Tóm tắt báo cáo Khảo sát<br />
ngành Dịch vụ Khách sạn<br />
năm 2018<br />
Thị trường khách sạn cao cấp tại Việt Nam<br />
Tháng 7/2018<br />
Giới thiệu<br />
<br />
Báo cáo khảo sát ngành dịch vụ khách sạn thực<br />
hiện bởi Grant Thornton năm 2018 trình bày<br />
thông tin tài chính, hoạt động cũng như tiếp thị<br />
cho năm tài chính 2017 của các khách sạn và<br />
khu nghỉ dưỡng 4 và 5 sao tại Việt Nam.<br />
<br />
Kenneth Atkinson<br />
<br />
Chủ tịch<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Để thuận tiện cho việc trình bày, từ "Khách sạn" Như sẽ được trình bày cụ thể hơn ở phần tiếp<br />
dùng trong báo cáo là để chỉ cả khách sạn và khu theo của báo cáo, tất cả các thông tin trong bản<br />
nghỉ dưỡng, với số liệu được thực hiện cho các báo cáo này được trình bày dưới dạng phần trăm<br />
khách sạn 4 và 5 sao. Số liệu thống kê được trình hoặc số liệu trung bình. Ví dụ, ở phần số liệu tài<br />
bày theo Xếp loại sao (xếp hạng khách sạn), Vùng chính, các chỉ tiêu được trình bày ở dạng phần<br />
miền (vị trí). trăm của tổng doanh thu. Trong phần phân tích dữ<br />
liệu thị trường và các lĩnh vực khác, số liệu thống<br />
Các vùng khách sạn được chia thành ba khu vực kê được trình bày theo dạng số trung bình.<br />
chính của Việt Nam: Miền Bắc, miền Trung - Tây<br />
Nguyên và Miền Nam. Ở Miền Bắc, các khách sạn Để tiện cho việc so sánh, báo cáo trình bày kết<br />
tham gia khảo sát tập trung chủ yếu ở thủ đô Hà quả cuộc khảo sát theo từng lĩnh vực khảo sát<br />
Nội, Sapa và Quảng Ninh. Tại khu vực miền Trung cùng với những phát hiện chính. Trong phần Phụ<br />
- Tây Nguyên, các khách sạn tham gia khảo sát lục, người đọc có thể tham khảo thêm các bảng<br />
nằm ở các thành phố như Đà Nẵng, Hội An, Huế, giá trị lớn nhất, nhỏ nhất, bình quân của các số<br />
Khánh Hoà, Quảng Bình, Phan Thiết, Đăk Lăk và liệu được thống kê trong năm tài chính 2017. Tuy<br />
Đà Lạt. Miền Nam, các khách sạn được khảo sát nhiên, bản báo cáo này không có mục đích đưa ra<br />
chủ yếu nằm ở thành phố Hồ Chí Minh, Phú Quốc, số liệu và kết quả hoạt động của ngành khách sạn<br />
Vũng Tàu và khu vực sông Mê Kông. tại Việt Nam. Các số liệu và tỉ lệ trình bày trong<br />
báo cáo này không nên được xem là tiêu chuẩn<br />
Báo cáo này cung cấp cho độc giả một cách nhìn đánh giá cho bất kỳ loại hình khách sạn nào.<br />
vừa tổng quát vừa chi tiết về hoạt động của các<br />
khách sạn tại Việt Nam thông qua việc trình bày Người sử dụng báo cáo cũng cần phải lưu ý rằng<br />
dữ liệu phân tích theo nhiều khía cạnh khách nhau không phải tất cả các thay đổi trong các số liệu<br />
như tiện nghi khách sạn, nhân sự, hiệu suất KPI khảo sát giữa các năm là các thay đổi của tình<br />
như giá phòng trung bình, công suất phòng và hình thực tế. Đôi khi kết quả thay đổi là do sự thay<br />
RevPAR, số liệu tài chính và dữ liệu thị trường. đổi của tập hợp các đối tượng tham gia khảo sát.<br />
Trong phần phân tích tài chính, số liệu kết quả Người đọc cũng nên lưu ý rằng do các giới hạn về<br />
