Tiểu luận môn: Quản Trị Học ....................................... Giảng viên: TS. Nguyễn Hải Quang

Tiểu luận

So sánh các thuyết động viên X, Y, Z trong quản trị nhân sự và

thông qua đó đề xuất phương án quản trị nhân sự thích hợp cho

Việt Nam

Nhóm 9 Lớp ngày 3 ................................................................................................. Trang 1

Tiểu luận môn: Quản Trị Học ....................................... Giảng viên: TS. Nguyễn Hải Quang

Lời Nói Đầu

Nhìn ngược dòng thời gian, chúng ta có thể thấy quản trị đã có từ thời thượng

cổ, phương thức quản lý phức tạp và tinh tế dần theo đà tiến hoá và tổ chức của xã

hội. Quản trị liên quan mật thiết đến sinh hoạt của xã hội, đến nếp suy nếp nghĩ của

từng thành viên trong từng tổ chức. Do đó phương thức quản trị phải phù hợp với tư

tưởng, văn hoá, tập tục của xã hội, phù hợp với ngành nghề, mục tiêu, hướng phát

triển của tổ chức và trình độ chung của các thành viên. Tổ chức thì có thiên hình

vạn trạng nên hình thức quản trị cũng đa dạng như thế.

Ngày nay, chúng ta đang sống trong một thế giới mà sự thay đổi đang diễn ra

một cách nhanh chóng trên mọi phương diện. Quản trị đã làm thay đổi cách thức

nhiều tổ chức tiến hành các hoạt động kinh doanh, sự phát triển của công nghệ

thông tin làm thay đổi các khái niệm truyền thống về tổ chức và không gian làm

việc. Những thay đổi đó khiến cho những điều mà chỉ thời gian ngắn trước đây vẫn

được coi là những nguyên lý hay khuôn mẫu cho thành công, thì nay đã không còn

thích hợp với quản trị hiện đại. Để thành công các nhà quản trị cần phải có những

năng lực quản trị và nghệ thuật động viên để thích ứng với yêu cầu của thời đại.

Đối với Việt Nam nền kinh tế đang ở trong quá trình chuyển đồi từ kinh tế kế

hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trường với định hướng xã hội chủ nghĩa. Do

xuất phát chậm, chúng ta cần kế thừa có chọn lọc các thành tựu về quản lý mà loài

người đã đạt được, đồng thời tự mình tổng kết, rút kinh nghiệm, sáng tạo phương

thức quản lý nhân sự phù hợp. Tuy nhiên lý thuyết quản lý kinh doanh xuất hiện

với nhiều trường phái, nhiều thuyết khác nhau với cả ưu điểm và nhược điểm.

Để hiểu rõ hơn về quản trị, về các thuyết động viên, để thấy rõ hơn những ưu

điểm và nhược điểm của các phương pháp quản trị, các thuyết động viên… để qua

đó có thể xây dựng mô hình phù hợp cho Việt Nam hiện nay, do đó nhóm chúng em

đã chọn đề tài:

“So sánh các thuyết động viên X, Y, Z trong quản trị nhân sự và thông qua

Nhóm 9 Lớp ngày 3 ................................................................................................. Trang 2

đó đề xuất phương án quản trị nhân sự thích hợp cho Việt Nam”.

Tiểu luận môn: Quản Trị Học ....................................... Giảng viên: TS. Nguyễn Hải Quang

CHƯƠNG 1: THUYẾT ĐỘNG VIÊN X, Y - MỸ

Mc.Gregor đặt ra 2 lý thuyết:

 Thuyết X gồm những người chưa trưởng thành. Thuyết X chỉ những nhân

viên biếng nhác. Họ không thích làm việc nhưng phải làm việc để sống còn.

Do đó, họ cần được điều khiển và không thể tự đảm nhận trách nhiệm. Để

chỉ huy nhóm này, quản trị viên cần cả gậy lẫn cà rốt.

 Thuyết Y gồm những người đã trưởng thành, chỉ những nhân viên có ý thức,

muốn làm việc và yêu thích làm việc. Họ có tinh thần độc lập, không muốn

Nhóm 9 Lớp ngày 3 ................................................................................................. Trang 3

bị chỉ huy và sẵn sàng đảm nhận trách nhiệm.

