intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Tìm hiểu hệ thống quản trị chuỗi cung ứng của WAL MART và những giải pháp cho doanh nghiệp Việt Nam

Chia sẻ: Lin Yu | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:37

449
lượt xem
98
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận: Tìm hiểu hệ thống quản trị chuỗi cung ứng của WAL MART và những giải pháp cho doanh nghiệp Việt Nam nhằm nghiên cứu những nguyên lý về quản trị chuỗi cung ứng, so sánh các hệ thống quản lý chuỗi cung ứng trên thế giới cũng như tại Việt Nam nhằm đưa ra các điểm mạnh và điểm yếu trong các hệ thống chuỗi cung ứng này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Tìm hiểu hệ thống quản trị chuỗi cung ứng của WAL MART và những giải pháp cho doanh nghiệp Việt Nam

  1. MỤC LỤC Danh mục các chữ viết tắt Danh mục tài liệu tham khảo Mở Đầu 2 1/ Tính cấp thiết của đề tài 2 2/ Mục đích nghiên cứu của đề tài 3 3/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3 4/ Phương pháp nghiên cứu 4 5/ Ý nghĩa khoa học và thưc tiễn của đề tài 4 6/ Bố cục của đề tài 4 Chương I: Những Lý Luận Chung Về Quản Lý Chuỗi Cung Ứng Và Hệ Thống Chuỗi Cung Ứng Toàn Cầu 5 1.1 Tổng quan về quản lý chuỗi cung ứng 5 1.1.1 Khái niệm về quản lý chuỗi cung ứng 5 1.1.2 Đặc điểm cơ bản về quản lý chuỗi cung ứng 6 1.1.3 Các hoạt động quản lý chuỗi cung ứng 8 1.1.4 Vai trò của quản lý chuỗi cung ứng 8 1.2 Tổng quan về quản lý hệ thống chuỗi cung ứng trên thế giới 8 1.3 Tổng quan về quản lý hệ thống chuỗi cung ứng ở Việt Nam 11 Chương II : Hệ Thống Quản Trị Chuỗi Cung Ứng Của WAL – MART 13 2.1 Giới thiệu sơ lược về tập đoàn WAL-MART 13 2.1.1 Sơ lược về Wal Mart 13 2.1.2 Những nét chinh trong quản lý chuỗi cung ứng của Wal Mart 16 2.2 Hệ Thống Quản trị chuỗi cung ứng của WAL-MART 19 2.2.1 Quản trị hệ thống thông tin và ứng dụng công nghệ 19 2.2.2 Quản trị vật tư 24 2.2.3 Quản trị vận tải 25 2.2.4 Quản trị kho bãi 26 2.2.5 Quản trị tồn kho 28 Chương III: Những Bài Học Kinh Nghiệm Và Giải Pháp Cho Những Doanh Nghiệp Việt Nam 32 3.1 Những bài học kinh nghiệm từ hệ thống quản trị chuỗi cung ứng của WAL MART 32 3.2 Giải pháp cho hệ thống quản lý chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp Việt Nam 34 Kết Luận 35 Khoa kinh tế - Trường đại học nông lâm tp. Hồ Chí Minh Trang 1
  2. Danh mục các ký tực viết tắt VN : Việt Nam W-M : Wal Mart NNCS : Nhóm Nghiên Cứu Sinh CPFR : Collaborative planning, SC : Supply Chain forecasting, and replenishment SCM : Supply Chain Manager ERP : Enterprise resources Planning USD : Đô la Mỹ P&G : Pocter & Gramble WTO : Tổ chức thương mại thế giới IT : Information Technology ASIA : Các nước khu vực châu Á RFID : Radio Frequency Identification APS : Advanced planning and DN : Doanh Nghiệp scheduling Danh mục tài liệu tham khảo Website Công Ty P&G : http://www.pg.com/ Báo Supply Chain Manager Review : http://scmr.com/ Báo Supply Chain Brain : http://www.supplychainbrain.com Báo Vietnam's Supply Chain and Logistics : www.360vietnam.com Và Nhiều Nguồn tin khác … Khoa kinh tế - Trường đại học nông lâm tp. Hồ Chí Minh Trang 2
  3. MỞ ĐẦU 1/ Tính cấp thiết của đề tài Chuỗi cung ứng ngày càng được mở rộng trong thế giới phẳng. Thật vậy, với xu hướng hội nhập chung toàn cầu hiện nay, những sản phẩm “Made In” một quốc gia nào đó đã vắng dần. Bây giờ một sản phẩm có thể được “Made In” vô số quốc gia và “Made by” vô số công ty. Ngay từ thời Henry Ford, ông cũng sớm nhận ra rằng nếu tự mình sản xuất chiếc Model T thì giá của nó không thể rẻ đến thế. Nhìn lại, Việt Nam cũng là một quốc gia có tốc độ hội nhập vào “thế giới phẳng” rất nhanh, và giờ đây đã là một thành phần không thể thiếu trong nhiều công thức sản phẩm đa quốc gia. Thế nhưng chuỗi cung ứng của ta vẫn gặp phải vô số vấn đề và thách thức. Giống như một cuộc đua, trên đường càng nhiều vật cản thì tốc độ càng giảm. Vấn đề then chốt là cần nhận diện những chướng ngại vật này và vượt qua chúng. Tuy nhiên nếu chỉ đứng ở góc độ quốc gia để nhìn thì làm sao có thể có một cái nhìn tổng quát, một cái nhìn vào những đối thủ tương lai của chúng ta trong tương lai. Trong đề tài này chúng tôi chọn một tập đoàn bán lẻ lớn nhất thế giới và cũng được tạp chí Fortuner bình chọn là doanh nghiệp lớn nhất Mỹ năm 2010 với doanh thu liên tục bình quân 11%/ năm và doanh thu năm 2010 đạt 408,2 tỷ USD- bỏ khá xa con số 284,6 tỷ USD của tập đoàn khai thác dầu khí ExxonMobil. Một công ty hay nói cách khác là một