phận tự nhiên nào bị phá hoại, khả năng tự phục hồi cân bằng sinh thái của môi trường nhanh; công trình văn hóa lịch sử còn được bảo tồn tốt, không bị phá hoại bởi môi trường nhiệt đới ẩm và thiên tai; tài nguyên có khả năng tồn tại vững chắc trên 100 năm; hoạt động du lịch diễn ra liên tục. - Khá bền vững: Có từ 1 – 2 thành phần hoặc bộ phận tự nhiên bị phá hoại nhưng ở mức độ không đáng kể, có khả năng tự phục hồi tương đối nhanh; công trình văn hóa lịch sử có bị phá hoại song có khả năng sửa chữa nhanh; tài nguyên có khả năng tồn tại vững chắc từ 50 – 100 năm; hoạt động du lịch diễn ra thường xuyên. - Trung bình: Điểm du lịch có từ 1 – 2 thành phần hoặc bộ phận tự nhiên bị phá hoại đáng kể, phải có sự hỗ trợ tích cực của con người mới phục hồi nhanh được; công trình văn hóa, lịch sử bị phá hoại tương đối, có khả năng sửa chữa tôn tạo lại nhưng chậm; tài nguyên có khả năng tồn tại vững chắc từ 10 – 50 năm; hoạt động du lịch có thể bị hạn chế. - Kém bền vững: Có từ 2 – 3 thành phần hoặc bộ phận tự nhiên bị phá hoại nặng, phải có sự hỗ trợ tích cực của con người mới phục hồi được nhưng rất chậm; công trình văn hóa, lịch sử bị phá hoại nặng, khả năng phục hồi nguyên trạng kém; tài nguyên có khả năng tồn tại vững chắc dưới 10 năm; hoạt động du lịch bị gián đoạn. Sáu chỉ tiêu trên là những căn cứ cơ bản để tính toán xây dựng các điểm, tuyến du lịch trên lãnh thổ.
2.2 Các chỉ tiêu cơ bản xây dựng tuyến du lịch 2.2.1 Độ hấp dẫn
Độ hấp dẫn của tuyến du lịch thể hiện qua việc có hay không các điểm du
lịch có ý nghĩa quốc gia, quốc tế. Các tuyến du lịch được xem là đặc biệt hấp dẫn
nếu như có mật độ lớn các điểm du lịch có ý nghĩa rất quan trọng. Các bậc đánh
giá chỉ tiêu độ hấp dẫn của tuyến du lịch như sau:
- Tuyến du lịch đặc biệt hấp dẫn: Có ít nhất 3 điểm du lịch có ý nghĩa quốc
gia hoặc quốc tế, phân bố tập trung trong vòng bán kính 50 km.
- Tuyến du lịch rất hấp dẫn: Có ít nhất 2 điểm du lịch có ý nghĩa quốc gia
hoặc quốc tế, phân bố tập trung trong vòng bán kính 50.
2.2.2 Độ tiện ích
Độ tiện ích của tuyến du lịch thể hiện qua việc có hay không các dịch vụ
tiện ích cho khách hang trên dọc tuyến du lịch. Tuy nhiên, sự phân bố các điểm
du lịch trên các tuyến du lịch ở Việt Nam nói chung và địa phương trên cả nước
nói riêng khá dày đặc. Độ tiện ích của tuyến du lịch được đánh giá tổng hơp qua
khả năng đảm bảo các tiện nghi về cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật phục
vụ khách du lịch.
2.2.3 Mức độ khai thác
Mức độ khai thác của tuyến du lịch thể hiện qua tỉ lệ các điểm du lịch trên
tuyến được đưa vào các tour du lịch của các nhà cung cấp dịch vụ và thể hiện qua
khách du lịch đến các tuyến du lịch cũng như doanh thu của các tour du lịch trên
các tuyến. Việc xác định các chỉ tiêu để xây dựng điểm, tuyến du lịch và làm cơ
sở cho định hướng khai thác nói trên không chỉ dừng lại ở những điểm, tuyến du
lịch đã khai thác mà còn đánh giá các điểm, tuyến du lịch dưới dạng tiềm năng
chưa có sự quản lí khai thác.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG CÁC ĐIỂM, TUYẾN DU
LỊCH VIỆT NAM
Ở Việt Nam, trước những năm 90 của thế kỷ XX các công trình nghiên cứu
về địa lí du lịch; nhất là những vấn đề về TCLT, cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu du lịch chưa nhiều. Chỉ bước vào những năm đầu thập niên 90, khi hoạt động du lịch Việt Nam bắt đầu có những chuyển biến, nhiều công trình nghiên cứu làm cơ sở cho phát triển du lịch đã được thực hiện trong đó việc xác
định, xây dựng các điểm, tuyến du lịch là đối tượng nghiên cứu của nhiều tác giá. Một số đề tài đã đi sâu nghiên cứu cơ sở cho việc xác định và xây dựng các điểm,
tuyến du lịch dựa trên hệ thống các chỉ tiêu mang tính định lượng, tiêu biều là: 11
“Cơ sở khoa học cho việc xác định các điểm, tuyến du lịch tỉnh Nghệ An” –
Nguyễn Thế Chinh (1995), “Cơ sở khoa học cho việc xây dựng tuyến du lịch” –
Phạm Trung Lương (1996).
Dựa trên các kết quả nghiên cứu về TCLT du lịch Việt Nam cũng như kết
quả xác định và xây dựng các điểm, tuyến du lịch; hệ thống các điểm, tuyến du
lịch Việt Nam được xác định cụ thể ở các vùng như sau:
- Vùng du lịch Bắc Bộ: Gồm 28 tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương từ
Hà Tĩnh trở ra, trung tâm Hà Nội và phụ cận – là nơi tập trung nhiều nguồn tài
nguyên du lịch nhân văn vật thể và phi vật thể. Các sản phẩm du lịch chủ yếu: du
lịch văn hóa – lịch sử, tham quan tìm hiểu văn hóa dân tộc, du lịch sinh thái, du
lịch nghỉ dưỡng biển, núi, chữa bệnh, du lịch thương mại, du lịch làng quê, du
lịch lễ hội, làng nghề.
- Vùng du lịch Bắc Trung Bộ: Gồm 6 tỉnh trực thuộc TW từ Quảng Bình
đến Quảng Ngãi, trong đó thành phố Huế và thành phố Đà Nẵng là trung tâm
đồng vị. Đây là vùng có ưu thế nổi bật về tài nguyên du lịch nhân văn với các sản
phẩm chủ yếu: du lịch văn hóa – lịch sử, tham quan các di sản văn hóa thế giới, di
tích chiến tranh, du lịch nghỉ biển, nghỉ dưỡng núi.
- Vùng du lịch Nam Bộ và Nam Trung Bộ: Gồm 29 tỉnh và thành phố trực
thuộc TW của khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ; trung
tâm du lịch vùng là thành phố Hồ Chí Minh. Sản phẩm du lịch chủ yếu gồm: du
lịch nghỉ biển, du lịch mạo hiểm, du lịch tham quan tìm hiểu văn hóa dân tộc, du
lịch lễ hội, du lịch sinh thái (sinh thái biển, núi, miệt vườn, vùng ngập nước), du
lịch nghỉ dưỡng núi, chữa bệnh, du lịch tàu biển, du lịch sông Mê Kông, du lịch
làng nghề, du lịch mua sắm, thương mại.
Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 đã xác định các điểm,
khu du lịch trọng điểm quốc gia và các tuyến du lịch quốc gia, quốc tê bao gồm:
- Khu, điểm du lịch: Cả nước hiện đang phát triển 4 khu du lịch tổng hợp, 21
khu du lịch chuyên đề quốc gia (năm 2007), nhiều khu du lịch trên địa bàn các
- Các tuyến du lịch quốc gia và quốc tế phát triển theo “Điều chỉnh QHTT
tỉnh và thành phố trực thuộc TW, trên 60 điểm du lịch quốc gia. phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2010” gồm các tuyến sau: + Tuyến du lịch xuyên Á trên cơ sở đường sắt xuyên Á, đường sắt Bắc –
Nam; tuyến du lịch quốc tế bằng đường biển qua các cảng: Hạ Long, Chân Mây, Đà Nẵng, Khánh Hòa và TP. Hồ Chí Minh; tuyến du lịch quốc tế tuyến hành lang
Đông – Tây qua các cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, Lao Bảo, Mộc Bài, Châu Đốc; 12
tuyến du lịch quốc tế Vân Nam – Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh;
tuyến du lịch sông Mê Kông mở rộng nối Việt Nam với Campuchia, Lào, Thái
Lan, Mianma và Trung Quốc.
+ Các tuyến du lịch theo đường Hồ Chí Minh, qua các di sản thế giới, các
khu vực tỉnh Tây Nguyên (như các tuyến du lịch chuyên đề “Con đường huyền
thoại”, “Con đường di sản”, “Con đường xanh Tây Nguyên”); tuyến du lịch
đường biên vùng núi phía Bắc (chủ yếu theo quốc lộ 4A, B, C, D) và tuyến du
lịch duyên hải Bắc Bộ (theo quốc lộ 10).
---------------------------------------------------------------------- CHƯƠNG 2: TIỀM NĂNG VÀ HIỆN TRẠNG KHAI THÁC CÁC
ĐIỂM, TUYẾN DU LỊCH TỈNH PHÚ THỌ
I. TIỀM NĂNG DU LỊCH TỈNH PHÚ THỌ
1. Vị trí địa lí
Phú Thọ có diện tích tự nhiên là 3.532,5 km2 (năm 2009) chiếm 1.2% diện tích cả nước. Dân số toàn tỉnh năm 2009 là 1.316,7 nghìn người. Mật độ dân số của tỉnh là 373 người/ km2. Trong đó, thành phố Việt Trì là nơi tập trung dân cư đông đúc nhất (trên 1.767 người/ km2), sau đó là thị xã Phú Thọ (trên 1.292 người/ km2) và huyện Lâm Thao (trên 923 người/ km2). Nơi có mật độ dân cư thưa thớt nhất là huyện Thanh Sơn (133,7 người/ km2). Như vậy, sự phân bố dân cư tỉnh không đồng đều theo các huyện. Những nơi có mật độ cao là thành phố,
thị xã, cac huyện đồng bằng, còn những huyện có mật độ thấp đều là các huyện
miền núi ở phía Bắc và phía Tây của tỉnh.
Về mặt hành chính, toàn tỉnh có 1 thành phố thuộc tỉnh, 1 thị xã, 11 huyện,
14 phường, 253 xã, 10 thị trấn trong đó có 214 xã, thị trấn miền núi.
Thành phố Việt Trì là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hóa của tỉnh, nằm
cách thủ đô Hà Nội 70 km, cách sân bay Nội Bài 50 km. Phú Thọ có vị trí khá
thuận lợi, nằm trong vành đai phát triển công nghiệp quanh thủ đô, hệ thống giao
thong đường thủy, đường bộ, đường sắt rất thuận lợi, nối liền thủ đô Hà Nội với
các tỉnh miền núi Tây Bắc và tỉnh Vân Nam – Trung Quốc.
Có thể nói rằng với vị trí khá quan trọng đó, trong tương lai cùng với sự phát
triển của hệ thống cơ sở vật chất và các cụm điểm du lịch tỉnh sẽ có khả năng thu hút
13
ngày càng nhiều khách du lịch. Cơ sở hạ tầng ở Phú Thọ đã được xây dựng để phục vụ cho trung tâm công nghiệp lớn ra đời ở miền Bắc từ những thập kỷ 60. Mặt khác, Phú Thọ nằm hai bên quốc lộ II, nên thuận lợi giao lưu với các tỉnh bạn.
Phú Thọ còn là một tỉnh nằm gần với vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và
tuyến hành lang Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh. Về du lịch, Phú Thọ cũng
tương đối gần tam giác tăng trưởng du lịch Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh.
Đây là điều kiện tốt cho việc phát triển kinh tế, du lịch của tỉnh.
Trong chiến lược phát triển du lịch của cả nước, bằng nguồn tài nguyên của
mình, Phú Thọ có thể tạo ra một số sảm phẩm du lịch đặc trưng thu hút khách du
lịch trong nước và quốc tế.
2 Tài nguyên du lịch
2.1 Tài nguyên du lịch tự nhiên
Tài nguyên du lịch tự nhiên là tổng thể tự nhiên với các thành phần của nó
có thể góp phần khôi phục và phát triển thể lực, trí lực của con người, khả năng
lao động sức khỏe của họ và được lôi cuốn vào phục vụ cho nhu cầu cũng như
sản xuất dịch vụ du lịch. Tài nguyên du lịch tự nhiên bao gồm các yếu tố: Địa
hình, khí hậu, thủy văn, sinh vật và các khu bảo tồn.
2.1.1 Địa hình
Phú Thọ nằm ở vùng chuyển tiếp giữa đồng bằng châu thổ song Hồng và
vùng núi Tây Bắc, có địa hình thấp dần theo hướng Tây Bắc – Đông Nam. Địa
hình Phú Thọ khá đa dạng: núi thấp, đồi, thung lũng… Phía Tây và Tây Nam của
tỉnh là hệ thống núi thấp là phần kéo dài của dãy Hoàng Liên Sơn bao gồm các
huyện Yên Lập, Sông Thao, Thanh Sơn và Hạ Hòa. Vùng trung du gồm các đồi
thấp xen kẽ đồng bằng bao gồm các huyện Đoan Hùng, Thanh Ba, Phù Ninh…
Phía Đông Nam của tỉnh tương đối bằng phẳng thuộc địa phận các huyện Tam
Nông, Thanh Thủy, Lâm Thao và thành phố Việt Trì.
