1

Tiểu luận

NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG

CÁC MÔ HÌNH TỔ CHỨC & VỊ TRÍ PHÁP LÝ

2

MỤC LỤC

 

BẢN CAM KẾT

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề t ài ------------------------------------------------------------------------------- 4

2. M ục đích & nhiệm vụ ---------------------------------------------------------------------------------- 4

3. Phương pháp nghiên cứu ------------------------------------------------------------------------------ 4

4. Ý nghĩa của đề tài --------------------------------------------------------------------------------------- 5

PHẦN NỘI DUNG

1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH & PHÁT TRIỂN NHTW CÁC NƯỚ C TRÊN TH Ế

G IỚ I:

1.1 Khái niệm -------------------------------------------------------------------------------------------- 5

1.2 Lịch sử hình thành --------------------------------------------------------------------------------- 5

1.3 Chức năng của NHTW --------------------------------------------------------------------------- 8

a.Phát hành giấy bạc và điều hòa lưu thông tiền tệ ------------------------------------------ 8

b.Là ngân hàng của các ngân hàng -------------------------------------------------------------- 8

c. Là cơ quan xây dựng và thự c thi chính sách tiền t ệ quốc gia -------------------------- 8

d.Là ngân hàng của chính phủ-------------------------------------------------------------------- 8

1.4. Các mô hình NHTW & vị trí pháp lý

1.4.1 M ô hình N gân hàng trung ư ơng là một cơ quan trực thuộc chính phủ ------------- 9

1.4.2 M ô hình NH TW độc lập với chính phủ--------------------------------------------------- 10

1.4.2 Tính độc lập của N gân hàng Trung ư ơng------------------------------------------------- 11

3

1.5 Vai trò của NH TW các nư ớc trong bối cảnh hiện nay------------------------------------ 15

2. ĐỊNH HƯỚ NG MÔ HÌNH TỔ CHỨ C CỦA NG ÂN HÀNG TRUNG ƯƠ NG VIỆT

NAM

2.1 Những như ợc điểm trong mô hình tổ chức hiện nay ------------------------------------- 17

2.1.1Mô hình tổ chức hiện nay của N gân hàng Nhà nước Việt Nam ---------------------- 17

2.1.2 Một số nhược điểm của Mô hình tổ chức hiện nay của NH NN Việt Nam -------- 17

2.2 Định hướng mô hình tổ chức của NHTW VN theo đề xuất của nhóm -------------- 17

PHẦN KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

4

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:

Như chúng ta đều biết, cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 2008 mà khởi nguồn từ

Hoa Kỳ, một quốc gia có hệ thống tài chính hàng đầu trên thế giới, đã lan rộng hầu như

khắp các nước thế giới, gây ra những hậu quả nặng nề mà đến nay chính phủ các nước

vẫn còn phải làm đủ mọi cách để hạn c hế tối đa những tác động từ nó. Tuy nhiên, ở một

khía cạnh khác, chính cuộc khủng hoảng này cũng đã làm nổi bật lên vai trò của Ngân

Hàng Trung Ương (NHTW) trong việc “chẩn đoán” và “kê toa” căn bệnh “khủng hoảng

tài chính” nhằm giúp nền kinh tế của quốc gia đứng vững trước những “đợt dịch bệnh”

tấn công dồn dập như những đợt sóng thần của biển cả. Chính NH TW với những công cụ

chính sách tiền tệ của mình đã trở thành “nhân vật chính” trong việc giải cứu nền kinh tế

thế giới qua khỏi cuộc đại suy thoái mang tính chất toàn cầu. Việc NHTW có triển khai

và phát huy được tối đa sức mạnh các công cụ chính sách tiền tệ của mình hay không phụ

thuộc rất nhiều vào mô hình và vị trí pháp lý của nó. Tại Việt Nam, hiện nay quốc hội

đang thảo luận đóng góp cho “Luật Ngân Hàng Nhà Nước sửa đổi”, nên việc nghiên cứu

mô hình & vị trí pháp lý của NHTW các nước trên thế giới để từ đó định hướng được mô

hình NHTW cho Việt Nam là một việc làm rất cần thiết và hữu ích. Chính vì vậy mà

nhóm chúng tôi đã quyết định chọn nghiên cứu đề tài :

NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠ NG

CÁC MÔ HÌNH TỔ C HỨC & VỊ TRÍ PHÁP LÝ

2. Mục đích & nhiệm vụ:

Việc nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích xem xét các mô hình & vị trí pháp lý của

NHTW các nước trên thế giới, mô hình hiện nay của NHTW Việt Nam, những ưu nhược

điểm của chúng, để từ đó định hướng được mô hình tổ chức của NHTW Việt Nam.

3. Phương pháp nghiên cứu:

5

Sử dụng các tài liệu chuyên ngành về ngân hàng, kết hợp với các thông tin trên

internet, các thông tư, nghị định của Chính Phủ và ngành ngân hàng cũng như diễn biến

thực tế của nền kinh tế & thị trường để phân tích, so sánh, đối chiếu giữa lý thuyết với

thực tế, từ đó giải quyết mục tiêu cần nghiên cứu.

4. Ý nghĩa của đề tài:

Đề tài nghiên cứu này trước mắt và chủ yếu để phục vụ cho công tác học tập của

Nhóm, sau đó là cơ sở để Nhóm có thể có những nghiên cứu chuyên sâu hơn về NHTW.

