TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT KHOA QUỐC TẾ HỌC

TIỂU LUẬN HỌC PHẦN LỊCH SỬ VĂN MINH PHƯƠNG TÂY ĐỀ TÀI HOÀN CẢNH XUẤT HIỆN, NỘI DUNG, KẾT QUẢ CỦA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ 3 VÀ LẦN THỨ 4

GVHD: TS.Bùi Thị Thoa

SVTH: NHÓM 1 (DPK43HQC)

STT HỌ VÀ TÊN

Lê Duy Cường Lục Thị Hùng Diệp Phạm Thị Hồng Dinh

1 Nguyễn Thủy Ân 2 Lê Thị Lan Anh 3 Nguyễn Thị Vân Anh 4 Nguyễn Thị Linh Chi 5 Sa Chia 6 Kpắ H Chin 7 8 9 10 Cil Ha Dương MSSV 1910738 1910743 1910746 1913461 1913462 1913464 1910760 1910763 1910764 1913492

Lâm Đồng, tháng 9 năm 2021

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 3

1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 3

2. Lịch sử nghiên cứu ....................................................................................... 3

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 4

3.1. Mục đích của nghiên cứu ......................................................................... 4 3.2. Nhiệm vụ của nghiên cứu ......................................................................... 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 5

4.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 5 4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 5 5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 5

6. Bố cục tiểu luận ............................................................................................. 5

Chương 1 ........................................................................................................... 6

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÁC CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 6

1.1. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất ............................................. 6

1.2. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 2 ................................................... 6 Chương 2 ........................................................................................................... 8

CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ 3 ................................. 8

2.1. Hoàn cảnh xuất hiện ................................................................................. 8 2.2. Nội dung ................................................................................................... 8 2.2.1. Các giai đoạn phát triển ........................................................................ 8 2.2.2. Các phát minh nổi bật ......................................................................... 10 2.3. Hệ quả ....................................................................................................... 13

2.3.1. Tích cực ............................................................................................... 13 2.3.2. Tiêu cực ............................................................................................... 13 2.4. Cơ hội và thách thức ............................................................................... 14

1

2.4.1. Cơ hội .................................................................................................. 14

2.4.2. Thách thức .......................................................................................... 15 Chương 3 ........................................................................................................ 16

CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ 4 ................................. 16

3.1. Hoàn cảnh xuất hiện................................................................................ 16

3.2. Nội dung ................................................................................................... 16

3.2.1. Đặc điểm và xu hướng của cách mạng công nghiệp lần thứ tư .......... 16 3.2.2. Các phát minh nổi bật ......................................................................... 18 3.3. Hệ quả ....................................................................................................... 22

3.3.1. Tích cực ............................................................................................... 22 3.3.2. Tiêu cực ............................................................................................... 24 3.4. Cơ hội và thách thức ............................................................................... 25

3.4.1. Cơ hội .................................................................................................. 25 3.4.2. Thách thức ........................................................................................... 26 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 28

2

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 30

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Ngày nay trên phạm vi toàn cầu với sự bùng nổ của khoa học công nghệ,

sự phát triển không ngừng của kinh tế thương mại. Để có một xã hội tiên tiến và

phát triển như bây giờ thế giới đã trải qua các cuộc cách mạng khác nhau. Trong

đó, các cuộc cách mạng công nghiệp cũng đã tác động mạnh làm thay đổi đời

sống con người,thay đổi toàn diện hình thái kinh tế – xã hội. Đối với khoa học

đã làm thay đổi các kỹ thuật sản xuất và kinh doanh truyền thống, tăng năng suất,

giảm thiểu sức người, quản lý hoạt động giữa nhà sản xuất với người mua và

động lực thúc đẩy cho cuộc cách mạng sau này. Tạo ra các nhà máy thông minh,

sản phẩm thông minh và các ứng dụng hỗ trợ thông tin nhanh chóng. Hai cuộc

cách mạng công nghiệp lần thứ ba và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã

làm cho con người đến gần với thiết bị công nghệ cao (máy tính, internet, điện

thoại thông minh, hệ thống tự động hóa…). Bên cạnh sự tác động về mặt kinh tế

còn tác đối lên mặt xã hội. Với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba dẫn tới

sự ra đời của chủ nghĩa tư bản hiện đại. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ

tư hứa hẹn sẽ làm thay đổi hình thái kinh tế - xã hội của nhân loại thêm một lần

nữa. Để có cái nhìn khách quan và sâu rộng hơn về hai cuộc cách mạng này.

Chúng tôi đã lấy đề tài về hoàn cảnh, nội dung và hệ quả của cuộc cách mạng

công nghiệp lần thứ ba và cuộc cách mạng cách mạng lần thứ tư để tìm hiểu và

nghiên cứu.

2. Lịch sử nghiên cứu

Theo như tìm hiểu của chúng tôi về chủ đề cách mạng công nghiệp lần thứ 3

và 4 cũng có rất nhiều nhà nghiên cứu đã cho xuất bản những cuốn sách tiêu

biểu như: “Cách mạng công nghiệp lần thứ tư cuộc cách cách mạng của sự hội

tụ và tiết kiệm” của TSKH.Phan Xuân Dũng, NXB khoa học và kĩ thuật 2018

cuốn sách này nội dung chính là giới thiệu 3 cuộc CMCN lớn trong tiến trình

3

phát triển của thế giới. Và trình bày nội dung chính về cuộc CMCN lần thứ tư:

Bối cảnh, xu hướng và bản chất; dự báo một số tác động; phương thức sản xuất,

chế tạo.

“Cách mạng công nghiệp lần thứ tư” của Klaus Schwab, NXB Chính trị quốc

gia sự thật 2018. Cuốn sách này cung cấp những kiến thức cơ bản về cách mạng

công nghiệp lần thứ tư – cách mạng công nghiệp lần thứ tư là gì, cuộc cách

mạng này mang đến những gì, nó sẽ tác động đến chúng ta ra sao, và con người

có thể làm gì để tranh thủ nó vì lợi ích chung. “12 Xu Hướng Công Nghệ Trong

Thời Đại 4.0”của Kevin Delly do Khánh Linh dịch, NXB đại học kinh tế quốc

dân 2019. Nội dung chính của cuốn sách là những công nghệ hiện đại đang

khiến thế giới thay đổi từng ngày, thậm chí là thay đổi theo từng giờ, từng phút.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích của nghiên cứu

Làm rõ được hoàn cảnh xuất hiện, nội dung, thành tựu và những ảnh hưởng

từ kết quả của cuộc cách mạng công nghệ lần thứ 3 và thứ 4 đến thế giới.

Khi làm rõ được mục tiêu rõ ràng sẽ định hướng cho các bước sau đó: Đối

tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu phù hợp cho

đề tài.

Sau khi hoàn thành bài tiểu luận có thể để tài liệu tham khảo cho các bạn

sinh viên có nhu cầu tìm hiểu về hai cuộc cách mạng lần thứ 3 và thứ 4.

