TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC 

QUẢN TRỊ E-MARKETI NG

Tiểu luận:

XÂY DỰNG KẾ HOẠCH E-MARKETING

TẠI CÔNG TY VISSAN

GVHD: TS. Hoàng Lệ Chi

SVTH: Nhóm 2 _ QT.Dem2 _ CH22

1. Lương Ngọc Linh

2. Trương Nguyễn Quang Minh

3. Vũ Lê Kim Ngân

4. Trần Thị Thủy Tiên

5. Hoàng Hà Thùy Trang

TP.HCM, tháng 04/2014

Xây dựng kế hoạch E-Marketing tại công ty VISSAN

1

DANH SÁCH NHÓM 2

STT MSHV Họ và tên Ngày sinh Nơi sinh

1 7701220596 Lương Ngọc Linh 01/11/1989 Quảng Ninh

2 7701220688 Trương Nguyễn Quang Minh 05/06/1989 TP.HCM

3 7701220755 Vũ Lê Kim Ngân 22/07/1989 Bình Thuận

4 7701221189 Trần Thị Thủy Tiên 01/10/1987 Cà Mau

5 7701221719 Hoàng Hà Thùy Trang 07/08/1987 Ðắk Lắk

GVHD: TS. Hoàng Lệ Chi

SVTH: Nhóm 2

Xây dựng kế hoạch E-Marketing tại công ty VISSAN

2

MỤC LỤC

1. GIỚI THIỆU Ý TƯỞNG .......................................................................................................4

2. PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG ................................................................................................5

2.1. Giới thiệu sơ lược về công ty VISSAN ........................................................................5

2.1.1. Quá trình hình thành công ty VISSAN ...................................................................5

2.1.2. Ngành nghề kinh doanh...........................................................................................6

2.1.3. Phương hướng tương lai .........................................................................................6

2.1.4. Phương thức hoạt động ...........................................................................................7

2.1.5. Bộ máy quản lý công ty............................................................................................8

2.2. Các nhân tố môi trường ..................................................................................................8

2.2.1. Môi trường vĩ mô......................................................................................................8

2.2.2. Môi trường vi mô....................................................................................................11

2.3. Phân tích ma trận SWOT ..............................................................................................22

2.4. Xác định thị trường mục tiêu .......................................................................................23

3. HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC E-MARKETING ...........................................................23

3.1. Mục tiêu chiến lược E-Marketing................................................................................23

3.2. Chiếnlược E-Marketing ................................................................................................25

3.2.1. Chiến lược sản phẩm .............................................................................................25

3.2.2. Chiến lược giá ........................................................................................................25

3.2.3. Chiến lược phân phối.............................................................................................26

3.2.4. Chiến lược quảng cáo khuyến mãi .......................................................................27

3.2.5. Chiến lược quản trị quan hệ khách hàng ............................................................28

3.3. Thực thi các chiến lược E-Marketing..........................................................................28

GVHD: TS. Hoàng Lệ Chi

SVTH: Nhóm 2

Xây dựng kế hoạch E-Marketing tại công ty VISSAN

3

4. TÀI CHÍNH CHO KẾ HOẠCH E-MARKETING ..........................................................31

4.1. Doanh thu dự kiến .........................................................................................................31

4.2. Lợi ích và các khoản tiết kiệm chí phí ........................................................................32

4.2.1. Giá trị của việc tăng sự nhận biết của thương hiệu...........................................32

4.2.2. Giá trị của việc tăng sự thỏa mãn của khách hàng ...........................................32

4.2.3. Khoản tiết kiệm từ hiệu quả do Internet ..............................................................32

4.3. Chi phí cho hoạt động E-Marketing dự kiến..............................................................33

5. ĐÁNH GIÁ KẾ HOẠCH ....................................................................................................35

5.1. Những nội dung cần đánh giá, kiểm tra ......................................................................35

5.2. Xây dựng những tiêu chuẩn kiểm tra ..........................................................................35

5.3. Thực hiện đánh giá ........................................................................................................36

5.4. Đo lường kết quả đạt được ...........................................................................................36

5.4.1. Đánh giá theo các chỉ tiêu Marketing .................................................................36

5.4.2. Các chỉ tiêu về nguồn nhân lực ............................................................................37

5.5. So sánh kết quả đạt được với tiêu chuẩn đề ra...........................................................37

5.6. Phát huy và khắc phục ..................................................................................................38

GVHD: TS. Hoàng Lệ Chi

SVTH: Nhóm 2

Xây dựng kế hoạch E-Marketing tại công ty VISSAN

4

XÂY DỰNG KẾ HOẠCH E-MARKETING TẠI

CÔNG TY VISSAN

1. GIỚI THIỆU Ý TƯỞNG

Thế kỷ 21 đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử và cùng với nó là

E-Marketing. Mặc dù E-Marketing mới chỉ được áp dụng phổ biến trên thế giới trong một

vài thập kỷ gần đây, nhưng những ứng dụng của nó trong hoạt động thương mại quốc tế

đã được ghi nhận đáng kể.

Hiện nay, trên toàn thế giới, đặc biệt ở các nước phát triển, E-Marketing đóng vai trò

quan trọng trọng việc thúc đẩy và xúc tiến mua bán hàng hoá, không những trên thị

trường “ảo”, mà ngay cả trên thị trường truyền thống. Tất cả các doanh nghiệp muốn

thành công trên thị trường toàn cầu đều chú trọng đến E-Marketing. Đơn giản bởi vì E-

Marketing là công cụ hiệu quả và nhanh chóng nhất giúp doanh nghiệp và sản phẩm của

doanh nghiệp tiếp cận được với người tiêu dùng trên toàn thế giới.

Tại Việt Nam, khái niệm E-Marketing còn khá mới mẻ đối với hầu hết các doanh

nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước. Vì vậy, việc nhận thức và việc ứng dụng E-

Marketing trong các doanh nghiệp nhà nước mới chỉ ở mức đơn giản, trong khi đó yêu

cầu cấp bách của tiến trình hội nhập đòi hỏi Marketing điện tử cũng như thương mại điện

tử phải được vận dụng sâu rộng hơn nữa trong hoạt động kinh doanh của các doanh

nghiệp.

Công ty VISSAN là là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, vốn dĩ các hoạt động E-

Marketing phát triển chưa mạnh, công ty chủ yếu hoạt động bằng các hình thức

Marketing truyền thống, điều này khiến công ngày càng lạc hậu về mặt công nghệ so với

các đối thủ về các hình thức tiếp cận người tiêu dùng.

Chính vì lý do đó, nhóm tác giả đã chọn đề tài “Xây dựng kế hoạch E-Marketing tại

Công ty TNHH MTV Việt Nam Kỹ Nghệ Súc Sản (VISSAN)”

GVHD: TS. Hoàng Lệ Chi

SVTH: Nhóm 2

Xây dựng kế hoạch E-Marketing tại công ty VISSAN

5

2. PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG

2.1. Giới thiệu sơ lược về công ty VISSAN

2.1.1. Quá trình hình thành công ty VISSAN

Công ty TNHH MTV Việt Nam Kỹ Nghệ Súc Sản (VISSAN) là Công ty thành

viên của Tổng Công ty Thương Mại Sài Gòn, được thành lập từ những ngày đầu giải

phóng Miền Nam và thống nhất đất nước. Công ty TNHH MTV Việt Nam Kỹ Nghệ Súc

Sản hoạt động trong lĩnh vực công nghệ giết mổ gia súc, đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh,

cung cấp thịt tươi sống cho nhu cầu của nhân dân Thành phố trong thời kỳ nền kinh tế

còn theo cơ chế bao cấp. Sau đó, Công ty đã tham gia xuất khẩu thịt đông lạnh sang thị

trường Liên Xô và các nước Đông Âu chủ yếu là dưới hình thức Nghị định thư.

Vào những năm cuối của thập niên 80 do tình hình chính trị và kinh tế trên thế giới

có nhiều biến động ảnh hưởng lớn đến các hoạt động xuất khẩu đồng thời Đảng và Nhà

nước có chủ trương chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, xóa bao cấp. Trong thời kỳ

này để tồn tại và phát triển, phát huy vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế Nhà nước,

Công ty đã chủ động chuyển hướng sản xuất, mạnh dạn đầu tư trang thiết bị, lấy thị

trường nội địa làm đòn bẩy phát triển, đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng kênh phân phối,

xây dựng chiến lược sản phẩm, giá cả phù hợp với thị hiếu và thu nhập của người dân. Do

đó, sau khi chuyển sang cơ chế thị trường đến nay Công ty đã không ngừng phát triển về

quy mô cũng như các lĩnh vực sản xuất. Trước đây, Công ty chỉ đơn thuần là giết mổ và

phân phối thịt gia súc thì hiện nay, Công ty mở rộng sang các ngành chế biến thực phẩm,

rau quả, chăn nuôi, đầu tư tài chính, xây dựng thành công thương hiệu “VISSAN”, tạo

được uy tín lớn trên thị trường thực phẩm tươi sống và chế biến, là một trong những đơn

vị chế biến thực phẩm hàng đầu trên cả nước. Một số sản phẩm chế biến đã được xuất

khẩu sang các nước Đông Âu và Châu Á… Mặc dù số lượng còn ít tuy nhiên đây là thị

trường tiềm năng, Công ty sẽ tập trung đầu tư trong thời gian sắp tới nhất là thị trường

Việt Nam và sẽ tham gia với các tổ chức kinh tế thế giới và khu vực.

GVHD: TS. Hoàng Lệ Chi

SVTH: Nhóm 2

Xây dựng kế hoạch E-Marketing tại công ty VISSAN

6

2.1.2. Ngành nghề kinh doanh

Hoạt động của công ty chuyên về sản xuất, chế biến và kinh doanh các sản phẩm thịt

heo, trâu, bò, thịt gia cầm tươi sống và đông lạnh, hải sản, sản phẩm thịt nguội cao cấp

theo công nghệ của Pháp, sản phẩm Xúc xích thanh trùng theo công nghệ của Nhật Bản,

sản phẩm chế biến theo truyền thống Việt Nam, sản phẩm đóng hộp, trứng gà, vịt; kinh

doanh các mặt hàng công nghệ phẩm và tiêu dùng khác; sản xuất kinh doanh heo giống,

heo thịt, bò giống, bò thịt; sản xuất, kinh doanh thức ăn gia súc; dịch vụ kỹ thuật về chăn

nuôi heo, bò; kinh doanh ăn uống; kinh doanh nước trái cây, lương thực chế biến; sản

xuất kinh doanh rau củ quả các loại, rau quả chế biến, các loại gia vị, hàng nông sản.

Sản phẩm của VISSAN hiện nay đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường, với

doanh thu và thị phần chiếm lĩnh. VISSAN được xem như một doanh nghiệp sản xuất

kinh doanh ngành súc sản và rau củ quả đứng đầu cả nước.

2.1.3. Phương hướng tương lai

Với chiến lược mở rộng và phát triển không ngừng, trong thời gian tới công ty sẽ

tiếp tục phát triển thị trường nội địa, đưa sản phẩm tiếp cận thị trường thế giới và sẵn sàng

hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước trong các lĩnh vực:

 Thương mại và phát triển xuất nhập khẩu.

 Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm chế biến từ thịt, rau củ quả; thực phẩm đóng

hộp; thủy hải sản …

 Nhập khẩu và kinh doanh hương liệu, phụ gia, phụ liệu cho ngành thực phẩm chế

biến.

 Sản xuất và kinh doanh heo giống, heo hậu bị, heo thịt.

