PHẦN MỞ ĐẦU

Trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày nay, muốn phát triển mỗi quốc

gia phải tích cực tham gia mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế. Thực tế đã

chứng minh “ngoại thương” là con đường tốt để đưa đất nước hoà nhập với

xu thế phát triển chung của thế giới.

Thế kỉ XXI, thế kỷ của khoa học, kỹ thuật và công nghệ… hiện đại và

tiên tiến để phù hợp với sự phát triển chung của nhân loại cùng với thực tế

hiện nay, để đạt mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì vấn đề chính và

lớn nhất của chúng ta hiện nay là cơ sở hạ tầng, thiết bị, máy móc… còn yếu

kém, lạc hậu. Chính vì vậy chúng ta phải nhập khẩu để thay thế và áp dụng

khoa học kĩ thuật tiên tiến hiện đại vào sản xuất để đưa nền kinh tế Việt

Nam hoà nhập với nền kinh tế thế giới.

Do nhận thấy tầm quan trọng của thực hiện hợp đồng nhập khẩu nên em

chọn đề tài “Quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu và những vấn đề

đặt ra”.

PHẦN NỘI DUNG

1

*Khái niệm và vai trò của hợp đồng nhập khẩu

- Khái niệm hợp đồng nhập khẩu

Hợp đồng nhập khẩu là sự thoả thuận giữa các bên đương sự có quốc

tịch khác nhau, theo đó bên bán có nghĩa vụ chuyển vào quyền sở hữu bên

mua một lượng tài sản được gọi là hàng hoá, bên mua có nghĩa vụ nhận hàng

và trả tiền.

- Vai trò nhập khẩu

Nhập khẩu là hoạt động cơ bản của nghiệp vụ ngoại thương, nó có vai

trò quan trọng đối với sự phát triển của một quốc gia đồng thời gắn bó giữa

nền kinh tế quốc dân với nền kinh tế thế giới. Trước hết nhập khẩu làm tăng

khả năng tiêu dùng của một quốc gia nhập khẩu không những bổ sung hàng

hoá không sản xuất được trong nước hoặc sản xuất không đáp ứng đủ nhu

cầu tiêu dùng mà nhập khẩu còn thay thế thiết bị lạc hậu. Nhập khẩu là chiếc

cầu nối gắn liền giữa sản xuất và tiêu dùng trong nước với thị trường thế

giới. Đặc biệt nền kinh tế nước ta hiện nay, vai trò quan trọng của nhập khẩu

được thể hiện ở khía cạnh:

+ Tạo điều kiện để thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ

thuật, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo từng bước.

+ Bổ sung kịp thời nhưng mất cân đối của nền kinh tế.

+ Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao mức sống cho nhân dân

* Quy trình kí kết

Giao dịch đàm phán Kí kết hợp đồng Thực hiện hợp đồng

Khiếu nại & giải quyết khiếu nại

Trong quá trình kinh doanh chúng ta phải tiến hành thương lượng để có

được những thoả hiệp mà hai bên chấp nhận. Giao dịch đàm phán là bước

2

đầu tiên để xác lập hợp đồng kinh tế, trong quá trình các bên sẽ thống nhất

với nhau các điều khoản của hợp đồng.

Thực hiện hợp đồng là thực hiện trách nhiệm của mỗi bên trong hợp

đồng trong trường hợp kiểm tra hàng nhập khẩu thấy có tổn thất hoặc có sự

vi phạm nào đó thì phải lập hồ sơ khiếu nại ngay.

I. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU

1. Mở thư tín dụng (L/C)- letter of credit

Thư tín dụng là văn bản thể hiện sự cam kết của ngân hàng nước ngươỉ

mua đối với nước người bán để thực hiện nghĩa vụ trả tiền quy định trong

điều khoản thanh toán của hợp đồng mua bán. Cụ thể là những nội dung cơ

bản của hợp đồng như: tên hàng, số lượng, giá cả và tổng giá trị hợp đồng

qui cách, bao bì, thời hạn giao hàng, nơi giao hàng và nơi hàng đến, người

trả tiền…Nhưng vì L/C lại là do ngân hàng mở để cam kết trả tiền theo yêu

cầu của người mua cho nên sau khi mở thư tín dụng mở tại 1 ngân hàng nhất

định vào một thời gian nhất định.

Ngân hàng mở L/C không cần biết đến hợp đồng mua bán mà chỉ căn cứ

vào nội dung của thư tín dụng để trả tiền cho người bán, ngân hàng không

cần biết đến nội dung mở L/C có đúng hạn hợp đồng mua bán hay không.