3.2. Nhiệm vụ của nghiên cứu

Thứ nhất, làm rõ được hoàn cảnh cảnh xuất hiện của cuộc cách mạng công

nghệ lần thứ 3 và thứ 4.

Thứ 2, xác định, trình bày và liệt kê được các nội dung và thành tựu của

cuộc cách mạng công nghệ lần thứ 3 và 4.

Thứ 3, đánh giá được ảnh hưởng và kết quả tác động của hai cuộc cách

4

mạng thứ 3 và thứ 4 đến thế giới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của bài tiểu luận là hoàn cảnh xuất hiện, nội dung,

quả của cuộc cách mạng lần thứ ba và lần thứ tư.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Về thời gian :

Nghiên cứu hoàn cảnh xuất hiện nội dung hệ quả quả cuộc cách mạng

lần thứ 3 từ khoảng năm 1969 và cuộc cách mạng lần thứ 4 bắt đầu từ

năm 2011.

Về không gian: ở trên thế giới.

5. Phương pháp nghiên cứu

Để làm đề tài này chúng tôi đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu như:

Phương pháp so sánh.

Phương pháp phân tích, tổng hợp.

Phương pháp liệt kê.

Dựa vào những phương pháp trên để làm sáng tỏ và nhiệm của đề tài.

6. Bố cục tiểu luận

Ngoài phần mở đầu, kết luận và đánh mục tài liệu tham khảo, tiểu luận có 3

chương, chương 1 khái quát về các cuộc cách mạng công nghiệp, chương 2 cách

5

mạng công nghiệp lần 3, chương 3 cách mạng công nghiệp lần 4.

Chương 1

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÁC CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP

1.1. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất được bắt đầu vào khoảng những

năm 1784 đến năm 1840. Đây là cuộc cách mạng trong lĩnh vực sản xuất, được

xuất phát điểm từ Anh sau đó lan ra Châu Âu, Hoa kỳ và toàn thế giới. Ở thời kỳ

này nên kinh tế các nước thô sơ, quy mô nhỏ tất cả đều phải phụ thuộc vào sức

lao động. Chính vì thế cuộc cách mạng thứ nhất ra đời chế tạo ra các loại cơ khí

máy móc chạy bằng hơi nước và sức nước, quy mô lớn. Thay thế nguồn lao

động và tăng sản lượng sản xuất. Những phát minh lớn trong giai đoạn này

thường được nhắc đến đầu tiên là sự xuất hiện của “thoi bay”, động cơ hơi nước,

xe lửa chạy bằng máy hơi nước.

1.2. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 2

Cuộc cách mạng công nghiệp thứ hai được diễn ra từ năm 1871- 1914. Đặc

trưng của cuộc cách mạng này là sử dụng năng lượng điện và sự ra đời của dây

chuyền sản xuất hàng loạt quy mô lớn. Phát triển các ngành điện, vận tải, hóa

học, sản xuất thép,…Yếu tố quyết định của cuộc cách mạng này là chuyển sang

sản xuất trên cơ sở điện- cơ khí sang tự động hóa cục bố trong sản xuất. Nhiều

sáng chế đã được phát minh và cải thiện, bao gồm in ấn và động cơ hơi nước,

động cơ điện, động cơ đốt trong.

1.3. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 3

Cuộc cách mạng công nghiệp lần 3 hay còn được gọi là cuộc cách mạng

máy tính hay cách mạng số bởi vì nó được xúc tác bởi sự phát triển của chất bán

dẫn, siêu máy tính, máy tính cá nhân (thập niên 1970 và 1980) và Internet (thập

niên 1990). Với sự ra đời và lan tỏa của công nghệ thông tin (CNTT), sử dụng

6

điện tử và công nghệ thông tin để tự động hóa sản xuất.

1.4. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4

Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (Cách mạng công nghiệp 4.0) là cuộc cách

mạng về sản xuất thông minh dựa trên các thành tựu đột phá trong các lĩnh vực

công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ nano,… với nền tảng là các

đột phá của công nghệ số. Sự kết hợp các công nghệ giúp xóa nhòa ranh giới

7

giữa các lĩnh vực vật lý, số hóa và sinh học.

Chương 2

CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ 3

2.1. Hoàn cảnh xuất hiện

Gần như mọi hoạt động thương mại trong nền kinh tế thế giới đều phụ

thuộc vào dầu và các nguồn năng lượng hóa thạch khác. Chúng ta trồng trọt nhờ

các loại phân bón và thuốc trừ sâu có nguồn gốc hóa dầu. Hầu hết các vật liệu

xây dựng của chúng ta như xi măng, nhựa đều làm từ các nguyên liệu hoá thạch.

Chúng ta đã xây dựng một nền văn minh nhờ vào việc khai thác nguồn dự trữ

carbon từ thời kỳ Carbon. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1973, kéo

theo sự sụp đổ của nhiều nền kinh tế là hồi chuông cảnh báo đầu tiên về việc

nguồn nhiên liệu hóa thạch đang dần suy tàn và cạn kiệt. Mặc dù vậy, việc khai

thác vô độ nguồn nhiên liệu không tái tạo này vẫn được tiến hành dẫn đến sự

khan hiếm về năng lượng tiếp tục tạo ra những cuộc khủng hoảng kinh tế, và

thêm nữa đi kèm với đó là các sự cố trong khi khai thác như việc tràn dầu đã phá

hủy những môi trường sống quý giá và nhạy cảm.

Thảm họa môi trường là một lời nhắc nhở đau đớn rằng trong sự tuyệt vọng

để giữ cho guồng máy kinh tế hoạt động. Môi trường và tài nguyên hạn hẹp bị

tàn phá, mọi nền kinh tế đang mấp mé trên bờ vực khủng hoảng, khiến cho

nhiều quốc gia và nhất là cộng đồng châu Âu phải cân nhắc và rục rịch tiến hành

Cuộc cách mạng công nghiệp lần III – một hành trình nỗ lực cải cách năng

lượng xanh.

2.2. Nội dung

8

2.2.1. Các giai đoạn phát triển

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 3 là cuộc công nghiệp đã tạo ra rất

nhiều các thanh tựu nổi bật qua từng giai đoạn phát triển, cho thấy được tốc độ

phát triển tiến bộ của khoa học – kỹ thuật một cách rõ ràng nhất, cụ thể như sau:

• Thập niên 70 của thế kỷ XX

Vào những năm 1970 nhiều thiết bị hiện đại được ra đời như: máy tính gia

đình, máy tính chia sẻ thời gian, máy trò chơi điện tử…, đây cũng là thời kỳ

hoàng kim của trò chơi điện tử arcade.

Khi công nghệ kỹ thuật số bắt đầu chuyển đổi từ lưu trữ analog sang lưu trữ

kỹ thuật số. Tạo thêm việc làm mới cho người dân là nhân viên nhập liệu, công

việc chính là chuyển đổi dữ liệu tương ứng (hồ sơ khách hàng, hóa đơn,…)

thành dữ liệu số gọn.