PHẦN NỘI DUNG

1. LỊC H SỬ HÌNH THÀNH & PH ÁT TRIỂN NHTW C ÁC NƯỚ C TRÊN THẾ GIỚI:

1.1 Khái niệm:

Ngân hàng trung ương là một định chế công cộng, có thể độc lập hoặc trực

thuộc chính phủ; thực hiện chức năng độc quyền phát hành tiền, là ngân hàng của

các ngân hàng, ngân hàng của chính phủ và chịu trách nhiệm trong việc quản lý nhà nước về các hoạt động tiền tệ, tín dụng, ngân hàng.

1.2 Lịch sử hình thành:

NHTW có nguồn gốc từ các ngân hàng phát hành. Cho đến đầu thế kỷ 20, các

ngân hàng phát hành vẫn thuộc sở hữu tư nhân. Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai,

do ảnh hưởng của những bài học kinh nghiệm từ cuộc Đ ại suy thoái năm 1929 - 1933

cũng như sự phát triển của các học thuyết kinh tế của K eynes (vào cuối những

năm 1930) và M ilton Friedman (năm 1960) về sự cần thiết của vai trò quản lý vĩ

mô của nhà nước đối với nền kinh tế và ảnh hưởng của khối lượng tiền cung ứng đối

với các biến số kinh tế vĩ mô, các nước đã nhận thức được tầm quan trọng phải thành

lập một NH TW đóng vai trò quản lý lưu thông tiền tệ, tín dụng và hoạt động của hệ

thống ngân hàng trong một quốc gia.

Các N HT W được thành lập hoặc bằng cách quốc hữu hoá các ngân hàng phát

hành hiện có hoặc thành lập mới thuộc quyền sở hữu nhà nước. Các nước tư bản

phát triển có hệ thống ngân hàng phát triển lâu đời như Pháp, Anh... thì thành lập

N HT W bằng cách quốc hữu hoá ngân hàng phát hành thông qua mua lại cổ phần

6

của các ngân hàng này rồi bổ nhiệm người điều hành. M ột số nước tư bản khác thì

N hà nước chỉ nắm cổ phần khống chế hoặc vẫn để thuộc sở hữu tư nhân nhưng N hà

nước bổ nhiệm người điều hành. Ví dụ: Ngân hàng trung ương ở N hật bản (tên

chính thức là Ngân hàng Nhật bản) có 55% cổ phần thuộc quyền sở hữu của N hà nước, 45% còn lại thuộc sở hữu tư nhân nhưng bộ máy quản lý ngân hàng là H ội

đồng chính sách có 7 thành viên lại do Chính phủ bổ nhiệm. Ở M ỹ, Ngân hàng

trung ương được gọi là Cục dự trữ liên bang (Fed), là ngân hàng cổ phần tư nhân

nhưng cơ quan lãnh đạo cao nhất của N gân hàng này là Hội đồng Thống đốc có 7

thành viên do Tổng thống bổ nhiệm. Còn lại hầu hết các nước khác thì thành lập

N HT W mới thuộc sở hữu nhà nước

CÁC NHTW ĐẦU TIÊN TRÊN THẾ GIỚI.

Cục Dự trữ Ngân hàng Ngân hàng Ngân hàng Liên bang Anh Thụy Điển Trung Quốc Mỹ

Năm ra đời 1668 1694 1913 1979

7

1.3 Chức năng của NHTW:

a.Phát hành giấy bạc và điều hòa lưu thông tiền tệ

NHTW được độc quyền phát hành tiền nhằm đảm bảo thống nhất và an toàn cho hệ

thống lưu thông tiền tệ của quốc gia. Đồng tiền do NHTW phát hành là đồng tiền lưu

thông hợp pháp duy nhất. Việc phát hành tiền của NHTW tác động trực tiếp tới tình hình

lưu thông tiền tệ do đó lượng tiền và thời điểm phát hành phải đảm bảo phù hợp với nhu

cầu của nền kinh tế cả về số lượng lẫn cơ cấu. Đồng thời NH TW cần kiểm soát toàn bộ

khối lượng tiền cung ứng, tổ chức công tác điều hòa lưu thông tiền tệ nhằm vừa đảm bảo

đủ phương tiện lưu thông, vừa đảm bảo kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền.

b.Là ngân hàng của các ngân hàng

Chức năng này được biết đến thông qua vai trò người cho vay cuối cùng. Ngoài ra,

NHTW còn có chức năng tổ chức hệ thống thanh toán quốc gia, là nơi mở tài khoản và

thực hiện trung gian thanh toán cho các ngân hàng trung gian. NH TW cũng là cơ quan có

chức năng tổ chức giám sát, quản lý hoạt động của các ngân hàng trung gian

8

c. Là cơ quan xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ quốc gia

NHTW sử dụng các công cụ để điều hành chính sách tiền tệ quốc gia thông qua việc

tác động đến mức cung tiền trong nền kinh tế. Các công cụ được sử dụng cho việc thực

thi chức năng này bao gồm:

+ Nghiệp vụ thị trường mở

+ Dự trữ bắt buộc

+ Lãi suất chiết khấu

d.Là ngân hàng của chính phủ

Là ngân hàng của chính phù, NHTW thực hiện các dịch vụ tiền tệ, tín dụng

cho nhà nước qua các nghiệp vụ chủ yếu sau:

 NHTW nhận tiền gửi của kho bạc nhà nước,

 Quản lý dự trữ quốc gia và cho chính phủ vay để cân bằng thu – chi ngân sách

 Tổ chức thanh toán giữa kho bạc với ngân hàng trung gian,

trong những trường hợp cần thiết.