Khi trả tiền, ngân hàng căn cứ vào chứng từ do người bán xuất trình.

Nội dung thư tín phải phù hợp với hợp đồng, lấy hợp đồng làm căn cứ

đưa ra yêu cầu về nội dung L/C và thời gian mở L/C. Khi đối tác yêu cầu

sửa nội dung L/C, nếu thấy hợp lý, đúng với hợp đồng, ta phải đến ngân

hàng làm thủ tục sửa đổi hoặc bổ sung, như kéo dài thời gian bốc xếp, vận

chuyển, thay đổi cảng bốc, kỳ hạn hiệu lực của L/C. Ngân hàng mở L/C

được người mua phải trả 1 khoản thủ tục từ 0,125%- 0,5% số tiền của L/C.

3

Nếu người mua mở L/C thì người mua phảI trả 1 khoản thủ tực phí cho

ngân hàng mở L/C và thường phảI kí quỹ từ 20-25% số tiền L/C tại ngân

hàng mở L/C.

Chính vì yếu tố này mà một số doanh nghiệp Việt Nam bị vướng mắc do

thiếu hụt kinh nghiệm dẫn đến việc hàng đã xuất khẩu nhưng thiếu sự bảo

lãnh của ngân hàng nên vấp phảI tình trạng thanh toán ít một hoặc kéo dàI

ngày khách mua hàng hoặc ngược lại, do thiếu hụt yếu tố chắc chắn, phía

Việt Nam mở L/C nhưng không mua được hàng. Cuối cùng là chi phí mở

L/C tốn kém tới vài nghìn USD. Trước đây, những năm 80 vừa qua, đồng

tiền Việt Nam có tỷ lệ lạm phát cao, khi nhập khẩu 1.100 đVN=1 USD. Khi

hàng về 1.500 đVN=1USD làm cho doanh nghiệp Việt Nam thua lỗ.

2. Đưa tàu đi nhận hàng

Bên nước nhập khảu phải chịu mọi chi phí thuy tầu đến nhận hàng đúng

cảng qui định, đúng thời gian và phải kịp thời thông báo cho nguời bán tên

tầu, thời gian tàu đến và địa điểm bốc dỡ hàng và bên nước nhập khẩu thực

sự chịu rủi ro, tổn thất khi hàng đã chuyển qua lan can tàu ở cảng bốc hàng.

Vì vậy việc ký kết hợp đồng đư tàu đi nhận hàng theo kiều kiện FOB thì

hai bên cần phải qui điinh cẩn thận thời gian bốc xếp, cảng bốc xếp. Nếu bên

nào vi phạm thì bị xử lý theo qui định của hợp đồng.

3. Mua bảo hiểm

Ngân hàng bảo hiểm ra đời do sự tồn tại khách quan của các loại rủi ro

và tai nạn ngẫu nhiên. Thực chất bảo hiểm là phân chia tổn thất của một hay

của một số người cho tất cả mọi người tham gia bảo hiểm cùng gánh chịu.

Khi tham gia 1 nghiệp vụ bảo hiểm nếu đối tượng bảo hiểm của một

người được bảo hiểm nào đó bị tổn thất do rủi ro được bảo hiểm thì bảo

hiểm đó sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm.

4

Sau khi xếp hàng ở cảng qui định, người bán kịp thời thông báo cho

người mua về việc giao hàng, để người mua kí hợp đồng bảo hiểm hàng hoá.

Nếu người bán không thông báo cho người mua, khi xẩy ra rủi ro, mất mát

hàng trên đường vận chuyển, thì bên bán phải chịu.

4. Kiểm tra chứng từ và trả tiền.

Việc kiểm tra chứng từ là vô cùng quan trọng bởi nó là bằng chứng

quyết định việc nhập khẩu. Trước khi nhạn hàng thì phải kiểm tra chứng từ

nếu chứng từ đúng với hợp đồng thì trả tiền và nhận chứng từ. Còn nếu phát

hiện ra chứng từ có sai sót không khớp với hợp đồng thì yêu cầu bên bán

phải sửa chữa.

Trong hiện tại và tương lai buôn bán quốc tế có nhiều phương thức thanh

toán hiện đại. Sau khi nhận hàng người nhận nhận được giấy xác nhận đã

giao hàng thì trong vòng ít nhất 20 ngày trước khi giao hàng sẽ mở 1 tín

dụng(L/C) 20% tín dụng phải có sẵn khi người bán nộp hối phiếu rút tiền

kèm theo hoá đơn, 80% có sẵn khi hối phiếu người bán kèm theo chứng từ

vận chuyển. Việc trả được coi là hoàn thành khi số tiền trong hợp đồng được

trả vào tài khoản ngân hàng người bán.

