1
Tiu lun
Hành vi li tc ca ln đầu phát hành
c phiếu ra công chúng (IPO)
2
A. BÀI PAPER NGHIÊN CU:
Tóm tt:
Bài paper này mt bài nghiên cu s kin v hành vi li tc lần đầu phát
hành c phiếu ra công chúng IPO sau bong bóng dot com. Sut sinh li bất thường
lũy kế CAR được s dụng để đo lường vic thc hiện này đối vi ch s th
trường. Kết qu gi ý rng th trường định giá các đợt IPO mt cách đúng đn
trong dài hn, vy ng h thuyết th trường hiu quả. Hơn nữa, CARs t
trng theo gtr (bình quân gia quyn) ch ra rng nhng IPO lớn thường tốt hơn
những đt IPO nh, tuy nhiên trong dài hn thì không đoán trước được. Bài
nghiên cứu này đã tìm thy li tc th trường năm trước hin hành 2 biến
quan trng gii thích cho li tc trong ngn hn. Trong dài hn, nhng biến quan
trng th trường niêm yết t s khối lượng c phiếu giao dịch vào ngày đầu
tiên chào bán c phn.
CHƯƠNG 1: GII THIU
Hành vi li tc ca lần đầu phát hành c phiếu ra công chúng (IPO)
Nhiu nhà nghiên cứu tài chính đã b thu hút bi hành vi li tc ca IPO.
thuyết h đưa ra chia thành 02 giai đon: Ngn hn dài hn. Trong hành vi
li tc dài hn, tn ti 2 lý thuyết đối lp nhau. Mt bên là các nhà nghiên cứu như
Steven X.Zheng (2007) Ritter (1994) ờng như đng ý rng, nhìn chung các
đợt IPO kém hiu qu hơn thị trường trong giai đoạn t 3-5 m sau khi phát
hành. Tuy nhiên, mt nhóm hc gi khác như Eugene E.Fama (1998) không thừa
nhn thuyết hiu qu thp cho rng th trường hiu qu trong việc định giá
chng khoán. vy, IPO có th kém hiu qu hoc hiu qu hơn th trường
xác sut cho mỗi trường hợp như nhau. Nếu mẫu được kiểm định tng th,
không mt li tc bất thường ct yếu nào được phân bit.
3
Trong ngn hn IPO sinh ra 1 li tức dương là do việc định giá thấp hơn giá thị
trường ca nhà bo lãnh. Li tức dương do sự chênh lch gia gía phát hành
giá m ca. Nhà đầu xem điều này như một hội để kiếm li nhun hp
trong thi gian ngn. Tim Loughran and Jay R.Ritter (1994) ng h tuyệt đối
thuyết định giá thấp hơn giá thị trường đã cùng viết mt bài báo khám phá
đã n lc gii thích hiện tượng này.
Ch đề nghiên cu:
Bài nghiên cu ca chúng tôi s bao gm mt bài nghiên cu s kiện để quan
sát phn ng ca th trường với các đợt IPO. Các quan sát đưc s dụng để kim
định thuyết th trường hiu qu da trên th trường M trong nhng khong thi
gian khác nhau. Ngn hn event window - giai đoạn phát hành, 5 ngày giao
dịch đầu tiên. Sau đó post event window, sau 5 ngày giao dịch đầu tiên,
vic thc hiện năm đầu tiên cũng chia làm 2 giai đoạn: 6 tháng đầu và 6 tháng sau.
Chúng tôi s áp dụng phương pháp suất sinh li bất thường lũy kế CARs để đo
lường vic thc hin chúng tôi cho rằng phương pháp y phù hợp hơn c.
Trong s dng d liu, chúng tôi s kim đnh c gng chng minh các lý
thuyết nghiên cứu trước v hành vi li tc ngn hn và dài hn ca IPO. Thêm vào
đó chúng tôi sẽ chy mt s hàm hồi quy để kim tra kh năng giải thích ca các
biến tác động đến hành vi li tc.
Tranh lunthuyết:
thuyết hiu qu thp m suy yếu thuyết th trường hiu quả. Điều này
phát sinh t phương pháp khác nhau đưc áp dụng để đo lường hiu qu. V
thuyết hiu qu thấp, phương pháp lợi tc bất thường BHARs t vic mua gi
được s dụng để đo lường hiu qu IPO trong dài hn. m li, BHARs gp li
tc các thi k riêng r hàng tháng li vi nhau. Tuy nhiên gi thuyết nghch li
s dụng phương pháp CARs đ đo lường hiu qu. Theo Fama (1998), vic s
dụng CAR để đo lường hiu sut trong dài hạn đáng tin cậy n vì phương pháp
BHAR gp hiu sut thp của năm trước vào gây ra mt li tc thp gi mo.