tập đoàn bán lẻ đa quốc gia đứng đầu thế giới, là một công ty đứng đầu nước Mỹ, tất nhiên họ phải có một bí quyết kinh doanh cho riêng mình. Tuy nhiên điều đáng học hỏi hay nghiên cứu nhiều nhất về họ đó là việc đầu tư, ứng dụng tốt nhất trong hệ thống quản trị chuỗi cung ứng. Có lẽ chúng tôi không cần phải nhắc lại là tập đoàn nào nữa, đó chính là Wal mart . Trên thực tế đã không biết bao nhiêu tác giả, nhà báo tốn biết bao nhiêu là giấy mực về tập đoàn này. Tuy nhiên tại Việt Nam các bài viết, các đề tài nghiên cứu về nó còn khá ít. Việc cung cấp thêm tài và tìm ra những bí quyết kinh doanh hay cho các doanh nghiệp Việt Nam là hết sức cần thiết. Đặc biệt trong thời kì hội nhập, các doanh nghiệp Việt Nam phải cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp nước ngoài thì những tài liệu như thế này là hết sức cần thiết. Xuất phát từ sự cấp thiết của đề tài đối với các doanh nghiệp Việt Nam và đặc biệt là các nhà bán lẻ trong môi trường hội nhập nên NNCS quyết định chọn đề tài “ Tìm Hiểu Hệ thống quản trị chuỗi cung ứng của WAL MART và Những giải pháp cho doanh nghiệp Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu. 2/ Mục đích nghiên cứu của đề tài Đề tài được nghiên cứu nhằm hướng vào các mục đích chính sau đây : - Nghiên cứu những nguyên lý về quản trị chuỗi cung ứng. Khoa kinh tế - Trường đại học nông lâm tp. Hồ Chí Minh Trang 3
  4. - Nghiên cứu hệ thống quản trị chuỗi cung ứng của tập đoàn bán lẻ WAL MART lớn nhất thế giới . - So sánh các hệ thống quản lý chuỗi cung ứng trên thế giới cũng như tại Việt Nam nhằm đưa ra các điểm mạnh và điểm yếu trong các hệ thống chuỗi cung ứng này. 3/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3.1 / Đối tượng nghiên cứu : Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hệ thống quản lý chuỗi cung ứng của tập đoàn bán lẻ WAL-MART, nghiên cứu một hệ thống quản lý chuỗi cung ứng được đánh giá là tốt nhất trên thế giới. Và nghiên cứu chung về các dịch vụ cũng như hệ thống quản lý chuỗi cung ứng khác trên thế giới cũng như trong nước. Đề tài nghiên cứu một cách thiết thực để đưa ra các giải pháp thiết thực nhất và mang tính ứng dụng cao cho các doanh nghiệp Việt Nam đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực logistic. 3.2 / Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình phát triển cũng như hoạt động của chuỗi cung ứng WAL MART từ năm 2010 trở về trước. Đồng thời nghiên cứu sơ lược tình hình chung về các hệ thống chuỗi cung ứng khác trên thế giới. Và đặc biệt nghiên cứu sơ lược qua những dữ liệu thứ cấp về hệ thống quản lý chuỗi cung ứng tại Việt Nam. Trong đề tài này chúng tôi chỉ nghiên cứu các chiến lược, giải pháp cũng như ứng dụng của Wal mart và các doanh nghiệp khác trong lĩnh vực cung ứng. Thông tin và dữ liệu trình bày trong đề tài chủ yếu nằm trong giai đoạn từ 2000 đến 2008. 4/ Phương pháp nghiên cứu Thực hiện đề tài này, NNCS đã sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học khác nhau như nghiên cứu tại bàn,thảo luận bàn tròn, điều tra khảo sát, phân tích tổng hợp, phỏng vấn chuyên gia … với cách tiếp cận duy vật biện chứng. Phương pháp nghiên cứu tại bàn được sử dụng trong thu thập dữ liệu thứ cấp. Nhiều dữ liệu thứ cấp, lý thuyết về quản trị chuỗi cung ứng được NNCS thu thập từ nhiều nguồn sách, báo, tạp chí, internet… Những kiến thức trong đề tài này được thu thập từ rất nhiều nguồn trên thế giới nhưng chủ yếu là từ sách, các bài báo cáo, thông tin internet. Xuất phát từ quan điểm chuỗi cung ứng có thể thay đổi nền kinh tế cả thế giới nên NNCS đã phân tích từ vĩ mô đến vi mô, từ lý thuyết đến thực tế là sự ra đồi của quản trị chuỗi cung ứng và ứng dụng nó trong hoạt động kinh doanh là tất yếu. 5/ Ý nghĩa khoa học và thưc tiễn của đề tài - Tìm kiểu khái niệm về quản trị chuỗi cung ứng. Khoa kinh tế - Trường đại học nông lâm tp. Hồ Chí Minh Trang 4
  5. - Khẳng định vai trò quan trọng của việc ứng dụng hệ thống quản trị chuỗi cung ứng tiến tiến trong việc tăng cường hiệu quả cho doanh nghiệp Việt Nam. - Đưa ra được các giải pháp ứng dụng trong hệ thống quản trị chuỗi cung ứng của WAL MART. 6/ Bố cục của đề tài Luận án bao gồm có 30 trang, trong đó có 5 biểu bảng, 5 đồ thị và 10 hình vẽ phụ lục. Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài gồm 3 chương sau : Chương I: Những Lý Luận Chung Về Quản Lý Chuỗi Cung Ứng Và Hệ Thống Chuỗi Cung Ứng Toàn Cầu Chương II : Hệ Thống Quản Trị Chuỗi Cung Ứng Của WAL – MART Chương III: Những Bài Học Kinh Nghiệm Và Giải Pháp Cho Những Doanh Nghiệp Việt Nam Khoa kinh tế - Trường đại học nông lâm tp. Hồ Chí Minh Trang 5