 Sản xuất, chế biến và kinh doanh thức ăn gia súc, các chế phẩm phục vụ chăn nuôi,

dịch vụ, kỹ thuật về chăn nuôi heo.

 Định hướng tìm kiếm thị trường giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới trong đó đặc biệt

chú trọng đến những thị trường tiềm năng như Campuchia, Lào, Myanmar và một

GVHD: TS. Hoàng Lệ Chi

SVTH: Nhóm 2

Xây dựng kế hoạch E-Marketing tại công ty VISSAN

7

thị trường của đông đảo kiều bào tại Mỹ, châu Âu hết sức gắn bó với những sản

phẩm mang hương vị của quê hương như chả giò, giò lụa, lạp xưởng…

2.1.4. Phương thức hoạt động

Phương thức kinh doanh linh hoạt, tinh thần sẵn sàng hợp tác và quan tâm đến

quyền lợi của đối tác kinh doanh.

Công ty VISSAN là doanh nghiệp dẫn đầu trong việc cung cấp nhu cầu tiêu thụ thịt

heo, trâu, bò và rau củ quả tại Thành phố Hồ Chí Minh.

VISSAN đã xây dựng được một mạng lưới hệ thống phân phối bao gồm: Chi nhánh

tại Thành phố Hà Nội, Chi nhánh tại Thành phố Đà Nẵng, các Cửa hàng Thực phẩm

Quận, Cửa hàng Giới Thiệu Sản Phẩm, Siêu thị và đại lý phân phối rộng khắp cả nước.

 Tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt Nam: công ty TNHH Một Thành Viên Việt Nam Kỹ

Nghệ Súc Sản (VISSAN)

 Tên giao dịch quốc tế: VISSAN LIMITED COMPANY

 Tên viết tắt: VISSAN. LTD. CO.,

 Logo: Ba bông mai vàng trên nền đỏ, bên trong có chữ VISSAN màu trắng

 Trụ sở chính đặt tại: 420 Nơ Trang Long, Phường 13, Quận Bình Thạnh, TP.HCM

 Điện thoại: 35533999 – 35533888 – 35533907

 Fax: 5533939 – 5533370

 Website: www.VISSAN.com.vn

 Email: VISSAN@hcm.fpt.vn

 Vốn điều lệ: 342 tỷ đồng

GVHD: TS. Hoàng Lệ Chi

SVTH: Nhóm 2

Xây dựng kế hoạch E-Marketing tại công ty VISSAN

8

 Tổng số lao động: 4,031người

 Doanh thu hàng năm: 4,000 tỷ đồng

2.1.5. Bộ máy quản lý công ty

Sơ đồ tổ chức trong khi thay đổi:

Hội đồng Thành Viên

Ban Tổng Giám Đốc

Văn phòng Công ty

Phòng xuất nhập khẩu

Phòng Kế hoạch – đầu tư

Phòng Tài chính – Kế toán

Phòng Tổ chức nhân sự

Phòng KCS

Phòng KDTPCB

Phòng KDTPTS

Phòng Thị Trường

Phòng NCvàPTSP

Phòng Vật tư – Kỹ Thuật

Xí nghiệp chăn nuôi Gò Sao

Xí nghiệp Chế biến thực phẩm

Xí nghiệp CB - KD rau quả

11 cửa hang Q uận – Trạm

Chi nhánh Hà Nội

Chi nhánh Đà Nẵng

Chi nhánh Bình Dương

Văn Phòng Đại Diện tại LB Nga

Văn Phòng Đại Diện tại Campuchia

Các kho sản xuất, khu trữ lạnh, nhà máy giết mổ

2.2. Các nhân tố môi trường

2.2.1. Môi trường vĩ mô

Yếu tố kinh tế

Bảng 2-10: Các chỉ tiêu phát triển kinh tế giai đoạn 2006 – 2012

Chỉ ti ê u

ĐVT

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

T ốc độ tăng GDP

%

8,17

8,5

6,2

5,3

6,78

5,89

5,03

5.42

GDP bình quân đầu người USD

715

919

1145

1160

1273

1517

1749

1960

Lạm phát

%

6,6

7,5

22,97

6,88 11,75

18

6,81

6,04

Nguồn: Tổng cục thống kê

GVHD: TS. Hoàng Lệ Chi

SVTH: Nhóm 2

Xây dựng kế hoạch E-Marketing tại công ty VISSAN

9

Từ năm 2007 đến nay, tình hình kinh tế, chính trị trên thế giới biến đổi nhanh với

những diễn biến phức tạp. Trong thời gian qua, tuy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã

đem lại những kết quả tích cực và có những tác động sâu sắc đến kinh tế và xã hội, nhưng

cũng đặt ra không ít thách thức. Tiếp cận thị trường xuất nhập khẩu dễ dàng hơn, dòng

vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tăng nhanh, môi trường kinh doanh được cải thiện

và minh bạch hơn, thể chế kinh tế theo định hướng thị trường được củng cố và hoàn thiện

nhanh hơn, thế và lực của Việt Nam trên trường thế giới ngày càng được nâng cao. Tuy

nhiên, thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế cũng làm nảy sinh một số vấn đề.

Các ngành công nghiệp trong nước cũng sẽ gặp nhiều khó khăn trong quá trình điều chỉnh

do sức ép cạnh tranh. Mở cửa và hội nhập sâu rộng hơn cũng làm cho nền kinh tế dễ bị

tổn thương và có thể dẫn đến các rủi ro và bất ổn kinh tế vĩ mô. Môi trường thiên nhiên có

thể bị ảnh hưởng tiêu cực do các hoạt động kinh tế với cường độ cao. Trong thời gian tới,

Việt Nam sẽ thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm 2011-2020 và kế

hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2011-2020, với mục tiêu thực hiện những đột phá

về cải cách thể chế, phát triển kết cấu hạ tầng, nguồn nhân lực, cũng như đổi mới mô hình

tăng trưởng kinh tế. Đồng thời, Việt Nam sẽ phải thực hiện đầy đủ hơn các cam kết hội

nhập kinh tế quốc tế trong khuôn khổ Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), khu vực và

song phương. Một số các cam kết nhập kinh tế quốc tế mới quan trọng như Hiệp định

thương mại tự do với Liên minh châu Âu, Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương cũng

sẽ được đàm phán, ký kết và đi vào thực thi, với phạm vi rộng hơn và mức độ cam kết mở

cửa cao hơn.

Tỷ giá hối đoái VNĐ/USD ổn định.

Thực phẩm tươi sống và chế biến từ thịt gia súc, gia cầm, thủy cầm và rau, củ, quả

là những mặt hàng thiết yếu phục vụ cho bữa ăn hằng ngày của người dân. Nhu cầu thực

phẩm này sẽ tăng lên gắng liền với mức thu nhập tăng và mức tăng dân số. Hiện dân số

Việt Nam đứng thứ 13 trên thế giới với 84 triệu dân. Dự báo dân số vào năm 2013 khoảng

89 riệu người, GDP bình quân đầu người khoảng 1900 USD. Bên cạnh đó, đời sống vật

chất của người dân ngày càng được nâng cao nên mức cầu về thực phẩm này cũng tăng

theo, đa dạng sẽ tạo động lực kích thích phát triển ngành công nghiệp chế biến thực phẩm.

GVHD: TS. Hoàng Lệ Chi

SVTH: Nhóm 2

Xây dựng kế hoạch E-Marketing tại công ty VISSAN

10

Yếu tố chính phủ và luật pháp

Tình hình chính trị của Việt Nam rất ổn định.

Việt Nam ngày càng hoàn thiện môi trường kinh doanh: các chính sách khuyến

khích phát triển các thành phần kinh tế; cải cách hành chính; tiếp tục sửa đổi, bổ sung luật

đầu tư nước ngoài, luật môi trường, luật đất đai, luật doanh nghiệp, luật thuế giá trị gia

tăng, luật lao động, v.v… cho phù hợp với môi trường kinh doanh trong nước cũng như

quy định của điều ước quốc tế.

Hệ thống pháp luật còn thiếu các quy định hướng dẫn cụ thể, chưa khả thi, thiếu tính

thực tế. Thủ tục hành chính rườm rà, quy định chồng chéo giữa các văn bản, phân công

trách nhiệm quản lý không rõ ràng đã làm cản trở đến hoạt động của doanh nghiệp.

Ý thức thi hành pháp luật chưa tốt, đặc biệt tình trạng sử dụng hóa chất bừa bãi

trong thực phẩm chế biến, tình trạng giết mổ gia súc, gia cầm bệnh để cung cấp cho thị

trường.

Yếu tố xã hội

Trong xu thế công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, đời sống xã hội đang từng

bước hình thành lối sống công nghiệp. Phụ nữ ngày nay tham gia vào hoạt động xã hội

nhiều hơn dẫn đến khuynh hướng giảm dần thời gian cho việc bếp núc đồng thời người

tiêu dùng quan tâm hơn về thực phẩm chất lượng cao và an toàn vệ sinh. Đây là điều kiện

thuận lợi để VISSAN phát triển sản phẩm và phải cải tiến sản xuất, đầu tư công nghệ mới

nhằm duy trì và tăng thêm thị phần. Văn hóa ẩm thực của từng vùng, từng khu vực thành

thị cũng như nông thôn có sự khác biệt rõ rệt. Công ty nắm bắt được điều này thì mới có

thể đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng tốt hơn.

Yếu tố tự nhiên

Yếu tố tự nhiên không những là yếu tố đặc biệt quan trọng đối với đời sống của con

người, mà còn là yếu tố đầu vào quan trọng của các ngành kinh tế. Yếu tố tự nhiên bao

gồm: vị trí địa lý, khí hậu, đất đai, sông biển, tài nguyên khoáng sản, môi trường sinh

thái... Nhận biết được các yếu tố tự nhiên giúp các doanh nghiệp phát huy thế mạnh của

GVHD: TS. Hoàng Lệ Chi

SVTH: Nhóm 2

Xây dựng kế hoạch E-Marketing tại công ty VISSAN

11

nó, bảo vệ môi trường và có các quyết định cùng các biện pháp thực hiện quyết định đúng

đắn.

Yếu tố khoa học – công nghệ

Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy

cầm cộng với sự phát triển công nghệ giết mổ đã góp phần tích cực tăng sản lượng và chất

lượng thực phẩm cung cấp cho thị trường. Do đó, với môi trường cạnh tranh ngày càng

quyết liệt, lợi thế cạnh tranh đang thuộc về các doanh nghiệp biết ứng dụng công nghệ

mới để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới, đáp ứng nhu cầu đa dạng và luôn thay đổi của

khách hàng.

Bối cảnh quốc tế

Nửa đầu năm 2013 cho thấy, kinh tế thế giới có nhiều dấu hiệu lạc quan, chủ yếu do

kinh tế Mỹ có bước phục hồi và phát triển lành mạnh hơn, nên đã lôi kéo kinh tế toàn cầu

chuyển biến theo.

2.2.2. Môi trường vi mô

Đối thủ cạnh tranh

Hiện nay, công ty VISSAN đang đứng trước môi trường cạnh tranh ngày càng gay

gắt và phải đối đầu với nhiều đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước. Mỗi mặt hàng kinh

doanh của công ty có những đối thủ cạnh tranh khác nhau:

 Thực phẩm tươi sống: nhóm tư thương (hệ thống thương lái), Nam Phong, công ty

TNHH Chăn Nuôi Charoen Porphand Việt Nam (công ty CP).