hoạt động được trình bày theo chỉ số thu nhập phân tích dữ liệu dựa trên số lượng mẫu thống kê<br />
ròng trước lãi, thuế và khấu hao ("EBITDA") để nhất định, các kết quả khảo sát chỉ mang tính<br />
đảm bảo cho việc so sánh hợp lý giữa các khách tham khảo.<br />
sạn. Đơn vị tiền tệ được sử dụng là đồng đô la<br />
Mỹ.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Vietnam Hotel Upscale Lodging – Hotel Survey 2018 2<br />
Newborns<br />
Newborns Vietnam<br />
Newborns Vietnam (NBV) là một tổ chức từ thiện,<br />
đăng ký tại Anh quốc và được cấp phép hoạt động<br />
dưới hình thức tổ chức Phi chính phủ (NGO) tại<br />
Việt Nam với mục tiêu giảm tỷ lệ tử vong của trẻ sơ<br />
sinh ở Đông Nam Á, đặc biệt ở Việt Nam.<br />
<br />
Ở Việt Nam, hệ thống y tế và các tiêu chuẩn chăm<br />
sóc trẻ sinh non, ốm yếu đang tụt hậu so với các<br />
nước phát triển hơn, dẫn tới viêc hạn chế các tiến<br />
triển trong công tác giảm thiểu tử vong trong giai<br />
đoạn sơ sinh (28 ngày đầu đời). Số ca tử vong ở trẻ<br />
sơ sinh chiếm 70% tổng số ca tử vong ở trẻ nhỏ,<br />
hơn 500 trẻ sơ sinh chào đời mỗi ngày cần được<br />
chăm sóc đặc biệt – nhiều trẻ sơ sinh tử vong trong<br />
ngày đầu tiên chào đời, mà nhiều ca trong số đó có<br />
thể phòng ngừa được. Thông tin liên hệ:<br />
<br />
Ngoài các cơ sở có thu nhập cao, hầu hết không có Địa chỉ tại Vương quốc Anh:<br />
các chương trình đào tạo chuyên khoa sơ sinh cho<br />
các bác sỹ và điều dưỡng. Chúng tôi là đối tác thân Newborns Vietnam,<br />
cận với Bộ Y tế trong việc giải quyết vấn đề thiếu<br />
hụt này. Tại Việt Nam mới chỉ có 10% bác sỹ là bác 75 Maygrove Road,<br />
sỹ chuyên khoa và đây là yếu tố quan trọng lý giải<br />
vì sao tỉ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh còn ở mức cao. London NW6 2EG<br />
Chúng tôi đang thúc đẩy việc cải thiện các tiêu<br />
chuẩn chăm sóc sơ sinh và giảm thiểu tỉ lệ tử vong T: 01392 770108<br />
sơ sinh bằng việc chia sẻ kinh nghiệm chuyên môn<br />
với thâm niên một thế kỷ từ Anh Quốc.<br />
<br />
Chúng tôi đang đào tạo các bác sỹ và điều dưỡng Địa chỉ tại Việt Nam:<br />
tại Bệnh viện Nhi Trung ương, Bệnh viện Phụ sản<br />
Hà Nội, Bệnh viện Xanh Pôn, Bệnh viện Sản Nhi<br />
Đà Nẵng, các bệnh viện đa khoa tại Hà Nội và các Bệnh viện Nhi Trung Ương<br />
bệnh viện tuyến tỉnh tại khu vực phía Bắc Việt Nam.<br />
18/879 Đê La Thành, quận Đống Đa, Hà Nội<br />
Trẻ sơ sinh tử vong mỗi ngày do không có hệ thống<br />
vận chuyển an toàn lên bệnh viện tuyến trên, thật<br />
khó có thể chấp nhận được khi trẻ phải chịu những<br />
tổn thương vĩnh viễn do những thiếu hụt này. Bệnh viện Sản Nhi Đà Nẵng<br />
Chúng tôi đang phát triển một hệ thống vận chuyển<br />
thí điểm tại Hà Nội cung cấp công tác chăm sóc 402 Lê Văn Hiến, phường Khuê Mỹ,<br />
trong quá trình vận chuyển cùng các trang thiết bị<br />
giúp mang tới cho những đứa trẻ quý giá của chúng Quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng,<br />
