intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận tài chính quốc tế: Nghiên cứu hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam

Chia sẻ: Vdgv Vdgv | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:30

214
lượt xem
53
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận tài chính quốc tế: Nghiên cứu hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam nhằm trình bày tổng quan về đẩu tư trực tiếp nước ngoài, hệ thống pháp luật về đầu tư trực tiếp nước ngoài, hoạt động đầu tư trực tiếp của nước ngoài tại Việt Nam, hoạt động đầu tư trực tiếp của Việt Nam ra nước ngoài.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận tài chính quốc tế: Nghiên cứu hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam

  1. NGHIÊN CỨU HOẠ T ĐỘNG ĐẦ U TƯ T RỰC TIẾP NƯỚC NGOÀ I CỦA VIỆT NA M TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM KHOA KINH TẾ ---------- Đề tài thuyết trình môn Tài Chính Quốc Tế NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM S VTH: NGUYỄN THỊ KIỀU AN NGUYỄN VĂN CHIẾN TRẦN THỊ CÚC LÊ DOÃN CƯƠNG NGUYỄN QUANG ĐẠT PHẠM TUẤN ĐẠT NGUYỄN THÙY LINH TRƯƠNG MỘNG HOÀI MI PHẠM THỊ OANH NGUYỄN NGÂN TƯỜNG LỚP : TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG-K9 TP.HCM tháng 05/2010 Trang 1
  2. NGHIÊN CỨU HOẠ T ĐỘNG ĐẦ U TƯ T RỰC TIẾP NƯỚC NGOÀ I CỦA VIỆT NA M MỤC LỤC TRANG DANH MỤC BẢNG BIỂU 3 MỞ ĐẦU 4 I. TỔNG QUAN VỀ ĐẨU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) 5 1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài 5 2. Đặc điểm hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài 5 3. Vai trò hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài 5 4. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài 6 II. TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM 7 1. Quan điểm của nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài 7 2. Hệ thống pháp luật về đầu tư trực tiếp nước ngoài 7 3. Hoạt động đầu tư trực tiếp của nước ngoài tại Việt Nam 10 4. Hoạt động đầu tư trực tiếp của Việt Nam ra nước ngoài 23 KẾT LUẬN 29 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 30 Trang 2
  3. NGHIÊN CỨU HOẠ T ĐỘNG ĐẦ U TƯ T RỰC TIẾP NƯỚC NGOÀ I CỦA VIỆT NA M DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng Nội dung bảng biểu Trang Bảng 1 Tổng hợp đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam 11 Bảng 2 Tổng hợp Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài được cấp giấy phép năm 23 1989 – 2008 phân theo ngành kinh tế Bảng 3 Tổng hợp Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài được cấp giấy phép năm 24 1989 – 2008 phân theo đối tác đầu tư chủ yếu Trang 3
  4. NGHIÊN CỨU HOẠ T ĐỘNG ĐẦ U TƯ T RỰC TIẾP NƯỚC NGOÀ I CỦA VIỆT NA M LỜI MỞ ĐẦU Thế giới đang đứng trước ngưỡng cửa của sự toàn cầu hoá, hứa hẹn nhiều biến chuyển. Những ảnh hưởng ngày càng lan rộng của các công ty đa quốc gia cùng với phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ đã thúc đẩy cả xã hội cùng chạy đua trên con đường phát triển. Quá trình chuyên môn hóa, hợp tác hóa ngày càng được chuyên sâu góp phần tăng tổng sản phẩm toàn xã hội.Chúng ta đang sống trong giai đoạn chứng kiến những sự thay đổi nhanh chóng trong tổng thể nền kinh tế, kĩ thuật, công nghệ, và những biến đổi khác trong chính trị, xã hội. Tất cả đem lại cho thời đại một sắc màu riêng. Để hội nhập với nền kinh tế thế giới, chúng ta cũng phải có những sự chuyển mình để không bị gạt ra khỏi vòng quay của sự phát triển. Trong bối cảnh đó, xu hướng mở cửa, hợp tác kinh tế với các nước là một quan điểm nổi bật của Chính phủ ta. Thể hiện điều này ngày 19/12/1987 Quốc Hội ta đã thông qua luật đầu tư trực tiếp nước ngoài, cho phép các tổ chức, cá nhân là người nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Tiếp đến, Quốc hội đã thông qua Luật Đầu tư năm 2005 (có hiệu lực vào tháng 7/2006) có bổ sung thêm các qui định về vấn đề đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Trong bối cảnh nền kinh tế còn kém phát triển, khả năng tích luỹ thấp thì việc tăng cường huy động các nguồn vốn nước ngoài để bổ sung cho tổng vốn đầu tư phát triển có ý nghĩa rất quan trọng.Vốn đầu tư nước ngoài là nguồn bổ sung vốn cho đầu tư, là một cách để chuyển giao công nghệ, là một giải pháp tạo việc làm và thu nhập cho người lao động, tạo nguồn thu cho ngân sách và thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Với mục tiêu đưa Việt Nam tới năm 2020 cơ bản trở thành nước công nghiệp thì bên cạnh việc phát huy nội lực, việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài để phục vụ cho mục tiêu này cũng là một nguồn lực quan trọng.Vấn đề thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong những năm tới có ý nghĩa rất to lớn đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế. Trong điều kiện đó, Nhà nước ta phải hoàn thiện việc tổ chức và chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, đáp ứng nhu cầu sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo đúng chủ trương quan trọng của Đảng và Nhà nước ta là xem nội lực là quyết định, ngoại lực là quan trọng; kết hợp nội lực và ngoại lực thành sức mạnh tổng hợp trong xây dựng đất nước. Vậy cần nhìn nhận thế nào cho đúng vai trò của FDI ? và nên phải làm gì để nâng cao vai trò của nguồn vốn quan trọng này đối với thực hiện các mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới? Trang 4
  5. NGHIÊN CỨU HOẠ T ĐỘNG ĐẦ U TƯ T RỰC TIẾP NƯỚC NGOÀ I CỦA VIỆT NA M I. TỔNG QUAN VỀ ĐẨU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) 1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài - Theo IM F: FDI là một hoạt động được thực hiện nhằm đạt được những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên một lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đẩu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp - Theo WTO: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay đựoc gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty" - Theo Luật đầu tư của thì “Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư” 2. Đặc điểm hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài - Chủ đầu tư phải đóng góp một lượng vốn tối thiểu theo quy định của từng quốc gia(theo quy đinh của viêt nam tối thiếu là 30% ) - Sự p hân chia quyền quản lý của phụ thuộc vào mức độ vốn góp - Lợi nhuận của các chủ đầu tư phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh và được phân chia theo tỷ lệ góp vốn - FDI được thực hiện thông qua việc xây dựng doanh nghiệp mới, mua lại toàn bộ hoặc tưng phần