
ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
CÁC VẤN ĐỀ KHI ÁP
DỤNG CƠ SỞ TÍNH
THUẾ GTGT
TIỂU LUẬN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH THUẾ
Tháng 8 năm 2012
GVHD: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC HÙNG
HV: NGUYỄN PHƯƠNG DUY
LỚP: NGÂN HÀNG ĐÊM 6

Mục lục
1. Những lý luận chung về thuế GTGT ................................................................... 4
1.1. Khái niệm và đặc điểm ................................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm .................................................................................................. 4
1.1.2. Đặc điểm của thuế GTGT ......................................................................... 4
1.2. Nội dung cơ bản của thuế GTGT ................................................................. 4
1.2.1. Cơ sở tính thuế .......................................................................................... 4
1.2.2. Phạm vi thuế GTGT .................................................................................. 5
1.2.3. Phương pháp tính thuế GTGT ................................................................... 5
2. Xem xét tác động của thuế VAT lên hoạt động xuất nhập khẩu ........................ 7
3. Thực trạng áp dụng thuế GTGT ........................................................................... 8
3.1. Vấn đề thuế GTGT một mức thuế suất ......................................................... 8
3.1.1. Khái niệm của việc áp dụng ấn hành thuế suất cố định ............................ 9
3.1.2. Việc xác định qui mô .............................................................................. 10
3.1.3. Khả năng tiếp nhận và sử dụng dịch vụ .................................................. 10
3.1.4. Xác định nơi cung cấp dịch vụ ................................................................ 10
3.2. Vấn đề trốn thuế, tránh thuế ....................................................................... 12
3.2.1. Dịch vụ vận chuyển hàng hóa (Transport Service NV) .......................... 12
3.2.2. Vụ việc ông R (Mr. R) ............................................................................ 12
3.2.3. Việc từ chối quyền miễn trừ thuế VAT ................................................... 13
4. Kết luận .............................................................................................................. 13

1. Những lý luận chung về thuế GTGT
1.1. Khái niệm và đặc điểm
1.1.1. Khái niệm
Theo luật thuế GTGT: “Thuế GTGT là thuế gián thu tính trên khoản giá trị tăng thêm
của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng”. Trong
đó giá trị tăng thêm là một bộ phận của giá trị sản xuất, bằng chênh lệch giữa giá trị sản xuất
và chi phí trung gian. Thuế GTGT đánh vào người tiêu dùng cuối cùng. Trong trường hợp
không phải người tiêu dùng cuối cùng thì đối tượng nộp thuế sẽ được hoàn thuế [1].
1.1.2. Đặc điểm của thuế GTGT
Tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế GTGT ở Việt Nam không phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức kinh doanh (gọi
chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế GTGT
(gọi chung là người nhập khẩu) đều là đối tượng nộp thuế GTGT.
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bao gồm :
Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo luật
doanh nghiệp, luật DNNN và luật hợp tác xã.
Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự
nghiệp và các tổ chức khác;
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia
hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật
đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt
Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam.
Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng
khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.
Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả
trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không
có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng
không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp
thuế.
1.2. Nội dung cơ bản của thuế GTGT
1.2.1. Cơ sở tính thuế
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
Giá tính thuế :
Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc cung ứng cho
đối tượng khác là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB là
giá bán đã có thuế TTĐB nhưng chưa có thuế GTGT.

Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu,
giá nhập khẩu tại cửa khẩu làm căn cứ tính thuế GTGT được xác định theo các quy định về
giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu. Trường hợp hàng hoá nhập khẩu được miễn, giảm thuế
nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá hàng hoá nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu xác
định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn giảm.
Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất để tiêu dùng không phục
vụ cho sản xuất, kinh doanh hoặc cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu
thuế GTGT thì phải tính thuế GTGT đầu ra. Giá tính thuế tính theo giá bán của sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ cùng loại.
Đối với dịch vụ do phía nước ngoài cung ứng cho các đối tượng tiêu dùng ở Việt nam,
giá tính thuế GTGT là giá dịch vụ phải thanh toán cho phía nước ngoài.
Dịch vụ cho thuê tài sản bao gồm cho thuê nhà, xưởng, kho tàng, bến bãi, phương tiện
vận chuyển, máy móc thiết bị.
Giá để tính thuế GTGT là giá cho thuê chưa có thuế. Trường hợp cho thuê theo hình
thức thu tiền từng kỳ hoặc thu trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì thuế GTGT tính trên
số tiền thu từng kỳ hoặc thu trước, bao gồm cả các khoản thu dưới hình thức khác như thu
tiền để hoàn thiện, sửa chữa, nâng cấp nhà cho thuê theo yêu cầu của bên thuê.
Đối với các hàng hoá, dịch vụ khác là giá do Chính phủ quy định.
Thuế suất:
Luật thuế GTGT hiện nay quy định 3 mức thuế suất : 0%, 5%, 10% trong đó :
Thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hoá xuất khẩu.
Thuế suất 5%, 10% đối với hàng hoá, dịch vụ.
1.2.2. Phạm vi thuế GTGT
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Hoạt động sản xuất mặt hàng thuộc diện đánh thuế TTĐB.
Hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ nói chung bao gồm cả sản xuất
nông nghiệp đang thuộc diện chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp.
1.2.3. Phương pháp tính thuế GTGT
Thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp được tính theo một trong hai phương pháp:
Phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên thuế GTGT. Trường hợp cơ sở
kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có hoạt động kinh
doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ thì cơ sở phải hạch toán riêng hoạt động kinh
doanh này để tính thuế trực tiếp trên GTGT.
Đối tượng áp dụng và việc xác định thuế phải nộp theo từng phương pháp sau :
Phương pháp khấu trừ thuế
Đối tượng áp dụng: Là các đơn vị, tổ chức kinh doanh bao gồm các doanh nghiệp Nhà
nước, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân, các công ty cổ phần, hợp tác