Một phát triển công nghệ quan trọng ở thập niên 80 là công nghệ nén dữ

liệu kỹ thuật số – biến đổi cosine rời rạc (DCT). Đây là kỹ thuật nén mất mát

được đề xuất lần đầu tiên bởi Nasir Ahmed vào năm 1972.

• Thập niên 80 của thế kỷ XX

Tại một số quốc gia phát triển, máy tính đã trở nên thực sự phổ biến trong

suốt thập niên 80 khi chúng xuất hiện nhiều ở khắp các trường học, các hộ gia

đình, các doanh nghiệp…

Và đến năm 1983, chiếc điện thoại đầu tiên đã ra đời với sáng chế của ông

Rudy Krolopp 73 tuổi, cựu giám đốc thiết kế của Motorola DynaTac. Đến năm

1991, mạng 2G được sử dụng khiến những chiếc điện thoại được phổ biến hơn.

Đến năm 1988 chiếc Máy ảnh kỹ thuật số đầu tiên được tạo ra, và lần đầu tiên

được bán ra thị trường vào tháng 12 năm 1989 tại Nhật Bản và năm 1990 tại

Hoa Kỳ. Vào những năm 2000, chúng đã lu mờ sự phổ biến của chiếc Máy ảnh

phim truyền thống.

Từ đó nhiều thiết bị công nghệ hiện đại cũng lần lượt được ra đời: máy ảnh

kỹ thuật số, máy ảnh phim truyền thống, mực kỹ thuật số,…Và sáng chế quan

trọng nhất ở thời bấy giờ chính là World Wide Web – Một không gian thông tin

9

toàn cầu.

• Thập niên 90 của thế kỷ XX

Vào tháng 6 năm 1990 World Cup đã diễn ra lần đầu tiên được phát sóng

trên HDTV kỹ thuật số công đồng ở Tây Ban Nha và Ý. Tuy nhiên phải đến

giữa năm 2000, HDTV mới trở thành chuẩn mực tại Nhật Bản.

Sau sự ra đời của World Wide Web đã làm tiền đề cho các trình duyệt web

thay đổi và phát triển nên nhiều trình duyệt mới như: Mosaic, Netscape

Navigator và Internet…

• Thập niên 20 của thế kỷ XXI

Ở đầu thập niên này, điện thoại đã trở nên phổ biến hơn, tính năng soạn và

gửi tin nhắn văn bản cũng xuất hiện. Điện thoại di động cũng cũng trở nên tiên

tiến hơn so với các chiếc điện thoại thông thường chỉ có chức năng nghe – gọi

hoặc các trò chơi đơn giản của những năm 1990.

Tại Việt Nam Internet dial – up được kết nối vào năm 2002 và được rất

nhiều người yêu thích và ưa dùng.

“Vào cuối năm 2005, dân số Internet đạt 1 tỷ và 3 tỷ người trên toàn thế giới

đã sử dụng điện thoại di động vào cuối thập kỷ này”[1]. HDTV đã trở thành

định dạng phát sóng truyền hình tiêu chuẩn ở nhiều nước vào cuối thập kỷ này.

• Thập niên 21 của thế kỷ XXI

Vào đầu năm 2010 điện toán đám mây đã dẫn đầu trở thành xu hướng.

Lượng người truy cập Internet ngày càng tăng mạnh. “Vào năm 2012, hơn 2 tỷ

người đã sử dụng Internet, gấp đôi lượng sử dụng vào năm 2007”.[2]

[1],[2]

https://vi.m.wikipedia.org/wiki/C%C3%A1ch_m%E1%BA%A1ng_c%C3%B4n

g_nghi%E1%BB%87p_l%E1%BA%A7n_th%E1%BB%A9_ba

2.2.2. Các phát minh nổi bật

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 3 được bắt với sự ra đời và phát triển

10

lan tỏa công nghệ thông tin, điện tử, tự động hóa sản xuất.

Cơ sở hạ tầng điện tử tiến bộ, phát triển về công nghệ kỹ thuật số với nhiều

phát mình được ra đời như: vệ tinh, máy bay, máy tính, điện thoại,…

Năm 1970: Nhiều thiết bị hiện đại ra đời: Máy tính gia đình, tính chia sẻ...

Hình 2.1: Máy tính được ra đời đầu tiên trong cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 3 Nguồn: https://m.cafebiz.vn/cuoc-chien-may-tinh-bo-tui-nhung-nam-1970-khoi- nguon-cho-su-ra-doi-cua-smartphone-hien-dai-20190620084023968.chn

Năm 1983: Chiếc điện thoại đầu tiên ra đời với sáng chế của Motorola

Dynatac.

Hình 2.2: Chiếc điện thoại đầu tiên ra đời với sáng chế của Motorola Dynatac. (https://vi.m.wikipedia.org/wiki/%C4%90i%E1%BB%87n_tho%E1%BA%A1i_di_%C4%91%E1%B B%99ng)

Cuộc cách mạng truyền thông và tiếp thị với nhiều cuộc cải cách của cách

mạng kỹ thuật số đối với ngành truyền thông, tiếp thị: Internet bùng nổ, tập dữ

liệu lớn – Big Data được phát minh. Các công ty, doanh nghiệp cũng chuyển

11

hướng kinh doanh. Xu hướng SMAC (Social, Mobile, Analytics, Cloud) ra đời:

Social media: giúp doanh nghiệp tiếp cận khách hàng bằng những phương tiện

truyền thông.

Mobile: Công nghệ di động thay đổi cách thức giao tiếp với nhau.

Analytics: Công nghệ phân tích dữ liệu về khách hàng, đưa ra mục tiêu tiếp

cận.

Cloud: Điện toán đám mây.

Hình 2.3: Xu hướng SMAC ( Social, Mobile, Analytics, Cloud ) ra đời

(https://thuannhat.com.vn/cuoc-cach-mang-cong-nghiep-lan-thu-3/)

Chuyển đổi công nghệ analog sang kỹ thuật số.

Cùng với đó cuộc cách mạng công nghiệp lần 3 đã thiết lập nên những tiến

bộ vượt bậc trong xã hội như máy tính cá nhân, internet và mạng xã hội đã tạo

diện mạo vượt trội thay đổi kinh tế và các mối quan hệ trên toàn cầu. Những

thành tựu khoa học công nghệ cơ bản hoàn thành trong cuối thế kỷ 20. Thành tử

nổi trội để lại mà ngày nay chúng ta vẫn đang thụ thưởng từ công nghệ 3.0 chính

là vệ tinh, máy bay, máy tính, điện thoại, internet…

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 3 đã mang lại nhiều thay đổi đặc biệt

về công nghệ kỹ thuật số. Mang đến nhiều phát minh vĩ đại thay đổi nền kinh tế

12

lúc bấy giờ.

2.3. Hệ quả

2.3.1. Tích cực

Về kinh tế cuộc cách công nghiệp lần thứ 3 cho phép chi phí tương đối ít

hơn các phương tiện sản xuất để tạo ra cùng một khối lượng hàng hóa tiêu dùng.