 Thực phẩm chế biến:

 Đối với mặt hàng xúc xích tiệt trùng: các đối thủ cạnh tranh như: HạLong,

Seaspimex, Hiến Thành, Đức Việt, Nam Phong, Star food, công ty CP, v.v…

 Đối với mặt hàng đồ hộp: Hạ Long, Cầu Tre, Tuyền Ký, các công ty nước

ngoài, sản phẩm của công ty khác (Hiến Thành, Hapro, Star food, CP…)

GVHD: TS. Hoàng Lệ Chi

SVTH: Nhóm 2

Xây dựng kế hoạch E-Marketing tại công ty VISSAN

12

 Đối với mặt hàng lạp xưởng: Cầu tre, Nam Phong, công ty CP, Sao Việt, sản

phẩm của các công ty khác.

 Đối với mặt hàng giò các loại: Nam Phong, công ty CP, Cầu Tre, Long Phụng,

các công ty khác.

 Đối với mặt hàng chế biến khác: Seaspimex, Cầu Tre, Agnex Sài Gòn, Thủy

Hải Sản, Cholimex, Sao Việt, công ty CP, sản phẩm công ty khác (Hapro…)

 Đối với mặt hàng đồ nguội: Superchef (công ty CP), Le gourmet, Trường

Vinh, Đức Việt, Việt Hưng, Nam Phong, Animex, sản phẩm công ty khác

(Hiến Thành, Hapro, v.v…).

 Rau, củ, quả: Trung Tâm Sao Việt, công ty Nông Sản Thực Phẩm Đà Lạt, công ty

Rau Quả Tiền Giang, v.v….

 Heo giống, heo thịt: công ty TNHH Chăn Nuôi CP, trại chăn nuôi heo Đồng Hiệp,

trại chăn nuôi heo Phú Sơn, xí nghiệp Chăn Nuôi Heo Phước Long, xí nghiệp Chăn

Nuôi Heo Giống Cấp 1, công ty Chăn Nuôi Tiền Giang, v.v….

Phân tích các đối thủ cạnh tranh

Tùy theo mặt hàng kinh doanh mà công ty có những đối thủ cạnh tranh khác nhau.

Trong bài viết này, chúng tôi chỉ phân tích các đối thủ cạnh tranh thuộc nhóm hàng thịt

tươi sống là thịt heo bên và nhóm hàng thực phẩm chế biến. Đây là hai nhóm hàng mang

lại doanh thu cao nhất trong tổng doanh thu. Riêng đối với nhóm hàng thực phẩm chế

biến, chúng tôi sẽ phân tích đối thủ cạnh tranh của sản phẩm thuộc nhóm 1 là đồ hộp và

sản phẩm thuộc nhóm 2 gồm: xúc xích tiệt trùng, lạp xưởng, giò các loại, thịt nguội, hàng

chế biến khác.

(1) Nhóm tư thương (hệ thống các thương lái): kinh doanh thịt heo tươi sống:

Đối thủ cạnh tranh nguy hiểm chính là hệ thống thương lái, họ giết mổ heo tại các lò

mổ thủ công (có phép hoặc không có phép) ở thành phố và ở các tỉnh lân cận giáp ranh

thành phố(Long An, Đồng Nai, Bình Dương). So với công ty VISSAN, hệ thống các

thương lái tư nhân có một số điểm mạnh và điểm yếu sau:

GVHD: TS. Hoàng Lệ Chi

SVTH: Nhóm 2

Xây dựng kế hoạch E-Marketing tại công ty VISSAN

13

 Điểm mạnh:

 Sự tồn tại của các lò giết mổ thủ công trên địa bàn thành phố và các tỉnh lân cận đã

tạo điều kiện cho hệ thống thương lái kinh doanh thịt heo bên vì giá gia công giết

mổ tại các lò mổ thủ công thấp hơn so với giá gia công tại VISSAN.

 Hệ thống thu mua của các thương lái sẵn sàng đi vào những vùng sâu, vùng xa của

người chăn nuôi để mua heo hơi kể cả heo bệnh.

 Phương thức mua của họ rất linh hoạt, họ sẵn sàng ứng tiền trước, đặt cọc cho người

chăn nuôi khi cần.

 Giá bán của họ rất linh động, được quyết định rất nhanh, đặc biệt là những lúc dội

chợ.

 Điểm yếu:

 Sản phẩm thịt heo bên của họ chưa đảm bảo yêu cầu về vệ sinh thực phẩm.

 Không có khả năng đáp ứng nhanh một số lượng lớn thịt heo bên cho nhu cầu thị

trường vào những thời điểm cần thiết (các Lễ, Tết).

 Khách hàng của họ thường không thỏa mãn do bị ép giá, cân gian lận, v.v…

(2) Nam Phong: Là thương hiệu của xí nghiệp Chế Biến Thực Phẩm Nam Phong

(tiền thân là xưởng chế biến thực phẩm Nam Phong được thành lập vào năm 1976) được

đầu tư nâng cấp theo Quyết định số 118/QĐ-TCT ngày 08/05/2001, là đơn vị kinh doanh

thực phẩm tươi sống và chế biến từ thịt gia súc, gia cầm (với qui mô vừa) trực thuộc Tổng

công ty Nông Nghiệp Sài Gòn. Xí nghiệp có cơ sở giết mổ bán thủ công với công suất

bình quân 1000 con heo/ca hoạt động. Nguyên liệu đầu vào của Nam Phong ổn định vì

được sự hỗ trợcủa Tổng công ty Nông Nghiệp Sài Gòn cũng như các đơn vị thành viên

mà quan trọng nhất là các xí nghiệp chăn nuôi heo, gia cầm. Thị phần của Nam Phong

chủ yếu ở thành phố Hồ Chí Minh. Trong những năm gần đây Nam Phong đã đầu tư dây

chuyền chế biến thịt nguội, xúc xích tiệt trùng và các mặt hàng chế biến khác để cung cấp

cho thị trường thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh thành trong cả nước. Chiến lược công

ty là xâm nhập thị trường, phát triển thị trường, phát triển sản phẩm.

GVHD: TS. Hoàng Lệ Chi

SVTH: Nhóm 2

Xây dựng kế hoạch E-Marketing tại công ty VISSAN

14

 Điểm mạnh:

 Chi phí giết mổ: cơ sở giết mổ bán thủ công với chi phí gia công thấp nên thu hút

được hệ thống các thương lái kinh doanh thịt heo bên.

 Khả năng cạnh tranh về giá: giá rẻ hơn so với VISSAN do chi phí giết mổ thấp.

 Được sự hỗ trợ của Tổng công ty Nông Nghiệp Sài Gòn cũng như các đơn vị thành

viên là các xí nghiệp chăn nuôi heo nên nguyên liệu đầu vào ổn định.

 Điểm yếu:

 Kênh phân phối thị trường xuất khẩu: chưa có.

 Kênh phân phối thị trường nội địa: hệ thống phân phối sản phẩm mỏng.

 Mức độ nhận biết về thương hiệu: kém.

 Chất lượng sản phẩm: chất lượng sản phẩm chưa cao, sản phẩm chế biến bị nghi ngờ

nhiễm hàn the. Vì vậy, uy tín của Nam Phong bị giảm.

 Hoạt động Marketing: việc quảng cáo và tiếp thị sản phẩm, hình ảnh công ty trên

các phương tiện thông tin đại chúng còn yếu, bên cạnh đó Nam Phong chưa xây

dựng trang web để cung cấp thông tin.

(3) Công ty TNHH Chăn Nuôi Charoen Pokphand Việt Nam (công ty CP): Công

ty TNHH Chăn Nuôi Charoen Pokphand Việt Nam là một thành viên của Tập đoàn CP

Group của Thái Lan, được cấp giấy phép đầu tư vào năm 1993 với hình thức 100% vốn

đầu tư nước ngoài, có mặt tại Việt Nam hơn 20 năm nay. Lĩnh vực hoạt động của CP là

thức ăn chăn nuôi và thủy sản, chăn nuôi gia cầm và chăn nuôi gia công heo, kinh doanh

thực phẩm chế biến, thực phẩm tươi sống và giết mổ gia cầm. Năm 1993 thành lập nhà

máy thức ăn gia súc Đồng Nai; năm 1994 thành lập trại gà giống Vĩnh Cửu; năm 1996

thành lập trại gà giống Hà Tây; năm 1998 thành lập nhà máy thức ăn tôm và công ty hạt

giống; năm 2000 thành lập nhà máy thức ăn gia súc Tiền Giang; năm 2001 thành lập nhà

máy chế biến thực phẩm; năm 2002 chăn nuôi heo; năm 2006 phát triển hệ thống phân

phối Fresh Mart. Hiện nay, CP có hàng trăm sản phẩm thịt tươi sống và thịt chế biến các

loại từ thịt gia súc và gia cầm (lạp xưởng, xúc xích tiệt trùng, giò các loại, thịt nguội, các

GVHD: TS. Hoàng Lệ Chi

SVTH: Nhóm 2

Xây dựng kế hoạch E-Marketing tại công ty VISSAN

15

hàng chế biến khác). Thị phần của CP chủ yếu ở thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh như

Đồng Nai, Cần Thơ, Nha Trang, v.v… Trước đây, CP chủ yếu cung cấp thịt gà tươi sống,

gà hơi, heo hơi và một số ít mặt hàng chế biến từ thịt gia súc, gia cầm. Hiện nay, mỗi

ngày CP phân phối ra thị trường khoảng 40 tấn thịt heo tươi sống và các mặt hàng thực

phẩm chế biến từ thịt heo. Chiến lược công ty là xâm nhập thị trường (chủ yếu là thị

trường nội địa), phát triển thị trường (mở rộng mô hình chăn nuôi tại các tỉnh thành, đưa

các sản phẩm thịt tươi sống và chế biến cung cấp cho các tỉnh miền Trung, miền Bắc và

miền Tây), phát triển sản phẩm. Mục tiêu của CP là chiếm lĩnh thị trường nội địa bằng

các sản phẩm thịt tươi sống (gia súc, gia cầm) và các mặt hàng chế biến từ thịt gia súc, gia

cầm và thủy cầm.

 Điểm mạnh:

 Khả năng cạnh tranh về giá: giá rẻ hơn so với VISSAN do có lợi thế về chăn nuôi,

chi phí giết mổ thấp.

 Nguồn nguyên liệu: thực hiện chính sách chuồng trại an toàn, chăn nuôi khép kín

nên nguồn nguyên liệu được ổn định, chất lượng cao.

 Được sự hỗ trợ của từ Tập Đoàn CP Group Thái Lan nên ổn định về tài chính.

 Kênh phân phối thị trường nội địa: hệ thống phân phối sản phẩm tập trung ở thành

phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Đồng Nai, Cần Thơ, Nha Trang, Bình Thuận, v.v…

Trong năm 2006, CP mở các cửa hàng CP Fresh Mart và sẽ được nhân rộng ra khắp

các hệ thống CP theo phương châm “Tủ lạnh của gia đình bạn”.

 Điểm yếu:

 Kênh phân phối thị trường xuất khẩu: chưa có.

 Thương hiệu: mức độ nhận biết thương hiệu hiện tại chưa cao.

 Chất lượng sản phẩm: các mặt hàng chế biến chưa được chú trọng nên chất lượng

sản phẩm chưa cao. Bên cạnh đó, CP sử dụng hàn the trong thực phẩm chế biến. Vì

vậy, uy tín của CP bị giảm.

GVHD: TS. Hoàng Lệ Chi

SVTH: Nhóm 2

Xây dựng kế hoạch E-Marketing tại công ty VISSAN

16

 Hoạt động Marketing: nhìn chung hoạt động marketing chưa tốt. CP quảng cáo rất ít

trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tuy nhiên, các sản phẩm chế biến của CP

khuyến mãi rất nhiều.

(4) Tuyền Ký: Tuyền Ký là thương hiệu của công ty TNHH Thực phẩm Tuyền Ký.

