Tìm hiu truyn "V nht" ca Kim Lân
Tác gi
Kim Lân, tên tht là Nguyễn Văn Tài, sinh năm 1920. Quê quán: Phù Lưu, TSơn,
Hà Bc. Sở trường v truyn ngn. Thế gii ngh thut ca ông là xóm làng quê
với người dân cày Vit Nam. Viết rt hay v nhng thú chơi dân dã đồng quê như
chi gà, th diu, nuôi bồ câu, chơi núi non b,… mà ông gọi là thú “phong lưu
đồng rung”.
Tác phm, 2 tp truyn ngn: “Nên v nên chng” (1955) và “Con chó xu xí”
(1962).
Xut x
“V nht” có tin thân là truyn “Xóm ng cư” - viết ngay sau Cách mng tháng
Tám. Bn thảo chưa in, 1954 viết li.
Chủ đề
Qua câu chuyn anh cu Tràng nhặt được v, tác gi nói lên nim cm thông
trân trng hnh phúc mun mn và nim hy vng v mt sự đổi đời của người
nông dân năm đói t Du.
Tóm tt
C Tràng xóm ngụ cư, làm nghề kéo xe bò chở thuê. Đã nhiu tui, thô kch, có
tính vừa đi vừa nói lm nhm như kẻ dở hơi. Bà cụ T m hn nghèo kh. Hai m
con trong mt mái nhà tranh vng teo, rúm ró. Trận đói kinh khủng đang diễn ra,
người chết đói như ngả r. Mt lần kéo xe thóc Liên đoàn lên tnh, hn hò mt câu
t dc rt tình. Mt cô gái ton ton chy lại đẩy xe cho Tràng, liếc mắt cười tít.
Ln th hai, Tráng gp li th, trông khác hn, th gy sp hẳn đi, áo quần ti
như tổ đa. Mt vài câu trách móc, mi chào, thị ăn một chập 4 bát bánh đúc do
Tráng đãi. Mua mt cái thúng và 2 hào du, Tráng dn th v nhà ra mt m. Xóm
ngụ cư ngc nhiên khi thy một người đàn bà xa lạ đi theo Tráng họ bàn tán, có
phn lo ngi. Trong nhá nhem ti, bà c T gp và nói chuyn vi nàng dâu mi.
Lần đầu nhà Tráng có du thắp đèn… Tiếng ai h khóc người chết đói ngoài xóm
lt vào. Sáng hôm sau, bà m chng và nàng dâu mi quét dn trong nhà ngoài sân.
Bữa cơm cháo cám – đón nàng dâu mới. Bà c T vừa ăn vừa k chuyện làm ăn,
gia cnh vi con dâu, nói toàn chuyn vui, toàn chuyện sung sướng sau này. Li
mt bui sáng. Tiếng trng thúc thuế dn dp. Quđen bay vù như mây đen. Thị
nói v chuyn Vit Minh phá kho thóc Nht. Tráng nh li lá cờ đỏ bay php phi
hôm nào…
Người và cảnh được nói đến trong truyn
1. Cnh
Xóm ngụ cư một bui chiu tàn và mt bui sáng.
Ngã tư xóm chợ v chiều càng xác xơ, heo hút. Gió từ đồng thổi vào ngăn ngắt.
Dãy ph úp súp, ti om, không một ánh đèn. Dưới gốc đa, gốc go, bóng nhng
người đói đi lại dt d, lng lẽ như những bóng ma. Tiếng qu kêu tng hi thê
thiết. Mùi đống rm khép lt t khí. Tiếng h khóc t tê của ai có người thân mi
chết đói…
Cái đói đã tràn đến xóm ngụ cư. Khắp các lu chợ, người đói xanh xám như những
bóng ma nm ngn ngang. Sáng nào cũng có ba bốn cái thây nm còng queo bên
đường. Mùi m thi ca rác, mùi gây xác chết vn lên.
