TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
TRUNGM ĐÀO TẠO ĐỊA CHÍNH VÀ KINH DOANH
BẤT ĐỘNG SẢN
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
ĐỀ TÀI:
“CƠ SỞ KHOA KHỌC CỦA VIỆC CẤP GIẤYCHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT CHO HỘ GIA ĐÌNH CÁ NHÂN ĐANG SỬ DỤNG ĐẤT”
Người hướng dẫn : GS-TS KHOA HỌC :LÊ ĐÌNH THẮNG
Người thực hiện : S.V ĐÀO THỊ TUYÊN
Lp : ĐỊA CHÍNH 43
Hà Ni, 11-2004
Mục lục
Mục lục ......................................................................................................... 2
ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................. 3
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................. 4
I> CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC CẤP GCNQSDĐ................... 4
Tổng cục quản lý ruộng đất đã ban hành các văn bản sau: ........................ 7
Điều 50 luật đất đai 2003 .............................................................................. 9
II) Nhân tố tác dộng đến công tác cấp GCNQSDĐ .............................. 11
III) Trình tthủ tục cấp GCNQSDĐ ....................................................... 12
2) Lp và quản lý hồ sơ địa chính ............................................................. 13
Theo Điều 135. ngh định 181/ CP: ............................................................ 14
Kết quả cấp giấy chứng nhận ở khu vực đô thị ....................................... 17
1.Vmặt quản lý đất đai ........................................................................... 19
2.Vhồ sơ địa chính ................................................................................... 19
2.1 Giữa các hệ thống bản đồ skhông khớp với nhau: Hệ thống bản đồ
giải thửa 299 lập năm 1986 được đo vẽ đơn giản là dùng hệ thống ta độ
Gau-xơ của pp.......................................................................................... 19
2.2. Sự biến đổi về hình thể và chủ th ......................................................... 19
KẾT LUẬN ................................................................................................ 22
1. ng tác đăng ký cấp GCNQSDĐ ........................................................ 22
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là tài nguyên ng quý giá, tư liệu sản xuất đặc biệt trong sản xuất
nông- lâm nghiệp, là mt trong những nguồn lực quan trọng cho chiến lược phát triển nền
nông nghiệp quốc gia i riêng cũng như chiến lược phát triển nền kinh tế nói chung.
i trường sống, sở tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, Đối với con
người,đất đai cũng có vị tcùng quan trọng, con người không thtồn tại nếu không có
đất đai, mọi hoạt động đi lại, sống và làm việc đều gắn với đất đai . hiện nay đất đai
từng bước được sử dụng hiệu quả, đúng quy định của pháp luật và tr thành nội lực
quan trọng góp phần thúc đẩy phát triển đô thị, kinh tế xã hi. Một trong những công cụ
để quản lý qu đất đai chặt chẽ hình thành và phát trin th trường bất động sản có sự quản
lý ca Nhà bước
Ở Việt Nam đất đai thuộc quyn sở hữu toàn dân do nhà Nhà nước đại diện quản
lý nhằm đảm bo việc sử dụng đất đai một cách đầy đủ hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả
cao nht.
Chính vì vy, Giấy chứng nhận quyn sử dng đất là một chứng thư pháp lý chứng
nhận quyền sử dụng đất hợp pháp, được cấp cho người sử dụng đát để họ yên tâm ch
động sủ dụng đất hiệu qucao nhất và thực hiện các quyền, nghĩa v sử dng đất theo
pháp luật. Để thực hiện tốt việc cấp giấy chứng nhận quyn sử dụng đất thì các ch dụng
đất phải tiến nh khai , đăng ban đầu đối với diện tích ca mình đang sử dng.
Thông qua đăng đất sẽ xác lập mối mối quan hệ pháp chính thức về quyền sử dụng
đất đai giữa N nước ngưi sử dụng đất và đăng ký đất đai là cơ sở đthiết lập hồ
địa chính và tiến tới việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hơn nữa, quá trình t chức việc cấp giy chng nhận (GCN) là xác lập n cứ
pháp đầy đ đgiải quyết mọi quan hvđất đai. Vì vậy, người được cấp GCN phải
đảm bảo đủ tiêu chuẩn và điều kiện.
Thực tế đăng đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nước ta đặc
biệt là đất ở diễn ra rất chậm. Hơn nữa tình hình biến đng đất đai rất phức tạp nên vấn đ
quản lý sử dụng đất gặp nhiều khó khăn, việc tranh chấp đất đai thường xuyên xy ra, hiện
nay khoảng 80% c vụ khiếu kiện thuộc lĩnh vực đất đai.Do đó việc cấp GCNQSDĐ
đối vi từng thửa đất hin nay là vô cùng cn thiết .
