TIỂU LUẬN:
Cơ sở khoa học của việc cấp
GCNQSDĐ ở cho hộ gia đình cá nhân
đang sử dụng đất
đặt vấn đề
đất đai tài nguyên cùng quý giá, liệu sản xuất đặc biệt trong sản xuất
nông- lâm nghiệp, một trong những nguồn lực quan trọng cho chiến lược phát triển nền
nông nghiệp quốc gia nói riêng cũng như chiến lược phát triển nền kinh tế nói chung.
môi trường sống, sở tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, Đối với con
người,đất đai cũng vị trí cùng quan trọng, con người không thể tồn tại nếu không có
đất đai, mọi hoạt động đi lại, sống m việc đều gắn với đất đai . hiện nay đất đai
từng bước được sử dụng hiệu quả, đúng quy định của pháp luật trở thành nội lực
quan trọng góp phần thúc đẩy phát triển đô thị, kinh tế hội. Một trong những công c
để quản lý quỹ đất đai chặt chẽ hình thành phát triển thị trường bất động sản có sự quản
lý của Nhà bước
ở Việt Nam đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân do nhà Nhà nước đại diện quản lý
nhằm đảm bảo việc sử dụng đất đai một cách đầy đủ hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao
nhất.
Chính vậy, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất một chứng thư pháp chứng
nhận quyền sử dụng đất hợp pháp, được cấp cho người sử dụng đát để họ yên m ch
động sủ dụng đất có hiệu quả cao nhất thực hiện các quyền, nghĩa vụ sử dụng đất theo
pháp luật. Để thực hiện tốt việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì các chủ dụng
đất phải tiến hành khai , đăng ban đầu đối với diện tích của mình đang sdụng.
Thông qua đăng đất sẽ xác lập mối mối quan hệ pháp chính thức về quyền sử dụng
đất đai giữa Nhà nước nời sử dụng đất đăng đất đai sở để thiết lập hồ
địa chính và tiến tới việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hơn nữa, quá trình tổ chức việc cấp giấy chứng nhận (GCN) xác lập căn cứ pháp
lý đầy đủ để giải quyết mọi quan hệ về đất đai. Vì vậy, người được cấp GCN phải đảm bảo
đủ tiêu chuẩn và điều kiện.
Thực tế đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở nước ta đặc biệt
là đất ở diễn ra rất chậm. Hơn nữa tình hình biến động đất đai rất phức tạp nên vấn đề quản
sử dụng đất gặp nhiều khó khăn, việc tranh chấp đất đai thường xuyên xảy ra, hiện nay
khoảng 80% các vụ khiếu kiện thuộc lĩnh vực đất đai.Do đó việc cấp GCNQSDĐ đối
với từng thửa đất hiện nay là vô cùng cần thiết .
Với mục đích m hiểu nghiên cứu sâu n về tình hình cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất những kkhăn vướng mắc hiện nay. vậy em đã chon đề
sở khoa học của việc cấp GCNQSDĐ ở cho hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất
Nội dung nghiên cứu của đề tài bao gồm:
Lời mở đầu
Nội dung
I. Cơ sở lý luận của việc cấp GCNQSDĐ ở
1. Khái niệm GCNQSDĐ
2. Sự cần thiết của việc cấp giấy chứng nhận
3. sở lý luận
4. Mục đích yêu cầu, đối tượng của việc cấp GCNQSDĐ
II. Nhân tố tác động
1. Nhân tố pháp lý
2. Nhân tố kinh tế- xã hội
III. Trình tự thủ tục cấp GCNQSDĐ
1. Điều kiện cấp GCNQSDĐ
2. Hồ sơ địa chính
3. Trình tự thủ tục, thẩm quyền
4. Nghĩa vụ tài chính trong công tác cấp GCNQSDĐ
IV. Những ngun nhân làm chậm tiến độ cp GCNQS hiện nay
Kết luận
1. Những giải pháp kiến nghị
2. Phương hướng cho năm 2005
Giải quyết vấn đề
I> Cơ sở lý luận của công tác cấp GCNQSDĐ
1. Khái niệm:
Giấy chứng nhận quyền sdụng đất giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền lợi ích hợp pháp của người s
dụng đất.
Theo điều 48 của bộ luật Đ Đ 2003: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1.1. GCNQSDĐ được cấp cho người sử dụng đất theo một mẫu thống nhất trong cả
nước đối với mọi loại đất.