Tiểu luận môn: Quản Trị Học ....................................... Giảng viên: TS. Nguyễn Hải Quang

Mc.Gregore nhấn mạnh rằng con người là một con vật đầy ham muốn và ham

muốn không bao giờ được thỏa mãn, do đó đường lối quản trị kiểm soát không

động viên được con người.

I. Đặc điểm về lý thuyết X:

Hình thành vào cuối thế kỷ 19 khi các nhà tư bản mong muốn gia tăng tối đa lợi

‘I hate my work, I only do it for the money, i don’t want to think for myself, indeed, I’d rather just do as little as I can.’

nhuận bằng cách kéo dài thời gian lao động, sử dụng lao động là trẻ em, phụ nữ.

“Con người được coi như một loại công cụ lao động”,

1. Giả thuyết :

 Lười biếng là bản tính của con người bình thường, họ chỉ muốn làm việc ít.

 Họ thiếu chí tiến thủ, không dám gánh vác trách nhiệm, cam chịu để người

khác lãnh đạo.

 Từ khi sinh ra, con người đã tự coi mình là trung tâm, không quan tâm đến

nhu cầu của tổ chức.

 Họ không được lanh lợi, dễ bị kẻ khác lừa đảo và những kẻ có dã tâm đánh

Nhóm 9 Lớp ngày 3 ................................................................................................. Trang 4

lừa.

Tiểu luận môn: Quản Trị Học ....................................... Giảng viên: TS. Nguyễn Hải Quang

2. Nguyên tắc quản lý con người:

 Thống nhất chỉ huy và điều khiển.

 Phân công lao động và chuyên môn hoá các chức năng.

 Phân chia con người làm 2 bộ phận: thiết kế - tổ chức sản xuất (kỹ sư, …) và

chuyên thực hiện công việc (công nhân).

 Hình thành quy chế quản lý bằng văn bản.

 Tập trung quyền lực cho cấp cao nhất.

 Không ai có thể lợi dụng để mưu cầu lợi ích riêng.

 Tiêu chuẩn hoá và thống nhất các thủ tục.

 Thiết lập trật tự và kỷ luật nghiêm ngặt.

 Lợi ích bộ phận phụ thuộc lợi ích chung.

 Phân tích hợp lý, khoa học mọi công việc.

 Công bằng, không thiên vị.

 Nhà quản lý phải tìm ra phương pháp tốt nhất để thực hiện công việc, rồi

huấn luyện cho công nhân.

 Quản lý doanh nghiệp là công việc của các chuyên gia (kỹ sư, nhà kinh tế).

II. Đặc điểm về lý thuyết Y :

Do các nhà tâm lý, xã hội học ở các nước tư bản công nghiệp đề xướng và

phát triển. Quan niệm này đề cao các quy luật chi phối thái độ cư xử của con người

trong quá trình làm việc, người quản lý phải tạo ra một bầu không khí tốt, dân chủ,

Nhóm 9 Lớp ngày 3 ................................................................................................. Trang 5

lắng nghe ý kiến người lao động.

Tiểu luận môn: Quản Trị Học ....................................... Giảng viên: TS. Nguyễn Hải Quang

‘I like to work, it’s part of my life, i want to do well, and I will work hard if given the responsibility and recognition I deserve.’

“Con người muốn được cư xử như những con người”

1. Giả thuyết:

 Lười nhác không phải là bản tính bẩm sinh của con người nói chung.

 Lao động trí óc, lao động chân tay cũng như nghỉ ngơi, giải trí đều là hiện

tượng của con người.

 Điều khiển và đe dọa không phải là biện pháp duy nhất thúc đẩy con người

Nhóm 9 Lớp ngày 3 ................................................................................................. Trang 6

thực hiện mục tiêu của tổ chức.

Tiểu luận môn: Quản Trị Học ....................................... Giảng viên: TS. Nguyễn Hải Quang

 Tài năng con người luôn tiềm ẩn vấn đề là làm sao để khơi gợi dậy được

tiềm năng đó.

 Con người sẽ làm việc tốt hơn nếu đạt được sự thỏa mãn cá nhân.