4
Trong khi CAR tng các khác bit gia logarit ca li tc thc tế li tc
mong đợi, điều này loi b được tác động kép.
Gi thuyết:
Chúng i tin rng th trường định giá chng khoán chính xác và vy
thuyết th trường hiu qu được duy trì. S hiu qu ca th trường s được quan
sát trong thi gian post event window nơi không một li tc bất thường ý
nghĩa thống kê nào khác 0. Đối với giai đoạn event window, chúng tôi k vng tìm
thy li tức dương ý nghĩa trong ngày giao dịch đầu tiên. Hơn nữa, quy mô ca
doanh nghip IPO mi quan h mt thiết vi hiu sut; doanh nghip quy
mô lớn được k vng có hiu sut tốt hơn những doanh nghip nh.
Gii hn nghiên cu:
Liên quan đến d liu thu thp thi gian nghiên cu, chúng tôi không th
thc hin kiểm định dài hạn 3 năm sau năm 2003. Vì vậy m 2004 và 2005
chúng tôi gi định dài hạn 1 m sau ngày IPO. Hơn nữa, d liu b thiếu thông
tin v mt đặc tính doanh nghip như tỷ l giá tr s sách trên giá th trường,
qu đầu mạo him h tr IPO, và nhng yếu t khác th được s dụng như
các biến gii thích trong hồi quy đa biến.
Sơ lược bài nghiên cu:
Chương tiếp theo s cung cp nhng thuyết nn v IPO tho lun nhiu
vấn đề mà nhà qun phi xem xét khi phát hành c phiếu ra công chúng.
Chương 3 sẽ gm nhng nghiên cứu trước và gii thích s khác nhau giữa phương
pháp BHAR và CAR. Sau đó Chương 4 sẽ phương pháp chúng tôi áp dụng
để đo lường li tc gii thích ý nghĩa của các biến được s dng trong hàm hi
quy. Chương 5 mô t d liệu sở các khong thi gian nghiên cứu. Chương 6
kết qu s liên kết vi gi thuyết. Cuối cùng Chương 7 kết lun, các nhn
xét v nghiên cu.
CHƯƠNG 2: LÝ THUYT NN V IPO
5
IPO là gì?
IPO là ln đầu tiên mt doanh nghip bán c phn ph thông ca mình cho
nhà đầu trên thị trường chng khoán. Doanh nghip phát hành c phiếu để tăng
ngun vn cho hoạt động kinh doanh. Để bt đầu một đợt IPO phi thuê mt t
chc tài chính chuyên bit gi là nhà bo lãnh. Nhà bo lãnh hot động như một t
chc trung gian gia doanh nghip phát hành và công chúng. Doanh nghip bán c
phn ph thông thông qua nhà bo lãnh ti mức giá được gi giá chào bán,
sau đó giá khởi điển ca ngày giao dịch đầu tiên được gi là giá m ca. Giá chào
bán hầu như luôn thấp hơn giá mở ca.
Kinh tế vĩ tác động đến IPO
Tn suất c đợt IPO ph thuc vào tình hình kinh tế vĩ mô, cụ th trong
suốt năm 1975 chỉ 6 đợt IPO nước M đối vi các doanh nghip phi tài
chính, bi nn kinh tế đang trong giai đoạn suy thoái. Mt khác, tới 660 đợt
IPO đối vi các công ty phi tài chính M trong m 1996 khi nền kinh tế đang
thịnh vượng (Ogden, Jen O’Connor 2003). Các nhà qun tr ca công ty phát
hành vi s vấn ca nhà bo lãnh c gng bắt đầu mt IPO khi h tin rng th
trường kh năng tốt hơn trong việc định giá cao công ty họ, điều này gi
đúng thời điểm th trường. Quan h thời điểm này được đánh gchính xác đồ
th 1, đồ th đưa ra số IPO trong mt tháng ch s S&P 500 trong cùng kỳ. Đ
th gii thích mt mi liên hràng gia hai biến này trong giai đon t 2001 đến
2007.