Địa hình đặc trưng và phổ biến nhất của tỉnh
Phú Thọ là các dãy đồi chạy lúp xúp, gần như
cùng chung một dạng: tròn, đỉnh đồi phẳng, sườn
lồi, bề mặt có phủ một lớp đất đỏ. Độ cao tương
đối của các đồi trung bình khoảng 20 – 25 m.
Những vùng đồi này được khai thác từ lâu, lớp phủ thực vật tự nhiên đã bị phá hoại nhiều thay vào đó là các cây công nghiệp quý như sơn, trẩu, sả và nhất là chè… và một số loại cây ăn quả.
Trên những vùng đồi này còn có diện tích khá lớn cây cọ mọc tự nhiên, cũng chính vì vậy mà “Rừng cọ đồi chè” từ lâu trở
14
thành biểu tượng của tỉnh Phú Thọ.
Hầu hết lãnh thổ của tỉnh Phú Thọ nằm trong vùng đồi núi chiếm hơn 65%
diện tích tự nhiên của tỉnh. Thực chất đây là mặt san bằng cổ tương đối ổn định
về cấu tạo, đã bị xâm thực chia cắt từ lâu và đang nằm trong sự phát triển đi
xuống, biểu hiện ở chỗ đỉnh đồi ngày càng bị san bằng, các sườn thoài hơn và các
thung lũng ngày càng được mở rộng.
Sự đa dạng, phong phú của các dạng địa hình tại Phú Thọ có giá trị du lịch,
đặc biệt về cảnh quan. Non xanh nước biếc lại được dát nắng vàng ban mai hay
vương vấn sương lam chiều dễ tạo nên những cảnh đẹp say mê lòng người. Đồi
gò trung du thiên hình vạn trạng phủ kín các loại cây cũng là bức tranh thiên
nhiên tươi đẹp. Mùa đông hoa nở trắng xóa cả một vùng đồi. Đồi cọ như đám
rước ngày hội, lô nhô gươm giáo, những ngày mưa trên đồi cọ, du khách sẽ rất
thích thú với dàn nhạc khổng lồ, mưa rơi trên lá cọ, một thứ âm thanh tuyệt diệu.
Đúng vậy, mỗi du khách khi dừng chân trên vùng Đất Tổ hẳn không ai có
thể quên được những nét đẹp của thanh niên đã tạo nên mảnh đất này. Trong
những cảnh đẹp mà địa hình Phú Thọ mang lại và có giá trị cho du lịch phải kể
đến danh sơn núi Hùng hay núi Nghĩa Lĩnh. Đây là ngọn núi cao nhất vùng
Phong Châu với độ cao 170m so với mực nước biến.
Núi Hùng trông xa giống như một con rồng lớn, đầu Rồng hướng về phía
Nam, mình Rồng uốn lượn thành núi Trọc, núi Vặn, núi Pheo ở phía xa. Đứng
trên núi Hùng phóng tấm mắt ra xung quanh, phía trước từ ngã ba Hạc có hàng
chục quả đồi thấp như hình đàn rùa nước bò lớn dần lên, phía sau, mảnh đất làng
Hy Cương giống như hình con phượng cặp thư, phía bên phải, quả đồi Khang
Phụ (Chu Hóa), tựa mình một con hổ phục, phía bên trái, quả đồi An Thái
(Phượng Lâu) như hình một vị tướng quân bắn nỏ. Làng Cổ Tích dưới chân núi
Hùng nằm trên một con ngựa ghì cương. Dãy đồi từ Phú Lộc tới Thậm Thình là
99 con voi chầu về Đất Tổ. Xa xa về phía Tây, dòng sông Thao nước đỏ, dòng
sông Lô nước xanh như hai dải lụa mầu tổ điểm vẻ đẹp của cố đô xưa.
15
Hình 2: Hang động Karstơ - Xuân Sơn - Thanh Sơn - Phú Thọ
Địa hình Phú Thọ còn đem lại cho cảnh đẹp nơi đây một hang động Karstơ
độc đáo. Đó là động Xuân Sơn nằm sâu trong vùng đất Thanh Sơn đầy huyền bí
với những nét đẹp hoang sơ của một hang động Karstơ, hang động Xuân Sơn là
tiềm năng du lịch đầy hứa hẹn của Phú Thọ.
Có thể nói các dạng địa hình trong tỉnh rất có giá trị cho các loại hình du lịch
tham quan, cắm trại kết hợp với du lịch về nguồn, góp phần góp cho ngành du
lịch của tỉnh phát triển tốt.
2.1.2 Khí hậu
Cùng chung đặc điểm khí hậu của vùng núi phía Bắc Việt Nam, Phú Thọ là
tỉnh có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, mưa nhiều, chịu ảnh hưởng trực tiếp
của gió mùa.
Do ảnh hưởng của địa hình nên về mùa hè với luồng mở của địa hình Phú
Thọ, thuận lợi đón gió mùa hạ nên mưa ở đây khá lớn. Riêng vùng núi Thanh
Sơn, Yên Lập thì mang sắc thái á chí tuyến khá rõ
Chế độ nhiệt của Phú Thọ có đặc điểm nhiệt độ trung bình năm là 23,50C. Trong chế độ nhiệt phân ra hai mùa rõ rệt: mùa đông từ tháng 11 đến tháng 4 năm
sau, mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10.
Hàng năm, trên toàn tỉnh có từ 2 đến 3 tháng có nhiệt độ dưới 180C. Riêng ở những vùng miền núi như Thanh Sơn, Yên Lập thì có khoảng 3 đến 4 tháng lạnh dưới 180C và tháng 1 là tháng lạnh nhất trong năm. Vào mùa hè do ảnh hưởng của địa hình nên nhiệt độ ở đây không quá cao, nhiệt độ tháng cao nhất trong năm là tháng 7 cũng chỉ dao động từ 280C đến 290C.
Như vậy, với chế độ nhiệt này thì nhiệt độ tối thấp tuyệt đối ở đây thường
xuất hiện vào tháng 1 và có thể xuống tới 30C đến 40C.
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
CN
Trạm
18.3
17.1
21.1
24.2
26.6
28.6
28.7
28.5
28.0
25.7
20.6
17.6
23.8
Việt Trì
17.6
16.5
20.8
24.0
26.0
27.6
28.0
27.5
26.7
24.6
18.9
16.6
22.9
Minh Đài
21.0
16.8
26.5
28.5
28.4
28.1
27.7
25.2
20.2
17.4
23.5
Phú Hộ
18.0 24.1 Nguồn: Niên giám thống kê Phú Thọ (2009)
Bảng 1: Nhiệt độ trung bình tháng và năm (2009)
Chế độ ẩm ở đây có liên quan tới hoạt động của gió mùa, cũng chia hai mùa
rõ rệt là mưa và khô tương ứng với mùa của chế độ nhiệt.
Vào mùa mưa, thời tiết nóng ẩm, lượng mưa lớn chiếm 70 – 80% lượng
16
mưa cả năm. Đặc biệt, còn có những trận mưa rào có cường độ rất lớn kèm theo
bão từ 3 – 5 ngày đôi khi gây thiệt hại cho khu vực. Trong khoảng 10 năm trở lại
đây, không còn thấy mưa đá xuất hiện.
2
3
4
8
5
6
9
1
Trạm
CN
Việt Trì
25 54 134 91 211 321 311
384
96 147 32 16
1822
Minh Đài 39 44 112 80 262 474 405
423 170 348 39 22
2418
Phú Hộ
30 54 130 88 202 341 286
283 106 148 12 12
1674 Nguồn: Niên giám thống kê Phú Thọ (2009)
Bảng 2: Lượng mưa trung bìnsh tháng và năm (mm) 10 11 12 7
Với những đặc điểm khí hậu như vậy tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát
triển du lịch. Đặc biệt là các vùng núi với khí hậu trong lành mát mẻ, cây rừng
luôn xanh tươi là những điểm du lịch thu hút khách du lịch. Những nơi có khí hậu
á nhiệt kết hợp và địa hình có khả năng xây dựng những khu nghỉ mát, khu bảo
tồn phục vụ du lịch như Thanh Sơn, Yên Lập.
Bảng 3: Sự phân mùa khí hậu ở khu vực Phú Thọ
Tháng Tính chất Đặc điểm nổi bật Đánh giá với
hoạt động du lịch
Ít thuận lợi
XII,I,II Lạnh, rét và khô Nhiệt độ dưới 180C, trời lạnh khô, cực trị có thể tới 30 đến 40 vào tháng I, II hay có sương giá
ở nơi không có độ che phủ
Rất thuận lợi
III,IV,V Hơi ẩm, ẩm mát Nhiệt độ 180 - 270C, thời tiết ẩm, hơi ẩm, tháng III còn có cho du lịch văn
hóa, lễ hội
VI→IX Nắng nóng, mưa Thuận lợi cho
nhiều mưa phùn nhưng ít. Nhiệt độ 270 - 300C, lượng mưa TB là 278 mm/ tháng, cực đại du lịch thăm
vào tháng 8 là 384 mm, chịu quan, cắm trại,
du lịch sinh thái
X, XI Hơi ẩm đến khô, Thuận lợi
hới lạnh đến lạnh ảnh hưởng của bão. Nhiệt độ 190 - 250C, thời tiết khô, mát mẻ.
Nguồn: Tổng hợp từ niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ 2009
Như vậy, đặc điểm khí hậu của Phú Thọ nhìn chung là thuận lợi cho việc
khai thác du lịch, trừ những tháng đầu đông.
2.1.3 Tài nguyên nước
17
2.1.3.1 Sông ngòi Phú Thọ là tỉnh có tài nguyên nước khá phong phú với nhiều con sông lớn
chảy qua. Sông Hồng là sông lớn nhất miền Bắc, đoạn chảy qua tỉnh Phú Thọ
(tên gọi là sông Thao) dài 96 km. Sông Đà chảy qua địa phận của tỉnh với chiều
dài là 41,5 km. Sông Lô ở về phía Đông, Đông Bắc Phú Thọ với chiều dài 67 km.
Sông Đà hợp lưu với sông Hồng tại Hồng Đà (Tam Nông), sau đó sông Hồng và
sông Lô lại hợp lưu tại ngã ba Hạc – TP. Việt Trì, cũng chính vì vậy mà TP Việt
Trì còn có tên gọi khác là thành phố ngã ba sông. Nước sông Hồng đỏ nặng phù
sa hòa cùng mầu xanh của nước sông Lô và sông Đà, cùng hàng chục nước sông
suối khác hòa tan làm một tại ngã ba Hạc rồi đổ về xuôi.
Các dòng sông trên cùng sông Bứa và 72 con ngòi lớn nhỏ trong tỉnh không
những chỉ có giá trị tô điểm thêm vẻ đẹp của thiên nhiên vùng Đất Tổ mà hàng
năm đây còn là nơi tổ chức các lễ hội truyền thống với những phong tục, tập quán
phong phú đặc sắc như hội bơi chải, lễ rước nước, hội đánh cá… có sức hấp dẫn
lớn với đông đảo khách du lịch.
Chế độ thủy văn của sông ngòi được chia thành hai mùa rõ rệt, mùa hè từ
tháng 6 tới tháng 10 chiếm 75 đến 80% lượng nước cả năm. Sự tập trung nước
quá lớn vào mùa lũ trong thời gian ngắn thường gây ra những trận lũ đột ngột,
đặc biệt ở khu vực ngã ba sông. Vì vậy, để đảm bảo an toàn cho du khách các
hình thức du lịch trên sông thường được tổ chức vào mùa cạn.
2.1.3.2 Ao, hồ, đầm, suối
Trên địa bàn tỉnh, ngoài hệ thống sông ngòi còn có vô số các hồ, đầm. suối
có giá trị du lịch như đầm Ao Châu, Ao Giời – Suối Tiên, Đầm Cả…
18
Hình 3: Đầm Ao Châu được coi là một Hạ Long trên đất Phú Thọ
Đầm Ao Châu là một hồ nước ngọt bán tự nhiên với diện tích là 280 ha,
cách trung tâm thị trấn huyện Hạ Hòa 2 km theo hướng Đông Bắc. Nguồn nước của hồ khoảng 15 triệu m3 nước ngọt với chất lượng nước tốt được dung cho công nghiệp, sinh hoạt của nhân dân và dùng cho nông nghiệp địa phương. Hồ
đóng vai trò điều hòa vi khí hậu trong khu vực, làm tăng độ ẩm của những đồi
ven hồ, làm cho quá trình phục hồi rừng dễ dàng hơn.
Qua bến Ao Châu thấy mở ra cả một vùng hồ mênh mông xanh ngắt. Nhiều
đồi vải đã khép tàn, rồi đồi chè, đồi mơ… tất cả như vô vàn cây cầu xanh đang
trôi nổi trên mặt hồ bồng bềnh xao động. Hồ tỏa ra những nhánh, những ngách
bao quanh đồi núi, có những nhánh chạy sâu hun hút về chân núi xa. Thuyền
thẳng ra nơi có cảnh quan kỳ thú, với những dãy kiến trúc cổ gồm những ngôi
nhà tám mái, nhà đỉnh tròn. Những mái ngói và ngọn tháp khuất hở nhô cao sau
những tán cao.
