LUẬN VĂN:
Vận dụng phương pháp dãy số thời gian
nghiên cứu biến động khách du lịch đến Hà
Nội giai đoạn 1997-2003 và dự đoán năm
2004-2005
Lời mở đầu
Khi hội ngày càng phát triển thì nhu cầu của con người về nghỉ ngơi, vui chơi,
giải trí ngày càng cao du lịch đã trở thành ngành dịch vụ cung cấp đầy đủ các nhu cầu
đó cho con người. Xuất phát từ yêu cầu đó ngành du lịch ra đời ngày càng trở
thành một nhu cầu thiết yếu đối với đời sống con người.Từ khi ra đời, ngành du lịch
không chỉ là ngành phục vụ mà nó còn trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Cũng như bao quốc gia khác trên thế giới, Du lịch Việt Nam cũng trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn của nền kinh tế. Từ khi chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập
trung sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, du lịch phát triển ngày càng mạnh mẽ không chỉ góp phần phát triển kinh tế xã hội
còn đáp ứng được yêu cầu cho giao lưu mở rộng quan hệ quốc tế. Chính vậy
người ta còn coi du lịch một trong những biện pháp nhằm tăng cường tình đoàn kết
quốc tế, hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc.
Du lịch Việt Nam hình thành phát triển đã một thời gian khá dài nhưng chưa
phát huy được hết khả năng vốn của do ảnh hưởng của rất nhiều các nhân tố khách
quan. Chiến tranh tàn phá kéo theo lệnh cấm vận của thế lực đế quốc, khủng hoảng kinh
tế, nạn dịch bệnh cùng nhiều nguyên nhân khách quan chủ quan khác đã kìm m sự
phát triển của du lịch Việt Nam.
Du lịch Việt Nam chỉ thực sự phát triển mạnh trong những m gần đây tương
xứng với tiềm năng vốn của đất nước. Cùng với quá trình phát triển không ngừng của
thế giới về kinh tế hội, Đảng Nhà nước ta đã những chính sách phát triển
đúng đắn và phù hợp để phát triển du lịch, đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn
của đất nước.
Cùng với quá trình đi lên của du lịch cả nước, Thủ đô nội cũng đã những
bước tiến quan trọng đóng góp không nhỏ vào kinh tế đất nước. Với những tiềm năng tài
nguyên nhân văn tài nguyên thiên nhiên du lịch dồi dào nội đã được Đảng Nhà
nước quan m đề ra nhiều chính sách thuận lợi cho phát triển du lịch. Chính vậy
du lịch nội trong mấy năm gần đây đã gặt hái được những thành quả nhất định, số
lượng khách đến thăm quan du lịch ngày càng tăng, doanh thu du lịch không ngừng tăng
đóng góp đáng kể vào GDP của cả nước.
Để đánh giá những thành tựu mà ngành du lịch Nội đã đóng góp vào qua trình
phát triển chung của nền kinh tế đất nước, chúng ta cần phải đi sâu nghiên cứu quy mô,
nhu cầu của thị trường, tốc độ tăng của du lịch nhằm xây dựng chiến lược phát triển,
định hướng chính sách hợp để đáp ứng yêu cầu của khách, thu hút ngày càng nhiều du
khách đến Nội. Chuyên đề : Vận dụng phương pháp dãy số thời gian nghiên cứu
biến động khách du lịch đến Nội giai đoạn 1997-2003 dự đoán năm 2004-2005
đáp ứng được phần nào việc đánh giá được những thành tựu, sự phát triển của du lịch
Nội và sự phát triển của du lịch Hà Nội trong những năm tiếp theo.
Nội dung của chuyên đề bao gồm:
+ Chương I: Lý luận chung về phương pháp dãy số thời gian.
+ Chương II: Tổng quan về hoạt động du lịch Hà nội trong những năm gần đây
việc vận dụng phương pháp dãy số thời gian nghiên cứu biến động khách du lịch Hà Nội.
+ Chương III: Vận dụng phương pháp dãy số thời gian nghiên cứu biến động
lượng khách du lịch đến Nội giai đoạn 1997-2003 dự đoán cho giai đoạn 2004-
2005.
Chương I:
Lý Luận chung về phương pháp dãy số thi gian .