Công ty chuyên sản xuất các mặt hàng thực phẩm khô ăn liền (khô bò, khô mực, khô

heo); thực phẩm đóng hộp từ thịt gia súc, gia cầm, thủy cầm; trái cây (trái cây đóng hộp

các loại). Hình thức doanh nghiệp: công ty trách nhiệm hữu hạn 100% vốn trong nước.

Người sáng lập: Ông Lư Bác Quang. Sản phẩm Tuyền Ký ra đời từ năm 1948 với nhãn

hiệu “Hai quả anh đào” và phát triển cho đến nay. Sản phẩm của Tuyền Ký có mặt ở hầu

hết các thị trường trong nước. Công nghệ chế biến được tích lũy từ nhiều phương diện: bí

quyết gia truyền; đúc kết từ kinh nghiệm sản xuất thực tế; kết hợp với các giáo sư, chuyên

viên các trường Đại học và trung tâm nghiên cứu; chuyên gia nước ngoài. Chiến lược

công ty là xâm nhập thị trường, phát triển thị trường (đẩy mạnh các sản phẩm chủ lực đến

tay người tiêu dùng ở vùng sâu, vùng xa, nông thôn), phát triển sản phẩm nhằm nâng cao

vị thế thương hiệu tại thị trường trong nước và quốc tế. Mục tiêu của Tuyền Ký là khách

hàng luôn hài lòng với cung cách phục vụ cũng như an tâm về chất lượng sản phẩm.

 Điểm mạnh:

 Kênh phân phối thị trường xuất khẩu: Tuyền Ký đã có mặt tại thị trường Đài Loan,

Nhật Bản, Hàn Quốc, Úc.

 Kênh phân phối thị trường nội địa: thông qua mạng lưới các đại lý tại Hà Nội,

Quảng Ninh, Lào Cai, Đà Nẵng, Nha Trang, Biên Hòa, thành phố Hồ Chí Minh,

Tiền Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ, Sóc Trăng.

 Khả năng cạnh tranh về giá: giá thấp.

 Điểm yếu:

 Chất lượng sản phẩm: chưa cao.

 Mức độ nhận biết thương hiệu: còn yếu.

 Hoạt động Marketing: phương tiện truyền thông đại chúng rất hạn chế.

GVHD: TS. Hoàng Lệ Chi

SVTH: Nhóm 2

Xây dựng kế hoạch E-Marketing tại công ty VISSAN

17

 Công ty đã xây dựng trang web nhưng thông tin chưa thể hiện đầy đủ.

(5) Hạ Long: Đây là thương hiệu của công ty Cổ Phần Đồ Hộp HạLong (Halong

Canfoco) thuộc khu vực miền Bắc nước ta. Công ty được thành lập năm 1957. Tháng

3/1996 nhà máy có quyết định trực thuộc Tổng công ty Thủy Sản Việt Nam và ngày

01/04/1998 chuyển đổi thành công ty Cổ Phần Đồ Hộp Hạ Long theo Quyết định số

256/1998/QĐ-TTg. Lĩnh vực hoạt động của công ty: đồ hộp, chế biến thủy hải sản, nông

sản tươi sống và đông lạnh. Công ty hiện có 5 xưởng, 4 ngành sản xuất, 8 phòng ban

nghiệp vụ, có 4 chi nhánh ở các trung tâm văn hóa, thương mại lớn ở thành phố Hồ Chí

Minh, Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hạ Long và hàng trăm đại lý buôn bán lẻ. Hàng

năm công ty sản xuất khoảng 5.000 tấn thực phẩm, giá trị sản lượng hơn 100 tỷ đồng, chi

phí đầu tư đổi mới trang thiết bị đạt 4 tỷ đồng/năm. Công ty có trên 1.000 cán bộ công

nhân viên chức có thu nhập ổn định. Thương hiệu HạLong có thể nói là thương hiệu cạnh

tranh lớn nhất của VISSAN về mặt hàng đồ hộp. Về thị phần, VISSAN đã chiếm phần lớn

tại thịtrường miền Nam, nhất là thị trường thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, tại thị

trường miền Bắc thì Hạ Long có ưu thế hơn VISSAN vì khẩu vịsản phẩm phù hợp hơn

với thị trường này. Trong những năm gần đây, Hạ Long không ngừng mở rộng ở miền

Nam, làm ảnh hưởng không nhỏ đến thị phần của thương hiệu VISSAN. Chiến lược công

ty là xâm nhập thị trường, phát triển thị trường, phát triển sản phẩm (lạp xưởng, giò lụa,

pate gan cao cấp, v.v…) nhằm nâng cao vị thế thương hiệu tại thị trường trong nước và

quốc tế. Hiện tại, Hạ Long đã có chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh nhận liên kết liên

doanh với các đơn vị, cá nhân trong và ngoài nước để sản xuất kinh doanh các mặt hàng

thủy hải sản và nông sản thực phẩm. HạLong đang khẩn trương mở xưởng sản xuất khác

tại Cam Ranh.

 Điểm mạnh:

 Kênh phân phối thịtrường xuất khẩu: Hạ Long đã thâm nhập thị trường EU vốn nổi

tiếng là khó tính (sản phẩm cá hộp). Bên cạnh đó, Trung Quốc là thị trường mới của

công ty.

GVHD: TS. Hoàng Lệ Chi

SVTH: Nhóm 2

Xây dựng kế hoạch E-Marketing tại công ty VISSAN

18

 Kênh phân phối thị trường nội địa: hệ thống phân phối sản phẩm rộng khắp và đa

dạng. Toàn công ty có 116 đại lý cấp 1 và trên 600 đại lý cấp 2.

 Mức độ nhận biết về thương hiệu: thương hiệu quen thuộc với người tiêu dùng Việt

Nam qua nhiều thế hệ.

 Hoạt động nghiên cứu và phát triển: có các chuyên viên giỏi nghiên cứu tìm ra sản

phẩm mới và từng bước cải tiến quy trình công nghệ sản xuất đã có, ứng dụng công

nghệ tiên tiến của Châu Âu, Châu Á nhằm giảm giá thành, nâng cao chất lượng sản

phẩm.

 Khả năng cạnh tranh về giá: giá rẻ nhờ tiếp cận nguồn nguyên liệu thuận lợi.

 Điểm yếu:

 Chất lượng sản phẩm: trong những năm gần đây, công ty chưa thực hiện tốt công tác

giám sát, kiểm tra chất lượng tại nhiều khâu sản xuất nên chất lượng sản phẩm

không cao và thời hạn sử dụng của sản phẩm không được đảm bảo. Vì vậy, uy tín

của Hạ Long đã giảm đáng kể.

 Hoạt động Marketing: việc quảng cáo và tiếp thị sản phẩm, hình ảnh công ty trên

các phương tiện thông tin đại chúng còn yếu, chỉ tập trung tại thị trường miền Bắc,

tại thị trường miền Nam chưa được quan tâm đúng mức. Công ty đã xây dựng trang

web nhưng thông tin chưa thể hiện đầy đủ.

Nhãn hiệu VISSAN

Hạ Long T uyền Ký Seapimex Hàng ngoại Hai con rồng Khác

T hị phần

50,1%

23,4%

10,5%

3,5%

5%

2,2%

5,3%

Bảng: Thị phần sản phẩm đồ hộp của các công ty tại thị trường nội địa

Nguồn: Nghiên cứu nội bộ phòng Kinh Doanh – công ty VISSAN

Những khách hàng

Mạng lưới phân phối của VISSAN phát triển rộng khắp trong toàn quốc từ thành

phố đến các tỉnh. Mặt hàng thực phẩm của VISSAN là những mặt hàng thiết yếu phục vụ

cho nhu cầu ăn uống hàng ngày của người dân. Với thương hiệu mạnh, uy tín về chất

GVHD: TS. Hoàng Lệ Chi

SVTH: Nhóm 2

Xây dựng kế hoạch E-Marketing tại công ty VISSAN

19

lượng sản phẩm kết hợp các chính sách vềgiá cả, chiết khấu, khuyến mãi hợp lý đã làm

cho khách hàng của công ty như các siêu thị, các đại lý, các tiểu thương, v.v… và người

tiêu dùng tin tưởng vào sản phẩm của công ty và họ thường mua với số lượng lớn. Đây là

điểm thuận lợi của VISSAN so với đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, khách hàng cũng gây

những áp lực đối với công ty:

 Các siêu thị, đại lý, tiểu thương luôn muốn đáp ứng đủ hàng nhanh, thời gian thanh

toán kéo dài, đổi lại hàng bị hỏng, có chính sách chiết khấu, hoa hồng phù hợp. Điều

này đã gây áp lực về mặt tài chính, uy tín thương hiệu và đầu ra của công ty.

 Đời sống vật chất ngày càng được nâng cao thì nhu cầu của người tiêu dùng cũng

được nâng lên trở nên phong phú và đa dạng. Người tiêu dùng đòi hỏi ngoài chất

lượng sản phẩm cao còn phải có bao bì đẹp, giá cả cạnh tranh và dịch vụ tốt hơn. Họ

sẵn sàng trả giá cao hơn cho những sản phẩm có chất lượng cao, vượt trội. Đây

chính là áp lực đối với công ty trong việc sản xuất ra các sản phẩm phải đáp ứng

được sự mong đợi của khách hàng.

 Bên cạnh đó áp lực đặt ra cho công ty là phải nâng cao chất lượng dịch vụ sao cho

vượt trội hơn so với đối thủ cạnh tranh. Công ty cũng thường xuyên đưa ra các

chương trình khuyến mãi mặt hàng chế biến nhưng số lượng hàng khuyến mãi

không nhiều bằng đối thủcạnh tranh như công ty CP.

 Thực phẩm tươi sống và thực phẩm chế biến là ngành hàng nhạy cảm với cộng

đồng, ảnh hưởng đến sức khỏe của người tiêu dùng, ảnh hưởng đến tố chất phát triển

giống nòi. Điều này đã gây áp lực trong việc kiểm tra chặt chẽ các yếu tố đầu vào và

kiểm soát được chất lượng đầu ra của sản phẩm.

Những nhà cung cấp

Nguồn nguyên liệu: để ổn định về chất lượng và số lượng, VSSAN triển khai hình

thức hợp đồng mua sản phẩm gia súc, rau củ quả trực tiếp với người sản xuất, không mua

qua thương lái nguồn gốc không rõ ràng. VISSAN ký hợp đồng liên kết đầu tư có chọn

lọc đối với một số hộ sản xuất và vùng nguyên liệu ổn định như các trại và hộ dân tập

trung tại các tỉnh thành lân cận. Tuy nhiên, khi tình hình dịch bệnh xảy ra đối với heo,

GVHD: TS. Hoàng Lệ Chi

SVTH: Nhóm 2

Xây dựng kế hoạch E-Marketing tại công ty VISSAN

20

công ty sẽ bị áp lực đe dọa về giá. Riêng đối với ngành hàng rau, củ, quả là ngành hàng

mang tính thời vụ và còn rủi ro cao, cũng gây áp lực về chi phí phát sinh.

Nguồn nguyên liệu khác: ngoài nguồn nguyên liệu trên, công ty còn chủ động tham

gia vào lĩnh vực chăn nuôi (xí nghiệp Chăn Nuôi Gò Sao trực thuộc công ty VISSAN)

nhằm đảm bảo đầu vào luôn có nguồn nguyên liệu ổn định về số lượng và chất lượng,

giảm bớt sự phụ thuộc vào thị trường. Đồng thời, công ty sẽ chủ động đầu tư các trại chăn

nuôi bò thịt tại các tỉnh thành trong cả nước.