Hiện nay, đầm Ao Châu đang nổi lên như một điểm du lịch hấp dẫn. Đầm có
99 ngách lớn thu nước của 99 con suối lớn nhỏ đổ về. Trong phạm vi của đầm có
khoảng 25 đảo và một bán đảo rộng lớn. Phía Tây Nam của đầm thông với sông
Hồng bằng một con ngòi có tên rất huyền thoại Ngòi Lửa.
Đầm Ao Châu là một hồ nước ngọt rộng nhất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Đó
là một thắng cảnh hiếm có ở vùng đồi trung du và khả năng sẽ có một điểm du
lịch chính của Phú Thọ trong tương lai không xa.
Đầm Cả nằm ở khu hành chính mới của tỉnh cách trung tâm thành phố
Việt Trì khoảng 1,2 km về phía Đông. Đầm Cả có diện tích mặt nước 58,77
ha, nằm trong quy hoạch xây dựng công viên Văn Lang (111 ha) với tổng vốn
đầu tư là 300 tỷ đồng. Trong thời gian ngắn nữa khi công trình này khánh
thành, đây sẽ là trung tâm vui chơi giải trí có ý nghĩa văn hóa lịch sử to lớn
không chỉ với nhân dân Phú Thọ và các vùng lân cận mà còn có ý nghĩa với
nhân dân cả nước.
2.1.3.3 Nước ngầm
Nguồn nước ngầm trong khu vực có trữ lượng lớn chủ yếu cung cấp cho đời
sống, sản xuất của nhân dân và cho hoạt động du lịch. Đặc biệt trên địa bàn tỉnh
còn có một số nguồn nước nóng có giá trị thư giãn, chữa bệnh cho nhân dân trong
vùng, như nguồn nước nóng thuộc địa phận xã La Phù, huyện Thanh Thủy. Đây
là nguồn nước ngầm mới được phát hiện bước đầu đã thu hút được khách du lịch
19
từ Hà Tây, Hà Nội đến đây nghỉ dưỡng.
Có thể nói, tài nguyên nước của vùng Đất Tổ khá phong phú và có giá trị du
lịch nếu biết khéo léo kết hợp với tài nguyên du lịch khác.
2.1.4 Tài nguyên sinh vật
Trước đây, toàn bộ vùng núi đồi của tỉnh đều được phủ bởi thảm thực vật tự
nhiên rừng nhiệt đới thường xanh, trong rừng có rất nhiều loại gỗ quý như Lim,
Táu, Lát… Diện tích rừng hiện nay có 144.256 ha, trong đó có 69.547 ha rừng tự
nhiên, 74.704 ha rừng trồng, cung cấp hàng vạn tấn gỗ cho công nghiệp chế biến
hàng năm. Hiện nay diện tích rừng tự nhiên còn ít, chủ yếu thuộc địa phận huyện
Thanh Sơn, Yên Lập và thành phần loài trong rừng cũng giảm đi. Nguyên nhân
do khai thác rừng bừa bãi, không có sự quản lý trong những năm trước. Mấy năm
gần đây cùng với việc giao rừng tới từng hộ nhân dân nên diện tích rừng trồng
được mở rộng khá nhanh. Tỉ lệ diện tích đồi núi trọc đã được giảm mạnh. Rừng
trồng chủ yếu là các loại cây như bạch đàn, bồ kết, keo lá tram, sơn, trẩu… Phú
Thọ còn diện tích khá lớn các đồi chè, đồi cọ ngoài giá trị kinh tế khá lớn còn có
giá trị tạo cảnh quan đặc biệt của vùng đồi.
Trong vùng núi Thanh Sơn, Yên Lập với đặc trưng khí hậu Á nhiệt đới, một
mặt ở đây còn có diện tích khá lớn rừng tự nhiên cùng với sự phong phú đa dạng
về thành phần loài động thực vật, ở đây còn có nhiều loài quý hiếm vừa có giá trị
kinh tế cao, lại có giá trị du lịch như gà lôi, phượng hoàng đất, sóc bay… tuy vậy,
hiện nay vẫn chưa được khai thác đầy đủ. Khu bảo tồn Xuân Sơn được thành lập
tại khu vực này, trong tương lai có thể phát triển các loại hình du lịch, tham quan,
nơi nghiên cứu khoa học về hệ sinh thái rừng nhiệt đới và á nhiệt đới trên núi.
2.1.5 Các khu bảo tồn
Phú Thọ có một số khu bảo tồn quan trọng có giá trị kinh tế, khoa học và
đặc biệt có giá trị về du lịch.
2.1.5.1 Khu bảo tồn Xuân Sơn – huyện Thanh Sơn
Vườn quốc gia Xuân Sơn thuộc địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. Vị
trí vườn nằm ở đúng điểm cuối của dãy Hoàng Liên Sơn, cửa ngõ của vùng tây
Bắc Bộ. Được coi là tiềm năng du lịch tự nhiên nổi trội nhất của Phú Thọ. Vườn quốc gia Xuân Sơn xứng đáng là một trong những di sản thiên nhiên đặc sắc của quốc gia. Vườn quốc gia có tổng diện tích 15.048 ha, vùng đệm 18.639 ha, trong đó khu bảo vệ nghiêm ngặt là 9.099 ha. Điểm đặc trưng của Xuân Sơn là vườn
quốc gia duy nhất có rừng nguyên sinh trên núi đá vôi. Xuân Sơn được đánh giá là rừng có đa dạng sinh thái phong phú, đa dạng sinh học cao, đa dạng địa hình
20
kiến tạo nên đa dạng cảnh quan.
Vườn quốc gia Xuân Sơn có 726 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 475
chi và 134 họ trong đó có 52 loài thuộc ngành quyết và ngành hạt trần. Có 365
loài động vật, trong đó có 46 loài ghi trong sách đỏ Việt Nam và 18 loài ghi trong
sách đỏ thế giới. Ngoài các loài đặc trưng cho khu hệ động vật Tây Bắc như vooc
xám, vượn chó, cày bạc má, sóc bụng đỏ đuôi trắng, gấu, báo… về chim có gà
lôi, gà tiền, đại bang đất, riếng sơn dương có nhiều nhất toàn quốc.
Đến Xuân Sơn còn là đến với nhiều cảnh quan thiên nhiên kỳ thú. Tại đây
có 3 đỉnh núi cao trên 1.000 m là núi Voi, núi Ten và núi Cẩn với hàng trăm
hang động, sông suối như suối Lấp, suối Thang, các thác nước… Trong đó,
tiêu biểu là cụm hang động Xuân Sơn với 16 hang liên tiếp, Hang Lạng là
hang lớn nhất và dài nhất, ăn sâu vào trong lòng núi Ten. Chạy dọc đáy hang
là một con suối lớn với nhiều loài cá nước ngọt lớn và quý. Trong hang có
nhiều thạch nhũ với muôn hình vạn trạng tạo cho hang một vẻ đẹp huyền bí.
Ngoài các giá trị về sinh học và cảnh quan hang động đá vôi, trong vườn quốc
gia Xuân Sơn còn có những tộc người Mường, người Dao Tiền cư trú từ lâu
đời và cách biệt với các địa phương khác nên còn giữ được nhiều phong tục
tập quán và nét văn hóa bản địa phong phú.
Xuân Sơn nằm trong mạng lưới các điểm du lịch dày đặc, cách Đền Hùng
90 km, cách Hà Nội 120 km, phía tây nam giáp hồ thủy điện Hòa Bình, phía tây
bắc giáp hồ thủy điện Sơn La. Và không có lí do gì để không tin tưởng vào tương
lai của một danh thắng miền sơn cước này.
2.1.5.2 Khu bảo tồn Đền Hùng
Tổng diện tích khu bảo tồn là 373 ha, trong đó 295 ha là vùng quản lý
nghiêm ngặt, 88 ha là vùng đệm. Trong vùng quản lý nghiêm ngặt có 13,1 ha là
rừng tự nhiên, rừng trồng có 271,9 ha với các loại cây keo, phượng vĩ, bằng lăng…
Đặc biệt tại Đền Hùng có cây thiên tuế gần 800 tuổi, mọc trước chùa Thiền Quang,
còn có nhiều loại cây Chò nâu cao trên 30 m.. Trước kia khu vực này là cánh rừng
già nhiệt đới. Ngày nay, núi Hùng vẫn giữ dáng vẻ của rừng tự nhiên với nhiều thế
hệ cây tầng khác nhau, gồm 150 loài thảo mộc, thuộc 35 họ… Núi Hùng trông xa giống như đầu rồng hướng về phía nam. Cảnh thế ngoại mục hung vĩ, đất đầy khí thiêng của sơn thủy hội tụ. Đứng trên đỉnh núi cao Nghĩa Lĩnh ta có thể bao quát toàn bộ một vùng đất rộng lớn với cảnh đẹp của sơn thủy hữu tình.
2.2 Tài nguyên du lich nhân văn Tài nguyên du lịch nhân văn là các đối tượng, hiện tượng do con người tạo
21
ra trong suốt quá trình tồn tại và có giá trị phục vụ nhu cầu du lịch.
Tài nguyên du lịch nhân văn ở Phú Thọ gồm: các di tích lịch sử văn hóa,
các lễ hội truyền thống, các làng nghề thủ công truyền thống, những giá trị văn
hóa phi vật thể như văn nghệ dân gian, lễ hội, ẩm thực thể hiện bản sắc văn
hóa địa phương.
Phú Thọ là vùng Đất Tổ - chiếc nôi của văn hóa Việt Nam mà sự phát triển
của nó gắn với cồng cuộc dựng nước, giữ nước của cha ông ta với bề dầy lịch sử
trên 1.000 năm. Vì vậy, tài nguyên nhân văn ở đây cũng khá đa dạng có thể khai
thác cho mục đích du lịch.
2.2.1 Các di tích văn hóa lịch sử
Lịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Phú Thọ nhiều tiềm năng về các
di tích lịch sử, văn hóa, kiến trúc, nghệ thuật, lịch sử cách mạng… có giá trị cho
nghiên cứu khoa học và phát triển du lịch. Mỗi thời kỳ lịch sử đều để lại cho Phú
Thọ những di tích có ý nghĩa khác nhau nhưng đều mang đậm bản sắc văn hóa
vùng Đất Tổ. Tính đến 4/2001 toàn tỉnh có 51 di tích được xếp hạng cấp quốc gia
và nhiều di tích có ý nghĩa địa phương.
Các di tích lịch sử văn hóa của Phú Thọ gồm 4 loại di tích cơ bản sau:
Hình 4: Đài tưởng niệm chiến thắng sông Lô – Đoan Hùng - Di tích lịch sử cách mạng, kháng chiến là nơi lưu niệm những sự kiện lịch
22
sử, lưu niệm danh nhân, căn cứ địa cách mạng, chiến thắng, nơi ghi dấu tội ác
như: Chiến khu Hiền Lương (Hạ Hòa), chiến thắng sông Lô (Đoan Hùng), di tích
lưu niệm Hồ Chủ Tịch ở Cổ Tiết (Tam Thanh), chiến khu 10 Đại Phạm…
Theo thống kê, loại di tích nay gồm 23 di tích, chủ yếu nằm ở các huyện
miền núi như Hạ Hòa, Đoan Hùng.
- Di tích khảo cổ học gồm 6 di chỉ là địa điểm cư trú của loài người tiền sử
đã được nghiên cứu, khai quật và xác minh như: Vi Sơn, Phùng Nguyên (Phong
Châu), làng Cả (Việt Trì) và một số địa điểm khác nằm rải rác ở các huyện Tam
Nông, Hạ Hòa.
- Di tích kiến trúc: Loại hình này bao gồm kiến trúc nhà ở dân dụng, kho
tang, khu phố cổ, thành lũy, pháo đài… Song đặc trưng ở Phú Thọ chủ yếu là
di chỉ kiến trúc nghệ thuật: đình, chùa, đền, miếu… chiếm tới 80% tổng số di
tích hiện nay còn tồn tại trên địa bàn tỉnh, trong đó tập trung nhiều ở các
huyện Phong Châu, Việt Trì, Tam Nông, Hạ Hòa…loại hình di tích này gồm
605 di tích.
- Danh thắng: Các danh thắng ở Phú Thọ có số lượng ít, nổi bật lên đó là
khu hang động trong khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Sơn (Thanh Sơn), đầm Ao
Châu (Hạ Hòa), thác lòng chảo Minh Hòa (Yên Lập).
Ngoài các di tích văn hóa lịch sử đã thống kê và xếp hạng ở Phú Thọ có tới
735 địa điểm là di tích lịch sử văn hóa. Nhưng do ảnh hưởng của thời gian, thiên
nhiên khắc nghiệt và chiến tranh tàn phá, vì thế chỉ còn lại phế tích và dấu tích,
mà trong điều kiện địa phương còn nhiều khó khăn, nhân dân chưa khôi phục lại.