doanh nghiệp đang hoạt động hay sáp nhập các doanh nghiệp với nhau - FDI không chỉ gắn liền với di chuyển vốn mà còn gắn liền với chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm quản lý .. - FDI hiện nay gắn liền với hoạt động kinh doanh quốc tế của các công ty đa quốc gia 3. Vai trò hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài 3.1. Đối với nước tiếp nhận đầu tư: - FDI là nguồn vốn bổ sung quan trọng phục vụ phát triển kinh tế. FDI có ưu điểm hơn các hình thức huy động vốn nước ngoài khác, phù hợp với các nước đang phát triển. Các doanh nghiệp nước ngoài sẽ xây dựng các dây chuyền sản xuất tại nước sở tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Điều này sẽ cho phép các nước đang phát triển tiếp cận công nghệ tiên tiến, kỹ năng quản lý hiện đại. - FDI giúp giải quyết tốt vấn đề việc làm và thu nhập của dân cư. Vai trò này của FDI không chỉ đối với các nước đang phát triển mà cả với các nước phát triển, đặc biệt là khi nền kinh tế bước vào giai đoạn khủng hoảng theo chu kỳ. - FDI có tác động làm năng động hoá nền kinh tế, tạo sức sống mới cho các doanh nghiệp thông qua trao đổi công nghệ. Với các nước đang phát triển thì FDI giúp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu sản xuất, phá vỡ cơ cấu sản xuất khép kín theo kiểu tự cấp tự túc. - FDI cho phép các nước đang phát triển học hỏi kinh nghiệm, kỹ năng quản lý dây chuyền sản xuất hiện đại, nâng cao trình độ chuyên môn cũng như ý thức lao động công nghiệp của đội ngũ công nhân trong nước. Trang 5
  6. NGHIÊN CỨU HOẠ T ĐỘNG ĐẦ U TƯ T RỰC TIẾP NƯỚC NGOÀ I CỦA VIỆT NA M 3.2. Đối với nước đi đầu tư - Tận dụng được lợi thế của các nước nhận đầu tư qua đó hạ chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả vốn đẩu tư - Thông qua chuyển giao công nghệ giúp các nước đầu tư chuyển được một phần các sản phẩm công nghiệp( máy móc thiêt bị.) đã ơ cuối chu ky sống của chung qua nươc nhận đầu tư đê tiếp tục sử dụng qua đó tạo them lợi nhuân cho nhà đầu tư - Thông qua đầu tư trực tiếp các nhà đầu tư có thể mở rộng thị trường, tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch của nước nhận đẩu tư nhờ đó hạ chi phí sản phẩm, tăng sức cạnh tranh 4. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài Nếu đầu tư gián tiếp nước ngoài chỉ là sự luân chuyến vốn thì đầu từ trực tiếp không chỉ có sự lưu chuyển vốn mà còn thường đi kèm theo công nghệ, kiến thức kinh doanh và gắn với mạng lưới phân phối rộng lớn trên phạm vi toàn cầu. Vì thế, đối với các nước nhận đầu tư, nhất là các nước đang phát triển thì hình thức đầu tư này tỏ ra có nhiều ưu thế hơn. 4.1. Phân loại theo hình thức, tiến trình đầu tư: - Đầu tư mới (greenfield investment - GI): Đầu tư mới là các chủ đầu tư thực hiện đầu tư ở nước ngoài thông qua việc xây dựng các doanh nghiệp mới. Đây là kênh đầu tư truyền thống của FDI và cũng là kênh chủ yếu để các nhà đầu tư ở các nước phát triển vào đầu tư ở các nước đang phát triển. - M ua lại và sáp nhập ( M ergers and Acquisitions _ M &A): Không giống như GI, kênh M &A là các chủ đầu tư tiến hành đầu tư thông qua việc mua lại và sáp nhập các doanh nghiệp hiện có ở nước ngoài. Kênh đầu tư này chủ yếu thực hiện ở các nước phát triển và các nước mới công nghiệp hóa và rất phổ biến trong những năm gần đây. Ở Việt Nam, FDI vẫn chủ yếu được thực hiện theo kênh GI. Kiểu đầu tư này có vai trò rất quan trọng đối với quá trình tạo ra những cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết để công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, nếu chỉ thu hút FDI theo kênh GI thì không thể đón bắt được xu hướng đầu tư quốc tế ngày nay, sẽ làm hạn chế khả năng thu hút FDI vào nước ta. 4.2. Phân loại theo mục đích đầu tư: - Đầu tư theo chiều ngang (Horizontal integration). Hình thức đầu tư HI là chủ đầu tư có lợi thế cạnh tranh (công nghệ, kỹ năng quản lý…) trong sản xuất một loại sản phẩm nào đó. Với lợi thế này, họ có thể kiếm được lợi nhuận cao khi chuyển sản xuất sản phẩm ra nước ngoài. M ục đích chính của hình thức này là mở rộng và thôn tính thị trường ở nước ngoài đối với cùng loại sản phẩm có lợi thế cạnh tranh ở nước ngoài, do đó thường dẫn đến cạnh tranh độc quyền. Đây là hình thức đầu tư ra nước ngoài điển hình của M ỹ và được thực hiện chủ yếu giữa các nước phát triển. - Đầu tư theo chiều dọc (Vertical integration): Khác với hình thức HI, hình thức VI là đầu tư ra nước ngoài với mục đích khai thác nguồn nguyên nhiên liệu tự nhiên và các yếu tố sản xuất đầu vào rẻ (lao động, đất đai…). Khi đầu tư ra nước ngoài, các chủ đầu tư thường chú ý đến khai thác các lợi thế cạnh tranh của các yếu tố đầu vào giữa các khâu sản xuất ra một loại sản phẩm trong phân công lao động quốc tế. Do đó, các sản phẩm thường được hoàn thiện qua các khâu lắp ráp ở nước nhận đầu tư. Sau đó, các sản phẩm này có thể lại được nhập về nước đầu tư hoặc xuất khẩu sang các nước khác. Đây là hình Trang 6
  7. NGHIÊN CỨU HOẠ T ĐỘNG ĐẦ U TƯ T RỰC TIẾP NƯỚC NGOÀ I CỦA VIỆT NA M thức đầu tư ra nước ngoài điển hình của Nhật Bản và được thực hiện khá phổ biến ở các nước đang phát triển. 4.3. Phân loại theo tính chất sở hữu: Xét về tính chất sở hữu (tỷ lệ sở hữu của nước ngoài trong các dự án đầu tư), hình thức FDI thường được thực hiện dưới các dạng như: doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, BOT (Xây dựng - kinh doanh - chuyển giao)… Hình thức FDI chủ yếu được thực hiện từ khu vực tư nhân và do các TNCs thực hiện. Ở Việt Nam luật đầu tư trực tiếp nước ngoài đầu tư theo các hình thức này. II. TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM 1. Quan điểm của nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam Cho đến nay, Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã được nhìn nhận như là một trọng những “trụ cột” tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Đảng và nhà nước ta đã xác định vốn trong nước mang tính quyết địnhcòn vốn nước ngoài là quan trọng, có ý nghĩa cực kỳ quan trọng để đưa nước ta nhanh chóng hội nhập với sự phát triển của thế giới và khu vực. 2. Hệ thống pháp luật về đầu tư trực tiếp nước ngoài 2.1. Hệ thống pháp luật về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam Việt Nam được coi là quốc gia ổn định, an toàn nhất trên thế giới. Đây được coi là yếu tố đầu tiên tác động đến thu hút ĐTNN. Các nhà đầu tư tin rằng sự ổn định về chính trị đồng thời sẽ tạo ra sự ổn định về kinh tế xã hội và giảm bớt sự rủi ro cho họ. Theo báo cáo phát triển thế giới 2005 của ngân hàng thế giới, khảo sát hơn 30.000 