
1
Tiểu luận
Phân tích kinh tế Việt Nam

2
TỪ VIẾT TẮT
Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF)
Ủy ban An toàn thực phẩm Liên minh châu Âu (UBATTPLMCA)
Xã hội chủ nghĩa (XHCN)
Chủ nghĩa xã hội (CNXH)
Hợp tác xã (HTX)
Ngân sách nhà nước (NSNN)
Ngân hàng nhà nước (NHNN)
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Ủy ban thường vụ quốc hội (UBTVQH)
Ngân hàng thế giới (WB)
Ủy ban chứng khoán nhà nước (UBCKNN)
Các chỉ số của Việt Nam (VN_Index)
Tổ chức thương mại thế giới (WTO)
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)

3
KINH TẾ VIỆT NAM
Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa nhằm hướng đến mục tiêu tăng trưởng và phát triển bền vững
đang là vấn đề được sự quan tâm của toàn xã hội. Để rút ra kinh nghiệm và chứng minh
tính đúng đắn trong việc lựa chọn hệ thống,thể chế chính sách phát triển kinh tế hiện nay
của Đảng và Nhà nước, nhóm chún g em tiến hành tổng thuật lại quá trình phát triển nền
kinh tế Việt Nam qua các thời kỳ. Khái quát lịch sử phát triển đất nước, nền kinh tế Việt
Nam có thể đuợc phân chia thành các thời kỳ sau:
A. Kinh tế Việt Nam thời kỳ phong kiến
B. Kinh tế Việt Nam thời kỳ Pháp thuộc (1858_1954)
- Giai đoạn thực dân pháp thống trị 1958_1945
- Giai đoạn kháng chiến chống pháp (1946_1955)
C. Kinh tế Việt Nam thời kỳ đất nước bị chia cắt(1955_1975)
D. Kinh tế Việt Nam thời kỳ 10 năm đầu sau kh i đất nước được thống
nhất(1976_1985)
Giai đoạn 1976_1985: Thời kỳ khủng hoảng kinh tế
E. Kinh tế Việt Nam thời kỳ đổi mới(1986_nay)
- Giai đoạn 1986_1990: Thời kỳ đổi mới kinh tế
- Giai đoạn 1991_1995: Thời kỳ tăng tốc
- Giai đoạn 1996_2002:Thời kỳ tăng trưởng chậm
- Giai đoạn 2003_nay:Thời kỳ hội nhập
F. Kết luận

4
A. Kinh tế Việt Nam thời kỳ phong kiến
I.KINH TẾ THỜ I KỲ PHONG KIẾN HÓA ( 179 TRƯỚC CÔ NG NGUYÊN - 938 )
Từ năm 179 trước công nguyên đến năm 938 là thời kỳ phong kiến Trung Quốc
đô hộ Việt Nam. Đây cũng là thời kỳ xã hội Việt Nam bước trên con đường phong kiến
hóa. Quá trinh này diễn ra trong bối cảng lịch sử khá đặc biệt, chính sách nô dịch và bóc
lột của phong kiến Trung Quốc là một trở lực trên con đường phát triển của xã hội Việt
Nam, nhưng do kế thừa những thành tựu văn hóa v ật chất thời đại Hùng Vương, cùng với
quá trình đấu tranh chống đồng hóa dân tộc, đấu tranh chống áp bức để phát triển sản
xuất đã mở ra những chuyển biến trong nền kinh tế dân tộc.
1.Chính sách nô dịch và bóc lột của phong kiến Trung Quốc
Trải qua hơn nghìn năm bắc thuộc, nhiều tập đoàn phong kiến Trung Quốc như:
Triệu, Hán. Ngô, Tùy…..thay nhau thống trị Việt Nam, Phong kiến Trung Quốc đã chia
nước ta thành các đơn vị hành chính châu, quân, huyện. Lúc đầu phạm vi thống trị của
chúng chỉ dừng lại ở châu, quận. Dưới đố, chinh quyền đô hộ đã thông qua tầng lớp trên
trong xã hội Việt Nam, những lạc hầu, lạc tướng để thực hiện nô dịch và bóc lột nhân dân
ta. Trong thời gian này, những phong tục và luật lệ truyền thống của n gười Việt vẫn
được duy trì.
Nhưng từ năm 43 sau công nguyên, khi cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng thất
bại, phong kiến trung quốc đã mở rọn g ách đô hộ. Ch úng cử quan lại người Hán sang
Việt Nam cai trị tới cấp huyện. Bên cạnh đó, phong kiến trung quốc tăng cường chinh
sách đồng hóa dân tộc với việc du nhập phong tục, văn hóa trung Quốc vào Việt Nam,
nhưng cư dân người hán cũng được đưa sang sinh sống ở Việt Nam…
Khi nhà Đường thống trị Việt Nam từ năm 622, chúng tăng cường can thiệp vào
làng xã với tư cách là tế bào kinh tế - xã hội cơ sở. Những đơn vị hành chính cơ sở được
nhà Đường thiết lập như tiểu hương có từ 70 đến 130 hộ, đại hương từ 160 đến 540 hộ,
tiểu xã từ 10 đến 30 hộ, đại xã từ 40 đến 60 hộ. Như vậy, âm mưu của nhà Đường nhằm
hủy bỏ tính tự trị của làng xã Việt Nam để mở rộng nô dịch bóc nột và thực hiện đồng
hóa dân tộc đã thể hiện rõ nét hơn.
Nhìn chung, trong suốt thời kỳ thống trị Việt Nam, sự xâm phạm của chính quyền
đô hộ vào làng x ã Việt Nam gặp nhiều khó khăn. Làng xã theo đúng nghĩa vẫn là “ bầu
trời riêng của người Việt Nam”, ở đó vẫn bảo lưu, giữ vững những phong tục tập quán
và sức mạnh truyền thống của dân tộc. Trên thực tế, khả năng tự vệ của làng xã đã phá
vỡ âm mưu đồng hóa dân tộc của phong kiến Trung Quốc ở nước ta.