1.4. Các mô hình NHTW & vị trí pháp lý:

Trong lịch sử phát triển ngành ngân hàng trên thế giới ghi nhận có 3 mô hình Ngân

hàng Trung Ương (NHTW) đã hình thành và phát triển. Đó là: (1) NH TW độc lập với

Chính phủ, (2) NHTW là một cơ quan thuộc Chính phủ và (3) NHTW thuộc Bộ Tài

chính. Hiện nay, mô hình NH TW trực thuộc bộ tài chính đã không còn được các nước

trên thế giới áp dụng. Do đó, Nhóm chỉ nêu và phân tích hai mô hình: NHTW độc lập với

Chính phủ và NH TW là một cơ quan thuộc Chính phủ.

1.4.1 . Mô hình N gân hàng trung ương là m ột cơ quan trực thuộc chính phủ:

M ô hình NH TW là một cơ quan trực thuộc Chính phủ: là mô hình trong đó

N HT W là một cơ quan ngang Bộ thuộc chính phủ và chịu sự chi phối trực tiếp của

chính phủ về mô hình tổ chức, nhân sự, về tài chính và đặc biệt về các quyết định liên

quan đến việc xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ.

9

Các nước áp dụng mô hình này phần lớn là các nước Đông Á (H àn quốc, Đ ài

loan, Singapore, Indonesia, Việt nam ...) hoặc các nước thuộc khối X HCN trước đây.

Sơ đồ m ô hình Ngân hàng Trung Ương Trực thuộc Chính phủ

Chính phủ

H ội đồng chính sách tiền tệ gồm: Thống

đốc NHTW và các thành viên khác

Ngân hàng trung ương

Ưu điểm của mô hình này là Chính phủ có thể dễ dàng phối hợp chính sách tiền tệ của

N HT W đồng bộ với các chính sách kinh tế vĩ mô khác nhằm đảm bảo mức độ và liều

lượng tác động hiệu quả của tổng thể các chính sách đối với các mục tiêu vĩ mô trong

thời kỳ. M ô hình này được xem là phù hợp với yêu cầu cần tập trung quyền lực để khai

thác tiềm năng xây dựng kinh tế trong thời kỳ tiền phát triển.

Đ iểm hạn chế chủ yếu của mô hình này là N HTW sẽ mất đi sự chủ động trong việc

thực hiện chính sách tiền tệ. Ngoài ra, việc tạm chi cho ngân sách trung ương bù đắp

thâm hụt ngân sách sẽ làm gia tăng lạm phát.

Tuy nhiên, sự lớn mạnh nhanh chóng của các nước thuộc nhóm NIEs như Singapore,

H àn quốc, Đài loan... nơi N HTW là một bộ phận trong guồng máy chính phủ là một

bằng chứng có sức thuyết phục về sự phù hợp của mô hình tổ chức này đối với truyền

thống văn hoá Á đông.

1.4.2. Mô hình N HTW độc lập với chính phủ:

Là mô hình trong đó NHTW không chịu sự chỉ đạo của chính phủ mà là quốc hội.

Q uan hệ giữa NH TW và chính phủ là quan hệ hợp tác.

Các NH TW theo mô hình này là Hệ thống dự trữ liên bang M ỹ, N HTW Thụy sĩ,

10

A nh, Pháp, Đ ức, Nhật bản và NHTW châu  u (ECB). Xu hướng tổ chức ngân hàng

trung ương theo mô hình này đang càng ngày càng tăng lên ở các nước phát triển.

QU ỐC HỘI

NH TW CHÍNH PH Ủ

Theo mô hình này, NH TW có toàn quyền quyết định việc xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ mà không bị ảnh hưởng bởi các áp lực chi tiêu của ngân sách hoặc

các áp lực chính trị khác.

Tuy nhiên, không phải tất cả các NH TW được tổ chức theo mô hình này đều đảm

bảo được sự độc lập hoàn toàn khỏi áp lực của chính phủ khi điều hành chính sách

tiền tệ. M ức độ độc lập của mỗi NH TW phụ thuộc vào sự chi phối của người đứng đầu

nhà nước vào cơ chế lập pháp và nhân sự của NH TW.

Đ iểm bất lợi chủ yếu của mô hình này là khó có sự kết hợp hài hoà giữa chính sách

tiền tệ - do N HT W thực hiện và chính sách tài khoá - do chính phủ chi phối để quản lý

vĩ mô một cách hiệu quả.

1.4.3 . Tính độc lập của Ngân hàng Trung ương:

Các chỉ tiêu đánh giá mức độ độc lập của NHTW:

Thứ nhất, là tính độc lập về mặt chính trị của NHTW. Độc lập về mặt chính trị được

giải thích là mức độ phụ thuộc về mặt thể chế, tổ chức mô hình hoạt động và cơ cấu nhân

sự chỉ định của Ngân hàng Trung ương vào Chính Phủ. Điều này có nghĩa là khả năng

mà các thành viên cao cấp của Ngân hàng Trung ương được bổ nhiệm hay miễn nhiệm

bởi người đứng đầu Chính phủ và độ lệch của nhiệm kỳ người đứng đầu chính phủ với

nhiệm kỳ của Thống đốc NHTW. Đặc biệt mức độ ảnh hưởng hay khả năng chi phối của

11

Chính phủ đến Ban điều hành của NH TW. Sự ảnh hưởng này càng lớn thì mức độ độc

lập của NH TW càng ít.

Thứ hai, là tính độc lập về mặt kinh tế, được định nghĩa là khả năng NHTW có thể sử

dụng các công cụ của chính sách tiền tệ một cách độc lập, không bị giới hạn hay ràng

buộc nào về mặt thực thi chính sách.