Kết quả, đã kéo theo sự thay đổi cơ cấu của nền sản xuất xã hội cũng như những

mối tương quan giữa các khu vực I (nông – lâm – thủy sản), II (công nghiệp và

xây dựng) và III (dịch vụ) của nền sản xuất xã hội. Làm thay đổi tận gốc các lực

lượng sản xuất.

Về mặt đời sống xã hội cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại đã tác

động tới mọi lĩnh vực đời sống xã hội loài người, nhất là ở các nước tư bản chủ

nghĩa phát triển vì đây chính là nơi phát sinh cuộc cách mạng này. Các khía

cạnh tích cực bao gồm sự kết nối với nhau nhiều hơn, giao tiếp dễ dàng hơn và

sự phơi bày thông tin mà trong quá khứ có thể dễ dàng bị loại bỏ hơn bởi các

chế độ toàn trị.

Nhờ khoa học công nghệ tiến bộ không chỉ thay đổi tận gốc phương thức

sản xuất mà còn tác động tới mọi mặt của đời sống xã hội. Đặc biệt tại các quốc

gia tư bản, nơi khởi nguồn của cuộc cách mạng công nghệ 3.0 này.

Vì vậy nhờ những ứng dụng công nghệ vào sản xuất, cuộc cách mạng này

giúp tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên và nhân lực xã hội. Tạo ra khối lượng hàng

hóa với sự giảm thiểu chi phí và thay đổi tương quan các ngành trong cơ cấu của

nền sản xuất.

Cuối cùng sự bùng nổ của cuộc cách mạng lần thứ 3 đã để lại nhiều thành

tựu to lớn cho nhân loại cùng với đó là nền tảng thúc đẩy cho cuộc cách mạng

công nghiệp lần thứ 4.

2.3.2. Tiêu cực

Trong khi đã có những lợi ích to lớn cho xã hội từ cuộc cách mạng kỹ thuật

13

số, đặc biệt là về khả năng tiếp cận thông tin, có một số mối lo ngại. Cuộc cách

mạng kỹ thuật số đã giúp mở ra một kỷ nguyên mới của giám sát hàng loạt, tạo

ra một loạt các vấn đề dân sự và nhân quyền mới. Độ tin cậy của dữ liệu trở

thành một vấn đề vì thông tin có thể dễ dàng được sao chép, nhưng không dễ

dàng xác minh. Cuộc cách mạng kỹ thuật số cho phép lưu trữ và theo dõi các sự

kiện, bài báo, số liệu thống kê, cũng như các chi tiết vụn vặt không khả thi.

Công nghệ số hóa đã làm khuynh đảo giới truyền thông và các ngành công

nghiệp bán lẻ, cũng như chiếc máy xe sợi khổng lồ đã xóa sổ những công đoạn

sản xuất thủ công.

Vì vậy nhiều người sẽ phải giật mình khi nhìn vào những nhà máy của tương

lai. Sẽ không còn những máy móc dính đầy dầu mỡ do công nhân điều khiển,

chúng sẽ sạch bong và gần như bị xếp xó.

Hầu hết các công việc do con người thực hiện sẽ không còn xuất hiện trong

khu vực công xưởng, mà là trong các văn phòng gần đó, với ngập tràn các nhà

thiết kế, các kĩ sư, các chuyên gia công nghệ, các nhân viên marketing và hàng

loạt chuyên viên khác.

Những thao tác đều đặn, lặp đi lặp lại trong nhà máy sẽ biến mất: bạn đâu

cần người thợ tán đinh khi không còn chiếc đinh tán nữa.

Ngoài ra các tổ chức xã hội và tôn giáo tìm thấy nhiều nội dung phản cảm,

thậm chí nguy hiểm. Nhiều phụ huynh và các tổ chức tôn giáo, đặc biệt là ở Hoa

Kỳ, đã trở nên hoảng hốt vì nội dung khiêu dâm có sẵn cho trẻ vị thành niên.

Trong các trường hợp khác, sự phổ biến thông tin về các chủ đề như khiêu dâm

trẻ em, chế tạo bom, thực hiện các hành động khủng bố và các hoạt động bạo lực

khác là đáng báo động đối với nhiều nhóm người khác nhau.

Cuộc cách mạng kỹ thuật số, đặc biệt là về quyền riêng tư, bản quyền, kiểm

duyệt và chia sẻ thông tin, vẫn là một chủ đề gây tranh cãi. Khi cuộc cách mạng

kỹ thuật số tiến triển, vẫn chưa rõ xã hội đã bị ảnh hưởng ở mức độ nào và sẽ bị

thay đổi trong tương lai.

2.4. Cơ hội và thách thức

14

2.4.1. Cơ hội

Một số chuyên gia cho rằng cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 3 đã

chấm dứt khi cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á nổ ra vào năm 1997. Tạo nên

sự biến chuyển ngoạn mục với sự ra đời của các thiết bị máy tính cá nhân,

internet cùng hàng tỷ những thiết bị công nghệ cao. Hỗ trợ con người trong công

nghiệp sản xuất đồng bộ. Là bước đệm cho cuộc cách mạng công nghiệp thứ tư.

2.4.2. Thách thức

Luôn cải tiến phù hợp với quá trình phát triển của thời đại. Các làng nghề

thủ công dần bị xóa bỏ. Đồng nghĩa với việc áp lực với hệ sinh thái của trái đất

15

có thể gây nên những hậu quả trong tương lai.

Chương 3

CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ 4

3.1. Hoàn cảnh xuất hiện

Một là, khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu 2008-2009 đặt

ra yêu cầu phải điều chỉnh, thậm chí thay đổi căn bản mô hình phát triển theo

hướng cân bằng hơn, hiệu quả và bền vững hơn. Các nguy cơ về an ninh năng

lượng, an ninh môi trường đòi hỏi các nước đẩy mạnh đầu tư, nghiên cứu đổi

mới, sáng tạo, tìm ra các giải pháp công nghệ, tối ưu hóa quá trình sản xuất theo

hướng thân thiện với môi trường, sử dụng tiết kiệm năng lượng.

Hai là, trước sự cạnh tranh gay gắt của các nền kinh tế mới nổi nhờ lợi thế

chi phí lao động thấp, các nước công nghiệp phát triển đứng trước sức ép rất lớn

phải tái cơ cấu kinh tế để tiếp tục duy trì vị thế dẫn dắt nền kinh tế thế giới, nhất

là trong các ngành công nghệ cao.

Ba là, do xu hướng già hóa dân số, lực lượng lao động giảm không những

làm giảm tốc độ tăng trưởng mà còn làm giảm năng lực cạnh tranh của các nước

công nghiệp phát triển và một số nền kinh tế mới nổi, đòi hỏi các nước này đầu

tư nhiều hơn vào phát triển khoa học - công nghệ nhằm bù đắp thiếu hụt lao

động.