2. Nguyên tắc quản lý con người:

 Phân quyền, trách nhiệm cho cấp dưới.

 Cho nhân viên tham gia, đóng góp vào công việc chung.

 Đề cao vai trò động viên của người quản lý.

 Xây dựng các mối quan hệ dựa trên lòng tin hơn là dựa vào quyền lực.

 Phát triển tinh thần trách nhiệm, tự kiểm tra.

 Phát triển công việc theo tập thể tổ, đội.

 Tạo ra bầu không khí lao động tốt đẹp.

 Nhà quản lý phải hiểu người lao động nghĩ gì, cần gì, khó khăn gì.

 Tạo ra sự gắn bó, đồng cảm giữa con người.

 Xử lý các dư luận một cách khách quan, có lợi cho công việc chung.

 Đào tạo nhà quản lý thành các nhà tâm lý học lao động, giỏi động viên, xây

Nhóm 9 Lớp ngày 3 ................................................................................................. Trang 7

dựng các mối quan hệ với con người.

Tiểu luận môn: Quản Trị Học ....................................... Giảng viên: TS. Nguyễn Hải Quang

CHƯƠNG 2: THUYẾT Z – NHẬT

Lý thuyết Z được một giáo sư người Mỹ gốc Nhật Bản là William Ouchi xây

dựng trên cơ sở áp dụng cách quản lý của Nhật Bản trong các công ty Mỹ. Lý

thuyết ra đời năm 1978, chú trọng đến quan hệ xã hội và yếu tố con người trong tổ

‘I want a long term career, I want to believe in what I do, I need to be led with a clear sense of purpose.’

chức.

"Quản lý kiểu Nhật" Thỏa mãn và gia tăng tinh thần cho người lao động

Tư tưởng của Ouchi trong thuyết Z là đề cao vai trò tập thể trong một tổ

Nhóm 9 Lớp ngày 3 ................................................................................................. Trang 8

chức.

Tiểu luận môn: Quản Trị Học ....................................... Giảng viên: TS. Nguyễn Hải Quang

1. Giả thuyết:

 Chú trọng vào việc gia tăng sự trung thành của người lao động với công ty.

 Tôn trọng người lao động cả trong và ngoài công việc.

 Nếu người lao động được thỏa mãn về tinh thần, thì họ sẽ đạt được năng suất

cao trong công việc.

2. Nguyên tắc quản lý con người:

 Thể chế quản lý phải đảm bảo cho cấp trên nắm bắt được tình hình của cấp

dưới một cách đầy đủ.

 Khuyến khích nhân viên đưa ra những lời đề nghị của mình rồi sau đó cấp

trên mới quyết định.

 Nhà quản lý cấp trung gian phải là cầu nối thực hiện việc liên lạc giữa cấp

trên và cấp dưới.

 Đảm bảo chế độ làm việc lâu dài để nhân viên toàn tâm toàn ý với công ty,

từ đó sẽ gắn bó vận mệnh của mình vào vận mệnh của công ty.

 Nhà quản lý phải đối xử với nhân viên bằng tình cảm, tức là thường xuyên

quan tâm đến tất cả các vấn đề của nhân viên, kể cả gia đình họ.

 Làm cho công việc hấp dẫn thu hút nhân viên vào công việc.

 Chú ý đào tạo và phát triển nhân viên.

 Đánh giá nhân viên phải toàn diện, rõ ràng, cẩn trọng và có biện pháp kiểm

Nhóm 9 Lớp ngày 3 ................................................................................................. Trang 9

soát tế nhị, mềm dẻo, giữ thể diện cho nhân viên.

Tiểu luận môn: Quản Trị Học ....................................... Giảng viên: TS. Nguyễn Hải Quang

CHƯƠNG 3: SO SÁNH CÁC THUYẾT X, Y VÀ Z

Dựa vào các chương phân tích trên, chúng ta thấy sự khác biệt của văn hóa

Phương Tây và Phương Đông từ đó dẫn đến sự khác nhau của các học thuyết động

viên trong quản trị. Ở chương này chúng ta sẽ so sánh sự khác nhau của các học

thuyết động viên trong quản trị của Phương Tây (đại diện là học thuyết X, Y) và

Phương Đông (đại diện là học thuyết Z), để từ đó ta thấy được những ưu điểm và

nhược điểm của hai phương pháp. Từ những ưu điểm và nhược điểm đó chúng ta có

thể xây dựng mô hình quản trị nhân sự thích hợp cho Việt Nam hiện nay.

