Tiểu luận: Quy luật vận động ca nền kinh tế phù hợp với
sự phát triển của Lực lượng sản xuất
3
Chủ nghĩa duy vật lịch sử đã chứng minh vai trò quyết định của lực lượng sản xuất
đối với quan hệ sản xuất song cũng chỉ rõ rằng quan hệ sản xuất bao giờ ng
thhiện tính độc lập tương đối với lực lượng sản xuất. Quan hệ sản xuất tác động
trlại lực lượng sản xuất , là yếu tố quyết định là tiền đề cho lực lượng sản
xuất phát triển khi nó phù hp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
làm nhim vụ chỉ ra mục tiêu bước đi và tạo quy thích hợp cho lực lượng sản
xuất hoạt động, cũng như đảm bảo lợi ích chính đáng cho người lao động phát huy
tính tích cực sáng tạo cho con người là nhân tquan trọng và quyết định trong lực
lượng sản xuất.
Sở dĩ quan hệ sản xuất thể tác động mạnh mẽ trở lại đối với lực lượng sản xuất
vì nó quyết định mục đích sản xuất, quy định hệ thống quảnsản xuất và quản lý
hội quy định phân phối và phần của cải ít hay nhiều người lao động được
hưởng. Do đó nó tạo ra những điều kiện hoặc kích thích hoặc hạn chế sự phát triển
của công cụ sản xuất áp dụng thành tựu khoa học và sn xuất hợp tác phân công
lao động.
C/ S vận dụng quy luật của Công ty Bê tông và Xây Dựng Vĩnh Tuy vào sản
xuất:
Trước yêu cầu đổi mới để phát triển , đồng thi nhằm cải thiện điều kiện sống và
làm việc cho CNLĐ, năm 2002, Cty đđầu tư trên 11 tỉ đồng để trang bị các y
chuyền sản xuất hiện đại công suất cao như dây chuyền tông thương phẩm,
máy trn bê tông 120m3/giờ, 10 xe trộn bê tông thương phẩm 6,5m3/xe, dây
chuyền sản xuất ống cống li m. Cty đầu tư cho nghiệp khí Vận tải hệ
thống máy cắt dập tôn làm khuôn và hộp đầu cọc. Hiện tại CTy đã tsản xuất hộp
đầu cọc các loại. Dự kiến m 2003, CTy sẽ đầu tư thêm một máy trộn tông
120m3/giờ và dây chuyền sản xuất cọc ống bê tông ứng xuất trước.
Trong bộn bề lo toan cùng chuyên môn nâng cao chất lượng sản phẩm để khẳng
định v thế, tạo công ăn việc m cho NLĐ, BCH Công đoàn vẫn làm tốt chức
năng bảo vquyền lợi hợp pháp chính đáng của NLĐ. Công đoàn phối hợp với
chuyên môn thực hiện mọi chế độ chính sách đối với NLĐ như ký TƯLĐTT, đóng
BHXH, BHYT, đảm bảo tiền lương , tiền thưởng kịp thời, công bằng. Hàng m
CNLĐ được trang bị BHLĐ, được khám sức khoẻ định kỳ, y tế theo dõi sức
khỏe thường xuyên, được giao lưu văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao, tham quan ,
nghỉ mát... Ngoài ra Công đoàn còn tổ chức nhiều đợt tuyên truyền giáo dục phòng
chống ma tuý và các TNXH trong CNVC-LĐ; vận động CNVC-LĐ xây dựng nếp
sống văn hoá công nghiệp, xây dựng gia đình văn hoá mới…. Hiện Cty đang hoàn
thiện nhà ăn tập thể ( tháng 1-2003 đưa vào sdụng) phục vụ bữa ăn giữa ca cho
trên 300 CNLĐ; nâng cấp toàn bnhà điều hành cũng như nhà nghỉ trưa cho công
nhân. Chính vậy NLĐ yên m công tác gắn bó với công ty. Công đoàn CTy
được LĐLĐ thành phHà Nội tặng bằng khen đã thành tích tốt trong công tác
vận động tổ chức phong trào thi đua, năm 2002 Công đoàn vững mạnh xuất
sắc.(1)
III/ Kết luận và giải pháp
1/ Kết luận:
Quy luật của quan hệ sản xuất phù hp với tính chất và trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất là quy luật hết sức phổ biến. Tuy nhiên không phải bất cứ c nào
cũng có sphù hợp đó. Do vậy, phải nắm bắt tốt quy luật chúng ta có thể áp dụng
vào từng trường hợp cụ thể. Quy luật quan hsản xuất phù hợp với trình độ lực
lượng sản xuất còn quy luật phổ biến trong toàn btiến trình lịch sử nhân loại.
S thay thế phát triển đi lên của lịch sử loài người từ chế độ công xã nguyên thu
qua chế độ chiếm hữu nô lệ, chế độ phong kiến, chế độ tư bản chủ nghĩa và đến xã
hội cộng sản tương lai là do sự tác động của hệ thống các quy luật xã hội, trong đó
quy luật quan hệ sản xuất phù hp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là
quy luật bản nhất. Lực lượng sản xuất là nhân tthường xuyên biến đổi, ngược
lại quan hệ sản xuất lại thường tính ổn định song sự ổn định đó chỉ là tm thời
và cũng cần sự thay đổi cho phù hợp. Nếu quan hệ sản xuất không những sự
thay đổi cho phù hợp thì nó sẽ kìm hãm sphát triển của sản xuất.
Như vậy, trong việc xác lập hoàn thiện, thay đổi quan hệ sản xuất cần phải căn c
vào thực trạng của các lực lượng sản xuất hiện về mặt tính chất và trình độ của
chúng (đây sluận trực tiếp của việc xác định cấu kinh tế nhiều thành
phần nước ta hiện nay của quá trình cải cách của các doanh nghiệp nhà nước
hiện nay).
2/ Giải pháp:
Cải tạo xã hội chủ nghĩa phải luôn luôn thấu suốt đặc điểm của quá trình tiến từ
sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chnghĩa là quan hsản xuất và lực lượng
sản xuất luôn luôn gắn với nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển. Phải coi trọng
những hình thức kinh tế trung gian, quá độ từ thấp lên cao, tquy nhỏ lên quy
lớn. Trên mỗi bước đi phải đẩy mạnh xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, tạo ra
lực lượng sản xuất mới trên sở đó tiếp tục đưa quan hệ sản xuất lên hình thức,
quy mô thích hợp để cho lực lượng sản xuất phát triển.
Danh mục các tài liệu tham khảo
- Giáo trình triết học Mác-LêNin (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia).
- Tạp trí triết học (2002).
- (1) Báo Lao Động Thủ đô.