Thứ ba, là độc lập về mục tiêu hoạt động của NHTW. Các mục tiêu hoạt động cụ thể

của NH TW thường được thể hiện bằng việc quy định trong luật hoạt động của NHTW

mỗi nước. Độc lập về mục tiêu hoạt động thể hiện bằng việc cho quyền NH TW thiết lập

mục tiêu, xây dựng mục tiêu hay chỉ thực hiện mục tiêu sau khi được Chính phủ hay

Quốc hội thông qua.

Thứ tư, là độc lập trong cơ chế truyền tải và công bố thông tin. Mức độ minh bạch

càng cao trong việc công bố thông tin thể hiện một sự độc lập nhất định về đường lối

chính sách tiền tệ mà NHTW đang theo đuổi qua đó thể hiện mức độ độc lập nhất định

với các chính sách tài khóa của Chính phủ.

Về p hân cấp độ độc lập, IMF chia ra làm bốn cấp độ:

Mức độ độc lập thứ nhất: “Độc lập trong việc thiết lập mục tiêu”. Đây là mức độ độc

lập cao nhất. Ở mức độ này, Ngân hàng trung ương có thể quyết định chính sách tiền tệ

và chế độ tỷ giá nếu như nó không được thả nổi. Chẳng hạn, Hệ thống dự trữ liên bang

Mỹ- Fed được lựa chọn mục tiêu hoạt động, quyết định các chính sách tiền tệ quốc gia.

Mức độ độc lập thứ hai là: “Độc lập trong việc xây dựng chỉ tiêu hoạt động”. Ngân

hàng trung ương được trao trách nhiệm quyết định chính sách tiền tệ và chế độ tỷ giá

nhưng khác với kiểu độc lập về mục tiêu, độc lập trong việc xây dựng chỉ tiêu hoạt động

có một mục tiêu chủ yếu đã được xác định rõ ràng trong Luật. Ví dụ, trong Điều lệ tổ

chức và hoạt động của ECB quy định mục tiêu là ổn định giá cả, và ECB được quyết định

chỉ tiêu hoạt động.

Mức độ độc lập thứ 3 là: “Độc lập trong việc lựa chọn công cụ điều hành”. Quốc hội

hoặc Chính phủ quyết định chỉ tiêu chính sách tiền tệ. Ngân hàng trung ương có trách

nhiệm tư vấn đệ trình lên chính phủ hay Quốc hội quyết định các mục tiêu chính sách tiền

12

tệ và tỷ giá. Ngân hàng Trung ương được tự do lựa chọn các công cụ chính sách tiền tệ để

thực hiện các mục tiêu được giao.

Mức độ độc lập thứ 4 là “Mức độ độc lập bị hạn chế thậm chí không có”: Chính phủ

sẽ quyết định chính sách cả về mục tiêu lẫn chỉ tiêu hoạt động và có quyền can thiệp

không hạn chế vào quá trình triển khai thực thi chính sách.

Vị trí pháp lý và mức độ độc lập của Ngân hàng Trung Ương Việt Nam:

Tại Việt Nam, khái niệm về NH TW lần đầu tiên được đề cập trong Pháp lệnh NHN N

năm 1990 với tên gọi là NHNN (NHNN). Đến năm 1997, Việt Nam có Luật NHNN . Năm

2003 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật NH NN và năm 2009 Dự thảo Luật NHNN

sửa đổi được NH NN soạn thảo chuẩn bị trình Chính phủ và Quốc hội xem xét. Qua quá

trình đó, có một số đặc điểm nổi bật như sau:

Về địa vị pháp lý: Trong Dự thảo Luật NH NN sửa đổi được NH NN soạn thảo chuẩn bị

trình Chính phủ xem xét vẫn giữ nguyên địa vị pháp lý của NHN N là cơ quan ngang Bộ

của Chính phủ. Điều này cho thấy chính bản thân NHN N vẫn chưa sẵn sàng cho một địa

vị mới có tính độc lập hơn đối với Chính phủ. Tuy nhiên cũng nhấn mạnh rằng với cấu

trúc thể chính trị hiện nay, các mối quan hệ có tính mật thiết giữa NH NN với các cơ quan

khác của Chính phủ thì mục tiêu độc lập hoàn toàn với các quyết sách Chính phủ là một

điều không khả thi.

Khi địa vị pháp lý không được độc lập thì khả năng độc lập về mục tiêu và quá trình

thực thi chính sách cũng ít nhiều bị giới hạn. Phương án đặt ra là từng bước nâng cao dần

tính độc lập cho NHN N là cần thiết và hợp lý trong điều kiện hiện tại.

Bước đi đầu tiên có tính thử nghiệm cho một NH TW độc lập là cho phép NH NN được

độc lập trong việc lựa chọn mục tiêu chính sách ưu tiên trong nhóm các mục tiêu được

chọn lựa phù hợp với điều kiện nền kinh tế vĩ mô mà không nhất thiết phải phù hợp với

các chính sách khác của Chính phủ.

Về mục tiêu: Dự thảo Luật NHN N sửa đổi đã cụ thể hơn các văn bản luật trước đó về

các mục tiêu hoạt động của ngân hàng nhà nước. Tuy nhiên, cần thiết phải xác định cụ

thể hơn nữa các mục tiêu chính của NHN N. Các NHTW trên thế giới thường tập trung

13

vào các mục tiêu chính như: kiểm soát lạm phát, duy trì công ăn việc làm, tăng trưởng

kinh tế, ổn định hệ thống tiền tệ và thị trường tài chính. Đồng thời NHN N cần được trao

quyền lựa chọn mục tiêu cho từng thời kỳ phù hợp với điều kiện kinh tế vĩ mô. Trong

điều kiện lạm phát cao thì mục tiêu chính mà NH NN cần lựa chọn là kiểm soát lạm phát.