Thời gian trả tiền

+Ngày tháng dương lịch(30/9/1990)

+Khoảng thời gian: trong vòng 30 ngày kể từ ngày kí hoá đơn

Nếu trong thời gian qui định không thanh toán tiền thì bên mua phải chịu

trách nhiệm qui định trong hợp đồng.

5. Khai báo hải quan, nhận hàng, kiểm tra số lượng và chất lượng

Người nhập khẩu phải làm thủ tục nhập khẩu. Tuy nhiên, trong số điều

kiện thường ngày người mua có thể đảm nhiệm việc thông quan hàng xuất

khẩu tại nước người bán. Người mua phải chịu rủi ro về việc cấm nhập khẩu,

5

và phải đảm bảo rằng việc thông quan do bên không cư trú làm tại nước sở

tại phải được các nhà chức trách nước sở tại chấp nhận.

Giao nhận hàng nhập khẩu phải đạt yêu cầu sau:

+ Tổ chức dỡ hàng nhanh chóng để giải phóng tàu nhanh, tránh bị phạt

xếp dỡ chậm.

+ Nhận hàng và kết toán hàng với tàu đầy đủ và chính xác

+ Phát hiện kịp thời những tổn thất của hàng hoá và lập đầy đủ các giấy

tờ hợp lệ để khiếu nại đòi bồi thường những bên liên quan.

+ Báo và giao hàng cho các đơn vị trong nước nhanh gọn và đầy đủ

Điều quan trọng và phát hiện kịp thời tổn thất hàng hoá.

Khâu cuôí cùng cũng rất quan trọng là phải kiểm tra chất lượng và số

lượng hàng hoá có đảm bảo yêu cầu đã qui định trong hợp đồng. Nếu hàng

hoá đảm bảo yêu cầu chất lượng và số lượng thì ta mới nhập, còn nếu không

từ chối nhận lô hàng và thông báo ngay cho người xuất khẩu.

II. THỰC TRẠNG

1. Tình hình thực hiện hợp đồng nhập khảu của công ty vật tư và dịch

vụ kỹ thuật Hà Nội

Bảng 1: tỷ trọng các loại hợp đồng theo kim ngạch nhập khẩu(đơn

vị:USD)

Loại hợp đồng 1996 2000

Hợp đồng nhập khẩu máy móc, 14.677.58 14.785.12

thiết bị 2 5

Tỷ trọng(%) 72.09 69.0

Hợp đồng nhập khẩu nguyên vật 4.646.910 4.735.000

liệu 22.8 22.14

6

Tỷ trọng(%) 1.036.610 1.865.819

Hợp đồng nhập khẩu hàng tiêu 5.09 8.72

dùng

Tỷ trọng(%)

20.361.10 21.285.94 Tổng kim ngạch 2 4

Nhìn vào bảng trên chúng ta thấy rằng đúng như tên gọi của công ty với

nhất nhiều chức năng. Nên tổng kim ngạch nhập khẩu(>70%). Ngoài ra việc

nhập khẩu nguyên vật liệu cũng chiếm 1 phần không nhỏ trong tổng kim

ngạch nhập khẩu(>20%).

Năm 1996 công ty chỉ kí được 125 hợp đồng, thì năm 2000 ký được 165

hợp đồng với lợi nhuận thu được từ hợp đồng ngày càng tăng. Để có kết quả

ngày càng khả quan là do công ty có uy tín lâu năm nên việc nhập khẩu có

phần dễ dàng hơn so với các đối thủ cạnh tranh khác. Nhưng không vì thế

mà công ty lơi lỏng trong việc cải tiến và ngày một hoàn thiện hơn nữa quá

trình nghiên cứu. Mặt khác việc nhập khẩu máy móc thiết bị công ty có

nhiều ưu điểm mà các công ty khác khó có được. Công ty mối quan hệ lâu

năm với công ty nước ngoài, có kinh nghiệm trong khi đàm phán ký kết hợp

đồng với nước ngoài và đặc biệt có được sự tin tưởng của bạn hàng trong

nước góp phần làm tăng hoạt động nhập khẩu và làm tăng tốc độ tiêu thụ

hàng nhập khẩu của công ty.

Trong những năm qua công ty đã không ngừng hoàn thiện mình nhưng

trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu vẫn không tránh khỏi vi phạm

hợp đồng do nhiều đối tác gây ra.