doanh nghiệp tại 53 nước đang phát triển, ông M artin Rama – chuyên gia kinh tế trưởng của WB đánh giá môi trường Việt Nam rất tốt trong đó có sự tác động đáng kể của hệ thống luật pháp. M ột trong những đạo luật đầu tiên của thời kỳ đổi mới là Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Việc ban hành Luật Đầu tư nước ngoài (ĐTNN) đã thể chế hóa đường lối của Đảng, mở đầu cho việc thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ĐTNN, theo phương châm đa dạng hoá, đa phương hoá các quan hệ kinh tế đối ngoại; góp phần thực hiện chủ trương phát huy nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế. Kể từ khi ban hành năm 1987 đến nay, Luật ĐTNN đã được sửa đổi, bổ sung 4 lần với các mức độ khác nhau vào các năm 1990, 1992, 1996, 2000; cùng với các văn bản dưới Luật đã được cộng đồng quốc tế đánh giá là một đạo luật thông thoáng, hấp dẫn, về cơ bản phù hợp với thông lệ quốc tế. Cùng với việc hoàn thiện hệ thống pháp luật, khung pháp lý song phương và đa phương liên quan đến ĐTNN cũng không ngừng được mở rộng và hoàn thiện với việc nước ta đã ký kết 51 Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư với các nước và vùng lãnh thổ. Vì vậy, ngay trong điều kiện cơ chế thị trường của Việt Nam chưa hoàn thiện, các nhà ĐTNN vẫn có thể tiến hành các hoạt động đầu tư thuận lợi ở Việt Nam mà không có sự khác biệt đáng kể so với một số nước có kinh tế thị trường truyền thống. Nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, môi trường pháp lý; đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế; tăng cường sự quản lý của nhà nước đối với hoạt động đầu tư, năm 2005 Quốc hội đã ban hành Luật Đầu tư có hiệu lực từ ngày 01/7/2006 và thay thế Luật Đầu tư nước ngoài và Luật Khuy ến khích đầu tư trong nước. Sự thay đổi này thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta đối với thành phần kinh tế có vốn ĐTNN, một bộ phận quan trọng của nền kinh tế. M ặt khác, đó cũng là yêu cầu phù hợp với quy luật chung, nhằm đáp ứng kịp thời sự biến đổi khách quan của tình hình phát triển kinh tế trong nước cũng như quốc tế Trang 7
  8. NGHIÊN CỨU HOẠ T ĐỘNG ĐẦ U TƯ T RỰC TIẾP NƯỚC NGOÀ I CỦA VIỆT NA M trong từng thời kỳ, để tiến tới một đạo luật ngày càng hoàn chỉnh phù hợp với xu thế hội nhập, nâng cao khả năng thu hút và sử dụng hiệu quả vốn ĐTNN. Thực tế đã chứng minh việc ban hành Luật Đầu tư đã góp phần quan trọng trong việc tạo ra những chuyển biến tích cực của tình hình ĐTNN vào Việt Nam kể từ năm 2006 tới nay. Luật Đầu tư năm 2005 xác định việc phân cấp mạnh cho UBND cấp tỉnh và Ban quản lý Khu Công nghiệp, Khu chế xuất, Khu Công nghệ cao và Khu kinh tế (sau đây gọi là Ban quản lý) cấp Giấy Chứng nhận đầu tư (GCNĐT) cũng như quản lý hoạt động đầu tư và giảm bớt những dự án phải trình Thủ tướng Chính phủ. Thủ tướng Chính phủ chỉ chấp thuận về nguyên tắc đối với một số dự án quan trọng chưa có trong quy hoạch, hoặc chưa có quy hoạch. Những dự án đã có trong quy hoạch được duyệt và đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật và điều ước quốc tế cũng như các dự án còn lại sẽ do UBND cấp tỉnh và Ban quản lý tự quyết định và GCNĐT. Việc phân cấp cấp GCNĐT về UBND cấp tỉnh và Ban quản lý đã tạo điều kiện thuận lợi để UBND cấp tỉnh và Ban quản lý thực hiện được trách nhiệm quản lý hoạt động đầu tư trong nước và ĐTNN trên địa bàn. Việc phân cấp mạnh cho UBND tỉnh và Ban quản lý đã tạo điều kiện cho các Bộ, ngành quản lý nhà nước tập trung thực hiện chức năng hoạch định chính sách, dự báo, kiểm tra, giám sát. Bên cạnh đó, các Bộ, ngành và UBND cấp tỉnh đã phối hợp chặt chẽ trong quá trình thực hiện các nội dung quản lý hoạt động ĐTNN, từ thẩm định cấp GCNĐT đến hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức tập huấn, trao đổi nghiệp vụ và hỗ trợ các địa phương từ việc tổ chức hội nghị, hội thảo vận động xúc tiến, xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư, ban hành văn bản hướng dẫn về ĐTNN tại địa bàn,…. đưa hoạt động quản lý ĐTNN ở các địa phương đi vào nề nếp. M ô hình “một cửa, liên thông”, cách làm “trải thảm đỏ đón nhà đầu tư” tiếp tục xuất hiện và có tác động lan toả rộng khắp trong cả nước, đã góp phần nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ĐTNN vào Việt Nam. 2.2. Hệ thống pháp luật về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam Những năm đầu thập niên 90, lượng vốn ĐTNN vào Việt Nam tăng mỗi năm, số các doanh nghiệp ĐTNN trong sản xuất hàng dệt-may tăng cao nên số lượng quota xuất khẩu hàng năm không đáp ứng đủ năng lực sản xuất. Bên cạnh đó, chính sách “đóng cửa rừng”, cấm khai thác đánh bắt gần bờ để bảo vệ tài nguyên, môi trường cũng tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của một số doanh nghiệp trong công nghiệp chế biến sản xuất hàng tiêu dùng. Vì vậy, nhằm bù đắp các “thiếu hụt trên” đã có một số doanh nghiệp ĐTNN chuyển mục tiêu hoạt động hoặc tìm kiếm cơ hội đầu tư tại một số nước láng giềng trong khu vực. Trong số các doanh nghiệp đi tiên phong trong ĐTRNN còn phải kể tới một số doanh nghiệp tư nhân của một số địa phương tại vùng biên giới với một số nước bạn (Lào, Campuchia) đã thực hiện dự án đầu tư tại nước bạn theo thỏa thuận hợp tác song phương giữa chính quyền địa phương hai nước. Trước thực tế đó, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 22/1999/NĐ-CP ngày 14/4/1999 quy định ĐTRNN của doanh nghiệp Việt Nam để hướng dẫn và quản lý hoạt động ĐTRNN. Như vậy, có thể nói sau hơn 10 năm thực thi Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, pháp luật về ĐTRNN tại Việt Nam bắt đầu hình thành, mở đường cho các hoạt động ĐTRNN sau này. M ặc dù hành lang pháp lý cho ĐTRNN của doanh nghiệp Việt Nam mới được ban hành đầu Trang 8