ta một cơ hội sống sót đến khi trẻ nhận được sự<br />
chăm sóc cao hơn mà không mang bất kỳ dị tật lâu<br />
dài nào.<br />
E: info@newbornsvietnam.org<br />
Trong 5 năm tiếp theo, Newborns Vietnam sẽ cung<br />
cấp một chương trình hành động để phát triển công<br />
T: +84 90 506 2500<br />
tác chăm sóc an toàn và nhất quán cho tất cả trẻ sơ<br />
sinh. Với sự giúp đỡ của bạn, chúng tôi có thể trao<br />
tặng món quà cuộc sống tới nhiều bậc phụ huynh www.newbornsvietnam.org - www.cycle-a-<br />
hơn nữa. difference.com<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Vietnam Hotel Upscale Lodging – Hotel Survey 2018 3<br />
Xu hướng chính<br />
Giá phòng bình quân theo xếp hạng sao Công suất phòng và RevPAR theo xếp<br />
(Đô La Mỹ) hạng sao<br />
<br />
100 80%<br />
79,1<br />
120<br />
103,2 107,6 80 71,8 75%<br />
91,8 66,0<br />
100 89,3<br />
60 50,2 54,0 70%<br />
<br />
<br />
<br />
USD<br />
74,6 75,2 46,8<br />
80<br />
40 65%<br />
USD<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
60<br />
<br />
40 20 60%<br />
20 0 55%<br />
0 2015 2016 2017<br />
4 Sao 5 Sao Bình quân RevPAR 4 Sao<br />
RevPAR 5 Sao<br />
Công suất phòng 4 Sao<br />
2016 2017<br />
Công suất phòng 5 Sao<br />
<br />
<br />
Giá phòng bình quân tăng 2,8% Công suất phòng tăng 5,3%<br />
RevPAR tăng 9,7%<br />
<br />
<br />
<br />
Chi phí và lợi nhuận theo phần trăm doanh thu<br />
Nguồn khách lưu trú (2017)<br />
<br />
100% Châu Đại Khu vực<br />
34,1% Dương khác<br />
35,8%<br />
% tổng doanh thu<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
80% 5,5% 7,8%<br />
2,0% 1,8% Bắc Mỹ<br />
60% 1,2% 1,2%<br />
5,8% Việt Nam<br />
19,2%<br />
28,4% 26,6%<br />
40%<br />
<br />
20% 35,7% 35,7%<br />
<br />
0% Châu Âu<br />
2016 2017 20,2%<br />
Châu Á<br />
EBITDA (loại trừ<br />
Chi phí cố định Việt Nam)<br />
Chi phí tài chính 41,6%<br />
Thu nhập từ hoạt động khác<br />
Dự trữ trang thiết bị và nội thất<br />
Chi phí hoạt động không phân bổ<br />
Chi phí bộ phận Châu Á là nguồn khách chính,<br />
EBITDA bình quân đạt 35,8%, tăng 2,3% so với năm 2016<br />
tăng 1,7% so với năm 2016<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Vietnam Hotel Upscale Lodging – Hotel Survey 2018 4<br />
Tóm tắt báo cáo<br />
Tổng quan ngành du lịch Việt Nam<br />
Việt Nam là một điểm đến du lịch phát triển nhanh Quốc tịch của khách du lịch quốc tế đến<br />
thứ 6 trên thế giới và nhanh nhất châu Á, theo báo Việt Nam (nguồn: Tổng cục Thống kê/Tổng<br />
cáo của Tổ chức Du lịch Thế giới. Trong năm 2017, cục du lịch) – Năm 2017<br />
ngành du lịch Việt Nam đã tiếp tục đà tăng trưởng<br />
của năm 2016 và vượt kỳ vọng của Chính phủ năm<br />
thứ 2 liên tiếp. Tổng lượng khách đến tăng 19% từ<br />
72 triệu lượt năm 2016 tới 86 triệu lượt năm 2017, Trung Quốc<br />
trong đó, lượng khách quốc tế tăng 29%, được<br />
Hàn Quốc<br />
đóng góp chủ yếu bởi 1,3 triệu lượt khách Trung 16,9%<br />
Quốc tăng thêm. Lượng khách nội địa tăng 18%. 2,1% Nhật Bản<br />