2. Nhận xét và đánh giá về việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu

7

* Ưu điểm:

Là một công ty nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư đã lâu, tích luỹ được

nhiều kinh nghiệm. Mặc dù bước vào thị trường với gia tài không lớn, nguồn

vốn viện trợ nhà nước bị cặt giảm cùng với sự thay đổi cơ chế thị trường

nhưng với nỗ lực của cán bộ công ty đã đạt được nhiều kết quả khích lệ.

+ Công ty chuyển hướng kinh doanh theo cơ chế mới từng bước củng cố

và phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh, thực hiện nhập khẩu là chủ

yếu

+ Cùng với sự lãnh đạo sáng suốt của đội ngũ lãnh đạo công ty, hệ thống

tổ chức , quản lý thích hợp và có hiệu quả, đảm bảo duy trì tốt kỹ thuật,

thông tin nhanh nhậy, chính xác.

+ áp dụng linh hoạt đòn bẩy kinh tế.

* Nhược điểm

Công ty không phải chỉ cạnh tranh với đối thủ trong nước mà còn nước

ngoài

+ Nguyên nhân chủ quan: Do việc đánh giá thị trường chưa chính xác

trong kinh doanh đã xuất hiện việc tồn đọng hàng hoá, gây ảnh hưởng xấu

tới kết quả kinh doanh. Việc thu hồi tiền hàng vẫn chưa được thực hiện dứt

điểm.

+ Nguyên nhân khách quan: Do tình hình tài chính, việc vay vốn huy

động vẫn còn khó khăn.

III. GIẢI PHÁP HOÀN HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU

1. Một số vấn đề hoàn thiện thực hiện hợp đồng nhập khẩu

+ Nghiên cứu thị trương: để biết được các vấn đề như đặc điểm hàng

hóa, nhu cầu thị trường từ đó xác đinh khả năng cạnh tranh của ta, biết được

dung lượng thị trường để có phương thức và biện pháp tiêu thụ hàng hóa.

8

Sau khi nghiên cứu, phát triển cần đánh giá đặc điểm và biện pháp kinh

doanh.

Để khắc phục hạn chế về mặt tổ chức cần xây dựng 1 bộ phận chuyên

trách có trình độ tổ chức lớp học cho nhân viên nâng cao trình độ.

+ Về cơ sở vật chất: cần trang bị đủ để cập nhật thông tin, hiện nay trong

cơ chế thị trường với xu thế toàn cầu hoá thì doanh nghiệp có nhiều khả

năng hơn trong việc tiếp cận thị trường quốc tế nhưng đồng thời có càng

nhiều đối thủ cạnh tranh vì vậy đòi hỏi nắm bắt thông tin chính xác, nhanh

chóng.

+ Giao dịch đàm phán: là bước đi đầu tiên để xác lập hợp đồng, để đi tới

quyết định kinh doanh, kết quả đàm phán, ảnh hưởng tới lợi ích của các bên.

Khâu lựa chọn cán bộ giao dịch đàm phán cũgn là 1 yếu tố quan trọng, trong

công tác cần xắp xếp mỗi ngày 1 phần công việc có khả năng thành công.

Trước khi giao dich đàm phán phải biết người có đủ tư cách pháp nhân để kí

hợp đồng.

+ Hợp đồng nhập khẩu: Khi kí kết phải xem xét chặt chẽ chính xác, có

điều khoản rõ ràng, kí kết tiến hành kịp thời, khi kí kết quyền lợi, nghĩa vụ

các bên được xác lập hợp pháp. Công ty phải thực hiện yêu cầu ghi trong

hợp đồng. Thực hiện hợp đồng nhập khẩu là quyết định sự thành bại của

hoạt động kinh doanh nhập khẩu

+ Phương thức thanh toán

Trong công ty thánh toán, công ty cần tổ chức theo dõi chặt chẽ lịch

thanh toán, thời hạn nộp thuế và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình. Tránh

để phạt do chậm thanh toán dẫn đến phát sinh thêm chi phí, làm giảm lãi

suất của công ty.

9

Trong ngoại thương việc lựa chọn các phương thức thanh toán khác

nhau. Một số phương thức thanh toán hiện nay đang mở rộng là SWIFT hệ

thống chuyển dịch ngân hàng quốc tế.