  6. Chương I NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG VÀ HỆ THỐNG CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU 1.1 Tổng quan về quản lý chuỗi cung ứng Thực hiện quản lý chuỗi cung ứng được hướng dẫn thông qua một số khái niệm căn bản mà các khái niệm này không thay đổi nhiều qua hàng thế kỷ. Cách đây hàng trăm năm, Napoleon, một bậc thầy về chiến lược và rất tài năng, đã nhấn mạnh rằng “ Chiến tranh dựa trên cái bao tử”. Napoleon hiểu rất rõ tầm quan trọng về những gì mà ngày nay chúng ta gọi là một chuỗi cung ứng hiệu quả. Nếu những chiến binh bị đói thì đoàn quân không thể hành quân đánh trận được. Hơn thế, cũng có một câu nói khác cho rằng “những nhà không chuyên luôn nói về chiến lược; các nhà chuyên nghiệp luôn nói về hậu cần”. 1.1.1 Khái niệm về quản lý chuỗi cung ứng Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả những vấn đề liên quan trực tiếp hay gián tiếp nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ bao gồm nhà sản xuất, nhà cung cấp mà còn liên quan nhà vận chuyển, nhà kho, nhà bán lẻ và khách hàng. Chuỗi cung ứng là sự kết hợp của nhiều công ty liên quan trong thiết kế, sản xuất và phân phối sản phẩm ra thị trường. Quản lý chuỗi cung ứng là sự kết hợp sản xuất, tồn kho, địa điểm và vận tải giữa các đối tượng tham gia trong chuỗi cung ứng nhằm đạt được kết quả tốt nhất đáp ứng tính hiệu quả và tính kịp thời trong thị trường phục vụ. Mục tiêu của quản lý chuỗi cung ứng là “tăng thông lượng đầu vào và giảm đồng thời hàng tồn kho và chi phí vận hành”. Mỗi chuỗi cung ứng có nhu cầu thị trường riêng và những thử thách trong các hoạt động; nhưng nhìn chung cũng có những vấn đề giống nhau trong một số tr ường hợp. Các công ty trong bất kỳ chuỗi cung ứng nào cần phải quyết định riêng lẻ và hướng hoạt động của họ theo 5 lĩnh vực sau:  Sản xuất  Tồn kho Khoa kinh tế - Trường đại học nông lâm tp. Hồ Chí Minh Trang 6
  7.  Địa điểm  Vận tải  Thông tin Tất cả các quyết định này sẽ xác định năng lực và tính hiệu quả chuỗi cung ứng c ủa một công ty. Tính hiệu quả của chuỗi cung ứng tạo ra tính hiệu quả trong hoạt động và khả năng cạnh tranh của công ty. 1.1.2 Đặc điểm cơ bản về quản lý chuỗi cung ứng Cấu trúc chuỗi cung ứng Với hình thức đơn giản nhất, một chuỗi cung ứng bao gồm công ty, các nhà cung cấp và khách hàng của công ty đó. Đây là tập hợp những đối tượng tham gia cơ bản đ ể tạo ra một chuỗi cung ứng cơ bản. Những chuỗi cung ứng mở rộng có ba loại đối tượng tham gia truyền thống: + Loại thứ nhất là nhà cung cấp của các nhà cung cấp hay nhà cung cấp cuối cùng ở vị trí bắt đầu của chuỗi cung ứng mở rộng. + Loại thứ hai là khách hàng của các khách hàng hay khách hàng cuối cùng ở vị trí kết thúc của chuỗi cung ứng. + Loại thứ ba là tổng thể các công ty cung cấp dịch vụ cho những công ty khác trong chuỗi cung ứng. Đây là các công ty cung cấp dịch vụ về hậu cần, tài chính, tiếp thị và công nghệ thông tin. Trong chuỗi cung ứng cũng có sự kết hợp của một số công ty thực hiện nh ững ch ức năng khác nhau. Những công ty đó là nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán sỉ, nhà bán lẻ và khách hàng cá nhân hay khách hàng là tổ chức . Những công ty thứ cấp này sẽ có nhiều công ty khác nhau cung cấp hàng loạt những dịch vụ cần thiết. Thiết lập chuỗi cung ứng phù hợp với chiến lược kinh doanh Có 3 bước để chuỗi cung ứng phù hợp với chiến lược kinh doanh của công ty bạn:  Bước 1: Hiểu thị trường mà công ty bạn phục vụ Chúng ta bắt đầu từ các câu hỏi về khách hàng của công ty: loại khách hàng phục v ụ? loại khách hàng bán sản phẩm? loại chuỗi cung ứng của công ty?  Bước 2: Xác định năng lực cạnh tranh cốt lõi của công ty Bước tiếp theo chính là xác định vai trò của công ty trong chuỗi cung ứng: 1 - Công ty là đối tượng tham gia nào trong chuỗi cung ứng: nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ hay nhà cung cấp dịch vụ? Khoa kinh tế - Trường đại học nông lâm tp. Hồ Chí Minh Trang 7