Vi mục đích tìm hiểu và nghiên cứu sâu hơn về tình hình cấp giấy chứng nhận
quyn sử dng đất và những khó khăn vướng mắc hiện nay. Vì vậy em đã chon đ
sở khoa học của việc cấp GCNQScho hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất
Ni dung nghiên cu ca đề tài bao gm:
LỜI MỞ ĐẦU
NI DUNG
I. Cơ sở lý luận ca việc cấp GCNQSDĐ ở
1. Khái niệm GCNQSDĐ
2. Sự cần thiết của việc cấp giấy chứng nhận
3. Cơ sở lý luận
4. Mục đích yêu cầu, đối tượng của việc cấp GCNQSDĐ
II. Nhân tố tác động
1. Nhân t pháp
2. Nhân t kinh tế- xã hội
III. Trình t thủ tục cấp GCNQSDĐ
1. Điều kiện cấp GCNQSDĐ
2. Hđịa chính
3. Trình tự th tục, thẩm quyền
4. Nghĩa vụ tài chính trong côngc cấp GCNQS
IV. Nhng nguyên nhân làm chậm tiến đ cấp GCNQShiện nay
KT LUN
1. Những giải pháp kiến nghị
2. Phương hướng cho năm 2005
GII QUYT VN Đ
I>SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC CẤP GCNQSDĐ
1. Khái niệm:
Giấy chứng nhận quyền sử dng đất là giy chứng nhận do quan nhà nước
thẩm quyền cấp cho người sdng đất đbảo hộ quyn và lợi ích hợp pháp của người sử
dụng đất.
Theo điều 48 của bộ luật Đ Đ 2003: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1.1. GCNQSDĐ được cấp cho nời sử dụng đất theo một mẫu thống nhất trong
cả nước đối với mọi loại đất.
Trường hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài sn đó được ghi nhận trên
GCNQSDĐ; chủ sở hữu tài sn phải đăng ký quyền sở hữu tài sn theo quy định của pháp
luật về đăng bất động sản.
1.2. GCNQSDĐ do bộ tài nguyên và Môi trường phát hành
1.3. GCNQSDĐ được cấp theo từng thửa đất.
Trường hợp quyền sử dụng đát là i sn chung của vợ chng thì GCNQSDĐ phải
ghi c h, tên vợ và họ tên chng.
Trường hợp thửa đất nhiều nhân, hộ gia đình, t chức cùng s dụng thì
GCNQSDĐ được cấp cho từng nhân, từng hộ gia đình, tng tổ chức đồng quyền sử
dụng.
Trường hợp thửa đất thuc quyn sử dụng chung của cộng đồng dân thì
GCNQSDĐ được cấp cho cộng đồng dân cư trao cho người đại diện hợp pp của cộng
đồng dân cư đó.
Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của sở n giáo thì
GCNQSDĐ được cấp cho cơ sở tôn giáo và trao cho người có trách nhiệm cao nhất của
s tôn giáo đó.
Chính ph quy định cụ thể việc cấp GCNQSDĐ đối với nhà chung cư, nhà tập thể.
1.4. Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp GCNQSDĐ, giy chứng nhận
quyn sở hữu nhà tại đô thị thì không phải cấp đổi giấy chứng nhận đó sang giấy chứng
nht quyn sử dng đất theo quy định của Luật này. Khi chuyển quyền sử dụng đất thì
người nhận chuyển quyền sử dng đất đó được cấp GCNQSDĐ theo quy định của Luật
này.
2. Sự cần thiết của việc cấp GCNQSDĐ
Theo quyết định số 201/QĐ/ĐKTK ngày 14/7/1989 ca tổng cc quản lý ruộng đất
vviệc ban hành Quy định cấp GCNQSDĐ thì giấy GCNQSDĐ là chứng thư pháp lý xác
lập mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nước và người sử dụng đất”. Vì vậy, GCNQSDĐ là cơ
s pháp lý để nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sử dụng đất của họ. Trong pháp luật về
đất đai, GCNQSDĐ vai trò quan trng, căn cứ để xây dựng các quy định cụ thể, như
các quy định vđăng ký, theo dõi biến đng, kiểm soát các giao dịch dân sự về đất đai.
Trước đây do các thửa đất chưa đy đgiấy chứng nhận nên nhà nước không thể kiểm
soát được sự mua bán trao đổi đất đai. Nếu các hộ gia đình cá nhân sử dng đất mà có đy
đủ giấy GCNQSDĐ thì khi trao đổi mua bán trên thtrường phải trình s đỏvới cơ
quan quản đất đai của nhà nước. Khi đó nhà nước sẽ kiểm soát đựơc thông tin về c
cuộc mua bán đó và thu được một khoản thuế klớn. GCNQSDĐ không những buộc
người sử dụng đất phải nộp nghĩa vụ tài chính mà còn giúp cho hđược đn bù thiệt hại
về đất khi đất đai bị thu hồi. GCNQSDĐ còn giúp xử lý vi phạm về đất đai.