Hiện nay có khoảng 230 nước tham gia buôn bán quốc tế. Nhưng 23

quốc gia đã chiếm 80% trong tổng lưọng hàng hoá mua bán. Trong đó có 5

nước chiếm >40% lượng hàng hoá thế giới. Thanh toán tiền hàng giữa 2

nước còn có hình thức mua kĩ thuật.VD:

Nước A mua của nước B: 5500 USD

Nước B mua của nước A: 5000 USD

Ngân hàng trung ương nước A thanh toán cho nước B : 500 USD

=> nếu 2 bên xảy ra tranh chấp thì cách tốt nhát là giải quyết trong sự

thân thiện “ Bên mua và bên bán sản phẩm bặng sự cố gắng riêng để giải

quyết với tinh thần hữu nghị và sự thương thảo trực tiếp, chính thức”,về

những mâu thuẫn tranh chấp phát sinh. Còn nếu không thì phảI nhờ tới sự

hoà giải của bên thứ 3 hoặc cao hơn nữa là trọng tài.

2. Những ý kiến đề xuất.

- Trong hoạt động kinh doanh cảu công ty rất cần vốn lưu động để thực

hiện mua bán để đặt cọc dự thầu, ký quĩ mở L/C đề nghị công ty điều hoà

vốn lưu động và chủ động huy động vốn từ cán bộ nhân viên.

- Phải thăm dò giá cả và chất lượng cụ thể và ghi rõ trong hợp đồng

không nên cả tin có thể có những khách hàng bán hàng hạ giá hy vọng bán

được nhiều hàng thu được lãi suất thấp nhưng bán được nhiều hàng thì lợi

nhuận tuyệt đối cao.

- Khi nhập khẩu nên hạn chế tình trạng tay ba, tốt nhất là mua bán thẳng

với chủ hàng.

10

- Thận trọng với tàu biển của người bán có thể người mua không thua

thiệt lớn nếu hợp đồng chặt chẽ và cũng có thể gặp nhiều phiền phức về thời

gian và chất lượng.

- Nên tìm tổ chức tư vấn trong nước và ngân hàng nước ngoài tại Việt

Nam để xây dựng mức độ tin cậy.

- Bên mua phải mở tín dụng thư L/C cũng phải yêu cầu bên bán ký quỹ

tại ngân hàng nước họ xác nhận thanh toán.

- Bảo đảm yêu cầu ngoại ngữ đặc biệt Tiếng Anh kinh tế đảm bảo chính

xác, ngôn ngữ trong hợp đồng sẽ hạn chế sự tranh chấp.

KẾT LUẬN

Kinh doanh trong cơ chế thị trường là vô cùng phức tạp và đa dạng xong qua

tìm hiểu, nghiên cứu chúng ta thấy kinh doanh nhập khẩu còn đa dạng và

phức tạp hơn nhiều vì hoạt động này nó mang đạm tính quốc tế và bao gồm

nhiều công đoạn, thủ tục đòi hỏi người làm công tác nhập khẩu phải có

nhiều kinh nghiệm thì mới đạt hiệu quả cao.

11

Trong kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và nhập khẩu nói riêng làm thế

nào để nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là vấn đề mà công ty đang

quan tâm , nghiên cứu để đưa ra định hướng chiến lược phát triển. Trong quá

trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước ngày nay để có một nền kinh

tế phát triển toàn diện và vững chắc thì con đường nhanh nhất để đạt được

mục tiêu là phải tiến hành đổi mới công nghệ. Do đó việc nhập khẩu là quan

trọng cần thiết. Mục tiêu năng động sáng tạo, nắm bắt được nhu cầu trong và

ngoài nước, chủ động tìm kiếm thị trường, tìm kiếm bạn hàng, mở rộng quan

hệ nhiều nước trên thế giới, xây dựng uy tín của mình trên thương trường.

12

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU

Tầm quan trọng của thực hiện hợp đồng nhập khẩu, và lí do em chọn đề tài

PHẦN NỘI DUNG

* Khái niệm, vai trò của hợp đồng

I. Quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu

1. Mở thư tín dụng(L/C)

2. Đưa tàu đi nhận hàng

3. Mua bảo hiểm

4. Kiểm tra chứng từ và trả tiền

5. Khai báo hải quan, nhận hàng, kiểm tra chất lượng, số lượng

II. Thực trạng (công ty vật tư và dịch vụ kỹ thuật Hà Nội)

1. Tình hình thực hiện hợp đồng nhập khẩu (gắn với 1 công ty)

2. Nhận xét, đánh giá việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu

III. Giải pháp hoàn thiện thực hiện hợp đồng nhập khẩu

1.Một số vấn đề hoàn thiện thực hiện hợp đồng nhập khẩu

2. Những kiến nghị đề xuất

KẾT LUẬN

13