Nếu lạm phát được kiểm soát tốt thì sẽ duy trì sức sản xuất của nền kinh tế, qua đó không

những giải quyết được vấn đề việc làm mà còn góp phần làm cho kinh tế tăng trưởng.

Tuy nhiên, không phải lúc nào mục tiêu kiểm soát lạm phát và tăng trưởng kinh tế cũng

có thể đồng thời đạt được mà đôi khi phải đánh đổi giữa lạm phát cao và duy trùy ổn định

tốc độ tăng trưởng kinh tế.

Về quyết định thực thi chính sách: Dự thảo đã bỏ qua Hội đồng Tư vấn Chính sách

Tiền tệ Quốc gia. Vai trò Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm và quyền hạn ở mức cao

hơn, “chủ động điều hành các công cụ chính sách tiền tệ và các giải pháp khác để thực

hiện chính sách tiền tệ quốc gia” (K hoản 6 Điều 6). Thống đốc có quyền thành lập “ các

Ban, Hội đồng tư vấn về các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng

Nhà nước” (Điều 9). Như vậy, về mặt thực thi chính sách Ngân hàng Nhà nước đã có

quyền chủ động hơn so với trước đây.

Nhưng để quy định mới trong Dự thảo được thực thi tốt, thì cần phải trao thêm quyền

cho Thống đốc trong bổ nhiệm và quy định mức lương để thu hút các chuyên gia giỏi cho

các Ban tư vấn đặc biệt. Thống đốc phải có quyền lực nhất định trong việc quyết định

những vấn đề liên quan đến chính sách tiền tệ và những chính sách khác liên quan đến

hoạt động tài chính, ngân hàng dựa trên ý kiến của các chuyên gia chứ không phải thông

qua Chính phủ.

Về quan hệ với ngân sách: Dự thảo không có thay đổi so với Luật NHN N hiện hành.

Tuy nhiên, để đảm bảo thực hiện tốt chính sách tiền tệ và các mục tiêu của nó cần thiết

phải thêm quyền cho NHN N có thể từ chối tạm chi cho ngân sách trung ương để xử lý

thiếu hụt tạm thời trong những trường hợp cần thiết nhằm đảm bảo mục tiêu thâm hụt

ngân sách được Quốc hội phê duyệt hàng năm và chủ động trong việc điều hành cung,

cầu tiền trên thị trường.

14

Về bộ máy tổ chức và công tác nhân sự: Dự thảo luật sữa đổi vẫn chưa có các đột

phá về bộ máy tổ chức và nhân sự của NHNH : “Thủ tướng Chính phủ quy định cơ chế

tuyển dụng, chế độ đãi ngộ, sử dụng cán bộ, công chức của Ngân hàng Nhà nước phù

hợp với hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng trung ương” (khoản 2 Điều 11). Tuy nhiên,

có một điểm mới là Thống đốc có quyền thành lập các Ban, Hội đồng tư vấn chuyên

môn khi cần thiết để hổ trợ điều hành chính sách. NHNN là một cơ quan có tính đặc thù

cao, điều hành toàn bộ nền tài chính tiền tệ quốc gia nên đòi hỏi phải thu hút được đội

ngũ lớn những chuyên gia đầu ngành về tài chính, ngân hàng. Do đó, cần trao thêm

quyền cho NH NN trong việc quy định cơ chế tiền lương phù hợp để có thể giữ và thu

hút nhân tài.

1.5 Vai trò của NHTW các nước trong bối cảnh hiện nay

Trong giai đoạn khủng hoảng 2007 -2008 vừa qua các NHTW đã thể hiện vai trò cứu

cánh cuối cùng trong kế hoạch giải cứu các Ngân hàng thương mại. Khi khủng hoảng xảy

ra trên phạm vi t oán cầu, NH TM rơi vào t ình trạng mất khả năng thanh toán, NHTW

không thể không thự c hiện biện pháp cấp vốn cho các NHTM thông qua việc tái chiết

khấu, tái cầm cố các giấy tờ có giá. Như tháng 1/2009, Chính phủ Đức thực hiện kế

hoạch 500 tỷ USD cứu ngành ngân hàng, Commerzbank là ngân hàng đầu tiên nhận 13,7

tỷ USD từ chương trình hỗ trợ này.Cùng tháng, Nhật dành 13,3 tỷ USD hỗ trợ thị trường

tín dụng.Chính phủ Pháp cung cấp thêm 13,6 tỷ USD để hỗ trợ những ngân hàng cho vay

lớn nhất nước. Ngày 24/06, ECB bơm 442 tỷ euro cứu ngành ngân hàng. Gói kích thích

kinh tế của Mỹ đi vào lịch sử với tổng quy mô lên đến 787 tỷ USD, khi đã chiết khấu hết

các giấy tờ có giá chất lượng tốt, thì Fed còn mở rộng các giấy t ờ có giá chất lượng thấp

hơn và mua các khoản nợ xấu của ngân hàng thương mại.Việt Nam cũng tung ra gói kích

thích kinh tế có t ổng giá trị gần 10% GD P tương đương với 135,6 nghìn t ỷ đồng, trong