Nguồn phụ liệu, phụ gia sử dụng cho chế biến thực phẩm: hầu hết được nhập khẩu

từ các nước có công nghệ chế biến thực phẩm tiên tiến và có nguồn gốc rõ ràng, chịu sự

kiểm tra, giám sát và cho phép của Bộ Y Tế (Úc, Nhật, Pháp, Đức, Thái Lan, Hàn Quốc,

Hồng Kông, Singapore, v.v…). Các nhà cung cấp này trên thế giới có rất nhiều nên

VISSAN không phải đối mặt lớn với áp lực về giá, số lượng đặt hàng từ nhà cung cấp.

Bao bì: được cung cấp từ nguồn sản xuất hiện có (xưởng sản xuất bao bì), một số

bao bì mà VISSAN không sản xuất được thì công ty phải mua từ các nhà sản xuất trong

nước và nước ngoài. Hiện nay, có rất nhiều công ty trong nước và nước ngoài cùng sản

xuất bao bì cung cấp cho thị trường nên công ty cũng không bị áp lực đe dọa về giá, điều

khoản thanh toán, giao hàng, v.v…

Cộng đồng tài chính: được sự hỗ trợ từ chủ sở hữu là Tổng công ty Thương Mại Sài

Gòn nên công ty được vay vốn với lãi suất bằng không. Công ty cũng được Ủy Ban Nhân

Dân thành phố Hồ Chí Minh cho vay với lãi suất ưu đãi để dự trữ hàng hóa trong những

tháng cao điểm nhằm bình ổn giá cả cho ngành hàng thực phẩm. Do hoạt động kinh

doanh có hiệu quả nên công ty dễ dàng thu hút huy động vốn từ các các nhân, tập thể, cán

bộ công nhân viên với lãi suất huy động cao; đồng thời công ty được các ngân hàng

thương mại, quỹ đầu tư phát triển đô thị của thành phố sẵn sàng cho vay vốn để đầu tư mở

rộng sản xuất. Nói chung, việc vay vốn của VISSAN rất thuận lợi.

Nhà cung cấp máy móc thiết bị: hầu hết các máy móc thiết bịcủa VISSAN đều nhập

từ các nước như Đức, Đan Mạch, Pháp, Nhật, v.v… Trên thế giới, các nhà cung cấp máy

móc thiết bị cho ngành chế biến thực phẩm không nhiều, sản phẩm của họ có ảnh hưởng

GVHD: TS. Hoàng Lệ Chi

SVTH: Nhóm 2

Xây dựng kế hoạch E-Marketing tại công ty VISSAN

21

rất lớn đến chất lượng của VISSAN. Vì vậy, chi phí đầu tưcho các máy móc thiết bị tại

công ty VISSAN thường rất cao, dẫn đến giá thành sản phẩm cao là đều không thể tránh

khỏi.

Nguồn cung cấp lao động: dân số Việt Nam trên 80 triệu dân là nguồn cung cấp lao

động dồi dào nhưng chất lượng chưa cao. Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp ngành chế

biến thực phẩm đang thiếu công nhân lành nghề, chuyên viên chế biến thực phẩm giỏi,

các nhà quản lý có trình độ cao và giàu kinh nghiệm. VISSAN cũng không tránh khỏi đều

này.

Đối thủ tìm ẩn mới

Khả năng xuất hiện các đối thủ cạnh tranh mới, có tiềm lực mạnh là rất lớn. Do

ngành kinh doanh thực phẩm là ngành nghề phổ biến, nhu cầu thị trường đang còn mở

rộng, sản xuất trong nước hiện nay chưa đáp ứng đủnhu cầu. Mặt khác, với chính sách mở

cửa, khuyến khích đầu tư nước ngoài của Nhà nước ngày càng thông thoáng sẽ thu hút

thêm các công ty nước ngoài đầu tư vào thị trường đầy tiềm năng này. Vì vậy mối đe dọa

của VISSAN không chỉ là các công ty trong nước mà còn các công ty nước ngoài, các tập

đoàn thực phẩm sẽ gia nhập vào ngành này càng nhiều.

Sản phẩm thay thế:

Mặt hàng thực phẩm tươi sống; chế biến từ thịt gia súc, gia cầm; rau, củ, quả mang

lại giá trị dinh dưỡng cao cho con người. Mặc dù vậy, những mặt hàng này cũng có nhiều

mặt hàng thay thế như: thủy cầm và các mặt hàng thủy hải sản khác, các dạng thức ăn

nhanh, v.v… Gần đây đại dịch cúm gia cầm, gia súc thường xảy ra trên diện rộng, đã làm

cho nhu cầu đối với các nguồn thực phẩm thủy cầm, thủy hải sản tăng mạnh, nhưng

những ảnh hưởng này chỉ tồn tại trong ngắn hạn. Tuy nhiên áp lực từ các sản phẩm thay

thế này không lớn vì những sản phẩm mà VISSAN đang sản xuất kinh doanh mang tính

vượt trội là cung cấp những dưỡng chất cần thiết cho cơ thể con người. Ngày nay, nhu cầu

ẩm thực của con người rất cao, nên rất nhiều nhà hàng, quán ăn, cửa hàng thức ăn nhanh

mở ra khắp nơi. Hiện nay, VISSAN đã cho ra những sản phẩm dạng thức ăn nhanh vừa là

sản phẩm thay thế, vừa đẩy mạnh việc tiêu thụ các mặt hàng chế biến sẵn.

GVHD: TS. Hoàng Lệ Chi

SVTH: Nhóm 2

Xây dựng kế hoạch E-Marketing tại công ty VISSAN

22

2.3. Phân tích ma trận SWOT

CƠ HỘ I (O )

ĐE DỌ A (T)

SWOT

O1. T ốc độ tăng trưởng của nền

T 1. Môi trường cạnh tranh cao

kinh tế cao và khá ổn định, đời

do đối thủ mạnh, nhiều đối thủ

sống được cải thiện, chi cho tiêu

mới.

dùng tăng.

T 2. Các rào cản về vệ sinh, an

O2. T iềm năng thị trường rất lớn.

toàn thực phẩm ngày càng cao.

O3. Nhu cầu thực phẩm ngày càng

T 3. Ô nhiễm môi trường, bệnh

tăng.

dịch hoành hành làm hạn chế

tiêu dùng những sản phẩm có

O4. Dân số tăng, cơ cấu dân số nữ

nguồn gốc động vật.

nhiều hơn nam, người trẻ chiếm tỉ

lệ cao.

T 4. Gia nhập WT O nên khả

năng cạnh tranh về giá bị đe dọa.

O5. T hu nhập bình quân đầu người

tăng.

T 5. Các yếu tố đầu vào liên tục

tăng

O6. Công nghệ sản xuất chế biến

ngày càng nâng cao.

ĐIỂM MẠNH (S )

CÁC CHIẾN LỰỢ C S-O

CÁC CHIẾN LƯỢ C S-T

S1. T hương hiệu mạnh ở thị

S1,S2,S3,S4,S5+O1,O2,O3,O4,O5:

S1,S2,S3+T 1: T ìm kiếm sự tăng

trường nội địa.

T hâm nhập thị trường thông qua

trưởng bằng việc mua lại công ty

việc tăng công suất, đẩy mạnh hoạt

với những sản phẩm mới để mở

S2. Kênh phân phối mạnh.

động Marketing, mở rộng quy mô

rộng thêm ngành nghề kinh

S3. T ài chính mạnh.

để nâng cao thị phần => Chiến

doanh mới nhằm cung cấp cho

S4. Công nghệ sản xuất hiện đại.

lược thâm nhập thị trường.

thị trường hiện tại Chiến lược đa

dạng hóa hàng ngang.

S5. CB.CNV có trình độ, tay

S3,S4+O1,O3,O4: T ăng cường

nghề, kinh nghiệm cao; chính

nghiên cứu và phát triển nhằm cải

S3,S5+T1,T 3,T 5: Lập các trại

sách khuyến khích học tập nâng

tiến những sản phẩm hiện tại và tạo

chăn nuôi gia súc, gia cầm, tăng

cao trình độ chuyên môn và tinh

ra sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu

cường kiểm soát nguồn nguyên

thần làm việc của CB. CNV khá

gia tăng => Chiến lược phát triển

liệu => Chiến lược hội nhập về

tốt.

sản phẩm.

phía sau.

S2,S3+O2,O3,O5,O6: Gia nhập

S1,S3,S4+T 1,T 2,T 4: Phát triển

những thị trường mới với những

sản phẩm vượt trội so với đối thủ

GVHD: TS. Hoàng Lệ Chi

SVTH: Nhóm 2

Xây dựng kế hoạch E-Marketing tại công ty VISSAN

23

sản phẩm hiện có => Chiến lược

nhằm giảm sự cạnh tranh về giá

phát triển thị trường.

=> Chiến lược phát triển sản

phẩm.

S3+T1,T 2,T 4: Lập các chi

nhánh, mở rộng mạng lưới phân

phối sản phẩm => Chiến lược

hội nhập về phía trước.

ĐIỂM YẾU (W )

CÁC CHIẾN LƯỢ C W-O

CÁC CHIẾN LƯỢ C W-T

W1. Quảng cáo không thường

W3,W4,W5+O2,O3,O5,O6: Hoàn

W3,W6+T1,T 3,T 5: Kiểm soát

xuyên.

thiện các tiêu chuẩn quản lý chất

nguồn nguyên liệu chặt chẽ =>

lượng, xúc tiến thương mại để gia

Chiến lược hội nhập về phía sau.

W2. T hu thập thông tin thị

nhập vào những thị trường mới =>

trường còn hạn chế.

W2,W4+T1,T 2: Lập các chi

Chiến lược phát triển thị trường.

nhánh, mở rộng mạng lưới phân

W3. Quản lý chất lượng chưa

W1,W2,W5+O1,O3,O4: Đẩy mạnh

phối sản phẩm => Chiến lược

hoàn chỉnh.

nghiên cứu và phát triển sản phẩm,

hội nhập về phía trước.

W4. T hị trường xuất khẩu yếu.

tăng cường quảng cáo cho các sản

W5. Nghiên cứu và phát triển

phẩm mới, chú trọng thu thập

sản phẩm chưa hiệu quả.

thông tin thị trường để tận dụng

khai thác nhu cầu thực phẩm ngày

W6. Bị động nguồn nguyên liệu

càng tăng => Chiến lược phát triển

W7. Hoạt động quản trị chưa

sản phẩm.

tốt.

2.4. Xác định thị trường mục tiêu

Thị trường mục tiêu là người tiêu dùng tại TP.HCM và các tình lận cận.

3. HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC E-MARKETING

3.1. Mục tiêu chiến lược E-Marketing

Gia tăng thị phần: Hiện nay sản phẩm chủ yếu của VISSAN là các sản phẩm tươi

sống và đóng hộp. Các sản phẩm tươi sống được phân phối chù yếu là khu vực đông nam

bộ, các sản phẩm đóng hộp được phân phối tại 63 tỉnh thành trên toàn quốc tuy nhiên các

mặt hàng này đang bị cạnh tranh rất mạnh bởi CP, đây là một công ty lớn với sự đầu tư

mạnh và cách tổ chức chuyên nghiệp do đó mục tiêu của chiến dịch E-Marketing là định

GVHD: TS. Hoàng Lệ Chi

SVTH: Nhóm 2

Xây dựng kế hoạch E-Marketing tại công ty VISSAN

24

vị thương hiệu, nâng cao sự nhận diện thương hiệu của khách hàng qua đó gia tăng thị

phần lên 35% vào năm 2015.