Trên mảnh đất giàu lịch sử truyền thống này, mỗi một thời kì lịch sử đều để
lại những di tích độc đáo cho đời sau, nhừ đời Lý Trần có các di tích: hậu cung
đình Lâu Thượng, bệ đá chùa Hữu Đô, Xuân Lũng.
Những nét kiến trúc nghệ thuật tinh vi thể hiện ở các ngôi đình đời Lê, đời
Nguyễn như: Đào Xá, Sơn Vi, Hùng Lô là một trong những công trình văn hóa
cổ xưa nhất của dân tộc ta.
Toàn tỉnh Phú Thọ có 637 di tích bao gồm nhiều loại hình: đình, chùa, đền,
đài, miếu… trong đó có số di tích được nhà nước xếp hạng là 51 di tích và 78 di
tích được xếp hạng cấp tỉnh.
Ngoài ra, ta còn phải nói đến nhiều di chỉ độc đáo như các di chỉ khảo cổ:
trống đồng, công cụ bằng đồng, các tác phẩm điêu khắc nghệ thuật của các thời
đại lịch sử. Hiện nay, các hiện vật đang được lưu giữ và trưng bày ở bảo tàng
23
Hùng Vương (đền Hùng – Phú Thọ)
Bảng 4:Số lượng các di tích đã được xếp hạng ở Phú Thọ (Tính đến tháng 4/ 2009)
Tổng số
Trong đó
Tổng số
Địa phương 78 33 16 26 1 2 9 1 20 6 4 8 4 12 6 1
Quốc gia 51 19 11 11 10 4 2 8 1 4 2 7 14 3 1 5
129 Theo loại hình 52 Đình 27 Chùa 37 Đền 1 Lăng 12 Di tích khác Chia theo huyện, thị 13 Thành phố Việt Trì 3 Thị xã Phú Thọ 28 Tam Nông 7 Đoan Hùng 8 Hạ Hòa 10 Thanh Ba 11 Phong Châu 26 Lâm Thao 9 Thanh Thủy 1 Thanh Sơn 1 Yêu Lập 5 Sông Thao Nguồn: Sở thương mại du lịch Phú Thọ
Bảng 5: Mật độ các di tích đã được xếp hạng của Phú Thọ (Tính đến tháng 4/ 2009)
STT Huyện, thị
Số lượng di tích xếp hạng
Mật độ di tích xếp hạng/ 100 km2 17,52 1 T.P. Việt Trì Diện tích (km2) 75,07 13
2 T.X. Phú Thọ 36,55 3 8,21
3 Tam Nông 157,67 28 17,86
4 Đoan Hùng 301,72 7 2,34
5 Hạ Hòa 338,48 8 2,37
6 Thanh Ba 119,94 10 5,12
24
7 Phong Châu 185 11 5,95
8 Lâm Thao 126,6 26 7,22
9 Thanh Thủy 1.288,72 9 0,08
10 Thanh Sơn 136,5 1 19,25
11 Yên Lập 437,09 1 0,24
12 Sông Thao 234,78 13 5,66
Toàn tỉnh 3.518 129 3,66
Căn cứ vào bảng trên mật độ di tích chia làm 4 cấp: - Nhiều: Có trên 10 di tích được xếp hạng trên 100 km2 - Trung bình: Có từ 5 - 10 di tích được xếp hạng trên 100 km2 - Ít: Có từ 2 - 4 di tích được xếp hạng trên 100 km2 - Rất ít: Có từ 0 - 1 di tích được xếp hạng trên 100 km2 Như vậy, trên địa bàn tỉnh Phú Thọ:
- Những huyện, thị có nhiều di tích được xếp hạng: thành phố Việt Trì,
huyện Tam Nông, huyện Lâm Thao.
- Những huyện thị có số di tích được xếp hạng ở mức trung bình: thị xã Phú
Thọ, huyện Thanh Thủy, Sông Thao, Phong Châu, Thanh Ba.
- Những huyện có số di tích được xếp hạng ở mức ít: huyện Đoan Hùng, Hạ Hòa. - Những huyện có số di tích được xếp hạng ở mức rất ít là huyện Thanh Sơn,
Yên Lập.
Có thể nói, Phú Thọ là một tỉnh có nhiều di sản văn hóa lịch sử, có nhiều
kiểu kiến trúc nghệ thuật đặc sắc, có ý nghĩa lịch sử.
Đánh giá về tiềm năng du lịch Phú Thọ, sẽ thật thiếu sót nếu không nói đến
vẻ đẹp riêng của các làng cổ ở Việt Trì. Đó là các làng đồi, những ngôi nhà được
xây dựng ven đồi, thấp thoáng sau những tán cây. Hướng nhà ở đây đều quay về
các triền sông hoặc hướng theo dòng chảy sông. Vẻ đẹp ở đây ngoài giá trị lịch
sử lâu đời còn có sự hài hòa của cảnh sắc thiên nhiên, con người: mỗi nhà đều có
vườn cây, ao cá… Mỗi làng lại có một ngôi đình, ngôi chùa được xây dựng từ
lâu, với những kiến trúc độc đáo thể hiện tư duy, tình cảm của nhân dân, của các
bậc tài hoa thủa trước. Những nét đẹp truyền thống cổ xưa vẫn được nhân dân ở
đây trân trọng và duy trì thể hiện qua từng lời ăn, tiềng nói, giao tiếp ứng xử.
Với lịch sử phát triển là vùng đất cội nguồn dân tộc, những di tích lịch sử
văn hóa còn để lại, nó có ý nghĩa lịch sử giáo dục truyền thống, ngoài ra còn phục
25
vụ cho công tác nghiên cứu khoa học đặc biệt trong thời kỳ mở cửa nó có giá trị lớn phát triển du lịch
2.2.2 Các lễ hội truyền thống
Các lễ hội truyền thống cũng là một nét độc đáo góp phần quan trọng cho sự
phát triển du lịch của Phú Thọ. Các lễ hội dân gian nhằm khơi dậy vốn văn hóa,
văn nghệ và giữ gìn truyền thống địa phương. Vì vậy, các lễ hội mang sức hấp dẫn
không kém gì các di tích văn hóa lịch sử, mà chính các lễ hội truyền thống đã góp
phần tôn vinh hơn nữa vẻ đẹp cổ xưa của các di tích lịch sử. Các lễ hội đã góp
phần tạo nên một môi trường mới linh thiêng và độc đáo, giúp cho con người có
điều kiện tìm hiểu và trân trọng những giá trị văn hóa của lịch sử. Về với Phú Thọ,
mỗi bước chân đi chúng ta ai nấy đều bồi hồi, xúc động, tự hào và trong sâu thẳm
lòng mình ý thức của những con cháu Lạc Hồng như vẫy gọi chúng ta hướng về
cội nguồn. Do đó, Phú Thọ còn là mảnh đất thu hút rất nhiều du khách đến với các
lễ hội cổ truyền. Những lễ hội sau đây được tổ chức hàng năm ở Phú Thọ.
2.2.2.1 Hội Đền Hùng
Mỗi con người đất Việt dù ở đâu, làm gì nhưng trong tâm thế của mình vẫn
luôn sang chói niềm tự hào về nguồi gốc “Con Lạc cháu Hồng”, “con Rồng cháu
Tiên”, “Vua Hùng”… đó là biểu tượng cao đẹp nhất, thiêng liêng nhất trong đạo
lý làm người “Uống nươc nhớ nguồn” của nhân dân Việt Nam. Lễ hộ Đền Hùng
là ngày hội của cả dân tộc, lễ hội thường diễn ra từ ngày mùng 1 đến mùng 10
tháng 3 âm lịch hàng năm, nhưng ngày lễ hội chính diễn ra vào ngày 10 tháng 3
Hình 5: Lễ hội Đền Hùng
Diễn biến lễ hội Đền Hùng
26
Đã từ lâu, mọi công việc chuẩn bị cho lễ hội chính đã được hoàn thành, và đến sáng 10/3 lễ hội đền Hùng bắt đầu. Từ quốc lộ số II, đại lộ Hùng Vương,
đường 308, đường 32 C và khắp khu vực đền Hùng, cờ hội rực rỡ, phấp phới bay
trong gió. Những dòng người cuồn cuộn đổ về Đền Hùng để dự lễ hội, từ sang
sớm không khí ngày hội đã náo nức, sôi động. Mọi người ai nấy đều vui vẻ háo
hức đón chờ lễ rước kiệu, rước voi…
Sau 3 hồi trống chiêng rộn rã, nghi lễ bắt đầu long trọng tại đền Thượng
cùng đầy đủ các lễ vật như: lợn, bò, dê, mỗi thứ một con để nguyên và xôi trắng,
xôi mầu, bánh chưng, bánh dày… Đoàn dâng hương đi đâu là các em thiếu nhi
giương cao quốc kỳ, đánh trống, tiếp theo là các vị đại diện nhà nước, tỉnh rồi đến
100 nam nữ thanh niên với y phục dân tộc tượng trưng cho con Rồng cháu Tiên,
sau nữa là đoàn đại biểu 54 dân tộc… nối tiếp nhau xếp hàng trước đền Thượng.
Sau nghi lễ chính thức, là những đám rước lớn của 38 làng xung quanh Đền
Hùng nô nức dồn về (đám rước bánh chưng, bánh dày…). Đám rước nào cũng
long trọng, thiêng liêng với đầy đủ cờ quạt, tán lọng, quan phù giá, phường bát
âm, bát cửu... với mọi sắc mầu lộng lẫy, hòa cùng dòng người trảy hội. Khi các
đám rước đi qua dưới chân núi Hùng trước cổng Đền, những cô gái Mường
duyên dáng trong những bộ quần áo dân tộc biểu diễn tiết mục đâm Đuống, nhạc
Đuống vang lên rộn rã. Ở các sân thi đấu thể thao diễn ra các trò đấu vật, thi bắn
nỏ, kéo co, cờ người… Dưới hồ Gò Công, các nghệ sĩ Đất Tổ biểu diễn hát Xoan,
hát Ghẹo theo truyền thống. Dưới bãi tung còn, cột du tiên cũng hấp hẫn đông
đảo trai tài gái sắc tham gia.
Cứ như vậy, lễ hội Đền Hùng năm nào cũng thu hút được hàng trăm nghìn
lượt người đến đây hàng hương, thưởng ngoạn. Đặc biệt từ năm 2002, nhà nước
đã nâng tầm quan trọng của ngày hội Đền Hùng lên một bước, lấy ngày 10/3 âm
lịch hàng năm là ngày Quốc giỗ. Đây là một quyết định rất đúng đắn của nhà
nước ta, nó phần nào làm tăng thêm sự linh thiêng, tôn kính của thế hệ con cháu
đất Việt đối với ông cha từ ngàn xưa đã có công dựng nước và giữ nước. Mặt
khác, còn chứng tỏ một điều từ ngàn xưa và mãi mãi về sau hướng về cội nguồn
vẫn là nét đẹp riêng nhất mà chỉ con người Việt Nam mới có.
2.2.2.2 Hội Đền Mẫu Âu Cơ Với niềm tự hào là “Con Rồng Cháu Tiên”, mỗi người con đất Việt không ai có thể quên được mẹ Âu Cơ đẻ ra bọc trăm trứng và nở ra 100 người con, chia nhau ra xây dựng vào bảo vệ đất Việt. Mẹ là bậc thành Mẫu của cả dân tộc,
nhưng cuộc đời của Mẹ lại rất gần gũi với nhân dân. Mẹ đã dạy dân trồng lúa, trồng dâu, làm bánh… và khi mất đi nhân dân bày tỏ lòng biết ơn bằng cách lập
27
đền thờ và hàng năm tổ chức lễ hội để tưởng nhớ đến Mẹ.
Và cứ mỗi độ xuân về, người dân Phú Thọ nói riêng và nhân dân cả nước
nói chung lại háo hức đón ngày hội Đền Mẫu Âu Cơ. Đều đặn hàng năm, vào dịp
mùng 7 tháng 1 âm lịch đồng bào ta lại nô nức về với Hiền Lương, để được thắp
nén hương tỏ lòng thành kính nhớ ơn đến bậc Mẫu Vương – Người là cội nguồn
của dân tộc Việt Nam.
Diễn biến lễ hội Cứ sau mỗi tết Nguyên Đán, không khí chuẩn bị vào hội lại đến. Cả làng
tưng bừng nhộn nhịp người nào việc nấy, nào tập tế nam, tế nữ, tập rước kiệu.
Việc làm bánh ngọt, thứ bánh truyền thống của địa phương được phân công mỗi
năm một “Giáp” đảm nhiệm. Bánh được làm bằng bột gạo nếp thơm và mật ngọt,
nhào kỹ làm thành hình tròn dài rồi cắt thành từng đoạn như đốt tre, hấp chin.
Một trăm cầu bánh ngọt là lễ vật của 100 người con dân lên mẹ hiền Âu Cơ.
Sáng sớm mùng 7 tháng 1 (âm lịch), trên sân đình cờ xí phấp phới, trống
chiêng rộn rã, thúc dục lòng người, tất cả dân làng và du khách thập phương đều
có mặt trong những trang phục nghiêm trang nhất.
Lễ dâng hương và lễ vật gồm 100 cầu bánh ngọt, 100 phẩm oản, hoa quả…
(không dùng xôi thịt, tổ chức cỗ bàn ăn uống) cũng là một nét đẹp văn hóa đặc sắc.