  9. NGHIÊN CỨU HOẠ T ĐỘNG ĐẦ U TƯ T RỰC TIẾP NƯỚC NGOÀ I CỦA VIỆT NA M năm 1999, nhưng trước thời điểm này một số doanh nghiệp Việt Nam đã tiến hành hoạt động ĐTRNN. Để triển khai Nghị định 22/1999/NĐ-CP nói trên, các Bộ, ngành liên quan đã ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể hoạt động ĐTRNN của doanh nghiệp Việt Nam (Thông tư số 05/2001/TT-BKH ngày 30/8/2001 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư số 01/2001/TT-NHNN ngày 19/01/2001 hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với ĐTRNN của doanh nghiệp Việt Nam). Những văn bản nêu trên cùng với các văn bản pháp luật khác đã tạo nên một khung pháp lý cần thiết cho hoạt động ĐTRNN. Việc ban hành Nghị định số 22/1999/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn đã đánh dấu mốc quan trọng trong việc hình thành cơ sở pháp lý cho hoạt động ĐTRNN của doanh nghiệp Việt Nam, tạo điều kiện cho việc ra đời nhiều dự án ĐTRNN của doanh nghiệp Việt Nam hoạt động đạt hiệu quả nhất định. Đồng thời là minh chứng cho sự trưởng thành về nhiều mặt của các doanh nghiệp Việt Nam từng bước hội nhập đời sống kinh tế khu vực và thế giới. Tuy nhiên, qua thực tế cho thấy hoạt động ĐTRNN của doanh nghiệp Việt Nam còn lúng túng, gặp nhiều khó khăn khi triển khai thực hiện, bộc lộ một số hạn chế đòi hỏi cần được hoàn thiện. Chẳng hạn, các quy định còn thiếu cụ thể, đồng bộ, nhất quán, có một số điều khoản đến nay không còn phù hợp, không bao quát được sự đa dạng của các hình thức ĐTRNN. Thủ tục hành chính nhìn chung vẫn còn phức tạp, rườm rà, không ít quy định của cơ quan quản lý can thiệp quá sâu vào quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Quy trình đăng ký và thẩm định cấp Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài còn phức tạp, thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư chưa được rõ ràng. Thiếu các chế tài cụ thể về cơ chế báo cáo, cung cấp thông tin về triển khai dự án đầu tư ở nước ngoài và chưa có cơ chế kiểm soát hoạt động ĐTRNN. Cơ chế phối hợp quản lý đối với ĐTRNN chưa được quy định cụ thể, rõ ràng. Ngoài ra, văn bản pháp lý về ĐTRNN mới dừng lại ở cấp Nghị định của Chính phủ nên hiệu lực pháp lý chưa cao. Từ thực tế nêu trên, năm 2005 Chính phủ đã trình Quốc hội luật hóa hoạt động ĐTRNN và được Quốc hội đã thông qua Luật Đầu tư năm 2005 (có hiệu lực vào tháng 7/2006), trong đó có các quy định về ĐTRNN của doanh nghiệp Việt Nam. Sau một thời gian ngắn, Nghị định 78/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định về ĐTRNN của doanh nghiệp Việt Nam được ban hành ngày 09/9/2006 nhằm hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư năm 2005 với 4 mục tiêu chủ đạo là (i) phù hợp với thực tiễn hoạt động; (ii) quy định rõ ràng, cụ thể hơn; (iii) tăng cường hiệu quả của quản lý nhà nước và (iv) đơn giản hóa thủ tục hành chính. Đồng thời, kế thừa và phát huy có chọn lọc những mặt tích cực, cũng như khắc phục những hạn chế của hệ thống pháp luật hiện hành về ĐTRNN nhằm mở rộng và phát triển quyền tự chủ, tự do kinh doanh của doanh nghiệp. Nghị định 78/2006/NĐ-CP còn quy định các nhà đầu tư và doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, trong đó có doanh nghiệp có vốn ĐTNN, đều có quyền ĐTRNN, có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động kinh doanh, được lựa chọn hay thay đổi hình thức tổ chức quản lý nội bộ, hình thức đầu tư thích ứng với yêu cầu kinh doanh và được pháp luật Việt Nam bảo hộ. Giảm thiểu các quy định mang tính “xin-cho” hoặc “phê duyệt” bất hợp lý, không cần thiết, trái với nguyên tắc tự do kinh doanh, gây phiền hà cho hoạt động đầu tư, đồng thời, có tính đến với lộ trình cam kết trong các thoả thuận đa phương và song phương trong hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là các nguyên tắc đối xử quốc gia và tối huệ quốc. Bên cạnh đó, Nghị định 78/2006/NĐ-CP còn quy định rõ về trách nhiệm, các quan hệ giữa cơ quan nhà nước đối với nhà đầu tư và doanh nghiệp, về việc thực hiện các mối quan hệ đó cũng như chế tài khi có những vi phạm từ hai phía (nhà đầu tư và cơ quan, công chức nhà nước) nếu không thực hiện đúng các quy định của pháp luật. Trang 9
  10. NGHIÊN CỨU HOẠ T ĐỘNG ĐẦ U TƯ T RỰC TIẾP NƯỚC NGOÀ I CỦA VIỆT NA M Như vậy, khuôn khổ pháp lý của hoạt động ĐTRNN đã dần dần được hoàn thiện hơn thông việc ban hành Luật Đầu tư năm 2005, đồng thời, Nghị định số 78/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 quy định về ĐTRNN đã thay thế Nghị định số 22/1999/NĐ-CP ngày 14/4/1999 và thủ tục đầu tư ra nước ngoài đã được hướng dẫn cụ thể, rõ ràng, đơn giản tại Quyết định số 1175/2007/QĐ-BKH ngày 10/10/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 3. Hoạt động đầu tư trực tiếp của nước ngoài tại Việt Nam Vốn đầu tư đăng ký vào Việt Nam cả năm 2009 ước đạt 21,48 tỷ USD, vốn thực hiện ước đạt 10 tỷ USD 3.1. Tình hình hoạt động: Trong năm 2009, ước tính các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đã giải ngân được 10 tỷ USD, bằng 87% so với năm 2008. Xuất khẩu của khu vực ĐTNN (kể cả dầu khí) năm 2009 đạt 29,9 tỷ USD, bằng 86,6 % so với năm 2008 và chiếm 52,7 % tổng xuất khẩu cả nước. Nếu không tính dầu thô, khu vực ĐTNN xuất khẩu 23,6 tỷ USD, chiếm 41,7 % tổng xuất khẩu và bằng 98 % so với năm 2008. Nhập khẩu của khu vực ĐTNN năm 2009 đạt 24,8 tỷ USD, bằng 89,2 % so với năm 2008 và chiếm 36,1% tổng nhập khẩu cả nước. Trong năm 2009, khu vực ĐTNN xuất siêu 5,03 tỷ USD. 3.2. Tình hình cấp GCNĐT năm 2009: Theo các báo cáo nhận được đến 15/12/2009, trong năm 2009 cả nước có 839 dự án mới được cấp GCNĐT với tổng vốn đăng ký 16,34 tỷ USD. Tuy chỉ bằng 24,6 % so với năm 2008 nhưng đây là cũng là con số khá cao trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế hiện nay. Trong năm 2009, có 215 dự án đăng ký tăng vốn đầu tư với tổng vốn đăng ký tăng thêm là 5,13 tỷ USD, bằng 98,3% so với năm 2008. Tính chung cả cấp mới và tăng vốn, trong năm 2009, các nhà đầu tư nước ngoài đã đăng ký đầu tư vào Việt Nam 21,48 tỷ USD, bằng 30% so với năm 2008. Theo lĩnh vực đầu tư: Dịch vụ lưu trú và ăn uống vẫn là lĩnh vực thu hút sự quan tâm lớn nhất của các nhà đầu tư nước ngoài với 8,8 tỷ USD vốn cấp mới và tăng thêm. Trong đó, có 32 dự án cấp mới với tổng vốn đầu tư là 4,9 tỷ USD và 8 dự án tăng vốn với số vốn tăng thêm là 3,8 tỷ USD. Kinh doanh bất động sản đứng thứ 2 với 7,6 tỷ USD vốn đăng ký mới và tăng thêm. Trong đó có một số dự án có quy mô lớn được cấp phép trong năm như Khu du lịch sinh thái bãi biển rồng tại Quảng Nam, dự án Công ty TNHH thành phố mới Nhơn Trạch Berjaya tại Đồng Nai và dự án Công ty TNHH một thành viên Galileo Investment Group Việt Nam có tổng vốn đầu tư lần lượt là 4,15 tỷ USD, 2 tỷ USD và 1,68 tỷ USD Lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo có quy mô vốn đăng ký lớn thứ ba trong năm 2009 với 2,97 tỷ USD vốn đăng ký, trong đó có 2,22 tỷ USD đăng ký mới và 749 triệu USD vốn tăng thêm. Theo đối tác đầu tư: Trong năm 2009, có 43 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam, các nhà đầu tư lớn nhất lần lượt là Hoa Kỳ với tổng vốn đăng ký là 9,8 tỷ USD chiếm 45,6% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam, Cayman Islands đứng thứ 2 với tổng vốn đăng ký 2,02 tỷ USD chiếm 9,4%, Trang 10