Việc thực hiện chiến lược E-Marketing sẽ giúp công ty mở khai thác thêm được

nguồn khách hàng là các nhân viên văn phòng vốn có rất ít thời gian để đi mua các thực

phẩm tươi sống, qua việc quảng bá và bán hàng trực tuyến sẽ giúp các khách hàng này chỉ

cần ngồi tại nơi làm việc nhưng vẫn có thể mua được các thực phẩm cần thiết cho gia

đình. Nhất là đối với thành phố Hồ Chí Minh lực lượng làm việc tại các văn phòng rất lớn

và đây là thị trường lớn nhất cho các mặt hàng thực phẩm tươi sống của VISSAN.

Gia tăng doanh số bán: Đây là một mục tiêu quan trọng trong chiến dịch E-

Marketing, qua việc giành lại thị phần từ các đối thủ cạnh tranh mục tiêu về doanh thu

của VISSAN trong năm 2014 là 5,000 tỷ và đạt tốc độ tăng trưởng ổn định 15%/năm

trong 5 năm tiếp theo.

Đạt mục tiêu CRM: Thông qua các phần mềm, website của mình VISSAN thu thập

thông tin khách hàng, ghi nhận đóng góp phản hồi từ phí khách hàng để tăng cường mối

liên kết với khách hàng, hoàn thiện dữ liệu khách hàng. Việc tiếp nhận các phản hồi của

khách hàng có thể giúp VISSAN cải thiện được các sản phẩm của mình, xác định được

các yêu cầu của khách hàng qua đó giúp Công ty đưa ra các sản phẩm mới đáp ứng thị

hiếu, cắt giảm các sản phẩm không được ưa chuộng giúp công ty tiết kiệm chi phí. Mục

tiêu tới năm 2015 sẽ thu thập được 6 triệu thông tin về khách hàng cả cá nhân và doanh

nghiệp.

Đạt được mục đích giới thiệu thương hiệu: Hiện nay VISSAN thực hiện ít các

chương trình quảng cáo mà chủ yếu là thực hiện các chương trình khuyến mại, hoặc tham

gia các hoạt động xã hội để nâng cao hình ảnh thương hiệu, tuy nhiên các hoạt động này

có độ phủ không cao nên việc quảng bá thương hiệu không đạt hiệu quả, thông qua các

hoạt động E-Marketing như: website, forum, quảng cáo trên các game - ứng dụng cho

smartphone… sẽ tăng khả năng nhận biết đối với thương hiệu VISSAN.

Hoàn thiện quản trị kênh phân phối: đối với Công ty kênh phân phối là một yếu

tố vô cùng quan trọng, việc ứng dụng công nghệ thông tin, quản trị mối quan hệ khách

GVHD: TS. Hoàng Lệ Chi

SVTH: Nhóm 2

Xây dựng kế hoạch E-Marketing tại công ty VISSAN

25

hàng sẽ giúp công ty phân bổ hợp lý các sản phẩm, xác định được thị trường mục tiêu và

tiềm năng.

3.2. Chiếnlược E-Marketing

3.2.1. Chiến lược sản phẩm

Hiện nay các sản phẩm VISSAN cung cấp là thịt tươi sống, rau, sản phẩm đóng hộp

tuy nhiên các sản phẩm này hiện nay đang bị cạnh tranh bởi các hãng lớn như CP, Halong

Food, các sản phẩm tươi sống bị cạnh tranh nhiều bởi các tiểu thương tại các chợ do thói

quen đi chợ của người Việt Nam. Để tăng sức cạnh tranh cho các sản phẩm của mình

VISSAN cần tung ra các dòng sản phẩm mới được bán cả trực tiếp và online.

Sản phẩm mới: Các sản phẩm mới trước khi tung ra sẽ được quảng cáo trên

website của Công ty và các trang liên kết, đội ngũ tư vấn viên online sẵn sàng giải đáp các

thắc mắc liên quan tới sản phẩm hiện tại và mới, điều này làm khách hàng cảm thấy thoải

mái khi lựa chọn các sản phẩm. Thêm vào đó trên website của Công ty sẽ ghi rõ nguồn

gốc sản phẩm, các chứng chỉ chứng nhận về an toàn thực phẩm, các hình ảnh về quy trình

sản xuất sản phẩm tại VISSAN, điều này làm cho người mua hàng cảm thấy yên tâm khi

lựa chọn các sản phẩm do vấn đề về vệ sinh an toàn thực phẩm đang là một vấn đề được

đặc biệt quan tâm.

Dịch vụ gia tăng: Khi mua các sản phẩm từ Công ty khách hàng mua trực tuyến có

thể lựa chọn thêm các dịch vụ gia tăng, điều này rất tiện lợi đối với các nhân viên văn

phòng. Ví dụ: khi mua thị heo bạn có thể yêu cầu cắt khúc để kho hoặc bằm nhuyễn để

nấu canh hoặc nếu cần bạn có thể yêu cầu ướp sẵn gia vị, bạn có thể yêu câu nhân viên lặt

và rửa rau… sau khi hết giờ làm bạn chỉ cần đi qua của hàng tiện lợi của VISSAN để

nhận hàng hoặc yêu cầu nhân viên giao hàng tận nơi cho bạn.

3.2.2. Chiến lược giá

Với nền tảng là một Công ty có thế mạnh về tài chính Công ty tiến hành 3 chiến

lược định giá: giá cố định dẫn đạo thị trường, giá linh hoạt, các chương trình đấu giá:

GVHD: TS. Hoàng Lệ Chi

SVTH: Nhóm 2

Xây dựng kế hoạch E-Marketing tại công ty VISSAN

26

Giá cố định dẫn đạo thị trường: Hiện nay các trang web bán hàng trực tuyến

đang rất nhiều, khách hàng có thể dễ dàng so sánh giá cả của các trang web và lựa chọn

do đó để thu hút được khách hàng ngoài việc cung cấp sản phẩm phong phú và đảm bảo

mà giá của cũng phải cạnh tranh. Hiện nay VISSAN luôn tham gia vào các chương trình

bán hàng bình ổn giá, nhưng khi bán hàng qua website sẽ tiết kiệm được phí về mặt bằng,

quản lý và nhân viên do đó có thể giảm giá thêm, thêm vào đó VISSAN là công ty lớn có

nền tảng tài chính vững mạnh nên việc bán giá thấp vẫn đảm bảo được hoạt động của

Công ty có lãi. Mục tiêu của Công ty là bán giá thấp hơn so với các web cùng sản phẩm

5%.

Định giá linh hoạt: Mỗi khách hàng khi mua hàng trực tuyến đều có một tài khoản

riêng, với tài khoản riêng này khách hàng có thể thương lượng giá trực tiếp với Công ty

khi mua hàng với số lượng lớn hoặc là một khách hàng thân thiết. Giá bán này được quy

định rất cụ thể, việc bán với giá thấp hơn với giá niêm yết được thông qua bởi các trưởng

ngành hàng trực tuyến.

Đấu giá: Đối với các thực phẩm đặc biệt và hiếm có Công ty sẽ tiến hành đấu giá,

việc đấu giá này không những giúp bán sản phẩm với giá cao mà còn là một cách quảng

bá rất hữu hiệu để thu hút khách hàng mua hàng tại VISSAN. VD: bán trứng cá tằm: đây

là sản phẩm rất quý và ít khi được bán nên giá rất cao, người mua sẽ đấu giá để mua được

sản phẩm này, những người muốn mua sản phẩm sẽ tranh thủ cơ hội để có được sản phẩm

này.

3.2.3. Chiến lược phân phối

Đối với kênh phân phối VISSAN công ty vừa bán hàng trực tiếp vừa qua một kênh

phân phối trung gian là các đại lý, siêu thị điều này sẽ giúp công ty có thêm nhiều khách

hàng, gia tăng thị phần và doanh số. Việc tận dụng các kênh phân phối trung gian như đại

lý sẽ giảm được cho Công ty các chi phí về kho bãi lưu trữ hàng và vận chuyển hàng tới

tay người tiêu dùng.

Chiến lược phân phối sản phẩm được chia ra 2 chiến lược nhỏ hơn cho ngành hàng

chính là: thực phẩm tươi sống và thực phẩm đóng hộp.

GVHD: TS. Hoàng Lệ Chi

SVTH: Nhóm 2

Xây dựng kế hoạch E-Marketing tại công ty VISSAN

27

Thực phẩm tươi sống:

 Giai đoạn 2015-2016: Trong giai đoạn này việc phân phối các mặt hàng thực phẩm

tươi sống chủ yếu vẫn qua kênh mua hàng trực tiếp tại website của VISSAN, thị trường

chủ yếu vẫn là khu vực thành phố Hồ Chí Minh và Bình Dương, Đồng Nai, Long An, Tây

ninh. Các sản phẩm khi khách hàng đặt sẽ được giao tận nơi hoặc khách hàng có thể lấy

tại cửa hàng tiện lợi của VISSAN do khách hàng chỉ định. Việc phân phối tận nơi được

thực hiện bởi đội ngũ nhân viên giao hàng của Công ty.

 Giai đoạn 2016 – 2020: Mục tiêu của giai đoạn này là các sản phẩm tươi sống được

bán tại Khu vực Miền trung như Đà Nẵng, Quảng Nam. Việc mở rộng này được xây dựng

trên cơ sở mở thêm các chi nhánh của VISSAN về chăn nuôi và giết mổ tại các khu vực

này. Việc phân phối được thực hiện tương tự như trong gia đoạn 2015-2016. Trong giai

đoạn này các sản phẩm tươi sống của VISSAN có thể được bán qua các trang trung gian,

các trang của các đại lý lớn: big C, Co-opmart.

Thực phẩm đóng hộp: Các sản phẩm đóng hộp hiện nay của VISSAN được bán tại

63 tỉnh thành trên toàn quốc, người tiêu dùng có thể dễ dàng mua các sản phẩm chế biến

sẵn của VISSAN tại bất kỳ của hàng tạp hóa, của hàng tiện lợi hay chợ, siêu thị. Khi phát

triển mảng bán hàng trực tuyến khách hàng có thể mua các sản phẩm chế biến sẵn, sản

phẩm đóng hộp của VISSAN trực tiếp qua website công ty và website các đại lý lớn.

3.2.4. Chiến lược quảng cáo khuyến mãi

Chiến lược quảng cáo: việc thực hiện các chương trình quảng cáo hiện nay của

Công ty rất ít, công ty tạo dựng tên tuổi chủ yếu thông qua các hoạt động xã hội. Việc

quảng bá các sản phẩm của Công ty sẽ được thực hiện qua các trang web nổi tiến

(vnexpres s.net, vietnamnet.vn), thực hiện gửi e-mail marketing để giới thiệu về sản phẩm

mới, các chương trình khuyến mại, quảng cáo thông qua mạng xã hội.

Chiến lược khuyến mãi: Các chương trình khuyến mãi sẽ được thực hiện và công

bố trực tiếp trên trang web: mừng 30/4; mừng ngày 8/3. Ngoài ra khi khách hàng mua với

số lượng lớn sẽ được hưởng các khoản chiết khấu thương mại, quà tặng. Với các khách

hàng thân thiết sẽ có quà tặng sinh nhật, tết, trung thu.