đó hỗ trợ lãi suất vay vốn tín dụng chiếm khoảng 17 nghìn tỷ đồng. Để các ngân hàng có

thể vay vớI các mức chi phí thấp thì NHTW các nước còn tiếp tục giảm lãi suất cho vay :

Tại Mỹ, lãi suất ngân hàng trung ương cấp vốn cho ngân hàng thương mại đã được hạ

xuống còn 0% đến 0,25%. Tại Nhật, lãi suất ngân hàng trung ương chiết khấu và tái cấp

vốn cho ngân hàng thương mại được hạ xuống còn 0,3%. Tháng 2/2009, Việt Nam điều

chỉnh giảm lãi suất tái cấp vốn từ 9,5%/năm xuống 7%/năm, lãi suất tái chiết khấu giảm

15

từ 7,5/năm xuống 5%/năm. Bằng các biện pháp trên NHTW đã tác động nhanh chóng

đến khối lượng tiền và số nhân t iền tệ trong nền kinh tế, hỗ trợ thanh khoản, tạo điều kiện

cho các tổ chức t ín dụng mở rộng tín dụng hiệu quả.

Với kế hoạch giải cứu hệ thống ngân hàng tại hầu hết các quốc gia thì nền kinh tế một

số nước đã thoát khỏi tình trạng tăng trưởng âm kéo dài từ cuối năm 2008 đến mấy tháng

đầu năm 2009. Tiêu biểu như một vài nước sau:Nhật công bố trong khoảng thời gian 3

tháng kết thúc ngày 30/06/2009, GDP Nhật tăng trưởng với tốc độ 3,7% (tính theo trung

bình năm). Mức suy giảm của quý trước đó là 11,7%.Kinh tế Mỹ thoát suy thoái vào quý

3/2009, tốc độ tăng t rưởng với quý 2/2009 đạt 2,2%. Việt Nam sau quá trình thực hiện

các chương trình hỗ trợ lãi suất, đến ngày 24/12/2009 tổng dư nợ cho vay hỗ trợ lãi suất

của hệ thống các ngân hàng là 412.179,83 tỷ đồng.

Năm 2009, nhằm ngăn ngừa bước tiến của cuộc khủng hoảng tài chính ngày

8/10/2009, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED), Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB),

Ngân hàng Trung ương Anh (BoE) và một số ngân hàng trung ương lớn khác trên thế

giới bất ngờ đồng loạt cắt giảm lãi suất cơ bản. Cùng tham gia vào đợt phối hợp hành

động chưa từng có này với FED, ECB và BoE còn có Ngân hàng Trung ương Canada,

Ngân hàng Trung ương Thụy Điển và Ngân hàng Trung ương Thụy Sỹ. Trong đó, 5 ngân

hàng trung ương trừ Ngân hàng Trung ương Thụy Sỹ cùng hạ lãi suất cơ bản 0,5%.

Trước đó, Ngân hàng Trung ương Trung Quốc cắt giảm lãi suất cho vay kỳ hạn 1 năm

0,27%. Với lần cắt giảm này, lãi suất cơ bản đồng USD được đưa về mức 1,5%, lãi suất

cơ bản Euro giảm còn 3,75%, lãi suất Đô la Canada còn 2,5%, lãi suất cơ bản đồng Bảng

Anh còn 4,5%, lãi suất đồng Krona của Thụy Điển giảm còn 4,25%. Lãi suất cho vay kỳ

hạn 1 năm đồng Nhân dân tệ của Trung Quốc giảm còn 6,93%. Còn ở Việt Nam, từ tháng

5 - 9/2008, NH NN điều hành chính sách tiền tệ "thắt chặt", các mức lãi suất chủ đạo được

điều chỉnh tăng, lãi suất cơ bản từ 12%/năm lên 14%/năm, lãi suất tái cấp vốn từ

13%/năm lên 15%/năm, lãi suất tái chiết khấu từ 11%/năm lên 13%/năm, lãi suất nghiệp

vụ thị trường mở từ 11,7%/năm lên 15%/năm. Từ tháng 10/2008 đến nay, NHN N chuyển

hướng điều hành chính sách tiền tệ từ "thắt chặt" để chống lạm phát sang "nới lỏng"

nhằm mục tiêu hàng đầu là ngăn chặn suy giảm kinh tế, điều chỉnh giảm mạnh lãi suất cơ

bản từ 14% - 13% - 11% - 8,5% - 7%/năm tăng trở lại 8% từ ngày 01/12/2009 đến nay,,

16

lãi suất tái cấp vốn từ 15% - 13% - 12% - 9,5% - 8% - 7%/năm, lãi suất tái chiết khấu từ

13% - 11% - 12% - 10% - 7,5% - 6%/năm, lãi suất nghiệp vụ thị trường mở từ 15% -

14,3% - 13,5% - 11% - 9% - 8% - 7,5% - 7%/năm.

Với việc cắt giảm lãi suất cơ bản, lãi suất tái chiết khấu, nghiệp vụ thị trường mở của

NHTW trong thời gian qua, đã ngay lập tức làm giảm lãi suất cho vay, tỷ giá, sức mua

của các đồng tiền, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các NH TM . N HT W

thực hiện các công cụ đó nhằm kiểm soát hoạt động cho vay và hoạt động kinh doanh của

các NH TM .