  11. NGHIÊN CỨU HOẠ T ĐỘNG ĐẦ U TƯ T RỰC TIẾP NƯỚC NGOÀ I CỦA VIỆT NA M đứng thứ 3 là Samoa với tổng vốn đăng ký 1,7 tỷ USD chiếm 7,9%; Hàn Quốc đứng thứ 4 với 1,66 tỷ USD vốn đăng ký, chiếm 7,7% tổng vốn đầu tư đăng ký. Theo địa bàn đầu tư: Bà Rịa-Vũng Tàu là địa phương thu hút nhiều vốn ĐTNN nhất trong năm 2009 với 6,73 tỷ USD vốn đăng ký mới và tăng thêm. Tiếp theo là Quảng Nam, Bình Dương, Đồng Nai và Phú Yên với quy mô vốn đăng ký lần lượt là 4,1 tỷ USD; 2,5 tỷ USD; 2,36 tỷ USD và 1,7 tỷ USD. Bảng 1: Tổng hợp đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam TỔNG HỢP ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM PHÂN THEO NGÀNH Các dự án còn hiệu lực tính đến ngày 15/12/2009 Tổng vốn đầu S ố dự Vốn điều lệ TT Chuyên ngành tư đăng ký án (US D) (US D) 1 CN chế biến,chế tạo 6,766 88,850,994,612 29,634,570,710 2 KD bất động sản 315 40,117,953,638 9,990,957,249 3 Dvụ lưu trú và ăn uống 258 14,964,511,189 2,433,438,420 4 Xây dựng 501 9,103,498,618 3,250,878,311 5 Thông tin và truyền thông 548 4,673,509,012 2,911,662,190 6 Nghệ thuật và giải trí 120 3,680,589,178 1,046,333,799 7 Khai khoáng 66 3,079,334,407 2,385,813,016 8 Nông,lâm nghiệp;thủy sản 480 3,002,667,405 1,467,414,502 9 Vận tải kho bãi 286 2,324,750,704 843,673,485 10 SX,p p điện,khí,nước,đ.hòa 53 2,236,203,675 676,377,653 11 Bán buôn,bán lẻ;sửa chữa 307 1,203,191,541 551,787,585 12 Tài chính,n.hàng,bảo hiểm 72 1,181,695,080 1,084,363,000 13 Y tế và trợ giúp XH 65 956,849,074 237,855,506 14 Dịch vụ khác 80 625,730,000 140,541,644 15 HĐ chuyên môn, KHCN 807 597,750,432 275,028,133 16 Giáo dục và đào tạo 127 269,037,416 105,066,210 17 Hành chính và dvụ hỗ trợ 91 185,158,416 85,758,006 18 Cấp nước;xử lý chất thải 18 59,423,000 37,123,000 Tổng số 10,960 177,112,847,397 57,158,642,419 PHÂN THEO HÌNH THỨC ĐẦU TƯ Các dự án còn hiệu lực tính đến ngày 15/12/2009 Tổng vốn đầu S ố dự Vốn điều lệ TT Hình thức đầu tư tư đăng ký án (US D) (US D) 1 100% vốn nước ngoài 8,521 110,802,022,376 34,996,441,787 2 Liên doanh 2,021 54,767,095,420 15,769,544,770 Trang 11
  12. NGHIÊN CỨU HOẠ T ĐỘNG ĐẦ U TƯ T RỰC TIẾP NƯỚC NGOÀ I CỦA VIỆT NA M 3 Hợp đồng hợp tác KD 222 4,962,400,300 4,480,687,381 4 Công ty cổ phần 186 4,736,596,301 1,362,025,481 5 Hợp đồng BOT,BT,BTO 9 1,746,725,000 466,985,000 6 Công ty mẹ con 1 98,008,000 82,958,000 Tổng số 10,960 177,112,847,397 57,158,642,419 PHÂN THEO ĐỐI TÁC Các dự án còn hiệu lực tính đến ngày 15/12/2009 Tổng vốn đầu S ố dự Vốn điều lệ TT Đối tác tư đăng ký án (US D) (US D) 1 Đài Loan 2,023 21,344,405,807 8,628,729,342 2 Hàn Quốc 2,327 20,572,892,316 6,933,403,450 3 M alaysia 341 18,064,514,601 3,871,213,032 4 Nhật Bản 1,160 17,816,524,080 5,157,821,224 5 Singapore 776 17,003,489,911 5,448,066,282 6 Hoa Kỳ 495 14,539,123,313 2,627,224,710 7 BritishVirginIslands 453 13,194,840,649 4,345,974,936 8 Hồng Kông 564 7,718,774,719 2,660,042,606 9 Cayman Islands 44 6,630,072,851 1,226,052,618 10 Thái Lan 220 5,773,990,708 2,471,157,622 11 Canada 93 4,798,138,125 1,009,504,656 12 Brunei 99 4,693,831,421 949,146,421 13 Pháp 274 3,040,302,268 1,543,273,534 14 Hà Lan 124 2,933,914,313 1,577,891,444 15 Trung Quốc 676 2,741,323,631 1,303,360,196 16 Samoa 80 2,627,109,168 375,027,500 17 Síp 6 2,209,065,500 751,681,500 18 Vương quốc Anh 120 2,151,477,501 1,319,856,709 19 Thụy Sỹ 71 1,434,503,849 1,012,760,804 20 Australia 226 1,214,725,536 522,625,588 21 Luxembourg 17 987,034,393 772,108,469 22 CHLB Đức 139 777,611,409 367,773,453 23 Liên bang Nga 64 765,761,348 582,731,594 24 Đan M ạch 81 583,829,848 220,512,847 25 British West Indies 6 511,231,090 146,939,327 26 Philippines 44 300,942,910 148,662,336 27 M auritius 32 215,803,600 147,756,519 28 Bermuda 5 211,572,867 128,452,000 29 ấn Độ 38 201,404,210 124,640,391 30 Indonesia 22 197,992,000 95,505,600 31 Italia 34 162,002,268 42,472,954 32 Cook Islands 3 142,000,000 22,571,000 33 Channel Islands 14 113,676,000 40,655,063 34 TVQ ả rập thống nhất 1 112,000,000 20,838,312 Trang 12
  13. NGHIÊN CỨU HOẠ T ĐỘNG ĐẦ U TƯ T RỰC TIẾP NƯỚC NGOÀ I CỦA VIỆT NA M 35 Bahamas 3 108,350,000 22,650,000 36 Ba Lan 7 98,421,948 41,264,334 37 New Zealand 18 96,189,500 58,559,500 38 Bỉ 35 78,598,380 35,836,772 39 Isle of Man 2 70,000,000 10,400,000 40 Thổ Nhĩ Kỳ 8 69,700,000 23,960,000 41 Barbados 2 68,143,000 32,193,140 42 Na Uy 19 66,535,672 28,893,735 43 Thụy Điển 21 66,463,913 20,140,913 44 Cộng hòa Séc 16 50,461,173 26,441,173 45 Lào 8 48,053,528 30,313,527 46 Belize 7 48,000,000 25,460,000 47 M a Cao 7 44,200,000 25,600,000 48 Hungary 7 42,386,196 7,387,883 49 Saint Kitts & Nevis 2 39,685,000 12,625,000 50 Liechtenstein 2 35,500,000 10,820,000 51 Phần Lan 5 33,435,000 10,950,000 52 Irắc 2 27,100,000 27,100,000 53 Aó 13 26,275,000 5,742,000 54 Ukraina 7 22,954,667 12,045,818 55 Tây Ban Nha 16 20,036,432 11,769,865 56 Panama 7 18,500,000 7,190,000 57 Costa Rica 1 16,450,000 16,450,000 58 Saint Vincent 1 16,000,000 1,450,000 59 Bungary 7 15,360,000 13,619,000 60 Srilanca 6 13,314,048 6,864,175 61 Cu Ba 2 13,200,000 4,400,000 62 Israel 8 11,680,786 5,790,786 63 Dominica 2 11,000,000 3,400,000 St Vincent & The 64 Grenadines 2 9,000,000 3,200,000 65 Campuchia 7 6,250,000 4,440,000 66 Island of Nevis 1 6,000,000 1,000,000 67 Oman 1 5,000,000 1,500,000 68 Ireland 4 4,377,000 1,717,000 69 Turks & Caicos Islands 2 3,100,000 1,400,000 70 Brazil 1 2,600,000 1,200,000 71 M a rốc 2 2,000,000 500,000 72 Slovenia 1 2,000,000 1,000,000 73 Guatemala 1 1,866,185 894,000 74 Secbia 1 1,580,000 1,000,000 75 Nigeria 4 1,210,000 1,210,000 76 Guinea Bissau 1 1,192,979 529,979 77 Pakistan 2 1,100,000 400,000 78 M aurice 1 1,000,000 1,000,000 79 Syria 2 1,000,000 400,000 Trang 13