I. Giống nhau:

Khi so sánh thuyết động viên trong quản trị phương Đông và quản trị phương

Tây ta thấy chúng giống nhau ở chỗ: các học thuyết này đều xoay quanh việc điều

chỉnh hành vi của con người, lấy con người là trọng tâm của mọi lý thuyết. Mỗi học

thuyết đều cố gắng phân tích để “nhìn rõ” bản chất con người để đưa ra những

phương pháp điều chỉnh phù hợp. Các học thuyết còn giống nhau ở điểm là cố gắng

tạo ra sự công bằng trong đánh giá, xử phạt, bằng các hệ thống chính sách khen

thưởng, kỷ luật của mình.

II. Khác nhau:

Sự khác nhau giữa thuyết động viên trong quản lý của Mỹ và học thuyết quản lý của Nhật Thuyết Y Thuyết X Thuyết Z

Đặc điểm: Đặc điểm: Đặc điểm:

Có cái nhìn theo thiên Nhìn nhận con người Mong muốn làm thỏa

hướng tiêu cực về con hơi quá lạc quan nhưng nó mãn và gia tăng tinh thần

người nhưng nó đưa ra cũng đưa ra cách quản lý của nhân viên để từ đó họ

Nhóm 9 Lớp ngày 3 ............................................................................................... Trang 10

phương pháp quản lý chặt linh động phù hợp với một đạt được năng suất chất

Tiểu luận môn: Quản Trị Học ....................................... Giảng viên: TS. Nguyễn Hải Quang

chẽ. lượng trong công việc. số lĩnh vực có tri thức cao

và đòi hỏi sự sáng tạo của

nhân viên.

Nội dung: Nội dung: Nội dung:

- Lười biếng là bản - Lười nhác không - Không chú trọng

tính của con người bình phải là bản tính bẩm sinh nhiều lắm vào bản chất

thường, họ chỉ muốn làm của con người nói chung. con người mà chú trọng

việc ít. Lao động trí óc, lao động vào việc gia tăng sự trung

chân tay cũng như nghỉ thành của nhân viên với

công ty. ngơi, giải trí đều là hiện

tượng của con người.

- Tôn trọng nhân viên - Điều khiển, đe dọa - Họ thiếu chí tiến thủ, cả trong và ngoài công không phải là biện pháp không dám gánh vác trách việc. duy nhất thúc đẩy con nhiệm, cam chịu để người

người thực hiện mục tiêu khác lãnh đạo.

của tổ chức.

- Làm thỏa mãn và gia - Tài năng con người - Từ khi sinh ra, con

tăng tinh thần của nhân luôn tiềm ẩn vấn đề là làm người đã tự coi mình là viên để từ đó họ đạt được sao để khơi gợi dậy được trung tâm, không quan

năng suất chất lượng trong tiềm năng đó. tâm đến nhu cầu của tổ công việc. chức.

- Con người sẽ làm - Con người sẽ làm - Bản tính con người việc tốt hơn nếu được an việc tốt hơn nếu đạt được là chống lại sự đổi mới.

tâm về sự ổn định của sự thỏa mãn cá nhân.

nghề nghiệp và sự gắn bó

lâu dài với công việc từ đó

Nhóm 9 Lớp ngày 3 ............................................................................................... Trang 11

giúp họ gắn bó vận mệnh

Tiểu luận môn: Quản Trị Học ....................................... Giảng viên: TS. Nguyễn Hải Quang

của mình vào vận mệnh

của công ty.