  8. 2 - Công ty có thể làm gì để trở thành một bộ phận của chuỗi cung ứng? 3 - Khả năng cạnh tranh cốt lõi của công ty là gì? 4 - Công ty muốn tạo lợi nhuận bằng cách nào?  Bước 3: Phát triển khả năng cần thiết trong chuỗi cung ứng Khi xác định loại thị trường mà công ty đang phục vụ, vai trò của công ty trong chuỗi cung ứng thì bước sau cùng là thực hiện việc phát triển năng lực cần thiết đ ể đáp ứng vai trò này. Mỗi trục điều khiển có thể được triển khai, tập trung vào tính kịp thời hay hiệu quả trên cơ sở yêu cầu kinh doanh. + Sản xuất – tác nhân thúc đẩy này có thể đáp ứng nhanh qua việc xây dựng nhà máy với công suất thừa, sử dụng kỹ thuật sản xuất linh hoạt nhằm tạo ra đủ loại sản phẩm. Để đáp ứng tính kịp thời, công ty thực hiện việc sản xuất tại các nhà máy nhỏ đặt gần khách hàng chính để rút ngắn thời gian giao hàng. Để đáp ứng tính hiệu quả, công ty cũng có thể sản xuất ở các nhà máy lớn tập trung đ ể đạt tính kinh tế nhờ qui mô hay tối ưu hóa sản xuất một số sản phẩm. + Tồn kho – Tính đáp ứng nhanh có thể đạt được thông qua việc tồn trữ sản phẩm ở mức cao với đủ chủng loại. Tính đáp ứng kịp thời có thể đạt được bằng cách tồn trữ sản phẩm nhiều nơi gần với khách hàng, sẵn sàng cung ứng ngay khi cần. Quản lý tồn kho hiệu quả đòi + hỏi giảm mức tồn kho cho tất cả các sản phẩm, đặc biệt là các sản phẩm không bán được thường xuyên. Ngoài ra, có thể đạt được tính kinh tế nhờ qui mô và tiết kiệm chi phí bằng cách tồn trữ sản phẩm ở những địa điểm trung tâm. + Địa điểm –Tính kịp thời có thể đạt được thông qua việc mở nhiều địa điểm gần nơi khách hàng. Ví dụ: Co-opmart sử dụng địa điểm để đáp ứng nhanh cho khách hàng thông qua việc mở cửa hàng ở nơi có nhiều khách hàng. Tính hiệu quả có thể đạt được bằng việc hoạt động ở một số địa điểm, tập trung vào các hoạt động ở những địa điểm phổ biến; Big C, Metro thoả mãn thị trường theo vùng địa lý nhưng chỉ tập trung vào những địa điểm có các hoạt động đầy đủ. + Vận tải – Tính đáp ứng nhanh có thể đạt được thông qua phương thức vận chuyển nhanh và linh hoạt. Nhiều công ty bán hàng qua catalogs hay qua Internet có mức đáp ứng rất cao qua chuyển giao hàng trong vòng 24 giờ: Fed.Ex và UPS là 2 công ty cung cấp dịch vụ vận chuyển nhanh. Tính hiệu quả có thể đạt được bằng cách vận chuyển sản phẩm với lô lớn hơn và thực hiện ít thường xuyên hơn. Sử dụng hình thức vận chuyển như tàu, xe lửa, và đường dẫn rất hiệu quả. + Thông tin – Sức mạnh của tác nhân thúc đẩy này phát triển mạnh vì kỹ thuật thu nhận và chia sẻ thông tin ngày càng phổ biến, dễ sử dụng và rẻ hơn. Thông tin là một sản phẩm rất hữu ích vì nó thể được ứng dụng trực tiếp để nâng cao khả Khoa kinh tế - Trường đại học nông lâm tp. Hồ Chí Minh Trang 8
  9. năng thực thi của 4 tác nhân thúc đẩy khác của chuỗi cung ứng. Khả năng đáp ứng ở mức cao có thể đạt được khi công ty thu thập, chia sẻ chính xác và kịp thời những dữ liệu từ các hoạt động của 4 tác nhân thúc đẩy kia. Chuỗi cung ứng phục vụ trong thị trường điện tử là đáp ứng nhanh nhất trên thế giới 1.1.3 Các hoạt động quản lý chuỗi cung ứng Những hoạt động kinh doanh hình thành nên một chuỗi cung ứng có thể được nhóm thành 4 khoản mục chính:  Lập kế hoạch  Tìm nguồn cung ứng  Sản xuất  Phân phối 1.1.4 Vai trò của quản lý chuỗi cung ứng Quản lý chuỗi cung ứng gắn liền với hầu như tất cả các hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất, từ việc hoạch định và quản lý quá trình tìm nguồn hàng, thu mua, sản xuất thành phẩm từ nguyên liệu thô, quản lý hậu cần… đến việc phối hợp với các đối tác, nhà cung ứng, các kênh trung gian, nhà cung cấp dịch vụ và khách hàng. Nói chung, quản lý chuỗi cung ứng gồm quản lý cung và cầu trong toàn hệ thống của các doanh nghiệp. Nhờ quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả, những tập đoàn tầm cỡ thế giới như Dell và Wal-Mart đạt được từ 4% - 6% lợi nhuận cao hơn so với đối thủ, một lợi thế cạnh tranh không nhỏ tí nào. Rõ ràng yếu tố cơ bản để các doanh nghiệp cạnh tranh thành công ngày nay là sở hữu được một chuỗi cung ứng trội hơn hẳn các đối thủ. Nói cách khác quản tr ị chuỗi cung ứng không còn là một chức năng thông thường của các công ty mà đã trở thành một b ộ phận chiến lược của công ty. 1.2 Tổng quan về quản lý hệ thống chuỗi cung ứng trên thế giới 1.2.1 Sơ lược về chuỗi cung ứng trên thế giới Chuỗi cung ứng có thể hình dung như một đường ống hoặc một cái máng dùng cho dòng chảy của sản phẩm/vật tư, dịch vụ, thông tin và tài chính từ nhà cung ứng qua nhiều tổ chức, công ty trung gian cho đến tận người tiêu dùng. Như vậy một chuỗi cung ứng sẽ bao gồm các đơn vị tham gia với những dịch vụ Khoa kinh tế - Trường đại học nông lâm tp. Hồ Chí Minh Trang 9