2,2% Đài Loan<br />
31,0%<br />
Tốc độ tăng lượng khách du lịch quốc tế của 2,3% Hoa Kỳ<br />
một số quốc gia<br />
2,9% Nga<br />
3,7% Malaysia<br />
4,4% Úc<br />
Việt Nam 26,0%<br />
29,0% 18,7% Thái Lan<br />
4,8% 6,2%<br />
Indonesia 15,5% Anh Quốc<br />
21,3% 4,8%<br />
Singapore<br />
Thái Lan 8,9%<br />
8,8% Các nước khác<br />
Singapore 7,7%<br />
6,2%<br />
5,0%<br />
Châu Á vẫn là thị trường khách du lịch chính của<br />
Campuchia<br />
12,0% Việt Nam, chiếm tới 76% tổng lượng khách quốc tế,<br />
trong số đó Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản là<br />
11,3%<br />
Philippines<br />
11,0% 3 thị trường lớn nhất trong suốt 3 năm qua, gộp lại<br />
chiếm trên 50% lượng khách nước ngoài tới Việt<br />
Malaysia 4,2%<br />
-3,0% Nam.<br />
<br />
-10% 0% 10% 20% 30% 40%<br />
Trung bình lượng khách tới từ các nước phương<br />
2016 2017 Tây chỉ tăng 14% trong năm 2017, với mức tăng<br />
lớn nhất là của khách du lịch Nga với tốc độ tăng<br />
Nguồn: Cơ quan du lịch của từng quốc gia 32% do các nhà quản lý tour du lịch mở rộng gói du<br />
lịch đến Việt Nam nghỉ dưỡng vào mùa đông, cũng<br />
Về đóng góp cho nền kinh tế chung, ngành du lịch như việc khách và các đại lý tour du lịch ngày càng<br />
trong năm 2017 đạt doanh thu 510,9 nghìn tỷ đồng hiểu biết nhiều hơn về tiềm năng du lịch của Việt<br />
VNĐ tăng 27,78% so với năm 2016. Năm 2017, Nam. Trong tương lai, với việc chính sách Visa<br />
đóng góp trực tiếp cho GDP của ngành du lịch là được gia hạn thêm 3 năm, tốc độ tăng trưởng<br />
12,97 tỷ Đô la Mỹ, chiếm 5,9% tổng GDP; và tổng khách du lịch đến từ 5 quốc gia nằm trong chính<br />
đóng góp của ngành du lịch là 20,61 tỷ Đô la Mỹ, sách này, cũng như lượng khách đến từ phương<br />
chiếm 9,4% tổng GDP (nguồn: Hội đồng Du lịch và Tây nói chung, có thể được kỳ vọng sẽ tăng nhanh.<br />
Lữ hành thế giới, 2018). Tại Nghị quyết số 08-<br />
NQ/TW, Chính Phủ đặt ra mục tiêu tổng đóng góp Trong năm 2018, Thủ tướng Việt Nam và Bộ<br />
của ngành du lịch đạt trên 10% tổng GDP vào năm trưởng Bộ Văn hóa Thể Thao và Du lịch đã đặt ra<br />
2020. mục tiêu thu hút 15 tới 17 triệu khách du lịch quốc<br />
tế. Trong 5 tháng đầu năm, Việt Nam đã đón<br />
khoảng 6,7 triệu lượt khách, tăng 27,6% so với<br />
cùng kỳ năm trước, cho thấy mục tiêu này là hoàn<br />
toàn trong tầm tay.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Vietnam Hotel Upscale Lodging – Hotel Survey 2018 5<br />
Tóm tắt báo cáo<br />
<br />
Giá phòng theo một số tiêu chí<br />
phân loại<br />
Giá phòng bình quân theo xếp hạng sao (2015-<br />
Doanh thu trên mỗi phòng sẵn có theo xếp hạng<br />
2017)<br />
sao (2016 – 2017)<br />
<br />
<br />
2017 107,6 100<br />
75,2 79,1<br />
103,2 80 71,8<br />
2016<br />
74,6<br />
106,8 60 50,2 54,0<br />
<br />
<br />
USD<br />
2015<br />
72,3<br />
40<br />
0 20 40 60 80 100 120<br />
USD 20<br />
5 Sao 4 Sao<br />
0<br />
Giá phòng bình quân năm 2017 đã tăng 2,8% so 2016 2017<br />