Sau phần lễ là phần hội, đó là các trò chơi dân gian như du tiên, cờ người,
chọi gà…
Về với lễ hội đền Mẫu Âu Cơ, chúng ta hãy bình tâm lắng lại, suy nghĩ về
tổ tiên, cội nguồn và tâm niệm rằng miếng cơm hôm nay bắt nguồn từ cây lúa
ngàn xưa mẹ Âu Cơ dạy ta cày cấy, quần áo ta mặc từ cây dâu, con tằm mẹ dạy ta
nuôi trồng, càng thấu hiểu hai chữ “đồng bào” quyết tâm bảo vệ giang sơn, bờ
cõi, xây dựng đất nước giàu đẹp, người người ấm no hạnh phúc.
2.2.2.3 Hội ném còn ngày xuân
Mùa xuân là mùa hội của bản Mường. Vào các ngày đầu năm, từ tết
Nguyên Đán tới Rằm tháng Giêng người người có mặt ở bãi hội ở xóm Chiềng
tham gia ném còn. Hai phe nam nữ cầm trên tay quả Còn và ném qua ném lại cho
nhau hoặc ném qua võng tre mắc trên ngọn cây chon giữa bãi đất rộng. Nếu ai bắt được quả Còn thì người đó coi như đã được trời đất buộc sợi dây hồng trái tim mình vào trái tim người ném để thành bạn, thành đôi.
Ở Phú Thọ, hội ném Còn mùa xuân không chỉ phổ biến ở vùng có đồng bào
Mường sinh sống (huyện Thanh Sơn) mà còn xuất hiện trong dịp Tết của đồng bào Cao Lan, đồng bào Thái… Tại xã Tiên Du (Phù Ninh) vào mùa xuân có ném
còn qua vòng nhật nguyệt. Xã Bạch Hạc (Việt Trì) có hình thức ném còn và cướp 28
còn với ý nghĩa cầu đinh. Ném Còn không chỉ đơn thuần để vui chơi mà trong đó
người ta gửi gắm những suy tư về cuộc sống, ước vọng về tương lai và trên hết là
ý thức cộng đồng sâu sắc.
2.2.2.4 Hội Bạch Hạc
Hàng năm diễn ra từ mồng 3 đến mồng 5 tháng Giêng tại xã Bạch Hạc,
thành phố Việt Trì. Trong lễ hội có trò thi tung còn ở Đền Cả, lễ tiến còn, ngâm
thơ còn và cúng cơm còn. Ngày cuối lễ hội là lễ hạ còn và cướp còn cầu may.
2.2.2.5 Hội Chu Hóa
Lễ hội diễn ra tại xã Chu Hóa huyện Lâm Thao vào ngày mồng 5 tháng
Giêng hàng năm để tưởng nhớ ba an hem Cả Đông, Nhị Đông và Tam Đông, các
ông chính là những tướng giỏi thời vua Hùng thứ 18. Trong lễ hội có diễn trò
“chạy kem” diễn lại sự tích thần làng.
2.2.2.6 Hội hát Xoan, hát Ghẹo
Trong gia sản to lớn về dân ca, dân vũ và nghệ thuật sân khấu cổ truyền, hát
Xoan và hát Ghẹo là hình thức rất độc đáo.
Hình 6: Hát xoan, hát ghẹo một đặc sản của văn hóa đất Tổ Hát Xoan Hội Xoan có đầy đủ hèm tục của tín ngưỡng phồn thực thời cổ đại, những lễ
tiết đúng phong tục kỳ yên, kỳ phúc của làng quê như các buổi tiệc khai xuân, cầu đinh, hạ điền, cầu nước. Hội Xoan có dân ca, giao duyên, đối đáp, xin hoa, đó chữ.
Hội Xoan có cả múa hát trình diễn sân khấu dân gian với những tiết mục khá hấp dẫn như “cài hoa, mó cá”. Ca từ trong hát Xoan là một diễn đạt khéo, sử dụng cái hay của hai dòng: bác học và dân gian. Mỗi tiết mục của hội Xoan có thể coi như
tấm gương phản ánh những nét sinh hoạt sống động một thời của xã hội nông 29
nghiệp với những tình cảm nồng hậu của con người. Hội Xoan đã cho ta một ý
niệm khá rõ nét về caon người trong cuộc sống văn hóa dân gian vùng Đất Tổ.
Hát Ghẹo Hát Ghẹo là một loại hình đối đáp nam nữ trong ví giao duyên, trai gái hát
ghẹo nhau. Ghẹo Phú Thọ còn gọi là Ghẹo Nam Cường vì xã Nam Cường (Tam
Nông) là trung tâm cũng là đầu mối của hát Ghẹo. Hát Ghẹo Phú Thọ không
thuộc loại hình dân ca nghi lễ phong tục như hát Xoan Phú Thọ, hát Bá Trạo
Quảng Bình hay hát chầu văn mà là hát đối đáp giao duyên nam nữ, điều đặc biệt
ở hát Ghẹo ở Phú Thọ là giao duyên theo phong tục nước nghĩa giữa trai gái Việt
và Mường. Đây là sản phẩm văn hóa và giá trị tinh thần của chung hai dân tộc
Việt Mường duy nhất chỉ thấy ở Phú Thọ.
Ngoài các lễ hội điển hình trên, ở Phú Thọ còn có nhiều lễ hội khác như: hội
cồng chiêng của người Mường, tết Nhảy của người Dao, hội mở cửa rừng, hội
đánh cá… cùng nhiều trò chơi tổ chức trong lễ hội là những yếu tố hấp dẫn du
khách trong và ngoài nước.
2.2.3 Các tài nguyên nhân văn khác
2.2.3.1 Tài nguyên nhân văn liên quan đến các truyền thuyết dân gian
Phú Thọ là mảnh đất của truyền thuyết bởi lẽ không có nơi nào du khách có
thể gặp trên từng bước đi của mình là những bước lần tìm về quá khứ của dân tộc
cách đây hàng ngàn năm. Đó là truyền thuyết về Lạc Long Quân, Âu Cơ, truyền
thuyết về các vua Hùng đã có công dựng nước – nhà nước Văn Lang và bảo vệ
toàn vẹn bờ cõi; đó là sự tích bánh Chưng bánh Dày gắn với chàng hoàng tử
Lang Liêu chăm chỉ, hiền lành, sự tích Tiên Dung – Chử Đồng Tử.
Thăm lại cố đô Văn Lang xưa, nay là thành phố Việt Trì, du khách sẽ cảm
nhận được một vẻ đẹp rất riêng ở đây. Cái riêng này được thể hiện ngay ở từng
con đường cũng nhấp nhô, lượn song theo các dãy đồi đặc trưng của Phú Thọ. Du
khách thấy được vẻ đẹp trầm tĩnh, hiền hòa của một thành phố miền trung du giầu
lịch sử. Người dân nơi đây đôn hậu, hiền hòa và mang trong mình niềm tự hào là
người con vùng Đất Tổ.
2.2.3.2 Tài nguyên nhân văn liên quan tới dân tộc học Phú Thọ là một trong những địa bàn cư trú của người Việt cổ. Do vậy, ngoài người Kinh trong tỉnh còn có khoảng trên 20 dân tộc anh em khác cùng sinh
sống, trong đó đông hơn cả là dân tộc Mường, sau đó là người Dao, người Tày… Người Mường có khoảng trên 160.000 người, sống chủ yếu ở huyện Thanh
Sơn, Yên Lập… Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng người Mường và người Kinh 30
đều là con cháu người Lạc Việt. Văn hóa người Mường và người Kinh có nét căn
bản gần với người Việt Cổ, đặc biệt họ đều đánh trống đồng, đâm đuông, múa
mời, múa cồng là biểu tượng rực rỡ của văn minh nông nghiệp thời vua Hùng.
Dân tộc Dao trên địa bàn tỉnh có khoảng trên 12.000 người, chủ yếu sống ở
huyện Thanh Sơn, Yên Lập, Hạ Hòa. Người Dao có văn hóa đặc sắc như hát
ghẹo, hát uống rượu, đặc biệt là nghệ thuật trang trí trên y phục hay trên các công
cụ bằng bạc, đồng.
Nét độc đáo trong nguồn tài nguyên du lịch nhân văn của Phú Thọ chính là sự
hòa quyện, đan xen của văn hóa các dân tộc, mỗi dân tộc lại có một bản sắc riêng.
Chính điều đó hấp dẫn sự quan tâm, tìm hiểu, khám phá của nhiều du khách.
2.2.3.3 Các trò diễn hội làng
Các trò diễn này được tổ chức thường xuyên và đa dạng trong các lễ hội
đình đám, lễ cầu mưa, cầu năm mới tốt lành tại các làng xã.
Chơi đu
Là một hình thức vui chới khá phô biến trên địa bàn tỉnh vào những ngày
hội làng, hội đền chùa.
Chọi trâu
Hội chọi trâu thường diễn ra trong
ngày hội đám của nhiều nơi như Chu Hóa,
Phù Ninh (Phong Châu), Hoàng Cương
(Thanh Thủy). Trâu chọi là những con đen
tuyền, béo khỏe. Khi chọi con nào thua thì
thay con khác, và con bị thua giết làm thịt tế
thần. Sau khi tế cả làng cùng nấu ăn giả làm
tiệc khao quân. Hình 7: Hội chọi trâu – Phú Thọ
Bơi chải Bơi chải thường được tổ chức vào mùa
lễ hội (tháng 3 âm lịch) như hội bơi chải
Bạch Hạc diễn ra vào 9/3 âm lịch. Mỗi chải có 24 khoan, chiều ngang 1 m. Khi thi, mỗi đội thi sẽ mặc trang phục cùng mầu. Bơi chải đòi hỏi tinh thần đoàn kết, sức mạnh
đồng đội. Hội thi thường diễn ra tưng bừng náo nhiệt, hấp dẫn người tham gia cổ vũ.
Hình 8: Hội bơi chải Bạch Hạc – Bến Gót 31
2.2.3.4 Các làng nghề truyền thống
Mặc dù không phải là đất nghề
nhưng nghề thủ công ở Phú Thọ lại tồn
tại và phát triển khá bền vững theo thời
gian. Và đến nay, các sảm phẩm đó
chưa hẳn đã đem lại giá trị kinh tế cao
nhưng mỗi sảm phẩm lại gửi gắm trong
đó tâm hồn tính cách cuả những người
con Đất Tổ.
Làng mây tre đan Đỗ Xuyên
Sự lặng lẽ và bền bỉ đã giữ mãi cho Đỗ Xuyên một làng nghề và những sảm
phẩm nghề độc đáo. Nghề đan cót và nứa chắp có từ bao giờ không ai biết, chỉ biết
rằng nó đã cứu cánh cho người Đỗ Xuyên qua bao mùa mưa lũ và trở thành nghề
phụ quan trọng của xã. Chọn cho mình những sảm phẩm hết sức bình dị, không
cần đầu tư lớn, chỉ cần đôi bàn tay khéo léo của con người, lãi cũng không nhiều,
thế mới biết cái tâm của người làm nghề đáng quý biết bao giữa cơ chế thị trường.
Sản phẩm chính hiện nay của Đỗ Xuyên là cót với nhiều chủng loại, mẫu
mã, tùy theo nhu cầu của khách: cót làm trần nhà, cót ép, cót dùng lót hàng… với
kích cỡ đa dạng, giá cả hợp lý. Đỗ Xuyên hiện nay có thể gọi là “làng cót” bởi
nghề cót có mặt khắp nơi, làm giàu cho người dân nơi đây.
Ủ ấm Sơn Vy
Sơn Vy, một ngôi làng nhỏ thuộc huyện Lâm Thao. Phú Thọ là quê hương
của sảm phẩm độc đáo này. Nghề ủ ấm đã có mặt ở Sơn Vy hơn 100 năm nay, có
lúc thịnh có lúc suy nhưng đến nay vẫn tồn tại. Với bàn tay khéo léo của mình,
người Sơn Vi đã tạo ra loại ủ ấm có dáng vẻ độc đáo riêng. Mỗi chiếc ủ ấm là
một đồ dùng bền, đẹp, giữ nhiệt tốt, làm đậm đà cho những ấm nước chè xanh, lá
vối, nhân trần… trong suốt bốn mùa.
Nghề chế biến thực phẩm Đoàn Kết
Xóm Đoàn Kết thuộc xã Hùng Lô, huyền Phù Ninh từ hàng trăm năm qua đã nổi tiếng với nghề làm miến, mỳ gạo, bún, bánh. Không làm ăn lớn, không thương hiệu hàng hóa, chỉ có một cách để người tiêu dùng khắp cả nước nhận ra sảm phẩm của Đoàn Kết – Hùng Lô, đó là chất lượng.
Nếu không vào tận nơi chứng kiến cảnh làm việc rộn ràng của các máy xay, máy xát thì ít ai có biết rằng từng thế hệ người Hùng Lô đã lớn lên từ những mẻ
mỳ, cân miến. Cách đây hàng chục năm, người làm nghề hoàn toàn làm thủ công, 32
hiện nay máy móc đã thay thế sức người vì thế năng suất và sản lượng không
ngừng tăng lên (2 - 3 tạ/ ngày). Như vậy, chỉ tính sơ thì mỗi ngày xã Hùng Lô
cũng cung cấp ra thị trường hàng chục tấn thực phẩm khô các loại bao gồm mỳ,
miến, bánh đa nem, bánh đa trắng.