GVHD: TS. Hoàng Lệ Chi

SVTH: Nhóm 2

Xây dựng kế hoạch E-Marketing tại công ty VISSAN

28

3.2.5. Chiến lược quản trị quan hệ khách hàng

Thông qua các website Công ty sẽ thực hiện các khảo sát nhằm thu thập thông tin

khách hàng, ghi nhận các đóng góp phản hồi từ khách hàng từ đó xây dựng được kho dữ

liệu khách hàng cho Công ty. Trong giai đoạn đầu website sẽ chủ yếu ghi nhận thông tin

khách hàng qua việc tiếp nhận việc đăng ký tài khoản để mua hàng trực tuyến sau khi có

đủ cơ sở xác định sẽ tiến hành qua bước phân loại khách hàng. Ví dụ: khách hàng thân

thiết sẽ được ưu tiên giao hàng sớm, chiết khấu cao, quà tặng. Công ty cũng hoàn thiện

việc quản lý mối quan hệ nhà cung cấp, xác định nhà cung cấp uy tín, giá hợp lý để lựa

chọn làm đối tác lâu dài.

3.3. Thực thi các chiến lược E-Marketing

Có 3 việc hiện tại VISSAN phải hoàn thành trong năm 2014 để tạo thuận lợi cho

việc thực hiện chiến lược E-Marketing:

 Chuẩn hóa lại toàn bộ cơ sở dữ liệu hiện tại: mã khách hàng, mã nhân viên, mã sản

phẩm. Tình trạng hiện nay của Công ty phân chia ra nhiều phòng kinh doanh, mỗi

phòng có mã khách hàng riêng nên có nhiều trường hợp khách hàng mua sản phẩm

của nhiều phòng nên có nhiều mã gây khó khăng trong việc xác định công nợ, doanh

số mua… đo dó cần chuẩn hóa mã khách hàng, xây dựng kho dữ liệu khách hàng

chung cho toàn Công ty tạo thuận lợi cho việc quản lý.

 Chuẩn hóa quy trình về thủ tục chứng từ, thanh toán, kiểm soát nội bộ.

 Ứng dụng phần mềm ERP để đáp ứng được tốc độ xử lý công việc qua đó giúp công

ty tăng được khả năng cạnh tranh của mình.

Chiến lược E-Marketing của VISSAN được thực hiện qua các giai đoạn sau:

 Giai đoạn 1: giai đoạn chuẩn bị (Từ nay tới hết năm 2014)

Trong giai đoạn này đi cùng với việc chuẩn hóa thông tin và ERP công ty phải tiến

hành xây dựng lại website.Website của công ty đã có nhưng chủ yếu là để cung cấp thông

tin chưa phục vụ cho mục đích kinh doanh trực tuyến nên cần phải thuê các công ty thiết

kế phần đăngt ký thông tin tài khoản, mua hàng, đặt hàng, thanh toán trực tuyến:

GVHD: TS. Hoàng Lệ Chi

SVTH: Nhóm 2

Xây dựng kế hoạch E-Marketing tại công ty VISSAN

29

 Thuê FPT, Viettel thiết kế lại trang web thời gian dự kiến cho việc thiết kế web 1 tỷ

đồng trong thời gian 6 tháng.

 Mua máy chủ để lưu trữ thông tin khách hàng, do việc thuê ngoài máy chủ có thể

gây rò rỉ thông tin, mất thông tin. Chi phí mua và lắp đặt máy chủ: 5 Tỷ đồng- 3

tháng.

 Ký hợp đồng với bên thứ 3 về việc thanh toán online: lựa chọn hàng đầu là paypal vì

đây là hãng đã có uy tín lâu năm trên thế giới, khi thực hiện thanh toán qua cổng

thanh toán này tăng niềm tin cho khách hàng.

 Tuyển dụng nhân viên quản trị mạng: 3 người với mức lương 10 triệu/người/tháng.

Do đội ngũ nhân viên IT hiện nay của Công ty không có trình độ chuyên môn về

mạng nên sẽ cần thuê thêm các nhân viên mới chuyên để quản lý trang web.

 Đào tạo nhân viên bán hàng trực tuyến: các nhân viên bán hàng tại các của hàng tiện

ích có thể được chuyển về trụ sở để đào tạo việc sử dụng trang web, kỹ năng tư vấn

trực tuyến. Chi phí đào tạo dự kiến 100 triệu/3t tháng.

 Tiến hành quảng cáo về tính năng mua hàng online của VISSAN trên các kênh

thông tin: TV, báo, các trang báo mạng (vnexpres s, vietnamnet…) chiến dịch quảng

cáo sẽ được tiến hành từ tháng 10 tới tháng 12. Chi phí ước tính 2 tỷ VND.

 Tiến hành SEO để tăng hạng trang web. Hiện nay có rất nhiều trang đang bán thực

phẩm tươi sống giống như VISSAN do đó công ty phải tiến hành thăng hạng trang

web bằng SEO: mua các tên miền bao vây như thitheo.com, bouc.com.vn…; tiến

hành viết bài liên quan tới các từ khóa mà công ty muốn tăng hạng của website mình

khi khách hàng tìm kiếm qua google. Chi phí mua các website bao vây, viết bài…

200 triệu VND

 Giai đoạn 2: Giai đoạn gia nhập thị trường trực tuyến (2015-2016)

Trong giai đoạn này website của công ty bắt đầu cho khách hàng có thể đăng ký

thông tin tài khoản và mua hàng. Đối với các đối tác hiện tại công ty sẽ cấp tài khoản cho

các khách hàng này đồng thời tích hợp sẵn các ưu đãi (chiết khấu, ưu tiên giao hàng…).

GVHD: TS. Hoàng Lệ Chi

SVTH: Nhóm 2

Xây dựng kế hoạch E-Marketing tại công ty VISSAN

30

Trong năm đầu tiên này các khảo sát và các chương trình khuyến mãi sẽ được thực

hiện liên tục. Các khảo sát về sự hài lòng và tính dễ sử dụng của website qua đó thu thập

thông tin để cải thiện website; thực hiện các khảo sát về chất lượng sản phẩm, các mong

muốn về sản phẩm mới qua đó có thể tận dụng được ý tưởng của khách hàng đưa ra các

sản phẩm mới đáp ứng mong đợi của khách hàng. Việc khảo sát được thực thiện trực tiếp

trên web, mỗi khách hàng đăng ký tài khoản sẽ được mời tham gia khảo sát, sau khi thực

hiện khảo sát khách hàng sẽ được tặng điêm tích lũy, khi đạt tới mốc điểm sẽ được đổi

quà. Dự kiến trong năm sẽ có 4-6 cuộc khảo sát với chi phí 50 triệu VND. Các chương

trình khuyến mãi giảm giá sẽ được thực hiện để thu hút khách hàng mua hàng tại website

của VISSAN.

Khi khách hàng cá nhân mua hàng tại website của VISSAN đạt tới mức 5 triệu VND

sẽ trở thành khách hàng thân thiết được cấp thẻ (mức chiết khấu 2%), thẻ khách hàng sẽ

được giao cho cá nhân để có thể sử dụng khi mua sản phẩm của Công ty tại các cửa hàng

tiện lợi. Chi phí phát hành thẻ 20.000 VND/thẻ.

Về việc quảng cáo: Công ty tiếp tục thực hiện quảng cáo qua TV, báo giấy, báo điện

tử. Thực hiện quảng cáo qua email marketing và tiếp tục duy trì SEO cho trang web. Các

chi phí cho hoạt động này:2 tỷ VND.

Hoàn thiện việc thu thập thông tin khách hàng qua đó nâng cấp trang web để quản lý

mối quan hệ khách hàng.

 Giai đoạn 3: Giai đoạn phát triển (từ 2017)

Trong giai đoạn này Công ty sẽ chú trọng vào việc quản trị mối quan hệ khách hàng

song song với việc đáp ứng các yêu cầu về sản phẩm, thực hiện các chương trình khuyến

mãi… Website của Công ty sẽ được nâng cấp: hành vi khách hàng sẽ được lưu trữ và

phân tích, khi khách hàng đăng nhập trang web sẽ đưa ra các sản phẩm mà khách hàng

quan tâm. Các chương trình chăm sóc khách hàng được diễn ra đều đặn trong năm: quà

sinh nhật, giáng sinh, tết…

GVHD: TS. Hoàng Lệ Chi

SVTH: Nhóm 2

Xây dựng kế hoạch E-Marketing tại công ty VISSAN

31

4. TÀI CHÍNH CHO KẾ HOẠCH E-MARKETING

4.1. Doanh thu dự kiến

 Phương pháp dự báo: Dùng số liệu báo cáo tài chính của Công ty từ năm 2009-2013

để dự báo các năm tiếp theo

 Các nguồn dự báo: Báo cáo tài chính do Phòng Tài chính – Kế toán Công ty

VISSAN cung cấp

Đơn vị tính: tỷ đồng

Ước

Ước

Ước

Ước

Ước

Ước

Ước

2009

2010

2011

2012

2013

Chỉ ti ê u

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020

T ổng doanh thu

2,819

2,743

3,876

3,666

3,800

4,200

4,400

4,750

5,030

5,400

5,700

6,100

Chi phí

2,726

2,644

3,730

3,525

3,653

4,038

4,230

4,567

4,836

5,192

5,480

5,865

Giá vốn

2,398

2,253

3,264

2,984

3,093

3,419

3,582

3,867

4,095

4,396

4,640

4,966

Chi phí

bán hàng

126

155

214

312

324

358

375

405

429

460

486

520

Chi phí QLDN

202

236

253

228

236

261

273

295

313

336

354

379

Lợi nhuận thuần

từ HĐKD

99

146

142

147

162

170

183

194

208

220

235

93

Lợi nhuận khác

9

(20)

(10)

(12)

(14)

(7)

(4)

3

8

18

27

3

Lợi nhuận

trước thuế

107

126

131

135

149

163

179

197

216

238

262

95

T huế

27

32

31

32

35

38

42

46

51

56

62

24

Lợi nhuận

sau thuế

72

81

94

100

103

114

125

137

151

165

182

200

GVHD: TS. Hoàng Lệ Chi

SVTH: Nhóm 2

Xây dựng kế hoạch E-Marketing tại công ty VISSAN

32

4.2. Lợi ích và các khoản tiết kiệm chí phí

4.2.1. Giá trị của việc tăng sự nhận biết của thương hiệu

Bên cạnh những kênh marketing truyền thống, thông qua những hoạt động của E-

Marketing, VISSAN không những được biết đến với tư cách là cửa hàng thực phẩm tươi

sống của những bà nội trợ mà còn được biết đến như kho thực phẩm tiện nghi của giới

văn phẩm – những người không có nhiều thời gian nhưng vẫn có nhu cầu tiêu dùng thực

phẩm tươi sống. Qua việc tận dụng các hiệu quả của các phương tiện E-Marketing, công

ty đã giảm thiểu được các chi phí marketing nhưng vẫn đạt được hiệu quả là gia tăng sự

nhận biết của khách hàng đối với thương hiệu thực phẩm tươi sống VISSAN. Khi cần

nhắc đến thực phẩm tươi sống – dịch vụ tiện lợi, khách hàng sẽ nghĩ ngay đến VISSAN.

4.2.2. Giá trị của việc tăng sự thỏa mãn của khách hàng

Dự án bán hàng trực tuyến của công ty cho phép khách hàng đặt hàng online, giao

hàng trong thời gian nhanh nhất- sẽ thỏa mãn nhu cầu tiết kiệm quỹ thời gian vốn dĩ eo

hẹp của các bà nội trợ. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, sự hài lòng của

khách hàng là điều kiện tiên quyết dẫn đến sự thành công của doanh nghiệp và VISSAN

cũng không nằm ngoài quy luật đó. Các dịch vụ như vận chuyển hàng hóa đến tận tay

khách hàng, dịch vụ chăm sóc khách hàng và các dịch vụ khác cần thiết được duy trì và

nâng cao nhằm gia tăng sự hài lòng của khách hàng đối.