với năm 2016, từ 89,3 Đô la Mỹ tới 91,8 Đô la Mỹ. RevPAR 4 Sao RevPAR 5 Sao<br />
<br />
Sau sự sụt giảm nhẹ vào năm 2016, giá phòng bình<br />
RevPAR khu vực miền Trung tiếp tục có mức tăng<br />
quân của khách sạn 5 sao đã có dấu hiệu hồi phục,<br />
trưởng cao nhất - 19,7%, thể hiện qua việc cả công<br />
tăng 4,2% so với năm ngoái. Giá phòng khách sạn<br />
suất phòng và giá phòng bình quân đều tăng so với<br />
4 Sao tăng ít hơn, ở mức ít hơn 1%.<br />
năm ngoái.<br />
Theo khu vực, giá phòng bình quân ở cả 3 vùng<br />
Khu vực phía Bắc theo sau với mức tăng 12,9%,<br />
đều có sự cải thiện, với khu vực miền Trung tăng tăng từ 68,8 Đô la Mỹ vào năm 2016 đến 77,7 Đô la<br />
mạnh nhất ở mức 5,7%, tiếp đó là khu vực miền<br />
Mỹ vào năm 2017. Khu vực phía Nam tăng trưởng<br />
Bắc ở mức 4,4%.<br />
chậm nhất ở mức 4,7%.<br />
<br />
Công suất phòng theo một số tiêu<br />
chí phân loại<br />
Doanh thu trên mỗi phòng sẵn có<br />
(RevPAR) theo một số tiêu chí phân Công suất phòng bình quân theo xếp hạng sao<br />
loại (2015 – 2017)<br />
<br />
RevPAR tăng đáng kể ở cả hai hạng sao, với tỷ lệ<br />
tăng 7,6% cho khách sạn 4 Sao và 10,2% cho<br />
2017 75,2%<br />
khách sạn 5 Sao. 72,2%<br />
<br />
2016 69,2%<br />
67,4%<br />
<br />
2015 62,7%<br />
61,5%<br />
<br />
0% 20% 40% 60% 80%<br />
<br />
Công suất phòng 5 Sao<br />
Công suất phòng 4 Sao<br />
<br />
Nhìn chung, công suất phòng có sự cải thiện với<br />
mức tăng khoảng 5% cho cả hai hạng Sao (4,8%<br />
cho khách sạn 4 Sao và 5% cho 5 Sao)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Vietnam Hotel Upscale Lodging – Hotel Survey 2018 6<br />
Tóm tắt báo cáo<br />
Chi phí và lợi nhuận gộp trên doanh thu bộ<br />
Doanh thu và chi phí phận (2017)<br />
<br />
Chi tiết doanh thu (2016 - 2017)<br />
100%<br />
90%<br />
1,7% 1,1%<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
% doanh thu bộ phận<br />
100% 5,6% 36,3% 37,4%<br />
5,5% 80%<br />
80% 70%<br />
33,1% 31,7%<br />
60% 78,5% 8,7% 11,6%<br />
60% 50%<br />
40% 32,1% 21,7%<br />
40% 30%<br />
59,8% 61,5%<br />
20% 11,8%<br />
20% 29,2%<br />
10% 22,9%<br />
9,7%<br />
0% 0%<br />
2016 2017 Bộ phận Bộ phận nhà Bộ phận hoạt<br />
Doanh thu khác phòng hàng động khác<br />
Doanh thu hoạt động khác<br />
Doanh thu F&B Lợi nhuận gộp của bộ phận<br />
Doanh thu phòng Chi phí khác<br />
Giá vốn nguyên vật liệu<br />
Chi phí lương<br />
Doanh thu bộ phận phòng chiếm tỉ trọng cao nhất<br />
trong tổng Doanh thu, khoảng 60% và tăng nhẹ ở<br />
mức 1,8% so với năm 2016. Ngược lại, tỉ trọng Cấu trúc chi phí hầu như không thay đổi giữa hai<br />
doanh thu dịch vụ ăn uống giảm 1,3% so với năm năm. Mặc dù lợi nhuận gộp của các bộ phận không<br />
trước. Tỉ trọng doanh thu từ các hoạt động khác có thay đổi đáng kể, song chi phí nhân sự của bộ<br />
không có sự thay đổi nhiều trong hai năm. phận Dịch vụ ăn uống và các bộ phận khác có xu<br />
hướng tăng. Xu hướng này cũng được thể hiện<br />
trong việc chi phí nhân viên bình quân năm 2017<br />