Nghề mộc Minh Đức Làng mộc Minh Đức (xã Thanh Uyên – huyện Tam Nông – Phú Thọ) là một
làng nghề nhỏ với những sảm phẩm thông dụng như giường, tủ… Không quá cầu
kỳ bởi người sử dụng chủ yếu đòi hỏi về độ bền, nhưng không vì thế mà sảm
phẩm mộc Minh Đức mất đi vẻ đẹp đặc trưng và bình dị. Nghề thu được tổng giá
trị hàng năm ước tính hàng chục tỉ đồng (chiếm 95% thu nhập của làng). Cùng
với thời gian, sảm phẩm mộc Minh Đức đã có mặt ở mọi miền tổ quốc.
3 Cơ sở hạ tầng
3.1 Hệ thống giao thông vận tải
3.1.1 Giao thông đường bộ
Phú Thọ là một trong số ít tỉnh trung du miền núi có hệ thống giao thông
đường bộ tương đối đều và hợp lí, tuy nhiên chất lượng còn kém. Trong tổng số
chiều dài đường bộ có 72,98% đường đất và 2,36% đường cấp phối. Có thể nói
chất lượng hệ thống giao thông chưa đáp ứng đủ nhu cầu phát triển kinh tế nói
chung và phát triển du lịch nói riêng. Toàn bộ hệ thống đường bộ (kể cả hệ thống
đường nông thôn) của tỉnh dài 10.612 km, trong đó bao gồm:
- Quốc lộ có 5 tuyến (QL 2A, 32B, 32A, 32C, 70) với tổng chiều dài là 236
km (142 km nhựa, 32 km đá giăm, 72 km cấp phối và 37 km đường đất). Có 104
cầu với tổng chiều dài là 1.502 m, 883 cống các loại và 5 bến phà.
- Tỉnh lộ có 11 tuyến dài 3.181 km
- Đường đô thị do tỉnh quản lý thuộc thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ có
23 tuyến với tổng chiều dài là 88 km
- Giao thông nông thôn: Đường huyện có 763,5 km, trong đó 13,65 km
đường đá giăm, 98,65 km cấp phối và 638,8 km đường đất. Đường liên xã, liên
thôn xóm dài 9.177 km với 7 km dải nhựa, 3,2 km đá giăm và 214 km cấp phối,
toàn bộ chưa đạt cấp kỹ thuật của tiêu chuẩn đường huyện.
Chất lượng đường của Phú Thọ phần lớn chỉ đạt cấp 4 miền núi trở xuống, tỉ
lệ đường nhựa trên toàn mạng chỉ đạt 2,5% (trong đó quốc lộ 54%, tỉnh lộ 17%,
đô thị 49%, đường huyện 0,7%, đường xã 0,05%). Hệ thống an toàn với các
33
công trình thoát nước chưa đầy đủ (còn nhiều công trình tạm hoặc chưa xây
dựng), còn 5 điểm vượt sông bằng phà, giao thông mùa mưa còn gặp nhiều khó
khăn, đặc biệt khu vực nông thôn nhiều núi.
3.1.2 Giao thông đường sắt
Tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai dài 296 km, riêng đoạn qua Phú Thọ dài
98,2 km. Đây là tuyến đường sắt nối trung tâm kinh tế Hà Nội với các tỉnh trung
du miền núi phía Bắc và từ đó có thể thông sang Trung Quốc.
Về bình diện: Hướng tuyến tốt, nền đường đã được sửa chữa nhiều lần nên
tương đối ổn định, độ dốc hạn chế, kết cấu tầng trên đã được tăng cường cơ bản
đảm bảo tốc độ vận tốc lớn nhất tầu khách đạt 45 – 50 km/ h
Ga Việt Trì, ga Phú Thọ và ga Ấm Thượng đều là những ga lớn lại có vị trí
khá thuận lợi và nằm gần các trung tâm thị trấn, thị xã, thành phố và gần các
điểm du lịch, do vậy mà có nhiều hiệu quả cao trong việc đưa và đón khách.
Hệ thống cầu và hệ thống thông tin tín hiệu đã được xây dựng từ lâu qua
thời gian và sự tàn phá của chiến tranh nên đã cũ. Hiện nay, cùng với sự đầu tư
cơ sở vật chất hạ tầng của tỉnh và của nhà nước, các công trình đã được sửa chữa
và xây dựng lại.
Nhìn chung, với mạng lưới đường hiện nay, tuyến đường sắt Hà Nội – Lào
Cai phần nào đã đáp ứng được những nhu cầu vận chuyển hàng hóa, và đặc biệt
là một phương tiện thông dụng được khách du lịch ưa sử dụng. Tuy vậy, để đáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế nói chung và phục vụ du lịch nói riêng cho các tỉnh
trung du miền núi phía Bắc (trong đó có Phú Thọ) điều quan trọng nhất là cần cải
tạo, nâng cấp mạng lưới đường sắt theo hướng mở rộng khổ đường, tăng số lượng
tuyến tầu, nâng cao chất lượng phục vụ khách.
3.1.3 Giao thông đường sông
Phú Thọ là một trong các tỉnh miền núi phía Bắc có mạng lưới đường sông
tương đối nhiều nên đã góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế. Tổng chiều
dài đường sông của Phú Thọ 302 km. Thành phố Việt Trì là ngã ba của sông
Hồng, sông Lô, sông Đà. Hầu hết các huyện, thị xã đều có sông chảy qua. Các
sông có thể khai thác vận tải là sông Hồng, sông Lô, sông Đà, sông Bứa. Sông
lớn khai thác vận tải vào 4 đến 6 tháng mùa nước trung bình.
Trên địa bàn của tỉnh có hai cảng sông đã được quy hoạch, xây dựng khá hoàn chỉnh và đang khai thác có hiệu quả. Cảng Việt Trì ở bờ hữu sông Lô là
34
cảng tổng hợp phục vụ cho tỉnh Phú Thọ và một phần của tỉnh miền núi như Yên Bái, Tuyên Quang… Ngoài ra, từ đây hàng hóa có thể được vận chuyển đến các
tỉnh đồng bằng sông Hồng và xa hơn. Cảng Bãi Bằng chủ yếu phục vụ cho nhà
máy giấy. Ngoài ra, còn có các bên như Thọ Sơn, Ấm Thượng, Cổ Tiết… đều có
khả năng phục vụ vận chuyển hàng hóa và khách du lịch.
3.1.4 Dịch vụ vận chuyển
Công tác vận chuyển khách du lịch cũng là một trong những cơ sở quan
trọng để phát triển ngành du lịch.
Theo số liệu thống kê 2009, tổng số xe vận chuyển khách là 589 ôtô với
7.714 ghế. Đặc biệt, hiện nay hệ thống xe búy đang được phát triển ở khu vực
thành phố Việt Trì và thị xã Phú Thọ. Có thể nói dịch vụ vận chuyển của Phú Thọ
phần nào đã đáp ứng được nhu cầu đi lại, thăm quan của khách du lịch. Trong
tương lai, cùng với sự phát triển của ngành du lịch, thì các dịch vụ vận chuyển
cũng phải tăng về số lượng và nâng cao chất lượng phục vụ.
3.2 Hệ thống cung cấp điện
Nguồn điện vùng Bắc Bộ có tiềm năng sản xuất điện lớn bao gồm thủy điện,
nhiệt điện. Nguồn tiềm năng này đang được phát huy mạnh, đặc biệt thủy điện
sông Đà và hệ thống các nhà máy phụ trợ đã đảm bảo khả năng cung cấp điện
thông qua mạng lưới điện quốc gia.
Thời gian qua, Phú Thọ đã chú trọng đầu tư phát triển mạng lưới điện. Số
km đường dây điện không ngừng tăng lên: Năm 2008 toàn tỉnh có 1.768 km
đường dây cao thế, thì đến 2009 có hơn 2.600 km. Lưới hạ thế (đường trục) hiện
có 56.426 km. Trạm biến áp có 18 nguồn với dung lượng 331.360 kVA. Năm
2000 có 174 xã có điện thì năm 2009 tăng lên 223 xã. Như vây, có thể nói hầu hết
các xã trong huyện đều có điện. Năng lượng điện phục vụ sản xuất, sinh hoạt
không ngừng tăng lên, đạt 339,7 kwh, bình quân đầu người đạt 260 kwh/ người,
nhờ đó đã góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói
chung và ngành du lịch nói riêng.
3.3 Hệ thống bưu chính, viễn thông
Mạng lưới bưu chính, viễn thông thời gian gần đây đã được tỉnh chú ý quan
tâm phát triển. Số thuê bao điện thoại tăng nhanh, năm 2005 toàn tỉnh có 102,5 nghìn máy, thì năm 2006 tăng lên 136,6 nghìn máy, năm 2007 tăng lên 188,5 nghìn máy, tới 2009 là 295,5 nghìn máy.
Có thể nói, mạng lưới bưu chính viễn thông của tỉnh đang phát triển khá tốt,
và rộng khắp đến tận các xã. Một mặt nó giúp cho việc thu thập thông tin nhanh nhạy, kịp thời, chính xác và nâng cao dân trí, nó còn có khả năng đáp ứng nhu
35
cầu của khách du lịch đến địa bàn tỉnh Phú Thọ.
3.4 Hệ thống cấp thoát nước
Nguồn nước ở Phú Thọ có trữ lưỡng dồi dào đặc biệt là nguồn nước ngọt
của hệ thống sông hồ.
Nguồn cung cấp nước sạch của Phú Thọ đã được cải thiện chủ yếu nhở vào
hai nhà máy nước Việt Trì và Phú Thọ. Công suất nhà máy Việt Trì đến này khoảng 60.000 m3/ ngày đêm, nhà máy nước Phú Thọ khoảng 4.000 m3/ ngày đêm. Ngoài ra, một số thị trấn cũng có trạm cung cấp nước nhỏ. Ngoài số dân ở
đô thị được dùng nước sạch, sô còn lại phải dùng nguồn nước giếng đào. Ở các
vùng nông thôn nước sinh hoạt phụ thuộc vào các nguồn sẵn có không qua xử lý
nên cũng chưa thực sự đảm bảo về chất lượng vệ sinh. Hiện nay, tỉnh đã xây
dựng một số đường ống cấp nước và đưa vào sử dụng từ cuối năm 2001. Tuy
nhiên, nhìn chung hệ thống nước sạch của tỉnh đã cũ, việc thay thế nâng cấp chưa
thật đồng bộ nên thất thoát nước còn cao. Bên cạnh đó hệ thống thoát nước ở các
thành phố và huyện thị cũng đã xuống cấp nhiền. Mặt khác trong tỉnh có một số
nhà máy công nghiệp, nhà máy hóa chất bên cạch khu du lịch do đó vấn đề thoát
nước đe dọa đến vấn đề môi trường sinh thái. Vấn đề sử lý nước thải chưa tốt,
phần lớn nước thải chảy ra sông bởi vậy việc đầu tư nâng cấp hệ thống thoát
nước ở Phú Thọ cần được quan tâm hơn nữa.
4 Đánh giá chung về tiềm năng du lịch của Phú Thọ
4.1 Lợi thế
Phú Thọ có tiềm năng tự nhiên để phát triển các loại hình du lịch như tham
quan, vui chơi, giải trí, nghỉ dưỡng, chữa bệnh, du lịch sinh thái. Những di tích
danh thắng như: khu bảo tồn Xuân Sơn với hang động Karst độc đáo, đầm Ao
Châu, thác lòng chảo Minh Hòa, nước khoáng nóng Thanh Thủy… là những địa
điểm có nhiều khả năng thu hút khách du lịch.
Tài nguyên du lịch nhân văn của Phú Thọ đa dạng và nổi trội đó là các di
tích lịch sử văn hóa, lịch sử cách mạng, kiến trúc nghệ thuật, các lễ hội truyền
thống, truyền thuyết, đặc sản… Trong đó, khu di tích đền Hùng, đền Mẫu Âu Cơ
với các truyền thuyết con Hồng cháu Lạc và nền văn minh lúa nước là tiềm năng du lịch có ý nghĩa Quốc gia và Quốc tế.
Tài nguyên du lịch của Phú Thọ phân bố tương đối tập trung ở một số khu
vực như Việt Trì, Phong Châu, Thanh Thủy, Hạ Hòa…Những khu vực này có sự
kết hợp hài hòa giữa tài nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân văn. Đây là một
36
điểm thuận lợi để hình thành những cụm du lịch lớn có sức thu hút khách cao và
có khả năng cạnh tranh với khu du lịch khác của các tỉnh lân cận, đồng thời làm
tăng thêm giá trị của tài nguyên du lịch Phú Thọ.
Nhờ có vị trí địa lý thuận lợi nên thị trường khách du lịch của Phú Thọ rất
lớn, bao gồm khách nội địa từ các tỉnh lân cận và cả nước, đặc biệt là thủ đô Hà
Nội, khách du lịch quốc tế phải kể đến thị trường Trung Quốc.