  10. logistics cụ thể. Một chuỗi cung ứng hợp nhất hiện nay có thể mô tả theo như hình vẽ dưới đây. Hình 1 : Chuỗi cung ứng hợp nhất. Theo hình vẽ trên, một chuỗi cung ứng hợp nhất nối liền từ người cung cấp đến người bán lẻ-người tiêu dùng thông qua một loạt các đơn vị liên quan như nhà phân phối, người sản xuất (nhà máy), người bán buôn, nhằm quản trị ba dòng là: sản phẩm dịch vụ (hàng hóa lưu thông), thông tin liên quan và cả về mặt tài chính. Các công ty và các kênh phân phối cạnh tranh nhiều hơn ngày hôm nay trên cơ sở thời gian và chất lượng . Khách hàng yêu cầu sản phẩm luôn phát nhanh hơn, chính xác về thời gian, và không có thiệt hại. Mỗi đòi hỏi phải phối hợp chặt chẽ hơn với nhà cung cấp và phân phối. 1.2.2 Quản lý chuỗi cung ứng toàn cầu Việc toàn cầu hóa của doanh nghiệp đã nhận được rất nhiều ý kiến từ báo chí trong những năm gần đây. Áp lực cạnh tranh toàn cầu thường xuyên trích dẫn các trình điều khiển chính cho nhu cầu khách hàng lớn hơn cho các sản phẩm cải tiến và dịch vụ. . Đồng thời, các công ty ngày càng nhắm vào thị trường nước ngoài cho các cơ hội phát triển, hoặc để cung cấp nước ngoài cho các cơ hội cải thiện nguồn cung ứng Khoa kinh tế - Trường đại học nông lâm tp. Hồ Chí Minh Trang 10
  11. 1.2.3 Vai trò năng động của chuỗi cung ứng trong doanh nghiệp     Vai trò của người bán hàng hiện đại trong việc thay đổi đáng kể, và trong nhiều trường hợp, các mô hình cũ bán chỉ đơn giản là đã lỗi thời, không hiệu quả và truy cập hiệu quả để SCM mục tiêu Chức năng bán hàng đóng một vai trò quan trọng trong việc thực hiện các hoạt động quản lý chuỗi cung cấp nhiều và hành vi. Đối với các lực lượng bán hàng để tăng giá trị trong chuỗi cung ứng, các lực lượng bán hàng hiện đại phải chấp nhận một định hướng mới để bán hàng cá nhân, giao tiếp hiệu quả hơn với dịch vụ hậu cần, và đạt được kỹ năng quản lý chuỗi cung cấp mới và chuyên môn. 1.2.4 Vai trò mới của quản lý bán hàng Các công ty cạnh hàng đầu là thiết kế lại các chức năng bán hàng để tạo ra giá trị trong môi trường quản lý dây chuyền cung cấp. Như các công ty ngày càng cạnh tranh thông qua quản lý chuỗi cung ứng, vai trò của lực lượng bán hàng sẽ tiếp tục phát triển. 1.2.5 VAI TRÒ CỦA VẬN TẢI TRONG CHUỖI CUNG CẤP Giao thông vận tải đề cập đến sự chuyển động của sản phẩm từ một địa điểm khác là nó làm cho nó cách thức khởi đầu của một trình điều khiển dây chuyền cung cấp bởi vì sản phẩm này hiếm khi được sản xuất và tiêu thụ trong cùng một vị trí. Vận tải là một thành phần đáng kể các chi phí phát sinh của chuỗi cung ứng nhất. Vai trò của giao thông thậm chí còn quan trọng hơn trong chuỗi cung ứng toàn cầu. 1.2.6 CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ CHUỖI CUNG CẤP Một khía cạnh quan trọng của quản lý chuỗi cung ứng là khả năng đưa ra quyết định chiến lược một cách nhanh chóng dựa trên dữ liệu chính xác, và điều này đòi hỏi một hệ thống thông tin hiệu quả và hiệu quả 1.2.7 Hệ thống thông tin dây chuyền cung cấp Một trong những thành phần của việc thực hiện quản lý dây chuyền cung cấp là thông tin chia sẻ thông qua liên lạc hai chiều giữa các đối tác trong chuỗi cung ứng. Các hoạt động của các thế hệ thông tin, lưu trữ, và sử dụng trong các công ty, cá nhân trong một dây chuyền cung cấp là rất cần thiết để thực hiện quản lý chuỗi cung ứng. Thành viên Khoa kinh tế - Trường đại học nông lâm tp. Hồ Chí Minh Trang 11
  12. của một chuỗi cung cấp cần khả năng hiển thị thời gian thực của dữ liệu hiệu suất trên toàn bộ chuỗi cung ứng. 1.3 Tổng quan về quản lý hệ thống chuỗi cung ứng ở Việt Nam Nhìn vào hệ thống chuỗi cung ứng của Việt Nam ta thấy Quản trị chuỗi cung ứng là một phạm trù khá mới mẻ tại Việt Nam, cho dù từng công đoạn của việc ấy đã diễn ra bấy lâu nay Rõ ràng phải có bước đột phá khác biệt giữa cái chúng ta đã làm và cái chúng ta sẽ làm. Đây là việc nhiều doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa nắm rõ và điều này có thể dẫn đến những những quyết định sai lầm, những chiến lược sai lầm của nhà quản trị Những khó khăn mà hệ thống chuối cung ứng của chúng gặp phải • Không nhận ra những sai lầm của mình • Các phòng ban trong một doanh nghiệp không có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, làm việc theo kiểu đèn nhà ai nhà ấy rạng • Khi đổi mới các doanh nghiệp thường chú trọng đến sản phẩm hơn là quy trình • Sự trì trệ: • Chiến lược kinh doanh • Sự chung chung đại khái: • Rào cản phòng ban chức năng. • Đánh cược với rủi ro, nhiều doanh nghiệp Việt Nam thuê ngoài nhưng không quan tâm nhiều đến chất lượng, an ninh và an toàn sản phẩm mà chỉ quan tâm đến giá Hạ tầng cơ sở của Việt Nam chưa đáp ứng kịp nhu cầu vận chuyển, thường xảy ra tắc nghẽn làm tốn chi phí vận chuyển Năng lực logistics của Việt Nam nằm ở đâu trên bản đồ thế giới ? VN là một trong số 10 quốc gia (cùng với Trung Quốc, Bangladesh, Congo, Ấn Độ, Philippine, Madagascar, Nam Phi, Thái lan, Uganda) có chỉ số logistics ấn tượng nhất trong năm vừa qua. Đây cũng là lần thứ 2 liên tiếp VN giữ vững vị trí 53, thậm chí LPI Khoa kinh tế - Trường đại học nông lâm tp. Hồ Chí Minh Trang 12