Phương pháp quản lý: Phương pháp quản lý: Phương pháp quản lý:

- Nhà quản trị phải - Thực hiện nguyên - Thể chế quản lý phải

chịu trách nhiệm tổ chức tắc thống nhất giữa mục đảm bảo cho cấp trên nắm

các doanh nghiệp hoạt tiêu của tổ chức và mục bắt được tình hình của cấp

tiêu của cá nhân. động nhằm đạt được dưới một cách đầy đủ.

những mục tiêu về kinh tế Duy trì việc ra quyết định

trên cơ sở các yếu tố như: và nâng cao trách nhiệm

tiền, vật tư, thiết bị, con tập thể bằng cách tạo điều

người. kiện cho người lao động

đóng góp ý kiến, kịp thời

phản ánh tình hình cho

cấp trên. - Đối với người lao - Các các biện pháp áp - Đối xử với người lao động, cần chỉ huy họ, dụng đối với nhân động phải đối xử bằng kiểm tra, điều chỉnh hành viênphải có tác dụng tình cảm, tức là nhà quản vi của họ để đáp ứng nhu mang lại "thu hoạch nội lý phải thường xuyên cầu của tổ chức. tại”. quan tâm đến tất cả các

vấn đề của người lao

động, kể cả gia đình họ.

- Dùng biện pháp - Đề cao lòng tự trọng - Áp dụng nhưng thuyết phục, khen thưởng, của người lao động: đánh phương thức hấp dẫn để trừng phạt để tránh biểu giá nhân viên phải toàn có được sự hứa hẹn chắc hiện hoặc chống đối của diện, rõ ràng, cẩn trọng và chắn của các thành viên nhân viên đối với tổ chức. có biện pháp kiểm soát tế trong tổ chức.

Nhóm 9 Lớp ngày 3 ............................................................................................... Trang 12

nhị, mềm dẻo, giữ thể

Tiểu luận môn: Quản Trị Học ....................................... Giảng viên: TS. Nguyễn Hải Quang

diện cho người lao động.

- Để người lao động -Khuyến khích tập thể - Làm cho công việc

có thể nỗ lực hết mình để người lao động tự điều hấp dẫn thu hút người lao

động vào công việc. đạt được mục tiêu đề ra khiển việc thực hiện mục

của tổ chức, thì người lao tiêu của họ, làm cho người

động bị thúc ép, quản lý, lao động tự đánh giá thành

tích của họ. giám sát, hoặc bị đe dọa

bằng hình phạt.

Nhược điểm: Nhược điểm: Nhược điểm:

- Là học thuyết có cái - Là học thuyết nhìn - Học thuyết Z cũng

nhìn mang thiên hướng nhận con người hơi quá có nhược điểm là tạo ra

lạc quan. sức ỳ lớn trong nhân viên. tiêu cực về con người và

là một lý thuyết máy móc.

- Nhà quản trị theo - Học thuyết Y có thể - Người lao động

học thuyết X này thường dẫn đến sự buông lỏng không còn khả năng làm

không tin tưởng vào bất quá trong quản lý. việc vẫn được hưởng

kỳ ai. Họ chỉ tin vào hệ lương, thưởng và các dạng

thống những quy định của phúc lợi khác mà người

tổ chức và sức mạnh của trực tiếp gánh chịu là

kỷ luật. những người đang làm

việc từ đó xảy ra bất bình

đẳng trong nội bộ.

Ưu điểm: Ưu điểm: Ưu điểm:

- Học thuyết X giúp - Các nhà quản trị để - Mối liên quan mật

các nhà quản trị nhìn nhận cho nhân viên tự đặt ra thiết giữa các nhà quản trị

lại bản thân để chỉnh sửa mục tiêu, tự đánh giá và nhân viên, tao nên sự

Nhóm 9 Lớp ngày 3 ............................................................................................... Trang 13

hành vi cho phù hợp. đoàn kết nội bộ. thành tích công việc của

Tiểu luận môn: Quản Trị Học ....................................... Giảng viên: TS. Nguyễn Hải Quang

mình, khiến cho nhân viên

cảm thấy cảm thấy họ

thưc sự được tham gia vào

hoạt động của tổ chức từ

đó họ có trách nhiệm và

nhiệt tình hơn.

- Học thuyết X đưa ra - Học thuyết Z đưa ra - Học thuyết Y đưa ra phương pháp quản lý chặt phương pháp quản lý hiệu cách quản lý linh động chẽ. quả dẫn đến sự thành công phù hợp với một số lĩnh cho nhiều công ty. vực có tri thức cao và đòi

hỏi sự sáng tạo của nhân

viên.