Bốn là, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ trên lĩnh vực trí tuệ

nhân tạo, công nghệ người máy, Internet kết nối vạn vật, dữ liệu lớn, công nghệ

in 3D, công nghệ nano, công nghệ sinh học, vật liệu mới, lưu trữ năng lượng...

vừa là động lực, vừa tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho việc tiến hành

cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.

3.2. Nội dung

3.2.1. Đặc điểm và xu hướng của cách mạng công nghiệp lần thứ tư

16

Thuật ngữ cách mạng công nghiệp 4.0 hay “Công nghiệp 4.0”

(Industrie 4.0) được manh nha xuất hiện từ năm 2011 trong một bản báo cáo tại

Hội chợ Hannover - Hội chợ hàng đầu thế giới về công nghệ, công nghiệp và

sau đó, thuật ngữ này chính thức bước vào “Kế hoạch hành động chiến lược

công nghệ cao” được chính phủ Đức thông qua vào tháng 10/2012. Cụm từ này

ban đầu chỉ nhằm nói tới chiến lược công nghệ cao, điện toán hóa ngành sản

xuất mà không cần sự tham gia của con người. Thủ tướng Đức Angela Merkel

tiếp tục nhắc tới “Industrie 4.0” tại Diễn đàn Kinh tế thế giới ở Davos tháng

1/2015. Tại một số quốc gia khác, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 còn

được biết đến với tên gọi “công nghiệp IP”, “sản xuất thông minh” hay “sản

xuất số”.

Dưới nhiều tên gọi khác nhau, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư mang

một số đặc trưng sau đây:

Thứ nhất, về tốc độ: Trái ngược với các cuộc cách mạng công nghiệp trước,

cuộc cách mạng này có gia tốc ngày càng lớn chứ không đều đặn về tốc độ.

Thứ hai, về bề rộng và chiều sâu: Không dừng lại ở đó, với phạm vi rộng lớn,

làn sóng ứng dụng công nghệ mới trong tất cả các lĩnh vực trải rộng từ Vật lý

đến lĩnh vực Kỹ thuật số và công nghệ sinh học.

Thứ ba, sự tác động mang tính hệ thống: Cuộc cách mạng công nghiệp lần

thứ tư dẫn đến sự chuyển đổi của toàn bộ các hệ thống giữa các quốc gia, doanh

nghiệp, ngành công nghiệp và toàn xã hội.

Thứ tư, tính tự động hóa cao độ là một trong những đặc trưng cơ bản của

cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

Thứ năm, hàm lượng công nghệ trong mỗi sản phẩm ngày càng cao, kinh tế

tri thức trở thành một lực lượng sản xuất trực tiếp. Mỗi sản phẩm ra đời đều là

kết quả của những cải tiến, đổi mới không ngừng về công nghệ, hàm chứa trong

đó là tri thức.

Theo Klaus Schwab, có thể kể đến các xu hướng chính của cuộc cách mạng

công nghiệp lần thứ tư, được chia thành 3 nhóm vật chất, kỹ thuật số, sinh học.

17

Nhóm vật chất: gồm xe tự hành, in 3D, robot tiên tiến và vật liệu mới; Nhóm kỹ

thuật số có biểu hiện chính là internet kết nối vạn vật; Nhóm sinh học điển hình

là công nghệ gen.

3.2.2. Các phát minh nổi bật

Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 hay còn được gọi với cái tên cách mạng

4.0. Thời kỳ bùng nổ các hệ thống liên kết thế giới thực và ảo. Dưới sự phát

triển mạnh mẽ của thời đại Internet, công nghiệp 4.0 trong thời đại này đã tạo ra

những phát minh thay đổi hoàn toàn cách các doanh nghiệp vận hành thông qua

các công nghệ. Các phát minh cuộc cuộc cách mạng này đã để lại nhiều thành

tựu có giá trị đã và đang nâng cao cuộc sống ảnh chất lượng của của con người

trong thế kỷ 21.

Cuộc cách mạng công nghệ lần thứ tư này đang làm thay đổi cách thức sản

xuất, chế tạo. Trong các “nhà máy thông minh”, các máy móc được kết nối

Internet và liên kết với nhau qua một hệ thống có thể tự hình dung toàn bộ quy

trình sản xuất rồi đưa ra quyết định sẽ thay thế dần các dây chuyền sản xuất

trước đây. Nhờ khả năng kết nối của hàng tỷ người trên trên thế giới thông qua

các thiết bị di động và khả năng tiếp cận được với cơ sở dữ liệu lớn, những tính

năng xử lý thông tin sẽ được nhân lên bởi những đột phá công nghệ trong các

lĩnh vực như trí tuệ nhân tạo, công nghệ người máy, Internet kết nối vạn vật, xe

tự lái, công nghệ in 3 chiều, công nghệ nano, công nghệ sinh học, khoa học vật

liệu, lưu trữ năng lượng và tính toán lượng tử.

Big Data (Dữ liệu lớn) cho phép con người có thể thu thập, chứa đựng

được một lượng dữ liệu khổng lồ. Đối với marketing trong doanh nghiệp, người

ta có thể thu thập được một lượng lớn thông tin bao gồm thông tin cá nhân của

từng khách hàng. Điều này giúp doanh nghiệp nhận ra các xu hướng, nhu cầu,

mong muốn... của người tiêu dùng một cách hiệu quả, và từ đó giúp doanh

18

nghiệp có thể tạo ra những chiến lược đúng đắn và hiệu quả trong mỗi giai đoạn.

Hình 1.3: Big Data

Nguồn: https://forum.machinelearningcoban.com/t/big-data-la-gi/2619

Internet of Things (vạn vật kết nối) là sự kết hợp của internet, công nghệ vi

cơ điện tử và công nghệ không dây. Internet giúp kết nối các thiết bị hỗ trợ từ

công việc tới cuộc sống thường nhật (điện thoại, máy tính, tivi, lò vi sóng thông

minh, xe ô tô tự lái,…) với con người, thu thập và truyền dữ liệu trong thời gian

thực qua một mạng internet duy nhất. Internet vạn vật (IoT) mô tả các đối tượng

vật lý hàng ngày được kết nối với internet và có thể tự nhận dạng chúng với các

thiết bị khác. Theo ước tính sẽ có hơn 24 tỷ thiết bị IoT trên Trái đất vào năm

2020 (khoảng bốn thiết bị cho mỗi con người trên hành tinh này) và 6 tỷ đô la sẽ

chảy vào các giải pháp IoT.

Hình 2.3: Internet of Things

Nguồn: https://www.thegioimaychu.vn/solution/ai/tong-quan-ve-

19

internet-of-things-va-cac-giai-phap-phan-cung-lien-quan-p248/

Cloud (Điện toán đám mây) cho phép người dùng có thể sử dụng các dịch vụ

lưu trữ thông tin nhờ vào các nhà cung cấp chẳng hạn như Facebook, Office 365,

Youtube,. Mọi dữ liệu đề được lưu trữ, tổ chức và sắp xếp trên hệ thống của các

nhà cung cấp dịch vụ.