  13. của nước ta còn cao hơn cả một số quốc gia có mức thu nhập trung bình (như Indonesia, Tunisia, Honduras…) Bảng 1 : Top 10 nước có hệ thống chuỗi cung ứng ấn tượng trong năm 2010 Trong khu vực ASEAN, khoảng cách giữa VN với các quốc gia tương đồng cũng không quá xa Bảng 2 : Thống kê một số chỉ tiêu của Việt Nam với các nước khác trong khu vực. Kết quả đánh giá về chỉ số LPI của VN qua hai kỳ báo cáo như sau: Nhìn chung quản trị chuỗi cung ứng ở Việt Nam còn non yếu, còn gặp nhiều khó khăn về tập quán sinh hoạt , về cở sở hạ tầng, về tấm nhìn hạn chế...tất cả cần phải có sự tư duy tích cực và đổi mới là biện pháp cấp bách hiện nay. Nhưng chúng ta cũng đã có những thành công nhất định, có tầm nhìn khả quan trong tương lại, có vị thế cạch tranh tốt, đây chính là bước đạp cho nền kinh tế Việt Nam vượn ra thế giới... Khoa kinh tế - Trường đại học nông lâm tp. Hồ Chí Minh Trang 13
  14. Chương II Hệ Thống Quản Trị Chuỗi Cung Ứng Của WAL – MART 2.1 Giới thiệu sơ lược về tập đoàn WAL-MART 2.1.1 Sơ lược về Wal Mart  Thành lập: 1962 tại Rogers, Bang Arkansas của Mỹ;  Trụ sở chính: Bentonville, Arkansas, Mỹ; người sáng lập là Sam Walton (1918 – 1992);  Lãnh đạo chủ chốt: H.Lee Scott, tổng giám đốc điều hành; S.Robson Walton, chủ tịch hội đồng quản trị; Tom Schowe, giám đốc tài chính. Trụ sở chính của Wal-mart tại Bentonville, Arkansas, US. Hình 4 : một siêu thị của Wal Mart Khoa kinh tế - Trường đại học nông lâm tp. Hồ Chí Minh Trang 14
  15.  Ngành: kinh doanh bán lẻ;  Sản phẩm: Chuỗi cửa hàng giảm giá, đại siêu thị và các thị trường lân cận;  Doanh thu: 373,80 tỉ USD (2007)  Lợi nhuận dòng sau thuế: 12,88 tỉ USD (2007)  Tổng tài sản: 151,193 tỉ USD (2007)  Tổng giá trị cổ phiếu phát hành ra thị trường: 61,573 tỉ USD  Số lượng nhân viên: 1.9 triệu (2007), hơn 1.3 triệu là ở Mỹ  Thị trường của Wal-mart: Mỹ, Mêxicô, Anh, Nhật, Argentia, Braxin, Canađa, Trung Quốc, Puerto Rico,…Wal-Mart hoạt động với hơn 3.800 cơ sở ở nước Mỹ và hơn 2.600 ở nước ngoài.  Trung bình cứ một siêu của Wal-mart mở ra, giá cả hàng hoá của các siêu thị khác sẽ phải giảm 10-15%. Khoảng 30% loại mùng mền, giấy toitlet, xà phòng kem đánh răng, 20% thức cho các loại thú nuôi trong nhà và 15-20% đĩa CD, đ ầu máy Video và đĩa DVD khác.,..  Việc Wal-Mart giảm giá thực phẩm đã mang lại lợi ích cho người tiêu dùng Mỹ tối thiểu 50 tỉ USD/năm. Song, điều này không có nghĩa Wal-Mart chịu thiệt hòi. Doanh số và lợi nhuận trước thuế của người khổng lồ này vẫn bỏ xa các đối thủ “lực lưỡng” khác.  Với hơn 176 triệu lượt khách hàng mỗi tuần viếng thăm cửa hàng Wal-Mart trên toàn thế giới, trong đó ở Mỹ là 127 triệu lượt mỗi tuần. Những nét chính của Wal mart Wal-mart là một tập đoàn bán lẻ lớn nhất thế thế giới có trụ sở tại Hoa Kỳ. Tập đoàn này lớn hơn rất nhiều so với các đối thủ cạnh tranh của nó ở Mỹ bao gồm:Sears roebuck, Kmart, JC Penney and Nordstronm kết hợp lại (xét về doanh số bán hàng). Năm 2004,Wal-mart điều hành hơn 5000 cửa hàng bán lẻ giá thấp trên toàn thế giới với khẩu hiệu “luôn luôn giá thấp” (Abeays love Prices) đối với tất cả các mặt hàng.Wal-mart thu hút được hơn 138 triệu khách hàng mỗi tuần.Năm 2004,doanh số của Wal-mart là 288 tỷ đô la Mỹ với hơn 10 tỷ lợi nhuận . Người sáng lập công ty,đó là Sam Walton,luôn luôn chú trọng vào việc cải thiện doanh số bán hàng,liên tục giảm thiểu chi phí,lựa chọn các hệ thống logistics và phân phối hiệu quả cũng như sử dụng các công cụ công nghệ thông tin tân tiến. Khoa kinh tế - Trường đại học nông lâm tp. Hồ Chí Minh Trang 15