Trường hợp tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó được ghi nhận trên
GCNQSDĐ; chủ sở hữu tài sản phải đăng quyền sở hữu tài sản theo quy định của pháp
luật về đăng ký bất động sản.
1.2. GCNQSDĐ do bộ tài nguyên và Môi trường phát hành
1.3. GCNQSDĐ được cấp theo từng thửa đất.
Trường hợp quyền sử dụng đát tài sản chung của vợ chồng thì GCNQSDĐ phải
ghi cả họ, tên vợ và họ tên chồng.
Trường hợp thửa đất nhiều nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng s dụng thì
GCNQSDĐ được cấp cho từng nhân, từng hộ gia đình, từng tổ chức đồng quyền s
dụng.
Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng dân thì
GCNQSDĐ được cấp cho cộng đồng dân cư trao cho người đại diện hợp pháp của cộng
đồng dân cư đó.
Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của sở tôn giáo thì GCNQSDĐ
được cấp cho sở tôn giáo trao cho người trách nhiệm cao nhất của cơ sở tôn giáo
đó.
Chính phủ quy định cụ thể việc cấp GCNQSDĐ đối với nhà chung cư, nhà tập thể.
1.4. Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp GCNQSDĐ, giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà tại đô thị thì không phải cấp đổi giấy chứng nhận đó sang giấy chứng
nhật quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này. Khi chuyển quyền sử dụng đất thì
người nhận chuyển quyền sử dụng đất đó được cấp GCNQSDĐ theo quy định của Luật
này.
2. Sự cần thiết của việc cấp GCNQSDĐ
Theo quyết định số 201/QĐ/ĐKTK ngày 14/7/1989 của tổng cục quản ruộng đất
về việc ban hành Quy định cấp GCNQSDĐ thì giấy GCNQSDĐ chứng thư pháp c
lập mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nước nời sử dụng đất”.vậy, GCNQSDĐ
sở pháp lý để nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sử dụng đất của họ. Trong pháp luật về
đất đai, GCNQSDĐ có vai trò quan trọng, căn cứ để xây dựng các quy định cụ thể, như
các quy định về đăng ký, theo dõi biến động, kiểm soát c giao dịch dân svề đất đai.
Trước đây do các thửa đất chưa đầy đủ giấy chứng nhận nên nhà nước không thể kiểm
soát được sự mua bán trao đổi đất đai. Nếu các hộ gia đình nhân sử dụng đất đầy
đủ giấy GCNQSDĐ thì khi trao đổi mua bán trên thị trường phải trình sổ đỏvới
quan quản đất đai của nhà nước. Khi đó nhà nước sẽ kiểm soát đựơc thông tin về c
cuộc mua bán đó thu được một khoản thuế khá lớn. GCNQSDĐ không những buộc
người sử dụng đất phải nộp nghĩa vụ tài chính mà còn giúp cho họ được đền bù thiệt hại về
đất khi đất đai bị thu hồi. GCNQSDĐ còn giúp xử lý vi phạm về đất đai.
Cấp giấy chứng nhận vấn đề rất cần thiết hiện nay theo quy định của Chính
Phủ đến năm 2007 tất cả các cuộc mua bán chuyển đổi quyền sử dụng đất trên thực tế phải
có giấy chứng nhận. Nếu không những mảnh đất đó coi như “ vô giá trị”, không được tham
gia giao dịch chính thức trên thị trường.
Đối với nhà nước: thông qua việc cấp GCNQSDĐ, nnước thể quản đất đai
trên toàn lãnh thổ, kiểm soát được các cuộc mua bán giao dịch trên thị trường thu được
nguồn tài chính lớn.n nữa, nó là căn cứ để lập QH, KH đất đai là tiền đề trong việc phát
triển KT – XH.
Đối với người sử dụng đất: Giúp cho các nhân hộ gia đình sử dụng đất yên m
đầu trên mảnh đất của mình. trước đây, đất đai không giá, chỉ sau khi luật đất
đai m 1993 đất đai mới giá. Do đó nhiều thửa đát còn dạng“ xin cho”, không
giấy tờ chứng thực hoặc mua bán trao tay (chỉ giấy tờ viết tay), hoặc đất đai lấn chiếm.
Nên theo như luật đất đai m 1993 luật sửa đổi bổ sung m 2001, rất nhiều thửa đất
không đủ điều kiện để cấp GCNQSDĐ nên người sử dụng đất rất mong muốn mảnh đất