2. ĐỊNH HƯỚ NG MÔ HÌNH TỔ CH ỨC CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠ NG VIỆT

NAM

2.1 Những nhược điểm trong mô hình tổ chức hiện nay

2.1.1Mô hình tổ chức hiện nay của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Hiện ở Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước là một thành viên Chính phủ và hoạt

động như một bộ, như một cơ quan quản lý nhà nước khác trong bộ máy Chính

phủ, cơ cấu tổ chức như sau:

17

-

2.1.2 Một số nhược điểm của Mô hình tổ chức hiện nay của NHNN Việt Nam

- Mô hình tổ chức được quy định theo Luật NHTW Việt Namhiện tại chưa quy định

cụ thể về trách nhiệm cũng như thẩm quyền của NH TW Việt Namtrong điều hành

các công cụ để thực thi chính sách tiền tệ.

- Cuộc khủng hoảng tài chính tại các nước phát triển vừa qua cũng cho thấy mô

hình tổ chức của NH TW Việt Namđã thể hiện những bất cập trong việc giám sát

hoạt động của hệ thống ngân hàng, công tác dự báo kém, biểu hiện lúng túng và

không chủ động trong việc thực thi chính sách tiền tệ. Điều này dẫn đến các chính

sách của NHTW Việt Namtrong thời gian qua khi ban hành thường bị “giật cục”,

gặp nhiều phản ứng và gây sốc đối với nền kinh tế.

- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chưa làm tốt về việc công khai chủ trương, chính

sách và những thông tin cần thiết về tiền tệ, ngân hàng cho công chúng thường

xuyên, kịp thời tạo lòng tin của công chúng vào chính sách của Nhà nước trong

18

bối cảnh thông tin có rất nhiều chiều và từ rất nhiều nguồn của nền kinh tế thị

trường. Phát ngôn của Ngân hàng Nhà nước đối với công chúng còn thiếu chuyên

nghiệp, chậm trễ, thiếu minh bạch và đôi khi “nói không đi đôi với làm”.

Những nhược điểm như trên chỉ là một phần nhỏ so với thực tế, tất cả xuất phát

từ nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân chủ đạo vẫn là NHTW Việt Nam

chưa được trao đầy đủ quyền hạn và trách nhiệm tương ứng với vai trò và sứ mệnh

là Ngân hàng Trung ương của một quốc gia theo thông lệ.

2.2 Định hướng mô hình tổ chức của NHTW VN theo đề xuất của nhóm

+ Việc xây dựng mô hình tổ chức của Ngân hàng TW Việt Nam phải căn cứ vào

trình độ phát triển, thể chế chính trị của Việt nam. Không thể áp dụng một cách máy

móc các mô hình của một nước khác vào Việt Nam và việc cải cách cũng phải có lộ

trình để thích ứng với những thay đổi.

+ Việc xây dựng mô hình tổ chức của NHTW Việt Namkhông phải hiểu đơn giản là

tách ra khỏi Chính phủ hay không mà là phải nâng cao tính độc lập của NH TW Việt

Nam trong thực thi chính sách tiền tệ, phải trao cho NH TW Việt Nam quyền làm một

NH TW thực sự, chí ít cũng được chủ động lựa chọn các công cụ để thực thi chính sách

tiền tệ để thực thi tốt các chức năng và nhiệm vụ của mình:

+ Các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy một mô hình NHTW độc lập giúp kiểm soát

lạm phát tốt hơn, giảm thâm hụt ngân sách nhưng không đồng nghĩa với việc nó sẽ tạo

ra tăng trưởng kinh tế cao. Duy trì lạm phát thấp là một mục tiêu quan trọng vì nó

không những tạo điều kiện cho việc phân bổ có hiệu quả hơn các nguồn lực của nền

kinh tế mà còn giúp duy trì tính ổn định của hệ thống tài chính và nền kinh tế, đảm bảo

an sinh xã hội:

Bảng 1: Mức độ độc lập NHTW với hiện trạng kinh tế tại các nước phát

triển

19

Nguồn: duthaoonline.quochoi.vn

- Mối quan hệ giữa chỉ số độc lập của NHTW với mức lạm phát bình quân (Nghiên cứu của Alesina và Summers, 1993)

Trong số những nước đã phát triển có mô hình NH TW độc lập, nhiều bằng chứng

cho thấy mối quan hệ nghịch biến giữa sự độc lập của NH TW với lạm phát. Nghiên

cứu của Alesina và Summers (1993) dựa trên các quan sát giai đoạn từ 1955 đến

1988 cho thấy có mối quan hệ nghịch biến khá rõ giữa tính độc lập của NHTW với

lạm phát bình quân và với sự biến thiên của chỉ số lạm phát.

Điều đó cho thấy cách thức độc lập của NHTW cũng có ảnh hưởng theo những

mức độ khác nhau đến lạm phát. Mức độ độc lập của NH TW càng cao thì mức lạm

phát bình quân càng giảm, như vậy mức độ độc lập của NH TW phản ánh trình độ

điều hành các chính sách vĩ mô của nền kinh tế, những nước có NH TW độc lập thì

việc quản lý giá cả sẽ được thực thi tốt hơn và ngược lại.

Hình 1. Mối quan hệ giữa chỉ số độc lập của NHTW với mức lạm phát

bình quân

20

Nguồn: Alesina và Sum mers, 1993

- Mối quan hệ giữa chỉ số độc lập của NHTW với thâm hụt ngân sách (Nghiên cứu của Pollard, 1993):

Kết quả nghiên cứu của Pallard cho thấy: Ở các NH TW các nước có

mức độc lập cao có mức độ thâm hụt ngân sách thấp và ngược lại.