  16. Wal-Mart có doanh thu lớn nhất trong số các công ty bán lẻ trên thế giới, vượt xa công ty đứng thứ nhì là Carrefour. Doanh thu của công ty bán lẻ Pháp này chỉ gần bằng một nửa của Wal-Mart. Hệ thống Wal-Mart gồm hơn 4.688 cửa hàng khắp thế giới, hơn hai phần ba ở tại nước Mỹ. Bốn thập kỷ bán hàng giảm giá Năm 1970 Wal-Mart được niêm yết trên thị trường chứng khoán New York. Năm 1990 Wal-Mart trở thành tập đoàn bán lẻ số 1 ở Mỹ. Năm 1991, Wal-Mart bắt đầu thâm nhập thị trường thế giới. Tháng 12-1993 doanh thu mỗi tuần của hãng lần đầu tiên vượt mức 1 tỉ USD. Đầu thập niên 1990, Wal-Mart (W-M) bắt đầu thử nghiệm bán hàng tạp hoá – thực phẩm bên cạnh các loại hàng hoá phổ thông theo một hình thức mà W-M gọi là “đại siêu thị” (supercenter). Trước đó, ngành này đã bị ngự trị bởi những chuỗi siêu thị toàn quốc được điều hành tốt, kinh nghiệm dày dạn, thiết lập lâu năm: Tập đoàn siêu thị Abertons ra đời năm 1939. Safeway ra đời năm 1915. Kroger thành lập năm 1883 Năm 1997, Wal-Mart trở thành tập đoàn thuê nhiều lao động nhất ở Mỹ với gần 570.000 người. Cũng trong năm này, doanh số hàng năm của hãng vượt 100 tỉ USD. Năm 1999, Wal-Mart trở thành tập đoàn lớn nhất thế giới về nhân sự với 1.140.000 người. Mười năm sau, đến cuối năm 2000, W-M có 888 siêu thị – trung bình mỗi tháng W-M khai trương 7 siêu thị mới, liên tục 120 tháng liền – và trở thành nhà bán lẻ thực phẩm số 1 nước Mỹ. Ngày nay W-M có 1906 siêu thị, nhiều hơn 5 năm trước 1.000 cái Dù là thực phẩm hay trong các lãnh vực bán lẻ khác, W-M không chỉ là hạng nhất trong số các tập đoàn tương tự, nó không có đối thủ. W-M bây giờ lại bán thực phẩm nhiều hơn cả Kroger và Safeway cộng lại Nếu như giữa thế kỷ 20 được xem là kỷ nguyên của hãng sản xuất xe hơi General Motors và cuối thế kỷ là của hãng phần mềm Microsoft thì đầu thế kỷ 21 này rõ ràng đã là của Wal-Mart Wal-Mart nổi tiếng là bán giá hạ, nhắm vào người tiêu thụ thuộc giới ít tiền. Tuy vậy, họ cũng phân tán thị trường để nhắm vào giới tiêu thụ khá giả hơn. 2.1.2 Những nét chinh trong quản lý chuỗi cung ứng của Wal Mart Theo những nhà phân tích,Wal-mart có thể đạt được vị trí thống lĩnh trong nghành công nghiệp bán lẻ là dựa vào việc quản trị có hiệu quả dây chuyền cung ứng của mình. Một chuyên gia trong trung tâm cung ứng Quốc Phòng ở Columbus,ông Vernon L Khoa kinh tế - Trường đại học nông lâm tp. Hồ Chí Minh Trang 16
  17. Beatty đã nói “Quản trị dây chuyền cung ứng là di chuyển đúng loại hàng hóa đến đúng khách hàng và đúng thời gian bằng các phương tiện hiệu quả nhất.Không có ai có thể làm tốt hơn Wal-mart” Wal-mart có thể giao một loạt rất nhiều hàng hóa, sản phẩm ở giá thấp nhất với thời gian ngắn nhất có thể. Điều này có được là do 2 yếu tố chính sau đây: 1) Wal-mart có các trung tâm phân phối tự động hóa cao,góp phần quan trọng vào việc giảm chi phí và thời gian giao hàng. 2) Wal-mart có hệ thống tồn kho được máy tính hóa giúp tăng tốc độ kiểm tra,phân loại hàng hóa cũng như việc ghi lại các giao dịch. *) Một số đặc điểm nổi bật của dây chuyền cung ứng của Wal-mart: Thấu hiểu chuỗi cung ứng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự khác biệt trong kinh doanh.Wal-mart biết điều đó và đã có những chiến lược chuỗi cung ứng rất thông minh mà cho đến bây giờ Kmart và các nhà bán lẻ khác còn đang học hỏi rất nhiều 1) Wal-mart là công ty tiên phong về khái niệm Cross-docking, sau này đã trở nên rất phổ biến. Hình 9 : Nhà kho đa năng Cross-docking. 2) Wal-mart đi tiên phong trong ứng dụng RFID (công nghệ nhận dạng bằng sóng radio) Khoa kinh tế - Trường đại học nông lâm tp. Hồ Chí Minh Trang 17
  18. 3) Wal-mart là công ty tiên phong với CPFR mà trước hết với P&G. CPFR có thể hiểu là hoạch định, dự báo, bổ sung và cộng tác, nghĩa là cả hai cùng chia sẻ thông tin với nhau để dự báo tốt hơn. Hình 10 : CPFR mô hình bán lẻ sử dụng hệ thống công nghệ thông tin. (Source: Matt Johnson,”Collaboration Modelling: CPFR Implementation Guidelines”,Chicago,Council of Logistics Management.) 3) Wal-mart đã áp dụng và đưa ra các kỹ thuật sản xuất lên một mức độ mới và cách mạng hóa việc thu mua và phân phối toàn cầu.Bằng việc cắt giảm thời gian sản xuất,tăng tốc độ vận chuyển hàng hóa, tiết giảm tồn kho và thành lập các trung tâm phân phối miền, Wal-mart đã và đang thống lĩnh sự phát triển của hệ thống Just-in-time! Chiến lược mua hàng của Wal-mart: Khoa kinh tế - Trường đại học nông lâm tp. Hồ Chí Minh Trang 18