I. Những vấn đề chung về phương pháp dãy số thi gian.
1. Khái niệm chung về dãy s thời gian.
Mặt lượng của mọi sự vật hiện tượng thường xuyên sự biến động qua thời gian.
Trong thống kê, để nghiên cứu sbiến động này, người ta thường dựa vào dãy số thời
gian.
Dãy số thời gian là dãy các trị số của chỉ tiêu thống kê được sắp xếp theo thời gian.
Qua dãy số thời gian thể nghiên cứu các đặc điểm v sự biến động của hiện
tượng, từ đó giúp ta vạch xu hướng tính quy luật của sự phát triển, đồng thời để đ
đoán các mức độ của hiện tương trong tương lai.
Mỗi dãy số thời gian được cấu tạo bởi hai thành phần là thời gian và chỉ tiêu về hiện
tượng được nghiên cứu. Thời gian thể ngày, tuần, tháng, qúy, năm. Độ dài giữa hai
thời gian liền nhau được gọi khoảng cách thời gian. Chỉ tiêu về hiện tượng được
nghiên cứu thể số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân. Trị số của chỉ tiêu gọi là
mức độ của dãy số.
Căn cứ vào đặc điểm tồn tại về quy của hiện tượng qua thời gian thể phân
biệt dãy số thời kỳ dãy số thời điểm. Dãy số thời kỳ biểu hiện quy (khối lượng)
của hiện tượng trong từng khoảng thời gian nhất định. Trong dãy số thời kỳ các mức độ
là những số tuyệt đối thời kỳ, do đó độ dài của khoảng cách thời gian ảnh hưởng trực tiếp
đến trị số của chỉ tiêu thể cộng các trị số của chỉ tiêu để phản ánh quy của hiện
tượng trong những khoảng thời gian dài hơn.
Dãy số thời điểm biểu hiện quy mô (khối lượng) của hiện tượng tại những thời điểm
nhất định. Mức độ của hiện tượng thời điểm sau thường bao gồm toàn bộ hoặc một bộ
phận mức độ mức độ của hiện tượng ở thời điểm trước đó.vậy việc cộng các trị số của
chỉ tiêu không phản ánh quy mô của hiện tượng.
Yêu cầu bản khi xây dựng một dãy số thời gian phải đảm bảo tính chất thể
so sánh được giữa các mức độ trong dãy số. Muốn vậy thì nội dung và phương pháp tính
toán chỉ tiêu qua thời gian phải thống nhất, phạm vi hiện tượng nghiên cứu trước sau phải
nhất trí, các khoảng cách thời gian trong dãy số nên bằng nhau (nhất đối với dãy số
thời kỳ).
Trong thực tế do những nguyên nhân khác nhau các yêu cầu trên có thể bị vi phạm
, khi đó đòi hỏi phải sự chỉnh lý thích hợp để tiến hành phân tích.
2. Các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian.
Để phản ánh dặc điểm biến động qua thời gian của hiện tượng được nghiên cứu
người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
2.1 Mức độ bình quân theo thời gian:
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đại biểu cho tất cả các mức độ tuyệt đối trong một
dãy số thời gian. Việc tính chỉ tiêu y phải phụ thuộc vào dãy số thời gian, đó dãy s
thời điểm hay dãy số thời kỳ.
Đối với dãy số thời kỳ, mức độ bình quân theo thời gian được tính theo ng thức
sau.
y=
n
yyy n
....
21 =
n
y
n
i
i
1
Trong đó: i
y(i = n,1 ) các mức độ của dãy số thời kỳ.
n : số lượng các mức độ trong dãy số.
Đối với dãy số thời điểm khoảng cách thời gian bằng nhau, chúng ta áp dụng công
thức:
y=
1
2
....
22
1
n
y
y
yn
Trong đó: i
y(i = n,1 ) các mức độ của dãy số thời điểm khoảng cách thời
gian bằng nhau
Đối với dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian bằng nhau công thức áp dụng là:
y=
n
nn
ttt
tytyty
...
....
21
2211 =
n
i
i
n
i
ii
t
ty
1
1
Trong đó: i
y(i = n,1 ) các mức độ của dãy số thời điểm khoảng cách thời
gin không bằng nhau.