Kết luận: Sự khác biệt giữa thuyết động viên trong quản trị phương Đông

(Nhật Bản) và phương Tây (Hoa Kỳ) là ở chỗ: Phương Tây lấy hiệu quả công việc

làm mục tiêu, các học thuyết phương Đông thì đề cao “Sự trung thành” và “Lòng tự

Nhóm 9 Lớp ngày 3 ............................................................................................... Trang 14

trọng ” của con người làm mục tiêu.

Tiểu luận môn: Quản Trị Học ....................................... Giảng viên: TS. Nguyễn Hải Quang

CHƯƠNG 4: XÂY DỰNG MÔ HÌNH QUẢN TRỊ

NHÂN SỰ THÍCH HỢP CHO VIỆT NAM

I. Thực trạng quản lý lao động của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay:

Việt Nam, với nền kinh tế đang trong giai đoạn mở cửa, hội nhập vào nền kinh

tế thế giới để đưa đất nước thoát khỏi cảnh nghèo nàn lạc hậu, xây dựng đất nước

ngày càng giàu mạnh thì chúng ta phải học hỏi rất nhiều.

Đất nước ta nói chung và các doanh nghiệp nói riêng hiện nay vẫn còn thiếu

một đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ cao, khi mà vấn đề quản lý lao động là vô

cùng quan trọng và cần thiết. Nhiều cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp nhà

nước hay tư nhân vẫn chưa được sử dụng theo đúng ngành nghề, chuyên môn được

đào tạo. Mặc dù nguồn lao động của nước ta rất dồi dào nhưng quá trình đào tạo và

quản lý, sử dụng họ một cách hiệu quả nhất mới là điều thiết yếu.

1. Cách tuyển dụng nhân viên mới:

Các doanh nghiệp ở Việt Nam có rất nhiều phương pháp tuyển mộ nhân viên

nhưng phổ biến nhất là quảng cáo trên báo chí và truyền hình. Tiền quảng cáo là

khá tốn kém nhất là quảng cáo truyền hình. Nhưng hiện nay, nhờ học tập kinh

nghiệm của nước bạn mà điển hình là Nhật Bản, các doanh nghiệp đã tuyển nhân

Nhóm 9 Lớp ngày 3 ............................................................................................... Trang 15

viên thông qua các trường đại học. Việc làm này giúp doanh nghiệp tiết kiệm được

Tiểu luận môn: Quản Trị Học ....................................... Giảng viên: TS. Nguyễn Hải Quang

rất nhiều tiền của mà từ đó có thể tuyển dụng được những nhân viên giỏi có thể đáp

ứng được nhiều đòi hỏi khác nhau như có thể làm việc bán thời gian hay làm việc

theo từng chiến dịch kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng việc làm này vẫn chưa

đạt hiệu quả cao vì thiếu tổ chức, thiếu phương tiện liên lạc. Các doanh nghiệp của

chúng ta còn e ngại vì vậy chưa có nhiều công ty lớn tham gia vào hoạt động này.

2. Đào tạo và phát triển lao động:

Những năm gần đây, các công ty Việt Nam đã thấy được tầm quan trọng của

vấn đề đào tạo và phát triển lao động. Do đó đã liên tiếp tổ chức nhiều khoá tu

nghiệp về quản trị kinh doanh cho các cấp quản trị và nâng cao trình độ cho công

nhân. Một số phương pháp đào tạo phổ biến của các doanh nghiệp Việt Nam như

đào tạo tại chỗ, đào tạo nghề, học chuyên ngành đại học tại chức... Tất nhiên, nhu

cầu được đào tạo tại các doanh nghiệp còn thiếu nhưng điều quan trọng là các

doanh nghiệp đó phải chọn lựa được phương pháp thích hợp và hiệu quả nhất.

3. Lương bổng và đãi ngộ:

Điểm nổi bật của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay là lương thấp, thưởng

cao do đó tiền lương không tạo được mối quan tâm thường xuyên của cán bộ, công

nhân viên chức. Chính vì vậy, trình độ và năng lực của nhà quản lý là rất cần thiết

trong việc tạo động lực kích thích cho con người làm việc hăng hái và hiệu quả.