4.2 Hạn chế
Các tài nguyên du lịch, đặc biệt là tài nguyên nhân văn như các di tích lịch
sử văn hóa, lịch sử cách mạng, kiến trúc nghệ thuật… đang bị xuống cấp, chưa
được quan tâm đầu tư kinh phí để trùng tu, bảo dưỡng, tôn tạo. Do vậy còn hạn
chế về mức độ hấp dẫn đối với du khách.
Hệ thống cơ sở hạ tầng (giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước…) tại các
điểm du lịch còn hạn chế, chưa phục vụ đầy đủ nhu cầu của khách du lịch.
Những đợt rét đậm kéo dài trong mùa đông, những ngày nóng nực của mùa
hè, bão mưa kéo dài là những trở ngại của khách du lịch.
II. HIỆN TRẠNG KHAI THÁC CÁC ĐIỂM, TUYẾN DU LỊCH PHÚ THỌ
1. Hiện trạng khai thác và phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ
Hệ thống các điểm, tuyến du lịch Phú Thọ đã được quy hoạch và từng
bước xây dựng. Ngoài các tuyến nội tỉnh còn các tuyến lien vùng. Các tuyến du
lịch đường bộ, đường ống, đường sắt được chú trọng phát triển. Hoạt động du
lịch thời gian qua tập trung vào những nơi có điều kiện thuận lợi cho tham quan,
nghỉ dưỡng hấp dẫn: Vườn quốc gia Xuân Sơn, đầm Ao Châu, khu nước khoáng
nóng Thanh Thủy… cùng với đó là điểm du lịch nhân văn, làm số lượng khách
du lịch tăng lên.
Năm 2004, Phú Thọ đón trên 100.000 lượt khách, tăng 130% so với năm
2000, trong đó có gần 1.500 lượt khách quốc tế, doanh thu từ dịch vụ du lịch ước
tính tăng 67,3% so với năm 2003.
Bảng 6: Số lượng khách du lịch đến Phú Thọ 2004 – 2009 (lưu trú)
Hạng mục 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Khách quốc tế 1.093 1.106 2.266 3.900 2.421 2.773
Khách nội địa 62.663 74.060 144.378 181.233 221.617 254.859
Tổng khách 63.765 75.166 147.004 185.133 224.038 257.632
37
(Nguồn: Sở Thương mại – Du lịch Phú Thọ)
BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN CƠ CẤU KHÁCH DU LỊCH ĐẾN PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2004 - 2009
Lượt khách
300
2.773
250
2.421
3.9
200
2.266
150
254.859
221.617
100
1.106
181.233
1.093
144.378
50
74.06
62.663
0
Năm
2004
2005
2006
2007
2008
2009
Khách nội địa Khách quốc tế
Về cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch: Nếu năm 2000, toàn tỉnh mới có 12 cơ sở
lưu trú, trong đó có 6 khách sạn 2 sao, 3 khách sạn 1 sao với tổng số vốn 71 tỉ
đồng thì đến năm 2005 đã phát triển lên 70 cơ sở (tăng gần 6 lần) với tổng vốn
đầu tư gần 250 tỉ đồng. Trong những năm gần đây số lượng khách du lịch lưu trú
trên địa bàn tỉnh có mức tăng trưởng hàng năm đạt từ 15 – 20%, năm sau luôn
cao hơn năm trước. Riêng năm 2005, các cơ sở này đã đón và phục vụ trên 240
nghìn lượt khách, tăng 29,6%, tổng doanh thu 145 tỉ đồng, tăng 4,2% so với năm
2004. Thu hút trên 800 lao động trực tiếp với mức thu nhập bình quân trên 800
nghìn đồng/ tháng.
Sự liên kết các điểm du lịch của các địa phương trong tỉnh ngày càng được
chú trọng để tạo ra các sản phẩm du lịch hấp dẫn. Trên cơ sở các điểm du lịch, một số khu du lịch mới có khả năng thu hút khách du lịch và được đầu tư góp phần làm cơ sở khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên du lịch.
2. Hiện trạng khai thác một số điểm, tuyến du lịch tỉnh Phú Thọ 2.1 Điểm du lịch 2.1.1 Đền Hùng
Mỗi năm vào tháng cuối xuân, nhân dân cả nước lại hành hương về đất Tổ Hùng Vương. Lượng khách đến Đền Hùng rất đông và tăng nhanh. Tốc độ tăng
38
lượng khách đạt 28,2%/ năm. Lượng khách cao nhất (2009) gấp 2 lần lượng
khách 2007. Ngoài du lịch văn hóa lễ hội, Đền Hùng còn có loại hình du lịch
khác như: thăm quan, dã ngoại, picnic, nghiên cứu học tập.
2.1.2 Đầm Ao Châu
Số lượng khách du lịch đến Đầm Ao Châu ngày càng tăng, nhất là số lượng
đoàn khách trung ưng, tỉnh và huyện đến đây nghỉ ngơi ngày càng nhiều.
Bảng : Khách du lịch đến khu du lịch Ao Châu thời kì 2007 – 2009
(Đơn vị: Lượt khách)
Địa điểm Khách du lịch 2007 2009
Đầm - Khách quốc tế 130
Ao Châu - Khách nội địa 3.800 56.000
- Tổng số 3.800 57.300
Nguồn: Sở thương mại du lịch Phú Thọ 2.1.3 Ao Giời – Suối Tiên
Vào các ngày nóng bức, nhất là ngày nghỉ cuối tuần, nhân dân các vùng tới
thăm quan, tắm mát tại đây đông, có những ngày lên tới 500 – 600 lượt người.
2.2 Tuyến du lịch
2.2.1 Tuyến du lịch đường bộ
Tuyến Hà Nội – Vĩnh Phúc – TP. Viêt Trì – Đoan Hùng – Tuyên
Quang – Hà Giang (hoặc Lào Cai – Yên Bái)
Là tuyến du lịch lớn có vai trò quan trọng vì trùng với tuyến du lịch liên
khu vực. Các điểm tham quan chủ yếu như các di tích văn hóa – lịch sử - kiến
trúc nghệ thuật ở TP. Việt Trì như Đình Hùng Lô, Đình Lâu Thượng; đền Hùng
và quần thể di tích phụ cận; núi Trang; tượng đài chiến thắng song Lô. Thưởng
thức bưởi Đoan Hùng, cá Lăng.
Tuyến Hà Nội – Sơn Tây – Trung Hà – Hạ Hòa – Yên Bái Dọc quốc lộ 32C có các điểm du lịch đầm Ao Châu, đền Mẫu Âu Cơ,
chiến khu Hiền Lương, Ao Giời – Suối Tiên. Thưởng thức đặc sản cá chay, cá
ngạnh đầm Ao Châu
Tuyến Hà Nội – Sơn Tây – Thanh Sơn – Xuân Sơn – Sơn La
Thăm quan chiến khu long chảo Minh Hòa, nước khoáng nóng Thanh
Thủy, cảnh quan hệ động thực vật và bản dân tộc Xuân Sơn.
2.2.2 Tuyến du lịch đường song
39
Tuyến du lịch dọc sông Đà, sông Thao, sông Lô.
2.2.3 Tuyến du lịch đường sắt Tuyến Hà Nội – Việt Trì – Phú Thọ - Hạ
Hòa – Yên Bái – Lào Cai.
2.2.4 Tuyến du lịch quốc tế
Phú Thọ nằm trên quốc lộ II và tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai – Vân
Nam (Trung Quốc), thuận lợi cho đón khách du lịch quốc tế và ngược lại. Tuyến du
lịch quốc tế Vân Nam (Trung Quốc) – Lào Cai – Phú Thọ - Hà Nội – Quảng Ninh.
III. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC ĐIỂN, TUYẾN DU LỊCH PHÚ THỌ
1. Sử dụng hợp lí tài nguyên tại các điểm, tuyến du lịch
Xây dựng các tuyến điểm du lịch cụ thể phù hợp với quy hoạch tổng thể
phát triển du lịch tỉnh và gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương và có sự chỉ đạo quản lí tốt việc thực hiện quy hoạch du lịch chi tiết,
tránh lãng phí tài nguyên, bảo vệ sự đa dạng tự nhiên, xã hội, văn hóa.
Chú trọng xử lí nước thải, chất thải ở các khách sạn, điểm du lịch, khu du
lịch; khuyến khích doanh nghiệp áp dụng các công nghệ than thiện với môi trường.
2. Khai thác tổng hợp tự nhiên, đa dạng hóa sản phẩm du lịch, tạo sản
phẩm du lịch đặc thù cho mỗi điểm, tuyến du lịch
Ở mỗi điểm tài nguyên có thể phát triển một loại hình du lịch dựa trên ưu
thế đặc thù của tự nhiên đó. Đa dạng hóa sản phẩm du lịch là yếu tố quan trọng
của sự phát triển du lịch Phú Thọ, đòi hỏi nhanh chóng tạo ra các sản phẩm du
lịch mới, độc đáo mang bản sắc riêng của Phú Thọ.
Tiến hành điều tra đánh giá về hiện trạng của sản phẩm du lịch Phú Thọ để
từ đó có kế hoạch xây dựng những sản phẩm mang tính đặc thù, có chất lượng
cao, đáp ứng nhu cầu khách du lịch.
3. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu ngay tại mỗi
điểm, tuyến du lịch
Điều tra phân loại trình độ nghiệp vụ của từng loại cán bộ, nhân viên và lao
động du lịch. Khuyến khích đào tạo ở trình độ Đại học và trên Đai học, thực hiện
nâng cao nghiệp vụ chuyên ngành du lịch. Nâng cao hiểu biết, ứng xử đối với
khách và ý thức bảo vệ môi trường.
4. Tăng cường công tác tuyên truyền, xúc tiến, quảng bá du lịch
Tuyên truyền thông tin về tài nguyên tự nhiên và các loại hình du lịch sinh thái phát triển trên đó, gắn hoạt động du lịch với hoạt động xã hội và bảo vệ môi
trường. Cần nhanh chóng xây dựng trang web cho ngành du lịch của tỉnh để đưa thông tin về du lịch Phú Thọ đến du khách.
40
----------------------------------------------------------
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG KHAI THÁC CÁC ĐIỂM,
TUYẾN DU LỊCH TỈNH PHÚ THỌ
I. ĐỊNH HƯỚNG KHAI THÁC CÁC ĐIỂM DU LỊCH TỈNH PHÚ THỌ 1. Điểm du lịch thuộc cụm thành phố Việt Trì – Lâm Thao – Phù Ninh
Hệ thống điểm du lịch: Đền Hùng, núi Trang, Bạch Hạc – Bến Gót, công viên Văn Lang. Giới hạn không gian lãnh thổ và đặc điểm tài nguyên: Bao gồm không gian lãnh thổ du lịch thành phố Việt Trì và các huyện Phù Ninh, Lâm Thao. Đây là địa bàn du lịch trọng điểm và tiếp tục giữ vai trò trung tâm điều hành mọi hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Định hướng phát triển:
- Du lịch văn hóa, lễ hội, hướng về cội nguồn - Du lịch tham quan, nghiên cứu - Du lịch cuối tuần (vui chơi, giải trí, nghỉ ngơi, thư giãn...) - Du lịch hội nghị, hội thảo...
2. Điểm du lịch thuộc cụm thị xã Phú Thọ - Thanh Ba – Hạ Hòa – Đoan Hùng
Hệ thống điểm du lịch: Đầm Ao Châu, Ao Giời – Suối Tiên... Giới hạn không gian lãnh thổ và đặc điểm tài nguyên: Khu vực phía Bắc thuộc địa phận thị xã Phú Thọ, các huyện Hạ Hòa, Thanh Ba, Đoan Hùng chạy theo quốc lộ 35C, quốc lộ 2 và sông Thao. Các điểm tài nguyên du lịch nổi bật trên địa bàn là Đầm Ao Châu, Ao Giời – Suối Tiên, Đền Mẫu Âu Cơ.
Các loại hình du lịch có thể khai thác: - Du lịch sinh thái. - Du lịch nghỉ dưỡng, vui chơi, giải trí. - Du lịch tham quan nghiên cứu và hoạt động thể dục thể thao. Trung tâm hoạt động du lịch: Đầm Ao Châu là hồ nước tự nhiên khá đặc biệt, gần trung tâm huyện lị kết hợp với thị trấn Hạ Hòa trở thành điểm dừng chân thuận lợi của khu vực và giữ vai trò trung tâm du lịch của địa bàn. 3. Điểm du lịch thuộc cụm Nông Trang – Thanh Thủy – Thanh Sơn – Tân Sơn – Yên Lập – Cẩm Khê
Giới hạn không gian lãnh thổ và đặc điểm tài nguyên: gồm các huyện phía Tây tỉnh Phú Thọ. Do đặc điểm tài nguyên du lịch tự nhiên, định hướng không gian du lịch xác định đây là địa bàn du lịch sinh thái lớn nhất của tỉnh. Các loại hình du lịch có thể khai thác:
41
- Du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh - Du lịch tham quan nghiên cứu hệ sinh thái, hang động, làng nghề. - Du lịch thể thao mạo hiểm, vui chơi giải trí.