  14. NGHIÊN CỨU HOẠ T ĐỘNG ĐẦ U TƯ T RỰC TIẾP NƯỚC NGOÀ I CỦA VIỆT NA M 80 Guam 1 500,000 500,000 81 CHDCND Triều Tiên 3 400,000 400,000 82 Bangladesh 1 200,000 100,000 83 Achentina 1 120,000 120,000 84 Libăng 2 105,000 60,000 85 Uruguay 1 100,000 100,000 86 West Indies 1 100,000 50,000 87 Nam Phi 2 79,780 79,780 88 M exico 1 50,000 50,000 89 Rumani 1 40,000 40,000 Tổng số 10,960 177,112,847,397 57,158,642,419 PHÂN THEO VÙNG/ĐỊA PHƯƠNG S ố dự Vốn đầu tư đăng TT Địa phương án ký (USD) Vốn điều lệ (US D) I Đồng bằng sông Hồng 2,373 31,088,903,067 11,606,171,747 1 Hà Nội 1,349 18,864,589,686 7,270,667,101 2 Hải Phòng 294 4,255,252,040 1,524,277,692 3 Hải Dương 222 2,292,458,434 842,580,574 4 Vĩnh Phúc 126 1,914,556,776 627,125,192 5 Bắc Ninh 134 1,913,038,241 565,566,235 6 Hưng Yên 145 773,432,740 312,180,152 7 Ninh Bình 17 509,514,910 156,425,529 8 Thái Bình 32 209,808,921 89,276,357 9 Hà Nam 26 190,359,490 95,243,165 10 Nam Định 28 165,891,829 122,829,750 II Đông Bắc 342 2,592,565,079 1,093,582,149 11 Quảng Ninh 105 1,151,665,685 465,740,872 12 Phú Thọ 50 354,117,987 194,080,290 13 Lào Cai 35 317,734,147 110,807,095 14 Bắc Giang 59 247,555,697 103,566,320 15 Thái Nguyên 24 224,604,472 100,177,540 16 Lạng Sơn 30 113,505,102 53,522,784 17 Tuyên Quang 7 110,660,322 20,500,000 18 Cao Bằng 12 27,150,812 22,270,000 19 Yên Bái 10 22,915,188 9,729,581 20 Bắc Kạn 6 17,572,667 8,104,667 21 Hà Giang 4 5,083,000 5,083,000 III Tây Bắc 37 201,391,891 55,527,210 22 Sơn La 8 112,620,000 15,272,000 23 Hòa Bình 25 84,642,891 37,126,210 24 Lai Châu 3 4,000,000 3,000,000 25 Điện Biên 1 129,000 129,000 IV Bắc Trung Bộ 128 17,485,348,685 3,702,310,622 26 Hà Tĩnh 9 7,920,105,000 2,717,915,000 Trang 14
  15. NGHIÊN CỨU HOẠ T ĐỘNG ĐẦ U TƯ T RỰC TIẾP NƯỚC NGOÀ I CỦA VIỆT NA M 27 Thanh Hóa 33 6,996,148,144 465,461,987 28 Thừa Thiên-Huế 53 2,335,616,587 413,583,684 29 Nghệ An 16 153,385,654 74,899,051 30 Quảng Trị 13 47,759,500 20,717,100 31 Quảng Bình 4 32,333,800 9,733,800 Duyên hải Nam Trung V Bộ 372 14,659,455,612 3,704,878,454 32 Phú Yên 47 6,377,956,438 1,442,518,655 33 Quảng Ngãi 19 3,417,528,689 472,265,000 34 Đà Nẵng 134 2,548,674,770 987,276,509 35 Khánh Hòa 75 1,208,172,094 392,705,350 36 Quảng Nam 64 735,292,621 279,613,440 37 Bình Định 33 371,831,000 130,499,500 VI Tây Nguyên 129 706,228,916 370,855,667 38 Lâm Đồng 110 521,996,550 266,095,147 39 Kon Tum 3 77,130,000 74,540,000 40 Gia Lai 9 74,934,616 14,160,000 41 Đắc Lắc 2 16,668,750 5,168,750 42 Đắc Nông 5 15,499,000 10,891,770 VII Đông Nam Bộ 6,263 83,229,634,340 27,538,299,139 43 TP Hồ Chí Minh 2,874 26,073,730,718 9,407,024,729 44 Bà Rịa-Vũng Tàu 198 20,686,540,318 5,511,727,361 45 Đồng Nai 1,012 14,016,097,827 6,648,577,773 46 Bình Dương 1,856 10,879,310,065 4,375,217,914 47 Ninh Thuận 20 9,968,046,566 841,868,678 48 Bình Thuận 65 710,132,183 216,197,387 49 Tây Ninh 176 701,641,663 404,999,917 50 Bình Phước 62 194,135,000 132,685,380 Đồng bằng sông Cửu VIII Long 422 7,642,489,657 3,734,385,449 51 Long An 261 2,907,135,092 1,199,776,630 52 Kiên Giang 14 2,772,730,857 1,195,170,082 53 Cần Thơ 49 688,595,611 633,458,213 54 Hậu Giang 5 632,959,217 353,107,232 55 Tiền Giang 17 266,546,723 130,853,112 56 Bến Tre 12 110,969,048 85,472,925 57 Vĩnh Long 13 76,995,000 25,585,000 58 Trà Vinh 13 54,057,701 22,893,701 59 Bạc Liêu 9 42,942,476 27,686,517 60 Đồng Tháp 13 36,113,037 30,533,037 61 Sóc Trăng 6 29,283,000 16,003,000 62 An Giang 5 17,161,895 6,846,000 63 Cà Mau 5 7,000,000 7,000,000 IX Dầu khí 39 2,158,441,815 1,801,441,815 Tổng số 10,105 159,764,459,062 53,607,452,252 Trang 15
  16. NGHIÊN CỨU HOẠ T ĐỘNG ĐẦ U TƯ T RỰC TIẾP NƯỚC NGOÀ I CỦA VIỆT NA M Nguồn: Bộ Kế Hoạch và Đầu tư Cục Đầu Tư Nước Ngoài 3.3. Tác động của ĐTNN đối với nền kinh tế 3.3.1. Tác động tích cực: Khu vực kinh tế có vốn ĐTNN ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, là khu vực có tốc độ phát triển năng động nhất. a. Về mặt kinh tế: - ĐTNN là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho vốn đầu tư đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển xã hội và tăng trưởng kinh tế:  Đóng góp của ĐTNN trong tổng vốn đầu tư xã hội có biến động lớn, từ tỷ trọng chiếm 13,1% vào năm 1990 đã tăng lên mức 32,3% trong năm 1995. Tỷ lệ này đã giảm dần trong giai đoạn 1996-2000, do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính khu vực (năm 2000 chiếm 18,6%) và trong 5 năm 2001-2005 chiếm khoảng 16% tổng vốn đầu tư xã hội; hai năm 2006-2007 chiếm khoảng 16% (Theo Niên giám Thống kê cơ cấu vốn đầu tư thực hiện của khu vực ĐTNN năm 2003 là 16%, năm 2004 là 14,2%, năm 2005 là 14,9% và năm 2006 là 15,9%, ước năm 2007 đạt trên 16%).  Vốn ĐTNN đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước. Từ năm 1991-2000, GDP tăng liên tục qua các năm với tốc động tăng bình quân mỗi năm 7,56%, trong đó: (i) 5 năm 1991-1995: tăng 8,18% (nông lâm ngư tăng 2,4%; công nghiệp xây dựng tăng 11,3%, dịch vụ tăng 7,2%); (ii) 5 năm 1996-2000: tăng 6,94% (nông lâm ngư tăng 4,3%; công nghiệp xây dựng tăng 10,6%, dịch vụ tăng 5,75%). Nhờ vậy, đến năm 2000 tổng sản phẩm trong nước tăng gấp hơn 2 lần năm 1990: (iii) 5 năm 2001- 2005: tốc độ tăng GDP đạt 7,5% (nông lâm ngư tăng 3,8%; công nghiệp xây dựng tăng 10,2%, dịch vụ tăng 7%; (iv) Năm 2006 đạt 8,17% (nông lâm ngư tăng 3,4%; công nghiệp xây dựng tăng 10,37%, dịch vụ tăng 8,29% và (iv) Năm 2007 đạt 8,48% (nông lâm ngư tăng 3,4%; công nghiệp xây dựng tăng 10,6%, dịch vụ tăng 8,6%. - ĐTNN góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động, nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp:  Trong 20 năm qua ĐTNN đóng một vai trò quan trọng cho sự tăng trưởng của nền kinh tế nói chung và cho ngành công nghiệp nói riêng, trong đó từng bước trở thành nguồn đầu tư quan trọng của Quốc gia, góp phần phát triển các ngành công nghiệp và tạo công ăn việc làm cho người lao động. Nhiều công trình lớn đã hoàn thành đưa vào sản xuất, phát huy hiệu quả đầu tư, nhiều công trình trọng điểm làm cơ sở cho tăng trưởng giai đoạn sau đó được khởi công và đẩy nhanh tiến độ, nhất là các công trình điện, dầu khí, công nghiệp nặng, công nghiệp phục vụ xuất khẩu...  Tốc độ tăng trưởng công nghiệp của khu vực kinh tế có vốn ĐTNN cao hơn mức tăng trưởng công nghiệp chung của cả nước, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH), tăng tỷ trọng của khu vực kinh tế có vốn ĐTNN trong ngành công nghiệp qua các năm (từ 23,79% vào năm 1991 lên 40% năm 2004, 41% năm 2005 và năm 2006).  Giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực kinh tế có vốn ĐTNN trong 5 năm qua chiếm trung bình 42,5% giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước. Cụ thể tỷ trọng trên tăng từ 41,3% vào năm 2000 lên 43,7% vào 2 năm 2004 và 2005. Đặc biệt, một số Trang 16
