Hoïc vieân thöïc hieän : TRAÀN T HNH THO trang
1
Tiu lun
Phương pháp luận sáng tạo
khoa học - kỹ thuật
Hoïc vieân thöïc hieän : TRAÀN T HNH THO trang
2
Phn I : DẪN NHẬP
Công clao động phương tiện lao động là 2 yếu tố cực kỳ quan trọng
bỡi vì nó quyết định ng suất lao động. Cùng với việc đầu tư cho sự phát triển
của nguồn nhân lực, đầu cho sự phát triển của ng cụ lao động pơng
tiện lao đng ưu tiên ng đầu. Một quốc gia muốn phát triển mt cách ổn
định, liên tục và vững bền cần phải chú ý đến việc tạo điều kiện bồi dưỡng, khai
thác phát huy khnăng sáng tạo của mi người dân trên mi lĩnh vực.
như vậy, trình đphát triển của ng cụ lao động phương tiện lao động mới
mỗi ngày một nâng cao và được hoàn thiện hơn.
Ơ các nước phát triển, việc sáng tạo, cải tiến (người Nhật gọi là
KAIZEN) đã đi vào tiềm thức của mọi người, mọi người dân đều ý thức được
việc sáng tạo là ng vic của chính họ. Việc nghiên cu, đúc kết t kinh
nghim và trang bnhững pơng pháp tư duy ng to khoa học - k thuật cho
mọi người chính là mt trong những nguyên nhân dẫn đến thành công của các
quốc gia đó. Phương pháp đóng một vai trò cc kỳ quan trọng trong nghiên cứu
khoa học, giúp con người đi đúng ớng, không phải mò mẫm tự phát. Như
LANDAU, người đã nhận giải thưởng NOBEL vật lý, đã từng nhấn mạnh :
Phương pháp quan trọng hơn phát minh, bỡi vì phương pháp nghiên cứu
đúng sẽ dẫn đến những phát minh mới, giá trị hơn” .
Nời viết bài tiểu luận này chngười mới bắt đầu nghiên cứu khoa
học. Yêu cầu cập nhật các phương pháp luận sáng tạo là cùng cần thiết, bộ
môn khoa học này stổng kết và hthống hóa các phương pháp duy sáng
tạo. Đây là mt n khoa học thiết thực đối với mọi người, nó giúp đ ra một
cách hiệu quả các ý tưởng và giải pháp mới, tránh sự lãng phí không đáng
domẫm tự phát. Từ đây, người viết bài tiểu luận này cũng bắt đầu có những
phương pháp luận sáng tạo đlàm hành trang trong quá trình công tác sau này,
biết cách giải quyết một vấn đề mâu thuẫn như thế nào để có được ý tưởng mới,
sáng to mới.
Quyển tiểu luận này được thực hiện sau khi người viết hoàn thành xong
45 tiết học môn “ Phương pháp luận sáng tạo khoa học - kthuật “. Đây cũng là
nhng hiểu biết của người viết về môn hc này. Quyển tiểu luận này được chia
thành 3 phần :
Phn I : Dẫn nhập.
Phn II : Ni dung : (Thực hiện đúng các yêu cầu ca giảng viên ):
A-/- Những nhận thức của người viết về môn học :
+ Khái nim về phát minh và sáng chế.
Hoïc vieân thöïc hieän : TRAÀN T HNH THO trang
3
+ Các phương pp tích cực hóa tư duy, những bàitn tiêu biu.
+ Các ththuật và TRIZ, bài toán tiêu biểu.
B-/- Ap dng ARIZ để giải một bài toán.
Phn III : Kết luận và ý kiến của người viết về môn học.
Phn IV : Tài liệu tham khảo.
Phn II : NI DUNG
A-/- Nhng nhận thức của người viết về môn học :
1. Khái niệm về pt minh và sáng chế.
- Phát minh tìm ra những quy luật của tự nhiên, của xã hi một ch
khách quan trước đó chưa ai biết. Phát minh thuộc phạm trù khoa hc,
Hoïc vieân thöïc hieän : TRAÀN T HNH THO trang
4
nhng thành tựu của khoa học là tài sản chung của nhân loại. Phát minh không
phải là của riêng một cá nhân , một tổ chức, một quốc gia nào.
- Sáng chế là sáng to ra một cái mớitrước đó chưa tồn tại. Sáng chế
ng dụng những thành tu của khoa học vào thực tế cuộc sng, phục vụ cuộc
sống của con người mỗi ngày mt tốt hơn. Hoat động sáng chế là hoạt động kỹ
thuật, vì vy sáng chế thuộc phạm trù kthuật. Sáng chế còn thuc các phạm trù
kinh tế; hàng a; pháp vì sáng chế là tài sản riêng của một người hay một
nhóm người, được quyền trao đổi, buôn bán và được pháp luật bảo vệ.
Ngoài ra sáng chế còn thuộc phạm trù hi vì hoạt động sáng chế là
hoạt động của toàn xã hi. Con người sinh ra và lớn lên thì phải lao động, chính
lao động là môi trường phát sinh ra ý tưởng sáng chế.