Các điểm tài nguyên du lịch trên địa bàn: Mỏ nước khoáng nóng Thanh Thủy, hồ Phượng Mao... trong đó nổi bật là nước khoáng nóng Thanh Thủy thích hơp khai thác loại hình du lịch chữa bệnh. Vườn quốc gia Xuân Sơn với hệ thống hang động hấp dẫn, thảm thực vật hết sức phong phú, đa dạng. Trung tâm du lịch là vườn quốc gia Xuân Sơn, thị trấn Thanh Thủy. II. ĐỊNH HƯỚNG KHAI THÁC CÁC TUYẾN DU LỊCH PHÚ THỌ
1. Tuyến du lịch đường bộ
Hệ thống tuyến du lịch đường bộ được xác đinh dựa trên hệ thống giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh như Quốc lộ 2, Quốc lộ 32 A,B,C các tỉnh lộ và sự phân bố các tài nguyên du lịch tương ứng.
- Tuyến nội tỉnh + Tuyến Việt Trì – Đoan Hùng + Tuyến Việt Trì – Thị xã Phú Thọ - Hạ Hòa + Tuyến Việt Trì – Thanh Sơn – Xuân Sơn - Tuyến liên tỉnh: Trên địa bàn tỉnh Phú Thọ có các tuyến quốc lộ 2, 32, 70 và tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai – Vân Nam thuận lợi đón khách du lịch liên tỉnh. Định hướng phát triển các tuyến liên tỉnh như sau:
+ Phú Thọ - Yên Bái – Lào Cai + Phú Thọ - Lào Cai – các tỉnh Tây Bắc + Phú Thọ - Tuyên Quang – Hà Giang + Phú Thọ - Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh và các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ. + Phú Thọ - Hà Nội – các tỉnh miền Trung, miền Nam.
2. Tuyến du lịch đường sông
- Tuyến du lịch dọc sông Đà - Tuyến du lịch dọc sông Thao - Tuyến du lịch dọc sông Lô
3. Tuyến du lịch đường sắt
- Hà Nội – Phú Thọ - Yên Bái – Lào Cai - Phú Thọ - Hà Nội – Hải Phòng - Phú Thọ - Hà Nội – các tỉnh trong cả nước
4. Tuyến du lịch quốc tế
42
Phú Thọ nằm trên quốc lộ 2 và tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai – Vân Nam, trong hành lang phát triển kinh tế Côn Minh – Hà Khẩu – Hà Nội – Hải Phòng, Quảng Ninh thuận lợi cho đón khách du lịch quốc tế và ngược lại. Tuyến du lịch quốc tế của Phú Thọ được xác định dựa trên tuyến đường sắt là: Vân Nam – Lào Cai – Hà Nội – Phú Thọ - Hải Phòng, hoặc có thể qua các tuyến đường bộ Hà Nội – Sơn Tây – Thanh Thủy – Thanh Sơn – Sơn La – Điện Biên – Lào và ngược lại.
PHẦN KẾT LUẬN
Phú Thọ là vùng Đất Tổ - cái nôi của dân tộc , trái tim khối óc của người
Việt cổ, của bình minh lịch sử. Đây là vùng có rất nhiều điều kiện thuận lợi để
phát triển du lịch nhất là việc hình thành các điểm, tuyến du lịch có ý nghĩa trong
vùng và trên phạm vi cả nước.
Với lịch sử dựng nước và giữ nước lâu đời trên vùng đất này, ngày nay đã
để lại cho chúng ta một vùng văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, những công trình
kiến trúc độc đáo , những di tích văn hóa lịch sử đánh dấu từng bước thăng trầm
của một miền quê trung du như Đền Hùng, Đền Mẫu Âu Cơ, Đình Đông- Đền
Nghè…Hơn thế nữa, Phú Thọ còn có nhiều tài nguyên du lịch sinh thái tương đối
đa dạng, những danh lam thắng cảnh có sức hút làm say đắm long người như Ao
Châu, Ao Giời – Suối Tiên, VQG Xuân Sơn. Tất cả đã tạo nên những lợi thế lớn
cho Phú Thọ phát triển một ngành du lịch đa dạng bao gồm cả du lịch nhân văn
và du lịch sinh thái, từ đó hình thành nên những điểm, tuyến và cụm du lịch độc
đáo góp phần đắc lực cho việc phát triển ngành du lịch của tỉnh và đưa Phú Thọ
lên vị trí cao hơn trong tổng thể ngành du lịch của cả nước.
Mặc dù hệ thống cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ su lịch
của Tỉnh còn khá non yếu và chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển du lịch trong
tiến trình hội nhập nhưng đã và đang được quan tâm đầu tư nâng cấp và xây dựng
với nhiều dự án lớn, có tính khả thi trong định hướng tạo đòn bẩy liên kết chặt
chẽ không gian du lịch trong nội bộ Tỉnh cũng như giữa ba tỉnh Phú Thọ - Lào
Cai – Yên Bái, từ đó khai thác được thế mạnh về tài nguyên du lịch của cả nước.
Tuy nhiên, trong tương lai cần quan tâm đầu tư hơn nữa và có nhiều chính sách
để du lịch thực sự phát triển trở thành ngành thế mạnh của tỉnh, phù hợp với tiến
trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa và đưa kinh tế của Phú Thọ đi lên, ngày một
43
“Giàu mạnh hơn, văn minh hơn”!
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Kim Thoa. Tài nguyên du lịch tỉnh Phú Thọ thực trạng và phương hướng khai thác. Khóa luận tốt nghiệp K49, khoa Địa lý, Trường ĐHSP Hà Nội. Hà Nội 2003.
2. Nguyễn Song Toàn. Tiềm năng và định hướng phát triển du lịch sinh thái vườn Quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ. Luận văn Thạc sĩ khoa học Địa lý. Trường ĐHSP Hà Nội. Hà Nội 2008.
3. Nguyễn Thị Thu Hường. Phân tích điểm du lịch và khả năng xây dựng
thành quần thể du lịch Đền Hùng. Khóa luận tốt nghiệp. Hà Nội 1997.
4. Phú Thọ chào đón bạn. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia. Hà Nội 2005. 5. Nguyễn Đức. Xuân Sơn điểm du lịch trên Đất Tổ. Tạp chí Du lịch Việt Nam. 6. Quy hoạch phát triển Khu di tích lịch sử Đền Hùng, tỉnh Phú Thọ đến
năm 2015. Công báo, số 6 (12/4/2004).
7. Nguyễn Ngọc Ân. Thương mại - du lịch tỉnh Phú Thọ hoạt động khởi sắc
trong năm 2005. Tạp chí quản lý Nhà nước.
8. Nguyễn Ngọc Ân. Hướng tới quốc lễ giỗ tổ Hùng Vương 2005. Tạp chí
Du lịch Việt Nam.
9. Nguyễn Ngọc Ân. Từ Đền Hùng đến Sapa phương thức hợp tác du lịch
hiệu quả. Số 281 (từ 16/2 - 28/2/2006) Lao động và Xã hội.
10. Nguyễn Ngọc Hải. Du lịch Phú Thọ tiềm năng và triển vọng. Số 281 (từ
16/2 - 28/2/2006) Lao động và Xã hội.
11. Đào Đăng Hoàn. Lễ hội Đền Hùng - nét văn hóa tâm linh của dân tộc
Việt Nam.Số 281 (từ 16/2 - 28/2/2006) Lao động và Xã hội.
12. Vườn Quốc gia Xuân Sơn - Tiềm năng du lịch sinh thái. Số 78 Dân tộc
và Thời đại.
13. Quyết định về việc xếp hạng di tích quốc gia Đình An Thái, xã Phượng
Lâu, Việt Trì, Phú Thọ. Số 23 - 24 (9/2/2006) Công báo.
14. Quyết định về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng
thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đến năm 2020. Số 8 - 9 (7/11/2005) Công báo.
15. Ngô Đức Vương. Phú Thọ với những giải pháp nhằm thúc đẩy kinh tế -
xã hội. Tiến tới tổng kết 20 năm đổi mới. Tạp chí GDLL.
16. Ngọc Sơn. Thanh Thủy - nguồn nước thiên nhiên ban tặng. Tạp chí
Đông Nam Á, 5/2005.
17. Phú Thọ phát huy tiềm năng văn hóa, lễ hội để phát triển du lịch bền
vững. Du lịch Việt Nam.
18. Trần Thị Trang Nhung. Tài nguyên du lịch tự nhiên tỉnh Phú Thọ. Khóa
44
luận tốt nghiệp. Hà Nội, 2009.
MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .................................................................................. 2 II. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ ............................................................................. 2 III. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI .................................. 2 IV. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ............................................................. 2 V. QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................. 3 1. Quan điểm nghiên cứu ................................................................................ 3 1.1 Quan điểm hệ thống................................................................................... 3 1.2 Quan điểm lãnh thổ ................................................................................. 3 2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 3 2.1 Phương pháp thu thập tài liệu và điều tra ............................................... 3 2.2 Phương pháp phân tích tổng hợp so sánh và thống kê kinh tế ............... 3 2.3 Phương pháp tranh ảnh, bản đồ .............................................................. 3 VI. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI ................................................................................... 3 PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................ 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CHO VIỆC XÂY DỰNG CÁC ĐIỂM, TUYẾN DU LỊCH ....................................................................... 4 I. CƠ SỞ LÍ LUẬN ............................................................................................ 4 1. Điểm, tuyến du lịch trong cấu trúc hệ thống du lịch ................................. 4 1.1 Cấu trúc hệ thống lãnh thổ du lịch .......................................................... 4 1.2 Điểm du lịch ............................................................................................. 6 1.3 Tuyến du lịch ........................................................................................... 8 2 Các chỉ tiêu để xây dựng điểm, tuyến du lịch ............................................. 8 2.1 Các chỉ tiêu cơ bản để xây dựng điểm du lịch ......................................... 8 2.2 Các chỉ tiêu cơ bản xây dựng tuyến du lịch ........................................... 11 II. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG CÁC ĐIỂM, TUYẾN DU LỊCH VIỆT NAM ..................................................................................... 11 CHƯƠNG 2: TIỀM NĂNG VÀ HIỆN TRẠNG KHAI THÁC CÁC ĐIỂM, TUYẾN DU LỊCH TỈNH PHÚ THỌ.............................................................. 13 I. TIỀM NĂNG DU LỊCH TỈNH PHÚ THỌ ................................................. 13 1. Vị trí địa lí ................................................................................................. 13 2 Tài nguyên du lịch ..................................................................................... 14 2.1 Tài nguyên du lịch tự nhiên ................................................................... 14 2.2 Tài nguyên du lich nhân văn ................................................................. 21 3 Cơ sở hạ tầng ............................................................................................................. 33 3.1 Hệ thống giao thông vận tải .............................................................................. 33 3.2 Hệ thống cung cấp điện ......................................................................... 35 3.3 Hệ thống bưu chính, viễn thông ............................................................ 35 3.4 Hệ thống cấp thoát nước ........................................................................ 36 4 Đánh giá chung về tiềm năng du lịch của Phú Thọ .................................. 36 4.1 Lợi thế .................................................................................................... 36 4.2 Hạn chế .................................................................................................. 37 II. HIỆN TRẠNG KHAI THÁC CÁC ĐIỂM, TUYẾN DU LỊCH PHÚ THỌ .... 37
45
46
1. Hiện trạng khai thác và phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ ....................... 37 2. Hiện trạng khai thác một số điểm, tuyến du lịch tỉnh Phú Thọ ............. 38 2.1 Điểm du lịch ........................................................................................... 38 2.2 Tuyến du lịch ......................................................................................... 39 III. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC ĐIỂN, TUYẾN DU LỊCH PHÚ THỌ ...... 40 1. Sử dụng hợp lí tài nguyên tại các điểm, tuyến du lịch ............................ 40 2. Khai thác tổng hợp tự nhiên, đa dạng hóa sản phẩm du lịch, tạo sản phẩm du lịch đặc thù cho mỗi điểm, tuyến du lịch ........................................ 40 3. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu ngay tại mỗi điểm, tuyến du lịch ........................................................................................... 40 4. Tăng cường công tác tuyên truyền, xúc tiến, quảng bá du lịch .............. 40 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG KHAI THÁC CÁC ĐIỂM, TUYẾN DU LỊCH TỈNH PHÚ THỌ ................................................................................... 41 I. ĐỊNH HƯỚNG KHAI THÁC CÁC ĐIỂM DU LỊCH TỈNH PHÚ THỌ ........ 41 1. Điểm du lịch thuộc cụm thành phố Việt Trì – Lâm Thao – Phù Ninh ... 41 2. Điểm du lịch thuộc cụm thị xã Phú Thọ - Thanh Ba – Hạ Hòa – Đoan Hùng ..... 41 3. Điểm du lịch thuộc cụm Nông Trang – Thanh Thủy – Thanh Sơn – Tân Sơn – Yên Lập – Cẩm Khê .............................................................................. 41 II. ĐỊNH HƯỚNG KHAI THÁC CÁC TUYẾN DU LỊCH PHÚ THỌ ....... 42 1. Tuyến du lịch đường bộ ............................................................................ 42 2. Tuyến du lịch đường sông ........................................................................ 42 3. Tuyến du lịch đường sắt ........................................................................... 42 4. Tuyến du lịch quốc tế ................................................................................ 42 PHẦN KẾT LUẬN...................................................................................... 43