  17. NGHIÊN CỨU HOẠ T ĐỘNG ĐẦ U TƯ T RỰC TIẾP NƯỚC NGOÀ I CỦA VIỆT NA M địa phương (Bình Dương, Đồng Nai, Vĩnh Phúc..) tỷ lệ này đạt đến 65-70% giá trị sản xuất công nghiệp của địa bàn.  ĐTNN đã tạo ra nhiều ngành công nghiệp mới và tăng cường năng lực của nhiều ngành công nghiệp như dầu khí, công nghệ thông tin, hóa chất, ô tô, xe máy, thép, điện tử và điện tử gia dụng, công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm, da giày, dệt may… Hiện ĐTNN đóng góp 100% sản lượng của một số sản phẩm công nghiệp (dầu khí, thiết bị máy tính, máy giặt, điều hòa), 60% cán thép, 33% hàng điện tử, 76% dụng cụ y tế chính xác, 49% sản phẩm da giày, 55% sản lượng sợi, 25% hàng may mặc.  ĐTNN đã góp phần hình thành và phát triển trong cả nước hệ thống các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao tương đối đồng bộ và hiện đại, đem lại hiệu quả sử dụng đất cao hơn ở một số địa phương đất đai kém màu mỡ. - ĐTNN thúc đẩy chuyển giao công nghệ:  ĐTNN góp phần thúc đẩy chuyển giao công nghệ tiên tiến vào Việt Nam, phát triển một số ngành kinh tế quan trọng của đất nước như viễn thông, thăm dò và khai thác dầu khí, hoá chất, cơ khí chế tạo điện tử, tin học, ô tô, xe máy... Nhất là sau khi Tập đoàn Intel đầu tư 1 tỷ đô la M ỹ vào Việt Nam trong dự án sản xuất linh kiện điện tử cao cấp, đã gia tăng số lượng các dự án đầu tư vào lĩnh vực công nghệ cao của các tập đoàn đa quốc gia (Canon, Panasonic, Ritech.v.v)  Nhìn chung, trình độ công nghệ của khu vực ĐTNN cao hơn hoặc bằng các thiết bị tiên tiến đã có trong nước và tương đương các nước trong khu vực. Hầu hết các doanh nghiệp có vốn ĐTTNN áp dụng phương thức quản lý tiên tiến, được kết nối và chịu ảnh hưởng của hệ thống quản lý hiện đại của công ty mẹ.  Trong nông-lâm-ngư nghiệp, ĐTNN đã tạo ra một số sản phẩm mới có hàm lượng kỹ thuật cao và các cây, con giống mới. - Tác động lan tỏa của ĐTNN đến các thành phần kinh tế khác trong nền kinh tế:  Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ĐTNN được nâng cao qua số lượng các doanh nghiệp tăng vốn đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất. Đồng thời, có tác động lan tỏa đến các thành phần khác của nền kinh tế thông qua sự liên kết giữa doanh nghiệp có vốn ĐTNN với các doanh nghiệp trong nước, công nghệ và năng lực kinh doanh được chuyển giao từ doanh nghiệp có vốn ĐTNN.  Sự lan tỏa này có thể theo hàng dọc giữa các doanh nghiệp trong ngành dọc hoặc theo hàng ngang giữa các doanh nghiệp hoạt động cùng ngành. M ặt khác, các doanh nghiệp ĐTNN cũng tạo động lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước nhằm thích ứng trong bối cảnh toàn cầu hóa. - ĐTNN đóng góp đáng kể vào NSNN và các cân đối vĩ mô:  Cùng với sự phát triển các doanh nghiệp có vốn ĐTNN tại Việt Nam, mức đóng góp của khu vực kinh tế có vốn ĐTNN vào ngân sách ngày càng tăng. Thời kỳ 1996-2000, không kể thu từ dầu thô, các doanh nghiệp ĐTNN đã nộp ngân sách đạt 1,49 tỷ USD, gấp 4,5 lần 5 năm trước. Trong 5 năm 2001-2005, thu ngân sách trong khối doanh nghiệp ĐTNN đạt hơn 3,6 tỷ USD, tăng bình quân 24%/năm. Riêng 2 năm 2006 và 2007 khu vực kinh tế có vốn ĐTNN đã nộp ngân sách đạt trên 3 tỷ USD, gấp đôi thời kỳ 1996-2000 và bằng 83% thời kỳ 2001-2005. Trang 17
  18. NGHIÊN CỨU HOẠ T ĐỘNG ĐẦ U TƯ T RỰC TIẾP NƯỚC NGOÀ I CỦA VIỆT NA M  ĐTNN tác động tích cực đến các cân đối lớn của nền kinh tế như cân đối ngân sách, cải thiện cán cân vãng lai, cán cân thanh toán quốc tế thông qua việc chuyển vốn vào Việt Nam và mở rộng nguồn thu ngoại tệ gián tiếp qua khách quốc tế, tiền thuê đất, tiền mua máy móc và nguyên, vật liệu... - ĐTNN góp phần giúp Việt Nam hội nhập sâu rộng vào đời sống kinh tế quốc tế:  Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu của khu vực ĐTNN tăng nhanh, cao hơn mức bình quân chung của cả nước, đóng góp quan trọng vào việc gia tăng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Thời kỳ 1996-2000, xuất khẩu của khu vực ĐTNN đạt 10,6 tỷ USD (không kể dầu thô), tăng hơn 8 lần so với 5 năm trước, chiếm 23% kim ngạch xuất khẩu cả nước; năm 2000 chiếm 25%, năm 2003 chiếm 31%; tính cả dầu thô thì tỷ trọng này đạt khoảng 54% năm 2004 và chiếm trên 55% trong các năm 2005, 2006 và 2007.  ĐTNN chiếm một tỷ trọng cao trong xuất khẩu một số sản phẩm: 100% dầu khí, 84% hàng điện tử, máy tính và linh kiện, 42% sản phẩm da giày, 35% hàng may mặc… Thông qua mạng lưới tiêu thụ của các tập đoàn xuyên quốc gia, nhiều sản phẩm sản xuất tại Việt Nam đã tiếp cận được với các thị trường trên thế giới.  Trong lĩnh vực khách sạn và du lịch, ĐTNN đã tạo ra nhiều khách sạn cao cấp đạt tiêu chuẩn quốc tế 4, 5 sao cũng như các khu du lịch, nghỉ dưỡng đáp ứng nhu cầu khách du lịch quốc tế, góp phần gia tăng nhanh chóng xuất khẩu tại chỗ.  Bên cạnh đó, ĐTNN còn góp phần đưa nền kinh tế nước ta từng bước hội nhập với kinh tế thế giới, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng. b. Về mặt xã hội: - ĐTNN góp phần quan trọng trong việc tạo việc làm, tăng năng suất lao động, cải thiện nguồn nhân lực:  Đến nay, khu vực có vốn ĐTNN đã tạo ra việc làm cho trên 1,2 triệu lao động trực tiếp và hàng triệu lao động gián tiếp khác theo kết quả điều tra của WB cứ 1 lao động trực tiếp sẽ tạo việc làm cho từ 2-3 lao động gián tiếp phục vụ trong khu vực dịch vụ và xây dựng, góp phần nâng cao phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống một bộ p hận trong cộng đồng dân cư, đưa mức GDP đầu người tăng lên hàng năm. Thông qua sự tham gia trực tiếp vào hoạt động của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN, Việt Nam đã từng bước hình thành đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật có trình độ cao, có tay nghề, từng bước tiếp cận được với khoa học, kỹ thuật, công nghệ cao và có tác phong công nghiệp hiên đại, có kỷ luật lao động tốt, học hỏi được các phương thức, kinh nghiệm quản lý tiên tiến.  Hoạt động của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN tại Việt Nam cũng đã thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước không ngừng đổi mới công nghệ, phương thức quản lý để nâng cao hơn chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ trên thị trường trong nước và quốc tế. Đặc biệt, một số chuyên gia Việt Nam làm việc tại các doanh nghiệp có vốn ĐTNN đã dần thay thế các chuyên gia nước ngoài trong đảm nhiệm các vị trí quản lý doanh nghiệp cũng như điều khiển các quy trình công nghệ hiện đại. - ĐTNN góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới: Trang 18