  19. - Wal-mart chỉ mua hàng trực tiếp từ nhà sản xuất, không chấp nhận trung gian! - Wal-mart là một nhà đàm phán rất nghiêm ngặt và khó tính về giá.Thậm chí, Wal- mart có cả một đội ngũ chỉ nghiên cứu lý thuyết trò choi trong đàm phán để làm sao giành lợi thế về mình tốt nhất. - Chính sách mua hàng của Wal-mart là “factory gate pricing”, nghĩa là Wal-mart sẽ vận chuyển hàng từ cửa nhà máy của nhà sản xuất. - Wal-mart giành rất nhiều thời gian để làm việc với nhà cung cấp để có thể hiểu được cấu trúc chi phí của họ. *Sức mạnh của Wal-mart trong việc mua hàng: Là một tập đoàn bán lẻ lớn nhất nhất thế giới, Wal-mart có một sức mạnh vô cùng to lớn so với các nhà cung cấp và sử dụng quyền lực này để ảnh hưởng mọi thứ từ giá cả sản phẩm cho đến lịch trình giao hàng! Wal-mart đã và đang thúc ép, gây áp lực cho những nhà cung cấp phải hiệu quả, cắt giảm chi phí trên chuỗi cung ứng của mình.Wal-mart thường xuyên thanh tra sổ sách của nhà cung cấp và buộc họ phải cắt giảm chi phí ở những chỗ mà Wal-mart cho rằng là không hợp lý. Khi mà các tiêu chuẩn về môi trường hay lao động tạo ra rào cản cho việc cắt giảm chi phí thì Wal-mart khuyến khích những nhà cung cấp di chuyển tới thị trường khác nơi mà những nhà cung cấp này có thể tiếp tục sản xuất ở mức giá thấp cái mà Wal-mart luôn luôn đòi hỏi. 2.2 Hệ Thống Quản trị chuỗi cung ứng của WAL-MART 2.2.1 Quản trị hệ thống thông tin và ứng dụng công nghệ Trong việc quản lý chuỗi cung ứng, từ đầu những năm 80 đầu, Wal-Mart sẽ sử dụng việc cung cấp nhanh chóng của tất cả các QR điện tử cung cấp dây chuyền hi ện đại, quản lý, và liên tục cập nhật công nghệ vào phương thức quản lý. Có thể nói rằng đây là quản lý chuỗi cung ứng bởi sự hợp tác giữa các doanh nghiệp trong doanh nghiệp cho một bước nhảy vọt về chất Trong xu thế cạnh tranh toàn cầu ngày nay, thì công nghệ thông tin đã và sẽ đóng một vai trò cực kỳ quan trọng trong năng lực cạnh tranh cốt yếu của các doanh nghiệp. Với một Tập đoàn bán lẻ và phân phối lớn nhất thế giới như Wal-mart thì kỹ thuật và công nghệ thông tin gần như là yếu tố then chốt tạo ra sự uy ển chuy ển và hi ệu quả trong toàn hệ thống. Hệ thống thông tin đã đóng một phần rất lớn trong việc xây dựng những chuỗi cung ứng hiệu quả nhất thế giới, có năng lực tiết kiệm hơn 300 triệu USD hàng năm. Khoa kinh tế - Trường đại học nông lâm tp. Hồ Chí Minh Trang 19
  20. 2.2.1.1 Xây dựng hệ thống thông tin tích hợp (Integration information system) Cụ thể, điều này: Wal-Mart thông qua EDI (dữ liệu điện tử trao đổi) hệ thống POS (điểm của quản lý thông tin bán hàng) dữ liệu thông qua ngày bên cung cấp, cung cấp phụ có thể hiểu được doanh số bán hàng của Wal-Mart, nắm bắt xu hướng nhu cầu hàng hóa, kịp thời điều chỉnh sản xuất kế hoạch và kế hoạch mua sắm vật tư, phía cung sử dụng EDI hệ thống trước khi xếp hàng đến Wal-Mart đã gửi ASN (trước vận chuyển danh sách), do đó, Wal-Mart có thể làm được chuẩn bị tốt hơn để mua, trong khi loại bỏ sự cần thiết cho hoạt động nhập dữ liệu của hàng hoá, hàng hoá, kiểm tra hiệu quả hoạt động. Điều này giúp Wal-Mart loại bỏ việc mua hàng hoá kinh doanh, tiết kiệm chi phí, tập trung vào các hoạt động bán hàng, và có thể trước đó ở bên cung cấp các chương trình khuyến mãi hàng hóa, kế hoạch sản phẩm để mua với giá thấp hơn. Hệ thống thông tin tích hợp là việc sử dụng một phần mềm hệ thống để thực hiện việc chia sẻ thông tin giữa các bộ phân liên quan lẫn nhau trong hoạt động của chuỗi cung ứng. Đó là việc đầu tư hệ thống công nghệ thông tin “4 liên kết”, bao gồm:  Cửa hàng Wal-Mart  Trụ sở công ty của Wal-Mart  Trung tâm Wal-Mart  Nhà cung cấp. Thông qua hệ thống này, Wal-Mart nối kết thông tin giữa các cửa hàng với tr ụ sở công ty và trung tâm Wal-Mart để xác định lượng hàng tồn kho. Sau đó, Wal-Mart cho phép nhà cung cấp tiếp cận hệ thống mạng ngoại vi của họ để theo dõi việc bán hàng. Từ đó, nhà cung cấp sẽ điều chỉnh kế hoạch sản xuất sản phẩm sao cho hợp lý. Lúc đầu nhà cung cấp không thực hiện việc chia sẻ thông nhưng bây giờ họ đã trở nên gắn chặt với hệ thống. Điều này cho phép công ty có thể giữ chi phí lưu kho ở mức thấp, cho phép các nhà cung cấp điều chỉnh việc tăng hay giảm hoạt động sản xuất phụ thuộc vào việc bán hàng. Wal-mart có hơn 60.000 nhà cung cấp nếu chỉ tính riêng trong nước Mỹ, có thể giữ cho mọi thành viên am hiểu thông tin là rất khó. Công ty phải làm xuyên suốt từng mắt xích của hệ thống bán lẻ, nơi mà các nhà cung cấp có thể kết nối thông tin trong một hệ thống internet bảo mật. Việc điều tiết được lượng sản phẩm sản xuất ra đã làm giảm đáng kể hàng tồn kho, giúp Wal-Mart tiết kiệm được 5-10% chi phí cho hàng hoá so với hầu hết các đối thủ. Đó cũng là điều kiện để nhà cung cấp càng gắn kết chặt với Wal-Mart và Wal-Mart Khoa kinh tế - Trường đại học nông lâm tp. Hồ Chí Minh Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2