4.2.3. Khoản tiết kiệm từ hiệu quả do Internet

 Tiết kiệm được chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng: với E-Marketing, công ty không phải

tốn kém nhiều cho việc thuê thêm cửa hàng, mặt bằng, đông đảo nhân viên phục

vụ,…

 Maketing rộng khắp với chi phí cực kì thấp là lợi ích thứ hai: chỉ với chi phí cực kì

nhỏ công ty có thể đưa thông tin quảng cáo đến với bất cứ người tiêu dùng nào. Đây

là điều mà chỉ có Thương Mại Điện Tử làm được cho doanh nghiệp.

 Lợi ích thứ ba đó là dịch vụ tốt hơn cho khách hàng: với Thương Mại Điện Tử, bạn

có thể cung cấp catalogue, brochure, thông tin, bảng báo giá cho đối tượng khách

GVHD: TS. Hoàng Lệ Chi

SVTH: Nhóm 2

Xây dựng kế hoạch E-Marketing tại công ty VISSAN

33

hàng một cách cực kỳ nhanh chóng, bạn có thể tạo điều kiện cho khách hàng mua

hàng trực tiếp từ trên mạng v.v…

4.3. Chi phí cho hoạt động E-Marketing dự kiến

 Các chi phí công nghệ: chi phí này bao gồm chi phí phần cứng, phần mềm, truy cập

internet, dịch vụ máy chủ, các tài liệu đào tạo và huấn luyện, một số site cho điều

hành và chi phí duy trì bảo dưỡng

 Thiết kế website: website cần được thiết kế đồ họa, tạo ra các hiệu ứng và hình ảnh

hấp dẫn.

 Tiền lương: tất cả các cá nhân làm các công việc phát triển và duy trì đều được chi

tra trong ngân sách của doanh nghiệp.

 Các chi phí phát triển website khác: chi phí này không bao gồm các khoản chi phí

công nghệ và các khoản tiền lương, nó bao gồm các khoản như mua tên miền chính,

thuê tư để viết nội dung hoặc tiến hành các hoạt động thiết kế và phát triển website

khác

 Truyền thông marketing: tất cả các chi phí quảng cáo, quan hệ công chúng và hoạt

động xúc tiến cả trực tuyến và trực tiếp, những chi phí trực tiếp liên quan đến thiết

kế đồ họa trang web để tăng lưu lượng truy cập và lôi kéo khách hàng ở lại và mua

hàng được xếp vào nhóm chi phí cho truyền thông. Các khoản chi phí khác như tối

ưu hóa công cụ tìm kiến SEO, chi phí trực tiếp trực tuyến, thuê danh sách thư điện

tử, giải thưởng cho các cuộc tranh luận…

 Chi phí khác: những chi phí cho dự án điển hình, chi phí cho đi lại, điện thoại, in ấn,

văn phòng phẩm để đăng trên URL và các chi phí khác

GVHD: TS. Hoàng Lệ Chi

SVTH: Nhóm 2

Xây dựng kế hoạch E-Marketing tại công ty VISSAN

34

BẢNG DỰ TOÁN CHI PHÍ CHO DỰ ÁN

Đơn vị tính: triệu đồng, năm

Chi phí

Thời gian

Đối tác

thực hiện

thực hiện

Chi phí công

Dịch vụ máy chủ (mua và

5 000 triệu

3 tháng

nghệ

lắp đặt)

T hiết kế website

1 000 triệu

6 tháng

FPT , Viettel

Nâng cấp hệ thống mạng

500 triệu

FPT

int ernet

Chi phí sửa chữa, bảo

120 triệu

FPT

dưỡng

Chi phí nhân

Quản t rị mạng

3x10x12 tháng= 360 tr

công

Nhân viên viết bài (t rên

5x3.5 trtrx12 = 240tr

website của công ty, bán

thời gian)

Nhân viên bán hàng online 10x 5 tr x 12 = 600tr

T ruyền thông

Chi phí quảng cáo (T V,

2 000 triệu

marketing

vnexpress…), viết bài

marketing ở các trang

mạng xã hội, forum

Chi phí mua các website

200 triệu

bao vây

T ổ chức các cuộc thi trên

50 triệu

website

Mua lại các danh sách

500 triệu

khách hàng tiêu dùng của

các công t y nghiên cứu thị

trường

GVHD: TS. Hoàng Lệ Chi

SVTH: Nhóm 2

Xây dựng kế hoạch E-Marketing tại công ty VISSAN

35

T ài trợ các chương trình

1 000 triệu

ca nhạc, các hoạt động xã

hội, bảo vệ môi trường

Paypal

Chi phí cho bên

2.5% x tổng doanh thu

thanh toán thứ 3

thanh toán qua bên thứ 3

Tổng chi phí

11,570 triệu

5. ĐÁNH GIÁ KẾ HOẠCH

5.1. Những nội dung cần đánh giá, kiểm tra

Để đánh giá chiến lược cần thực hiện những công việc cơ bản sau:

 Xác định những nội dung phải kiểm tra.

 Đặt những tiêu chuẩn kiểm tra.

 Đo lường kết quả thực hiện.

 So sánh kết quả thực hiện với tiêu chuẩn/mục tiêu đã đề ra.

 Xác định nguyên nhân của những sai lệch.

 Tìm biện pháp khắc phục.

5.2. Xây dựng những tiêu chuẩn kiểm tra

 Kiểm tra, đánh giá những chiến lược đã được hoạch định.

 Kiểm tra, đánh giá khâu quản lý website nhằm thúc đẩy toàn bộ hệ thống hoàn thành

các mục tiêu chiến lược.

 Kiểm tra, đánh giá khâu tác nghiệp nhằm xác định thành tích của các cá nhân, trong

quá trình thực thi chiến lược

Mỗi loại hình kiểm tra trên không phải là một công việc riêng biệt tách rời, mà trong

thực tế giữa chúng có mối quan hệ với nhau.

GVHD: TS. Hoàng Lệ Chi

SVTH: Nhóm 2

Xây dựng kế hoạch E-Marketing tại công ty VISSAN

36

5.3. Thực hiện đánh giá

Mục tiêu chiến lược của website trong ngắn hạn và dài hạn có thực hiện được

không. Website có được người tiêu dùng đón nhận hay không. Kiểm tra các chi phí phát

sinh:

 Các chi phí công nghệ

 Thiết kế website

 Tiền lương

 Các chi phí phát triển website khác

 Truyền thông marketing

 Chi phí khác

Sau khi xác địnhnội dung kiểm tra, ta định ra tiêu chuẩn kiểm tra, đánh giá mỗi khía

cạnh thành tích. Nếu không có tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá thì việc kiểm tra không thể

thực hiện có hiệu quả được.

Website sẽ sử dụng các tiêu chí đánh giá như sau:

 Phù hợp: Các mặt hàng mà website kinh doanh có phù hợp với nhu cầu thị trường và

có được đón nhận hay không

 Khả thi: Kế hoach đặt ra cho chiến lược xây dựng website có khả thi hay không.

ĐIều này còn dựa vào kết quả điều tra thị trường

 Thuận lợi: Có thuận lợi gì khi thực thi chiến lược

 Khó khăn: Có khó khăn gì về vốn nhân lực

5.4. Đo lường kết quả đạt được

5.4.1. Đánh giá theo các chỉ tiêu Marketing

 Tỷ lệ chi phí Marekting trên doanh số bán ra: Tỷ lệ chi phí cho lực lượng bán

hàng/doanh số bán, quảng cáo/doanh số bán, nghiên cứu Marketing/doanh số bán,

chi phí quản lý hành chính/ doanh số bán.

GVHD: TS. Hoàng Lệ Chi

SVTH: Nhóm 2

Xây dựng kế hoạch E-Marketing tại công ty VISSAN

37

 Tìm hiểu thái độ của khách hàng qua đó thu được các chỉ số quan trọng về chất,

phản ánh sự phát triển khách hàng (Sử dụng một hệ thống cho khách hàng khiếu nại

và góp ý, ghi chép sơ bộ về khách hàng, tiến hành khảo sát khách mua hàng…).

 Phân tích hiệu qủa: trước hết nhằm kiểm tra hiệu quả của các lực lượng bán hàng,

công tác quảng cáo, khuyến mãi, phân phối hàng.

 Chỉ số hiệu quả của lực lượng bán hàng bao gồm: số lần bán hàng trung bình trong

một ngày, thời gian trung bình mỗi lần bán hàng, doanh số trung bình của mỗi lần

bán, chi phí bình quân của mỗi lần bán hàng.

 Chỉ số hiệu quả của công tác quảng cáo bao gồm: chi phí bình quân tính trên 1000

khách hàng, chỉ tiêu về thái độ của khách hàng trướ và sau khi tiến hành quảng cáo,

số đơn hàng nhận được sau mỗi lần quảngcáo.

 Chỉ số hiệu quả khuyến mãi bao gồm: tỷ lệ % giá trị của các phiếu trúng thưởng và

chi phí phát sinh so với doanh số bán ra.

 Chỉ số hiệu quả của công tác phân phối hàng hóa bao gồm: chi phí cho mỗi lần giao

hàng cho khách hàng và số lần giao hàng trung bình trong một ngày.

5.4.2. Các chỉ tiêu về nguồn nhân lực

Phương pháp đánh giá:

 Chỉ tiêu sản xuất nhằm đánh giá số lượng hoặc chấtlượngcủa sản lượng hoặc kết quả

sản xuất.

 Đánh giá về con người: số lần nghỉ việc, đi muộn, số lần để xảy ra sự cố, mức độ

tăng lương

 Đánh giá quan điểm nhận thức của công nhân viên.

5.5. So sánh kết quả đạt được với tiêu chuẩn đề ra

Việc so sánh kết quả đạt được với tiêu chuẩn đề ra giúp nâng cao chất lượng của

khâu xác định mục tiêu, chỉ tiêu, đề ra tiêu chuẩn, và là cơ sở cho việc đề ra chỉ tiêu cho

giai đoạn phát triển tiếp theo.

GVHD: TS. Hoàng Lệ Chi

SVTH: Nhóm 2

Xây dựng kế hoạch E-Marketing tại công ty VISSAN

38

Cần xác định mức sai lệch cho phép khi so sánh kết quả với tiêu chuẩn đề ra xem có

sai lệch không. Nếu có cần phải giả quyết kịp thời.

5.6. Phát huy và khắc phục

Để tìm nguyên nhân cần trả lời các câu hỏi sau

 Những tiêu chuẩn có phù hợp với những mục tiêu và chiến lược đề ra không?

 Những mục tiêu và những tiêu chuẩn tương ứng còn phù hợp với tình hình hiện thời

không ?

 Những chiến lược để hoàn thành mục tiêu có còn thích hợp với tình hình hiện nay

không?

 Những biện pháp đang thực hiện có thích hợp để đạt tiêu chuẩn đề ra hay không?

Tìm các biện pháp k hắc phục

 Xét lại những tiêu chuẩn

 Xem xét lại mục tiêu

 Xét lại những chiến lược

Nếu những mục tiêu và những tiêu chuẩn là thích hợp, sự lệch hướng trong thực

hiện có thể gây ra bởi một quản trị tìm ra chiến lược gốc liên quan tới thị trường không có

kết quả trong một thời kỳ bởi vì sự chuyển đổi hoàn cảnh..

Xét lại những biện pháp thực hiện

Sự điều chỉnh thông thường, nhất là khi tiến hành thiết kế chiến lược đã tương đối

thành công là những hoạt động. Nhiều khi sự điều chỉnh là một hay nhiều thể thức thực

hiện chi li. Phần lớn điều chỉnh này được quản đốc chức năng thiết kế và thực thi.

GVHD: TS. Hoàng Lệ Chi

SVTH: Nhóm 2