Bui sáng sau ngày Tráng có v, tiếng trng thúc thuế dn dp. Quạ lượn vòng
trên nn trời như đám mây đen. Đó là nhng nét v rất điển hình làm hin lên cnh
chết đói vô cùng thê thm ca xóm thôn Vit Nam cuối năm 1944, đầu năm 1945.
2. Nhân vt
a- Tràng: đã ln tui, nhà nghèo, thô kch, dân ngụ cư, kéo xe bò thuê. Ch mt
câu hò m , 4 bát bánh đúc, 2 hào du, mua mt cái thúng mà nhặt được v.
Tràng v vào túi tin, nói mt câu bi: “Rích b cu!” Th l vi thị: “làm đếch
có v?”. Khoe hai hào du mới. Vươn cổ thi tt ngọn đèn. Cười khì khì… Đó là
nhng nét vm hnh v anh cu Tràng. Khi nhặt được v, Tràng rất lo trước nn
đói biết có nuôi ni mình không li còn đèo bòng, nhưng hắn đã chặc lưỡi mt cái:
“Chc, k!”. Sáng hôm sau nhặt được v, Tràng thy cái gì cũng “thay đổi mi m
khác l”. Trong lòng hn tràn ngp “mt nguồn vui sướng phn chn”. Hn nghĩ
ti bn phn phi lo lng cho v con sau này. Hắn ăn cháo cám, thn mt nh li
lá c đỏ và đoàn người đói đi phá kho thóc Nht mà hn mi gp hôm nào. Vi
Tràng, hnh phúc mun mằn đến bt ng, lòng anh cha chan hy vng v mt s
đổi đời.
b- Bà c T: Già nua. Goá ba. Nghèo kh. Ch có mt mn con trai thì thô kch.
Lo chết đói. Bà hiền lành, phúc hu khi nói chuyn vi nàng dâu. Bà ti thân v
phn nghèo hèn ca hai m con. Rất thương con và thương nàng dâu mới. Lo xa
về cái đói, nhưng vẫn tin tưởng: “Ai giàu ba họ, ai khó ba đi…” Ba cháo cám
mà bà nói toàn chuyện vui mai sau. Nước mt bà chy ra vì vui, vì lo bun, vì con
bà đã có vợ được”. Bà cùng con dâu thu dn nhà cửa, vườn tược… mt sự đổi
đời hé lộ đầy hnh phúc. Không còn bng beo u ám”, mặt bà đổi “rng r hn
lên”… Bà c Thin thân ca lòng m.
c- V ca Tràng
Không quê quán. Không người thân thương. Không tên tui. Sp chết đói: áo qun
tả tơi như tổ đỉa, gy sp hẳn đi, trên khuôn mặt lưỡi cày xám xt ch còn thy hai
con mt. Gia trận đói, chẳng có cheo cưới gì, chị đã thành v nht ca Tràng.
Tht chua chát, “Cái giá” của người con gái chcó 4 bát bánh đúc, 2 hào du, mt
cái thúng. Bữa cơm đầu tiên thị ăn nhà chng là bát cháo cám! Nỗi đau khổ, ti
nhc ca th cũng là ca nhân dân ta mt thời mà hơn 2 triệu đồng bào ta đã chết
đói. Tr thành v Tràng, ththay đổi hn “hin hậu đúng mực”…
Kết lun
Cht liu cuc sống được tái hin mt cách chân thc cm động. Tình hung
truyện là nét đặc sc trong ngh thut k chuyn ca Kim Lân. Truyn giàu tính
nhân bn. Sau bóng ti của người dân cày lm than là mt rạng đông về hnh phúc
ấm no đang dần đến. Cách suy nghĩ và tình thương của lòng m là nhng nét v
cảm động, đặc sc nht ca truyn ngn “V nht” này. “V nht” còn có giá tr
hin thc sâu sc: t cáo ti ác ca Pháp Nhật vơ vét thóc lúa của nhân dân ta, th
phm gây ra nạn đói khủng khiếp năm Ất Dậu 1945, làm hơn 2 triệu đồng bào ta
b chết đói./.