Hình 3.3: Cloud (Điện toán đám mây)

Nguồn: https://ictvietnam.vn/phat-trien-dien-toan-dam-may-la-

tien-de-cho-phat-trien-thuong-mai-ky-thuat-so-20210701143939396.htm

Trí tuệ nhân tạo (AI) là một lĩnh vực của khoa học máy tính, tạo ra những

cỗ máy thông minh hoạt động và phản ứng như con người, đặc biệt trong các

lĩnh vực nhận dạng giọng nói, học tập, lập kế hoạch và giải quyết vấn đề. Khi AI

trở nên phổ biến hơn, các ứng dụng sử dụng nó phải hoạt động liền mạch với các

ứng dụng khác, vì vậy các nhà lãnh đạo phải sẵn sàng tạo điều kiện tích hợp sâu

hơn với các ứng dụng và dự án IoT hiện có và tương tác hệ sinh thái phong phú

hơn. Đây là công nghệ lập trình cho máy móc với các khả năng như: học tập

(tim kiếm, thu thập, áp dụng các quy tắc sử dụng thông tin), khả năng lập luận

(đưa ra các phân tích, dự đoán chính xác hoặc gần chính xác) và khả năng tự sửa

20

lỗi.

Hình 4.3: Robot (AI)

Nguồn: thanhnien.vn

In 3D còn được gọi là sản xuất phụ gia, cho phép tạo ra các mô hình 3D vật

lý của các đối tượng. Nó được sử dụng trong phát triển sản phẩm để giảm thời

gian tung ra thị trường, rút ngắn chu kỳ phát triển sản phẩm và tạo ra các hệ

thống sản xuất và tồn kho linh hoạt hơn với chi phí thấp hơn.

Data mining biến dữ liệu thô thành cái nhìn sâu sắc để đưa ra quyết định

kinh doanh tốt hơn. Các công ty tiếp tục đầu tư vào phân tích để tiếp cận gần

hơn với khách hàng của họ và xác định các cơ hội thị trường, nhưng họ vật lộn

với việc mở rộng hoạt động này thành sử dụng hàng ngày trên toàn tổ chức thay

vì chỉ trong một số khu vực chức năng.

Augmented Reality (AR) là sự kết hợp màn hình, âm thanh, văn bản và hiệu

ứng do máy tính tạo ra với trải nghiệm thế giới thực của người dùng, mang đến

một cái nhìn thống nhất nhưng nâng cao về thế giới.

Điện toán đám mây (Cloud) là việc sử dụng các dịch vụ như nền tảng phát triển

phần mềm, máy chủ, lưu trữ và phần mềm qua internet, thường được gọi là đám

mây. Chi phí thấp hơn liên quan đến việc áp dụng đám mây không có máy chủ,

xuất phát từ khả năng của nhà cung cấp để tập hợp tài nguyên giữa các khách

21

hàng, đã dẫn đến một số công ty đóng cửa các trung tâm dữ liệu độc quyền.

Tự động quy trình robotic (RPA) là quá trình tự động hóa các hoạt động kinh

doanh thông thường với các robot phần mềm được đào tạo bởi AI, có thể thực

hiện các nhiệm vụ một cách tự động. Những robot này có thể thay thế con người

cho các nhiệm vụ phổ biến như xử lý giao dịch, quản lý công nghệ thông tin và

công việc trợ lý.

Cách mạng công nghiệp 4.0 đã để lại nhiều thành tựu và phát minh to lớn

cho con người. Đời sống của con người được nâng lên một giá trị cao hơn. Sự

liên kết giữa hệ thống ảo và thực trong cách mạng công nghiệp 4.0, từng bước

hiện đại hoá và phát triển trên cả thế giới.

3.3. Hệ quả

3.3.1. Tích cực

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã và đang có những tác động to lớn,

mang tính tích cực tới mọi khía cạnh về kinh tế, xã hội và môi trường ở tất cả

các cấp – toàn cầu, khu vực và trong từng quốc gia.

Về mặt kinh tế, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư có tác động đến tiêu

dùng, sản xuất và giá cả. Từ góc độ tiêu dùng và giá cả, mọi người dân đều được

hưởng lợi nhờ tiếp cận được với nhiều sản phẩm và dịch vụ mới có chất lượng

với chi phí thấp hơn.

Về mặt đời sống xã hội, cuộc cách mạng công nghiệp lần 4 là thời kỳ hiện

đại kỹ thuật số, với tốc độ phát triển nhanh chóng của các thiết bị hiện đại đời

sống của con người được nâng cấp rõ rệt, nhu cầu con người ngày càng cao với

sự phát triển của công nghệ 4.0 . Đời sống an ninh xã hội, giáo dục dễ dàng

được kiểm soát và đầy đủ hơn. Sự phát triển của khoa học - công nghệ giúp con

người có thể làm nhiều loại công việc bằng hình thức làm việc từ xa, không nhất

thiết phải đến trụ sở, văn phòng, không phải giao tiếp trực tiếp với đồng nghiệp,

cấp trên, thậm chí cả với đối tác... mà vẫn hoàn thành công việc. Đây là những

lợi ích to lớn mà khoa học - công nghệ mang lại, nhưng điều này cũng khiến con

22

người trở nên lệ thuộc vào máy tính, điện thoại thông minh, hệ thống mạng

internet, khiến con người ít quan tâm đến các mối quan hệ trong cộng đồng, xã

hội, thậm chí là cả quan hệ gia đình...

Sự biến đổi về văn hóa, lối sống diễn ra do nhiều tác động khác nhau trong

mỗi thời kỳ, giai đoạn lịch sử. Trong thời đại cuộc Cách mạng công nghiệp lần

thứ tư, khoảng cách về không gian địa lý được thu hẹp tối đa. Điều đó đồng

nghĩa với việc mối giao lưu, quan hệ giữa con người với con người được mở

rộng. Các cộng đồng, các dân tộc, các nền văn hóa xích lại gần nhau hơn. Trong

mỗi cộng đồng, văn hóa, lối sống của các cá nhân cũng chịu tác động, ảnh

hưởng lẫn nhau. Sự đan xen này trực tiếp góp phần thúc đẩy sự đa dạng văn hóa,

nhưng cũng làm phát sinh tình trạng văn hóa lai căng khiến việc bảo vệ bản sắc

trong đa dạng văn hóa trở thành nhiệm vụ không dễ dàng của mọi quốc gia, dân

tộc.

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư cũng tác động tích cực đến lạm phát

toàn cầu. Nhờ những đột phá về công nghệ trong các lĩnh vực năng lượng (cả

sản xuất cũng như sử dụng), vật liệu, Internet vạn vật, người máy, ứng dụng

công nghệ in 3D (hay còn được gọi là công nghệ chế tạo đắp dần, có ưu việt là

giúp tiết kiệm nguyên vật liệu và chi phí lưu kho hơn nhiều so với công nghệ

chế tạo cắt gọt truyền thống… đã giúp giảm mạnh áp lực chi phí đẩy đến lạm

phát toàn cầu nhờ chuyển đổi sang một thế giới hiệu quả, thông minh và sử dụng

nguồn lực tiết kiệm hơn.