Đặc trưng của con người là luôn tìm tòi ra i mới, vì thế khả năng sáng
tạo là khả năng chỉ ở con người và mọi người đều có khả năng sáng tạo. Mặc
vy, mức độ sáng tạo ở mỗi con ngưiời lại không giống nhau, người nào chịu
khó tìm tòi suy nghĩ thì khng sáng tạo sẽ phát triển cao người đó sẽ
được những phát minh, những sáng chế.
2. Các phương pháp tích cực hóa tư duy, những bài toán tiêu biểu.
Nếu như chịu khó tìm tòi suy nghĩ mà không phương pháp duy
khoa học. Suy nghĩ theo kiểu mò mẫm : thvà sai” sgây ra lãng prất lớn
vthời gian, tiền bc. Chẳng những vậy mà còn luôn bảnh hưởng rất lớn bỡi
sức ỳ tâm lý, đôi khi tìm tòi cả đời mà cũng chẳng có được một kết qủa nào. B
môn khoa hc : Phương pháp luận sáng tạo khoa học - kthuật ra đời”. nhằm
giúp cho con người tìm tòi suy nghĩ phương pháp và tránh được sự mò mẫm.
Đây n học cung cấp các phương pháp suy nghĩ tiên tiến để mọi người áp
dụng vào ng việc cụ thể của mình, giúp cho hoạt đng sáng tạo khoa hc - k
thuật của con người có kết qủa nhanh hơn và hiệu quả hơn.
c phương pháp tích cực hóa duy giúp con người tăng tần suất phát ý
ởng và khắc phục được sức tâm trong qúa trình giải bài toán sáng tạo.
c phương pp tích cực hóa duy rất thích hợp đgiải các bài toán có nhiều
li giải đa dạng :
+ Phương pháp đối tượng tiêu điểm: Đây phương pháp cho phép
nhanh chóng tìm ra nhiều ý tưởng mi. Chủ đạo của phương pháp y là đưa ra
một phương pháp đơn giản đ : Khc phục sức ỳ tâm lý của con người và việc
phát ý tưởng là tình cờ và ngẫu nhiên”.
+ Phương pháp phân tích hình thái: Giúp nghiên cứu tất ccác phương
án mt cách hệ thống về nguyên tc, bằng việc phân đi ng thành từng
phần, đa dạng hóa chúng rồi kết hợp lại nhằm bao quát được những phương án
bất ngờ, độc đáo mà chúng ta có thể bỏ quên trong phương pháp thvà sai.
Hoïc vieân thöïc hieän : TRAÀN T HNH THO trang
5
+ Phương pháp Synectic: Đây là phương pháp luyện tập sử dụng các
phép ơng tự. Nhóm Synectic đã định hướng được ớng tự duy, khắc phuc
được tính ỳ tâm lý và nhìn bài toán cho trước với những cách xem xét mới.
+ Phương pháp câu hỏi kiểm tra: Đưa ra các câu hỏi nhằm mục đích giúp
người giải tránh được sa đà o ớng suy nghĩ quen thuộc quên đi những
ớng có thể có khác. Ưu điểm là loi bỏ dược sức tâm lý, mặt khác còn cho
li khuyên sdụng c thủ thuật, pơng pháp, gợi ý, các kinh nghiệm sáng
tạo.
+ Những bài tóan tiêu biu :
- Ap dụng phương pháp Đối tượng tiêu điểm :
Ap dụng phương pháp tiêu điểm để cải tiến một đối tượng.
ớc 1 : Đối tượng cần cải tiến :
NI NẤU CƠM
Phân tích bài tn :
Ni cơm điện hiện nay rất tiện dụng, nó giúp cho những người bận rộn (
các gia đình Cán b-Công chức ) có thể tự lo được bữa ăn cho mình. Tuy nhiên,
do nhu cầu của cuộc sống hiện đại việc sử dụng các thiết bị điện ngày một tăng
trong khi định mc điện cho mỗi gia đình lại hạn ( tiền điện được thanh toán
theo lũy tiến ). Yêu cầu đặt ra là phải có một loại nồi nấu cơm bằng gas và
tính năng tự động điều chỉnh lượng gas cho phù hợp cũng như đóng ngắt gas khi
cơm chín.
ớc 2 : Đối tượng ngẫu nhiên :
- Bếp và bình gas;
- Ni cơm điện;
- Mũ bo hiểm
- Máy giặt.
ớc 3 : Liệt kêc tính chất của đối tượng :
- Bếp và bình gas : Dùng để cung cp nhiệt phục vụ nấu nướng, có thiết
bị đánh lửa, có van điều chỉnh lượng gas vào bếp.
- Ni cơm điện : Vỏ 2 lớp, có nắp đậy kín , có 2 quai, tự động ngắt điện
khi cơm chín.
- Mũ bảo hiểm: Vật liệu nhựa, trọng lượng nhẹ, bảo vệ an toàn, đẹp,
thoi mái khi sử dụng.
- Máy giặt : Tự động điều chỉnh ng nước theo lượng quần áo, t
động đóng ngắt điện sau khi giặt xong, qtrình x và làm việc
của máy giặt hoàn toàn dựa vào cảm biến.
ớc 4 : Gán:
- Ni nấu cơm : Phục vụ nấu nướng, thiết bị đánh lửa, van điều
chỉnh lượng ga vào bếp