II. Một số gợi ý đối với các công ty Việt Nam:

Trong quá trình phát huy và sử dụng lao động, chúng ta còn vấp phải những

thiếu sót như: việc đào tạo chưa theo kịp đòi hỏi của công cuộc đổi mới kinh tế,

chưa lấy việc làm giàu thêm tri thức và nhân cách của con người làm mục đích hoạt

động mà còn chạy theo kinh tế. Đồng thời, do nền kinh tế còn kém phát triển so với

thế giới, chúng ta còn thiếu rất nhiều vốn và vật tư để công nghiệp hoá và hiện đại

hoá đất nước... đó chính là nguyên nhân gây ra việc thiếu đòn bẩy kích thích để giữ

Nhóm 9 Lớp ngày 3 ............................................................................................... Trang 16

chân người tài, không tạo được lòng trung thành và sự tận tụy của nhân viên.

Tiểu luận môn: Quản Trị Học ....................................... Giảng viên: TS. Nguyễn Hải Quang

Do vậy, ngay từ bây giờ chúng ta cần phải coi trọng hơn nữa nhân tố con người

trong phát triển kinh doanh của doanh nghiệp và đất nước. Hơn thế, Nhà nước ta

phải có những chính sách kinh tế và quản lý nhằm tạo điều kiện phát huy năng lực

sáng tạo và ý thức trách nhiệm cao cuả người quản lý và người lao động. Bên cạnh

đó Nhà nước cần phải thực hiện chức năng kiểm tra, thanh tra giám sát... để kiểm

soát hoạt động của doanh nghiệp thông qua chế độ báo cáo tài chính định kỳ và các

báo cáo khác.

Chúng ta cần phải có chế độ đãi ngộ, thù lao và đào tạo lại phù hợp cho từng đối

tượng. Cần phải tiến hành thi tuyển, bao gồm cả công chức nhà nước... nhằm chọn

được người tài.

Bên cạnh đó, chúng ta cần học hỏi phương pháp quản lý của người Nhật Bản để

đảm bảo uy tín và danh dự cho công ty với những chính sách tuyển dụng, giáo dục,

đào tạo... cho mỗi nhân viên đều tự hào và làm việc hết mình cho công ty.

III. Vận dụng các thuyết X, Y, Z vào công tác quản trị nhân sự tại Việt

Nam:

Quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật, đang là vấn đề thu hút nhiều sự quan

tâm trong giai đoạn hiện nay, khi nước ta đang đà chuyển đổi từ kinh tế kế hoạch

hoá tập trung sang kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng

xã hội chủ nghĩa. Do Việt Nam xuất phát chậm, chúng ta cần kế thừa một cách có

chọn lọc về các thành tựu trong quản lý mà loài người đã đạt được. Đồng thời qua

đó chúng ta tự rút kinh nghiệm và sáng tạo phương thức quản lý riêng phù hợp -

phù hợp với nền kinh tế hiện tại và phù hợp với văn hoá, xã hội của Việt Nam.

 Khuyến khích làm việc lâu dài trong doanh nghiệp, đồng thời có thể thay đổi

nơi làm việc nếu cần thiết (do người laođộng hoặc doanh nghiệp tự quyết

 Đánh giá theo tiêu chuẩn (năng lực đạo đức, nguồn lực, kết quả làm

việc) yêu cầu công tác, không nhất thiết theo thời gian. Bên cạnh đó

Nhóm 9 Lớp ngày 3 ............................................................................................... Trang 17

định) trên cơ sở luật lao động ở Việt Nam.

Tiểu luận môn: Quản Trị Học ....................................... Giảng viên: TS. Nguyễn Hải Quang

phải có thời gian nhất định từ 3 đến 5 năm để đánh giá năng lực của

từng cá nhân.

 Giỏi một nghề, biết một vài nghề có liên quan (dễ dàng thay đổi khi cần

thiết).

 Cơ chế kiểm tra gián tiếp là chính, kết hợp kiểm tra trực tiếp nếu cần

(cá nhân tự đánh giá là chính, tập thể tham gia cá nhân đó, thủ trưởng

xác nhận).