Tác động đến môi trường là tích cực trong ngắn hạn và hết sức tích cực

trong trung và dài hạn nhờ các công nghệ tiết kiệm năng lượng, nguyên vật liệu

và thân thiện với môi trường. Các công nghệ giám sát môi trường cũng đang

phát triển nhanh, đồng thời còn được hỗ trợ bởi Internet kết nối vạn vật, giúp thu

thập và xử lý thông tin liên tục 24/7 theo thời gian thực, ví dụ thông qua các

phương tiện như máy bay không người lái được kết nối bởi Internet được trang

bị các camera và các bộ phận cảm ứng có khả năng thu thập các thông tin số liệu

23

cần thiết cho việc giám sát.

Công nghiệp 4.0 đang giúp các công ty dễ dàng hợp tác và chia sẻ dữ liệu

giữa các khách hàng, nhà sản xuất, nhà cung cấp và các bên khác trong chuỗi

cung ứng. Nó cải thiện năng suất và khả năng cạnh tranh, cho phép chuyển đổi

sang nền kinh tế kỹ thuật số và cung cấp cơ hội để đạt được tăng trưởng kinh tế

và bền vững.

Công nghiệp 4.0 nâng cao khả năng cạnh tranh toàn cầu thông qua hợp tác

và liên minh các công ty. Có thể thấy rằng trong tương lai các sản phẩm sẽ

không còn được xây dựng bởi một công nhân mà bởi một robot hoặc lập trình

viên.

Trong mọi lĩnh vực, các cuộc cách mạng đều bao hàm sự thay đổi cơ bản về

chất, có tính đột biến, sâu sắc và triệt để, theo hướng tiến bộ. Cuộc Cách mạng

công nghiệp lần thứ tư đã làm cho tri thức được vốn hóa, thâm nhập sâu vào nền

sản xuất vật chất, vào mọi “ngõ ngách” của đời sống con người, làm thay đổi lực

lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.

3.3.2. Tiêu cực

Với ba cuộc cách mạng trước đó nhân loại từng trải qua, những thay đổi cực

kì lớn về mặt xã hội đã diễn ra qua từng cuộc cách mạng. Quá trình đô thị hóa và

công nghiệp hóa đã diễn ra một cách ngoạn mục và con người có thể sẽ không

lường trước được các vấn đề xã hội và những tác động đến xã hội như thế nào

trong tương lai sắp tới.

An ninh mạng và quyền riêng tư là mối quan tâm chính. Khi mà mọi dữ liệu đều

được số hóa và chuyển vào máy tính, các thiết bị IoT dễ bị đe dọa và đôi khi

những mối đe dọa này có thể là gây ra thảm họa khi bị đánh cắp những dữ liệu

bảo mật quan trọng mang vị trí chiến lược.

Kỹ năng và giáo dục của người lao động làm việc trong các quy trình dựa trên

24

công nghiệp 4.0 cần phải được cải thiện. Dưới sự thay đổi vượt trội của khoa

học công nghệ, con người cũng phải thay đổi liên tục và cập nhật để có thể bắt

kịp, hòa nhập vào thời đại.

Máy móc tự có những hạn chế. Quá phụ thuộc vào các thiết bị công nghệ,

máy móc có thể khiến doanh nghiệp sa vào những thiệt hại nghiêm trọng, hơn

nữa các doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ lưỡng về tài chính bởi vì các chi phí

chuyển dịch, thay đổi máy móc sẽ là rất lớn.

Mặt tiêu cực của cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 là nó có thể gây ra sự

bất bình đẳng. Đặc biệt là có thể phá vỡ thị trường lao động. Khi tự động hóa

thay thế lao động chân tay trong nền kinh tế, khi robot thay thế con người trong

nhiều lĩnh vực, hàng triệu lao động trên thế giới có thể rơi vào cảnh thất nghiệp,

nhất là những người làm trong lĩnh vực bảo hiểm, môi giới bất động sản, tư vấn

tài chính, vận tải.

Báo cáo của “ Diễn đàn kinh tế thế giới” đã đặt ra vấn đề này theo các giai

đoạn khác nhau. Giai đoạn đầu tiên sẽ là thách thức với những lao động văn

phòng, trí thức, lao động kỹ thuật. Giai đoạn tiếp theo sẽ là lao động giá rẻ, có

thể sẽ chậm hơn. Với sự chuyển động của cuộc cách mạng này, trong khoảng 15

năm tới thế giới sẽ có diện mạo mới, đòi hỏi các doanh nghiệp thay đổi. Sau đó,

những bất ổn về kinh tế nảy sinh từ Cách mạng Công nghiệp 4.0 sẽ dẫn đến

những bất ổn về đời sống. Hệ lụy của nó sẽ là những bất ổn về chính trị. Nếu

chính phủ các nước không hiểu rõ và chuẩn bị đầy đủ cho làn sóng công nghiệp

4.0, nguy cơ xảy ra bất ổn trên toàn cầu là hoàn toàn có thể.

3.4. Cơ hội và thách thức

3.4.1. Cơ hội

Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 có sự tác động mạnh mẽ trên nhiều lĩnh

vực, với sự xuất hiện của robot có trí tuệ nhân tạo, người máy làm việc thông

minh, có khả năng ghi nhớ, học hỏi vô biên, trong khi khả năng đó ở con người

25

thường chỉ có trong thời gian giới hạn. Chính vì vậy, việc các công nghệ cao và

máy móc thông minh sẽ tạo cơ hội cho con người làm việc và hoạt động kinh

doanh hiệu quả hơn bằng cách tận dụng những lợi thế mà cuộc cách mạng công

nghiệp 4.0 mang lại. Cùng với đó Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 chính là sự

trỗi dậy mạnh mẽ của ngành công nghệ thông tin. Công nghệ thông tin len lõi và

giúp sức rất nhiều trong hầu hết các lĩnh vực khác.

Nhờ có công nghệ thông tin, những việc lúc trước vô cùng khó khăn và tốn

nhiều công sức nay trở nên dễ dàng. Bên cạnh đó, ngành cũng giải quyết được

vấn đề việc làm cho hàng triệu lao động.

Đem về nguồn thu nhập hấp dẫn, tạo động lực cho kinh tế đất nước không

ngừng phát triển. Từ đó, giúp nhiều nước có thể rút ngắn khoảng cách về kinh tế

so với các nước lớn trên thế giới.

Các nước trên thế giới sẽ có cơ hội phát triển nhanh hơn nhiều ngành kinh tế

và phát triển những ngành mới thông qua mở rộng ứng dụng những tiến bộ,

thành tựu về công nghệ thông tin, công nghệ số, công nghệ điều khiển, công

nghệ sinh học (thuộc các lĩnh vực như công nghiệp không gian, công nghiệp

sáng tạo, công nghiệp giải trí, công nghiệp sinh học, công nghiệp quốc phòng,

nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao,...).