5
Tiến hành đồng thời với sự nô dịch về chính trị, phong kiến Trung Quốc còn m ở
rộng hoạt động khai thác bóc lột ở Việt Nam. Hoạt động này biểu hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau mà nội dung của nó mang tính chất nô dịch, cưỡng bức và phong kiến
nông nô. Trong những hình thức bóc lột của phong kiến trung quốc thì bóc lột bằng hình
thức cống lạp được coi là hình thức chủ yếu.Đồ vật cống nạp là các loại lâm thổ sản quý
như ngà voi, sừng tê giác, trầm hương và những sản phẩm thủ công đặc sắc nh ư đồ gỗ
mỹ nghệ vàng bạc, đồ khảm xà cừ…Hình thức bóc lột băng cống nạp luôn tăng lên theo
nhu cầu và khả năng bóc lột của chính quyền phong kiến đô hộ.
Bên cạnh hình thức bóc lột bằng cống nạp, chính quyền phong kiến đô hộ còn
thực hiện bóc lột thông qua tô thuế, lao dịch ở Việt Nam. Sau khi đặt ách thống trị, về
danh nghĩa toàn bộ đất đai của nước ta thuộc về hoàng đế Trung Quốc. Do vậy, n gười
dân cấy ruộng côn g phải nộp tô cho chính quyền đô hộ. Thời nhà Đường, nhân dân cày
ruộng mỗi năm nộp hai tạ lúa. Thời kỳ phong kiến Trung Quốc đô hộ, hai mặt hàng chủ
yếu trong đời sống nhân dân là muối và sắt do chính quyền đô hộ độc quyền quản lý và
đánh thuế. Ngoài ra, các mặt hàng thủ công khác cũng bị đánh thuế nặng.
Như vậy, chính sách nô dịch và bóc lột của phong kiến Trung Quốc là một trở trên con
đường phát triển của xã hội Việt Nam. Nó tạo nên sự bần cùng phá sản với người dân
trên quy mô rộng lớn và sự phân hóa trong xã hội ngày cảng rõ nét.
2. Những chuyển biến của nền kinh tế dân tộc.
2.1.Quan hệ kinh tế
Thời kì phong kiến Trung Quốc đô hộ cũng là thời kì xã hội Việt Nam đi vào con
đường phong kiến hóa với việc hình thành quan hệ địa chủ nông nô. Sự hình thành ấy
diễn ra trong bối cảnh lích sử khá đặc biệt, với thắng lợi của cuộc đáu tranh chống đồng
hóa dân tộc nên đã phản ánh thành cơ cấu k inh tế v à v à cơ cấu giai cấp trong xã hội
không thuần nhất.
Về phương diện kinh tế, bên cạnh kinh tế làng xã đã xuất hiện những đồn điền
của nhà nước phong kiến ngoại bang và một số trang trại của quan lai, địa chủ người
Trung Quốc sang sinh cơ lập nghiệp ở Việt Nam.
Nhìn chung, sự biến đổi về cơ cấu kinh tế đã phản ánh những đặc thù riêng về
con đường phong kiến hóa ở Việt Nam. Quan hệ kinh tế mới hình thành là quan hệ sơ
khai phong kiến với những hình thức bóc lột vừa mang tính nô dich cưỡng bức vừa mang
tính chất phong kiến nông nô.
Thời kì phong kiến Trung Quốc đô hộ Việt Nam, c uộc đấu tranh chống áp bức để
sinh tồn và phát triển là yếu tố quyết định mở đường cho nôn g, công, thương nghiệp có