 Quyết định:

 Quyết định vấn đề chung quá trình lâu dài do tập thể quyết định.

 Vấn đề điều hành, cụ thể đề xuất do cá nhân quyết định.

 Phân biệt trách nhiệm:

 Cá nhân hoặc tập thể ra quyết định phải chịu trách nhiệm đối với quy

định đã ra.

 Đối với trách nhiệm nhỏ cá nhân thủ trưởng phải chịu trách nhiệm.

 Quyền lợi chủ yếu khi là quyền lợi đang công tác (doanh nghiệp quan tâm

gây quỹ phúc lợi, tạo vốn nhất định cho cá nhân trước khi nghỉ hưu - căn cứ

vào thời gian, hiệu quả công việc vàđóng góp kể từ khi làm việc đến khi

Nhóm 9 Lớp ngày 3 ............................................................................................... Trang 18

nghỉ hưu ở doanh nghiệp).

Tiểu luận môn: Quản Trị Học ....................................... Giảng viên: TS. Nguyễn Hải Quang

KẾT LUẬN

Tư tưởng quản lý của thuyết X,Y, Z là tư tưởng cốt lỗi, mà trong đó thuyết Z là

thuyết tiến bộ mang tính nhân văn phù hợp với lòng người và đã được thử nghiệm

khá thành công trong nhiều thập kỷ. Ở nước ta, tính đậm đà của bản sắc văn hoá

cũng đã thể hiện khá sâu sắc về nhân nghĩa và tính cộng đồng. Nhưng trong một xã

hội mới, xã hội công nghiệp, cơ chế thị trường khi lợi ích trở thành động lực thì đạo

lý và giá trị tinh thần, tính cộng đồng quả là một thử thách.

Nói chung, nhìn vào những đặc trưng chủ yếu của hệ thống quản lý lao động

của Phương Tây và Nhật Bản, chúng ta nhận thấy các công ty hay xí nghiệp Việt

Nam để có thể hướng tới việc đạt được lợi nhuận tối đa, vững chắc, lâu dài và sự

phát triển mạnh mẽ thì chúng ta cần phải chăm lo về vật chất, mọi mặt đời sống,

tình cảm, tinh thần của các nhân viên trong công ty. Đồng thời phải thúc đẩy sự cam

kết giữa công ty và các thành viên để đảm bảo việc làm ổn định, thu hút tình cảm

hướng về công ty, đầu tư đào tạo nhân viên, khuyến khích tinh thần trách nhiệm,

phát huy sáng kiến, nâng cao chất lượng sản phẩm... tạo uy tín doanh nghiệp trên thị

trường trong nước và thế giới.

Thế giới đánh giá cao tiềm năng cá nhân của người Việt Nam, nhưng để phát

triển kinh tế quốc gia thì chúng ta còn phải học hỏi kinh nghiệm của nhiều nước đi

trước, tiếp thu cái tinh hoa, gạt bỏ cái thô, tiếp thu cái mới nhưng vẫn giữ vững bản

sắc văn hoá dân tộc... để phát huy sức mạnh tập thể cộng đồng, đưa đất nước trở

thành quốc gia có nền kinh tế ổn định và ngày càng phát triển.

Nhóm 9 Lớp ngày 3 ............................................................................................... Trang 19

Đó là những bài học rất bổ ích và quý giá cho các doanh nghiệp Việt Nam.

Tiểu luận môn: Quản Trị Học ....................................... Giảng viên: TS. Nguyễn Hải Quang

Lời cảm ơn:

Nhóm 9 chúng em trân trọng cảm ơn Thầy TS. Nguyễn Hải Quang đã truyền

dạy những kiến thức quý báu về quản trị và giúp chúng em hoàn thành tiểu luận cho

môn học này.

Vì thời gian thực hiện tiểu luận có hạn, nên không tránh khỏi các thiếu sót, rất

mong nhận được các ý kiến góp ý của Thầy và các bạn!

Cảm ơn Thầy đã xem đề tài của nhóm 9 lớp ngày 3 K21 Cao học kinh tế chúng em!

Nhóm 9 Lớp ngày 3 ............................................................................................... Trang 20