3.4.2. Thách thức

Cuộc cách mạng này có thể mang lại sự bất bình đẳng lớn hơn, đặc biệt là ở

khả năng phá vỡ thị trường lao động. Khi tự động hóa thay thế người lao động

bằng máy móc có thể làm trầm trọng thêm sự chênh lệch giữa lợi nhuận so với

vốn đầu tư và lợi nhuận so với sức lao động. Mặt khác, tri thức sẽ là yếu tố quan

trọng của sản xuất trong tương lai và làm phát sinh một thị trường việc làm ngày

càng tách biệt thành các mảng "kỹ năng thấp/lương thấp" và "kỹ năng cao/lương

cao", do đó dễ dẫn đến sự phân tầng xã hội ngày càng trầm trọng thêm.

Việc gia tăng sử dụng hệ sinh thái sẽ làm tăng nguy cơ xâm phạm đời tư,

an ninh mạng và những vấn đề liên quan đến trách nhiệm của con người trong

26

sử dụng các sản phẩm kết nối không dây hay các phương tiện không người lái.

Các vấn đề bảo mật sẽ trở nên quan trọng hơn rất nhiều. Ngoài ra, cần phải duy

trì tính toàn vẹn của quá trình sản xuất, tránh các rủi ro nào về công nghệ thông

27

tin, những yếu tố sẽ gây hậu quả sản xuất, cần bảo vệ bí quyết công nghiệp.

Các cuộc cách mạng công nghiệp trước đây không xảy ra chỉ trong một đêm ,

KẾT LUẬN

các cuộc cách mạng đều trải qua một quá trình dài để phát triển. Những cuộc

cách mạng công nghiệp là bước đi tất yếu của việc tự động hóa hơn nữa môi

trường sản xuất. Giống như các cuộc cách mạng trước, cuộc cách mạng công

nghiệp lần 3 và lần 4 cũng sẽ tạo nên các sản phẩm phong phú hơn với giá thành

thấp hơn, đem lại lợi ích cho các bên liên quan.

Có ba lý do giải thích tại sao thời đại ngày nay không chỉ là cuộc cách mạng

công nghiệp thứ 3 kéo dài mà còn chứng kiến sự xuất hiện của một cuộc cách

mạng công nghiệp thứ 4 ưu việt, đó là tốc độ, phạm vi và sự tác động hệ thống.

Tốc độ của những đột phá ngày nay là chưa hề có tiền lệ.

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 3 đã mang lại nhiều thay đổi đặc biệt

về công nghệ kỹ thuật số. Mang đến nhiều phát minh vĩ đại thay đổi nền kinh tế

lúc bấy giờ. Từ đó cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 ra đời .Thì trong cách

mạng công nghiệp lần thứ 4, chúng ta sẽ đến với sự kết hợp giữa thể giới thực,

thế giới ảo và thế giới sinh vật. Những công nghệ mới này sẽ gây ảnh hưởng to

lớn đến mọi luật lệ, mọi nền kinh tế, mọi ngành công nghiệp, đồng thời cũng

thách thức ý niệm của chúng ta về vai trò thực sự của con người.

Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ ba và Cách mạng công nghiệp lần thứ

tư đều có những tác động tích cực và tiêu cực đến cuộc sống con người và môi

trường sống. Nó cải thiện đời sống con người đáp ứng như nhu cầu tìm kiếm

thông tin, liên lạc, hỗ trợ công việc, đưa loại người phát triển một cách văn minh

và hiện đại hơn.

Con người cần nắm lấy cơ hội và sức mạnh sẵn có để hình thành nên các

cuộc cách mạng công nghiệp đặc biệt hướng cách mạng công nghiệp lần 4 tới

một tương lai phản ánh những mục tiêu và giá trị chung của con người. Tương

lai đang dần hình thành ngay trước mắt chúng ta, và con người sẽ phải học cách

28

đón nhận, thích ứng với những bước tiến đang đến như vũ bão này.

Trong quá trình hội nhập quốc tế, xã hội công nghệ thông tin, công nghệ số,

ứng dụng internet vào cuộc sống đã và đang tác động mạnh mẽ, toàn diện đến tất

cả các lĩnh vực trong cuộc sống.

Như vậy cuộc Cách mạng công nghiệp lần 4 là cuộc cách mạng hoàn thiện

hơn, quy mô rộng hơn Cách mạng công nghiệp lần 3. Tuy nhiên, cuộc Cách

mạng nông nghiệp lần 4 cũng dựa vào sự phát triển cuộc Cách mạng công

nghiệp lần 3 để từng bước hoàn thiện như ngày nay.

Bản thân chúng ta, phải học tập liên tục thường xuyên, nhằm nâng cao trình

độ của bản thân. Sẵn sàng tiếp thu những kinh nghiệm mới mẻ, những tư tưởng

mới. Sẵn sàng tiếp thu những cải cách và những biến đổi xã hội.Có thái độ tôn

trọng những cách suy nghĩ, nhìn nhận khác nhau mọi mặt. Tôn trọng tri thức,

dốc hết khả năng thu nhận tri thức. Hiểu về sản xuất và quá trình sản xuất. Hiểu

biết, tôn trọng lẫn nhau. Nâng cao khả năng tư duy, trí tuệ, kiến thức về môi

29

trường xã hội.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu sách đã xuất bản

1. Phan Xuân Dũng (2018), Cách mạng công nghiệp lần thứ tư- Cuộc cách mạng

của sự hội tụ và tiết kiệm, NXB Khoa học và kỹ thuật.

2. Dương Minh (chủ biên) (2000), Lịch sử văn minh thế giới, NXB

Giáo dục, Hà Nội.

3. Rifkin (2014), Cuộc cách mạng công nghiệp lần III, NXB Lao động – xã hội.

Một số bài viết tham khảo trên web

4.https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/nghien-cu/-

/2018/820810/tac-dong-cua-cuoc-cach-mang-cong-nghiep-lan-thu-tu-

den-van-hoa%2C-loi-song-nguoi-dan-viet-nam.asp

5. https://thuannhat.com.vn/cuoc-cach-mang-cong-nghiep-lan-thu-3/

6. http://truongchinhtritinhphutho.gov.vn/khoa-ly-luan-mac-lenin-tu-tuong-ho-

chi-minh/cuoc-cach-mang-cong-nghiep-lan-thu-tu-boi-canh-ra-doi-va-nhung-

dac-trung-co-ban.html

7. http://hvcsnd.edu.vn/nghien-cuu-trao-doi/dai-hoc-40/cuoc-cach-mang-cong-

nghiep-4-0-la-gi-4319

8. https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/nghien-cu/-

/2018/820810/tac-dong-cua-cuoc-cach-mang-cong-nghiep-lan-thu-tu-

30

Den-van-hoa%2C-loi-song-nguoi-dan-viet-nam.aspx