Điều này chứng tỏ mức độ độc lập của NHTW phản ánh trình độ quản

lý ngân sách của một quốc gia, nhóm những nước có NHTW hoạt

động có m ức độ độc lập cao thì việc quản lý chi tiêu sẽ được kiểm soát

chặt chẽ hơn và ngược lại.

Hình 3. Mối quan hệ giữa chỉ số độc lập của NH TW với thâm hụt

ngân sách

21

Nguồn: Pollard, 1993

- Mối quan hệ giữa chỉ số độc lập của NHTW với tăng trưởng

Nghiên cứu của Alesina và Summers cho thấy mức độ độc lập của NHTW

và tăng trưởng GNP thực bình quân không có quan hệ nhiều. Vì vậy, nếu theo

đuổi mục tiêu tăng trưởng kinh tế đơn thuần thì việc lựa chọn mô hình NHTW

sẽ không phải là y ếu tố quyết định.

Chẳng hạn, Thuỵ Sĩ là nước có NH TW độc lập nhất nhưng lại có mức độ

tăng trưởng thực thấp hơn mức bình quân của các nước trong mẫu. Trong khi

đó, Tây Ban Nha là nước có NHTW độc lập không cao nhưng lại có tốc độ

tăng trưởng kinh tế tốt nhất. NHTW New Zealand cũng có mức độ độc lập

không cao nhưng lại có tốc độc tăng trưởng kinh tế thấp.

Hình 5. Mối quan hệ giữa chỉ số độc lập của NH TW với tăng trưởng GN P

thực bình quân

22

Nguồn: Alesina và Sum mers, 1993

- Mối quan hệ giữa chỉ số độc lập của NHTW với thất nghiệp

Nghiên cứu của Alesina và Summers cho thấy không tìm thấy mối quan

hệ có ý nghĩa thống kê nào giữa chỉ số độc lập của NH TW với tình trạng

thất nghiệp của nền kinh tế.

Hình . Mối quan hệ giữa chỉ số độc lập của NH TW với thất nghiệp bình quân

Nguồn: Alesina và Sum mers, 1993

23

- Mối quan hệ giữa chỉ số độc lập của NHTW với lãi suất

Nghiên cứu của Alesina và Summers cho thấy không tìm thấy mối quan hệ có ý

nghĩa thống kê nào giữa chỉ số độc lập của NHTW với tình lãi suất của nền kinh

tế.

Hình 10. Mối quan hệ giữa chỉ số độc lập của NHTW với lãi suất

thực bình quân

Nguồn: Alesina và Sum mers, 1993

24

PHẦN KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu và phân tích các mô hình và vị trí pháp lý của NHTW các nước trên

thế giới nói chung cũng như tại Việt nam nói riêng, nhóm chúng tôi nhận thấy:

 Không có mô hình NH TW nào là lý tưởng cho mọi quốc gia. Sự lựa chọn này không hoàn toàn nằm trong ý muốn chủ quan mà còn phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử, điều kiện kinh tế - xã hội và thể chế chính trị của từng nước.

 Trong thời điểm hiện nay cũng như trong nhiều năm tới, mô hình NHN N là một cơ quan thuộc Chính phủ như hiện nay vẫn phù hợp nhất với thể chế chính trị, đặc thù kinh tế - xã hội và hệ thống luật pháp của nước ta.

 Việc nâng cao tính độc lập của NHN N là hết sức cần thiết nhưng không có nghĩa là phải tách NH NN ra khỏi bộ máy Chính phủ. Vấn đề là cần phải trao thêm quyền cho Thống đốc, người đứng đầu NHN N trong việc chủ động điều hành các công cụ chính sách tiền tệ.

 Cần trao cho NHN N quyền chủ động quyết định về tài chính, tức là tự chủ về ngân sách. Có như vậy thì NHN N mới có đủ nguồn lực để thực thi chức năng, nhiệm vụ một cách có hiệu quả nhất

Việc nghiên cứu đề tài của nhóm mặc dù đã rất cố gắng nhưng không tránh khỏi

những khiếm khuyết, vì vậy, nhóm chúng tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp

của các Thầy Cô và các bạn để giúp chúng tôi hoàn thiện hơn đề tài này. Nhóm chúng tôi

cũng cảm ơn Thầy Hoàng Công Gia Khánh đã giảng dạy và gợi mở cho chúng tôi nhiều ý

kiến quý báu nhằm hoàn tất đề tài này.

25

TÀI LIỆU THAM KHẢO



 Tác giả Nguyễn Quang A - Tính độc lập của Ngân hàng Nhà nước- Báo Lao

Động Cuối tuần số 31 Ngày 02/08/2009

 TS. Hoàng Công Gia Khánh – Tóm tắt bài giảng TTNH - 2008

 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

năm 2003

 Luật Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam năm 1997

 PG S.TS Lê Văn Tề, Tiền tệ và ngân hàng, NXB Lao Động – Xã Hôi - 2008

 Tác giả Nguyễn Quang Thép– Tạp Chí Ngân Hàng Số 19 - 2006

 TS Lê Thị Thu Thủy– Góp ý Dự thảo Luật NH NN Việt Nam sửa đổi - 2009

 ThS. Phan Anh Tuấn – Đề cương bài giảng môn Lý thuyết TCTT – 2008

 Trang web Bách Khoa Toàn Thư Mở http://vi.wikipedia.org

 Trang web NHNN Việt Nam http://www .sbv.gov.vn

 Trang web scribd http://www .scribd.com/doc/5063479/ngan-hang-trung-

uong

 Trang web Tuần Việt Nam http://tuanvietnam.net

 M ột số nguồn tư liệu khác như báo chí, tài liệu thư viện , vv…