
Yếu tố lỗi trong xác định vi phạm pháp luật Nhóm 4 -K14409C-ĐH.KT-L
Trang 1
BÀI TIỂU LUẬN
YẾU TỐ LỖI TRONG XÁC ĐỊNH VI PHẠM PHÁP LUẬT
Nhóm 4: Nguyễn Đức Huy
Phạm Khánh Huyền
Nguyễn Tân Tiến
Nguyễn Kim Hiền
Phạm Hồng trâm

Yếu tố lỗi trong xác định vi phạm pháp luật Nhóm 4 -K14409C-ĐH.KT-L
Trang 2
Mục Lục
I. MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 3
II. KHÁI NIỆM ................................................................................................................ 4
1. Khái niệm lỗi .......................................................................................................... 4
2. Điều kiện để xác định tính có lỗi ........................................................................... 5
III. CÁC HÌNH THỨC LỖI ................................................................................................. 6
1. Các lỗi thông thường .............................................................................................. 6
a. Lỗi cố ý trực tiếp: (khoản 1 diều 9 Bộ luật hình sự) .......................................... 6
b. Lỗi cố ý gián tiếp (khoản 2 điều 9 Bộ luật hình sự) ........................................... 8
c. Lỗi vô ý vì quá tự tin (khoản 1 điều 10 Bộ luật hình sự) ................................... 9
d. Lỗi vô ý do cẩu thả (khoản 2 điều 10 Bộ luật hình sự) .................................... 10
2. Một số trường hợp đặc biệt về lỗi ........................................................................ 12
a. Sự kiện bất ngờ (Điều 11 bộ luật hình sự) ....................................................... 12
b. Trường hợp hỗn hợp lỗi .................................................................................... 15
IV. PHÂN BIỆT CÁC HÌNH THỨC LỖI ............................................................................ 16
1. Phân biệt giữa lỗi cố ý trực tiếp và cố ý gián tiếp ................................................ 16
2. Phân biệt lỗi cố ý gián tiếp và vô ý vì quá tự tin ................................................. 18
3. Phân biệt lỗi vô ý vì quá tự tin và vô ý do cẩu thả ............................................... 18
4. Phân biệt lỗi vô ý do cẩu thả và sự kiện bất ngờ ................................................. 20
V. Ý NGHĨA CỦA LỖI TRONG LUẬT HÌNH SỰ ............................................................. 21
VI. KẾT LUẬN ................................................................................................................ 22
VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 22

Yếu tố lỗi trong xác định vi phạm pháp luật Nhóm 4 -K14409C-ĐH.KT-L
Trang 3
I. MỞ ĐẦU
Vi phạm pháp luật là một hiện tượng nguy hiểm, tác động tiêu cực đến các mặt
của đời sống xã hội, làm mất ổn định xã hội. Một vi phạm pháp luật được nhận diện,
đánh giá và là cơ sở để truy cứu trách nhiệm pháp lý là nhờ có cấu thành cơ bản xác
định. Nó bao gồm các yếu tố: Mặt khách quan, mặt chủ quan, chủ thể và khách thể
của vi phạm pháp luật.
Mặt chủ quan của tội phạm là dấu hiệu quan trọng của cấu thành tội phạm. Mặt
chủ quan của tội phạm được biểu hiện thông qua ba yếu tố: lỗi, động cơ phạm tội và
mục đích phạm tội. Trong đó, lỗi là dấu hiệu quan trọng nhất, là nội dung cơ bản thể
hiện mặt chủ quan của cấu thành tội phạm, không xác định được lỗi thì không thể cấu
thành tội phạm. Vì vậy, nghiên cứu về tính có lỗi giúp ta dễ dàng phân biệt sự giống
và khác nhau giữa các hình lỗi, hạn chế sự nhầm lẫn khi phân biệt lỗi này với lỗi
khác, đồng thời giúp ta hiểu sâu sắc hơn về ý nghĩa của tính có lỗi trong đời sống
thực tiễn.

Yếu tố lỗi trong xác định vi phạm pháp luật Nhóm 4 -K14409C-ĐH.KT-L
Trang 4
II. KHÁI NIỆM
1. Khái niệm lỗi
Lỗi là thái độ tâm lý tiêu cực của người thực hiện hành vi trái pháp luật đối với
hành vi nguy hiểm cho xã hội mà mình đã thực hiện và đối với hậu quả nguy
hiểm cho xã hội mà mình đã gây ra.1
Căn cứ vào yếu tối lý trí và yếu tố ý chí, lỗi được chia thành 2 loại là lỗi cố ý
và vô ý. Cũng trên cơ sở yếu tố lý trí và yếu tố ý chí của chủ thể vi phạm pháp
luật, khoa học pháp lý phân biệt lỗi cố ý gồm 2 hình thức là cố ý trực tiếp và cố ý
gián tiếp. Lỗi vô ý thức cũng có hai hình thức là vô ý vì quá tự tin và vô ý do cẩu
thả.
1 TS-GVC. Nguyễn Văn Trinh, 3/2014, Trang 196, Những vấn đề cơ bản về Nhà Nước và Pháp Luật.

Yếu tố lỗi trong xác định vi phạm pháp luật Nhóm 4 -K14409C-ĐH.KT-L
Trang 5
2. Điều kiện để xác định tính có lỗi
Để xác định được người thực hiện thành vi nguy hiểm, gây thiệt hại cho xã hội
có lỗi trong việc thực hiện một hành vi đó hay không, ta cần xác định tính có lỗi
của tội phạm.2
Khi thực hiện một hành vi nguy hiểm cho xã hội khi hội tụ đủ hai điều kiện:
- Không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức
hoặc khả năng điều khiển hành vi.
- Đạt độ tuổi theo quy định tạ điều 12 bộ luật hình sự hiện hành :
1) Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự với mọi
tội phạm
2) Người từ đủ tuổi 14 trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách
nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm
đặc biệt nghiêm trọng.3
VD: Ông D là bộ đội đặc công bị thương ở đầu, mảnh đạn còn nằm trong
hộp sọ có tỷ lệ thương tật là 85%. Khi còn ở trại điều dưỡng, thỉnh thoảng trái
gió, trở trời ông D bị lên cơn rối loạn tinh thần không nhận thức được hành vi
của mình. Sau khi được gia đình nhận về chăm sóc, thỉnh thoảng ông D bị lên
cơn rối loạn tinh thần, đánh những người thân trong gia đình. Do vợ ông D sinh
con thứ ba, nên UBND xã đã phạt ông 50kg thóc và không làm giấy khai sinh
cho con thứ ba của ông D. Ông D đã nộp phạt 50kg thóc, nhưng nhiều lần ông
đến UBND đề nghị khai sinh cho con thứ ba của ông nhưng UBND vẫn từ chối.
Khi con ông D đến tuổi đi học, nhà trường yêu cầu phải có giấy khai sinh mới
2 TS-GVC. Nguyễn Văn Trịnh,2004, Trang 196, Những vấn đề cơ bản về nhà nước và pháp luật.
3 Bộ luật hình sự, 1999, Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự.