  19. NGHIÊN CỨU HOẠ T ĐỘNG ĐẦ U TƯ T RỰC TIẾP NƯỚC NGOÀ I CỦA VIỆT NA M  ĐTNN đã góp phần quan trọng trong việc xóa bỏ cấm vận của Hoa Kỳ đối với Việt Nam, tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế theo hướng đa phương hóa và đa dạng hóa, thúc đẩy Việt Nam chủ động hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, đẩy nhanh tiến trình tự do hoá thương mại và đầu tư.  Đến nay, Việt Nam là thành viên chính thức của ASEAN, APEC, ASEM và WTO. Nước ta cũng đã ký kết 51 Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư, trong đó có Hiệp định thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ (BTA), Hiệp định tự do hoá, khuyến khích và bảo hộ đầu tư với Nhật Bản. Thông qua tiếng nói và sự ủng hộ của các nhà đầu tư nước ngoài, hình ảnh và vị thế của Việt Nam không ngừng được cải thiện. c. Về mặt môi trường: Theo kết quả điều tra năm 2002 (của Viện Quản lý kinh tế trung ương), đa số các doanh nghiệp có vốn ĐTNN tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam và có kết quả môi trường tốt hơn so với số đông các doanh nghiệp trong nước (có 77% doanh nghiệp có kết quả về các thông số gây ô nhiễm môi trường thấp hơn tiêu chuẩn cho phép của Việt Nam). Đáng chú ý là 60% doanh nghiệp ĐTNN trong lĩnh vực chế biến thực phẩm đã lắp đặt thiết bị xử lý nước thải đúng tiêu chuẩn (so sánh với tỷ lệ 10% của các doanh nghiệp trong nước). Không có doanh nghiệp ĐTNN nào được điều tra vi phạm tiêu chuẩn môi trường Việt Nam. 3.3.2. Mặt hạn chế: Tuy đạt được những kết quả quan trọng nêu trên, nhưng hoạt động ĐTNN tại Việt Nam còn những mặt hạn chế như sau: a. S ự mất cân đối về ngành nghề, vùng lãnh thổ: - M ục đích cao nhất của các nhà đầu tư là lợi nhuận. Do đó những lĩnh vực, ngành, dự án có tỷ suất lợi nhuận cao đều được các nhà đầu tư quan tâm, còn những dự án, lĩnh vực mặc dù rất cần thiết cho dân sinh, nhưng không đưa lại lợi nhuận thỏa đáng thì không thu hút được đầu tư nước ngoài. - Các nhà ĐTNN trong khi lựa chọn địa điểm để triển khai dự án đầu tư thường tập trung vào những nơi có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thuận lợi, do đó các thành phố lớn, những địa phương có cảng biển, cảng hàng không, các tỉnh đồng bằng là nơi tập trung nhiều dự án ĐTNN nhất. Trong khi đó, các tỉnh miềm núi, vùng sâu, vùng xa, những địa phương cần được đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, mặc dù chính phủ và chính quyền địa phương có những ưu đãi cao hơn nhưng không được các nhà đầu tư quan tâm. - Tình trạng đó đã dẫn đến một nghịch lý, những địa phương có trình độ phát triển cao thì thu hút được ĐTNN nhiều, do đó tốc độ tăng trưởng kinh tế vượt quá tốc độ tăng trưởng trung bình của cả nước. Trong khi đó, những vùng có trình độ kém phát triển thì có ít dự án ĐTNN, tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn thấp. - Đối với các ngành nghề cũng xảy ra tình trạng tương tự, các nhà ĐTNN chỉ đầu tư vào các ngành có khả năng sinh lợi cao, rủi ro thấp, còn các ngành, lĩnh vực có khả năng sinh lời thấp, rủi ro cao không được sự quan tâm của các nhà ĐTNN. b. Tranh chấp lao động trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chưa được giải quyết kịp thời. - Các tranh chấp lao động là khó tránh, đặc biệt trong những thời điểm doanh nghiệp mới bắt đầu hoạt động, hoặc khi doanh nghiệp gặp khó khăn về sản xuất kinh doanh. Nhìn chung người chủ thường trả công cho người lao động thấp hơn cái mà họ đáng được Trang 19
  20. NGHIÊN CỨU HOẠ T ĐỘNG ĐẦ U TƯ T RỰC TIẾP NƯỚC NGOÀ I CỦA VIỆT NA M hưởng, không thỏa đánh với nhu cầu của người lao động. Điều đó dẫn đến mâu thuẫn giữa chủ sử dụng lao động và người lao động, dẫn đến tình trạng đình công bãi công làm thiệt hại cho doanh nghiệp. - ĐTNN ở nước ta đã thu hút được hàng nghìn doanh nghiệp của các nước và vũng lãnh thổ khắp thế giới. Điều đó cho thấy tính hấp dẫn của môi trường đầu tư ở Việt Nam, đồng thời cũng thể hiện tính đa dạng của các nền văn hóa trong quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động trong các doanh nghiệp ĐTNN. c. S ự yếu kém trong chuyển giao công nghệ - Nhìn chung công nghệ được sử dụng trong các doanh nghiệp ĐTNN thường cao hơn mặt bằng công nghệ cùng ngành và cùng loại sản phẩm tại nước ta. - Tuy vậy, một số trường hợp các nhà ĐTNN đã lợi dụng sơ hở của pháp luật Việt Nam, cũng như sự yếu kém trong kiểm tra giám sát tại các cửa khẩu nên đã nhập vào Việt Nam một số máy móc thiết bị có công nghệ lạc hậu thậm chí là những phế thải của các nước khác. Tính phổ biến của việc nhập máy móc thiết bị là giá cả đươc ghi trong hóa đơn thường cao hơn giá trung bình của thị trường thế giới. Nhờ vậy một số nhà ĐTNN có thể lợi dụng để khai tăng tỷ lệ góp vốn trong các liên doanh với Việt Nam. - Việc chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam được thực hiện thông qua các hợp đồng và được cơ quan quản lý nhà nước về khoa học công nghệ chuẩn y. Tuy vậy, đây là một hoạt đông cực kỳ khó khăn đối với các nước tiếp nhận đầu tư nói chung, kể cả Việt Nam, bởi khó có thể đánh giá chính xác giá trị thực của từng loại công nghệ trong những ngành khác nhau, đặc biệt trong những ngành công nghệ cao. Do vậy, thường phải thông qua thương lượng theo hình thức mặc cả đến khi hai bên có thể chấp nhận được, thì ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ. 3.4. Bài học kinh nghiệm đối với việc quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài: Từ thực tiễn 20 năm hoạt động ĐTNN tại Việt Nam cũng như kinh nghiệm của một số nước trong khu vực có thể rút ra một số bài học sau: - M ột là, cần thống nhất nhận thức và có cách nhìn nhạy bén về kinh tế, chính trị, nắm bắt thời cơ, thuận lợi, thấy rõ được những khó khăn, thách thức từ bên trong cũng như bên ngoài để kịp thời đề ra được chủ trương, đường lối đúng đắn, tập trung lực lượng, giải quyết dứt điểm các vấn đề nảy sinh. Chủ trương, đường lối khi đã đề ra phải được quán triệt thông suốt, đầy đủ từ trung ương đến địa phương và phải được cụ thể hóa kịp thời, tạo ra sự thống nhất và quyết tâm cao trong việc tổ chức thực hiện để đảm bảo thành công. - Hai là, các chủ trương, phương hướng lớn phải được nhanh chóng thể chế hóa thành pháp luật, cơ chế, chính sách một cách đồng bộ, tạo đủ hành lang pháp lý cho việc thực hiện. Pháp luật và văn bản liên quan về ĐTNN phải minh bạch, rõ ràng và phù hợp với thông lệ quốc tế có chú ý tới điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của nước ta. Cơ chế, chính sách phải đồng bộ thể hiện tính khuyến khích và canh tranh cao so với các nước trong khu vực, có tính tới quy luật cạnh tranh và xu hướng tự do hóa trong thu hút đầu tư p hù hợp với tiến trình hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, đồng thời tạo điều kiện, khuyến khích sự chủ động, sáng tạo của người thực hiện. - Ba là, công tác chỉ đạo, điều hành phải thông suốt, thống nhất, có nền nếp, kỷ cương trong bộ máy công quyền, tạo niềm tin và độ tin cậy đối với nhà đầu tư, đặc biệt đối với người đứng đầu. Phải luôn luôn hướng về nhà đầu tư và doanh nghiệp để nhanh chóng Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2