tăng so với năm 2016.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Vietnam Hotel Upscale Lodging – Hotel Survey 2018 7<br />
Tóm tắt báo cáo<br />
Cơ cấu chi phí hoạt động không phân bổ<br />
(2016 – 2017)<br />
<br />
100% Chi phí và lợi nhuận trên doanh thu (2016 –<br />
2017)<br />
80% 37,1% 36,2%<br />
100%<br />
60%<br />
21,0% 20,3% 34,1% 35,8%<br />
80%<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
% tổng doanh thu<br />
40% 6,6% 7,5% 2,0%<br />
9,8% 10,7% 1,8%<br />
2,9% 60% 1,2% 1,2%<br />
20% 2,1%<br />
23,4% 22,3% 28,4% 26,6%<br />
0% 40%<br />
2016 2017<br />
Chi phí lương 20% 35,7% 35,7%<br />
Chi phí năng lượng<br />
Chi phí vận hành và bảo trì 0%<br />
Chi phí bán hàng và Marketing 2016 2017<br />
Chi phí thông tin liên lạc EBITDA<br />
Chi phí quản lý Chi phí cố định<br />
Chi phí tài chính<br />
Chi phí lương, chi phí cho bộ phận quản lý và chi Thu nhập từ hoạt động khác<br />
phí năng lượng là ba nhóm chi phí chiếm tỉ trọng Dự phòng trang thiết bị và nội thất<br />
lớn nhất trong tổng chi phí không phân bổ - tổng Chi phí hoạt động không phân bổ<br />
cộng 81,5% vào năm 2016 và 78,9% năm 2017. Chi phí bộ phận<br />
Các khách sạn tham gia khảo sát có xu hướng chi<br />
nhiều hơn cho hoạt động bảo trì, marketing và bán Lợi nhuận gộp và EBITDA trên doanh thu (2017)<br />
hàng, thể hiện qua việc tỉ trọng cả hai chi phí năm<br />
2017 đều tăng xấp xỉ 1% so với năm 2016.<br />
100%<br />
<br />
80% 35,7%<br />
<br />
60%<br />
100,0% 26,6%<br />
40% 1,2% 0,3% 2,0%%<br />
1,4%<br />
20% 37,7% 35,8%<br />
0%<br />
GOP<br />
Doanh thu<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chi phí cố định<br />
<br />
<br />
EBITDA<br />
Chi phí bộ phận<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chi phí tài chính<br />
Thu nhập từ hoạt<br />
Chi phí hoạt động<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Dự trữ trang thiết bị<br />
không phân bổ<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
động khác<br />
và nội thất<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
EBITDA năm 2017 tăng 1,7% so với năm 2016. Sự<br />
cải thiện này chủ yếu là do sự giảm nhẹ chi phí<br />
hoạt động không phân bổ, trong khi các chi phí<br />
khác không có sự thay đổi đáng kể.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Vietnam Hotel Upscale Lodging – Hotel Survey 2018 8<br />
Tóm tắt báo cáo<br />
Nhân sự Nguồn khách du lịch<br />
<br />
<br />
<br />
Tổng doanh thu và chi phí trên mỗi nhân viên Nguồn khách du lịch (2015 - 2017)<br />
(2016 - 2017)<br />
<br />
<br />
35,000 2017 80,8% 19,2%<br />
28.702<br />
30,000 26.889<br />
2016 79,2% 20,8%<br />
25,000<br />
20,000 2015 81,1% 18,9%<br />
USD<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
15,000<br />
0% 20% 40% 60% 80% 100%<br />
10,000 6.249 6.605<br />
Khách quốc tế Khách nội địa<br />
5,000<br />
-<br />
2016 2017<br />
Doanh thu trung bình trên mỗi nhân<br />
Năm 2016 ghi nhận xu hướng tăng ba năm liên tiếp<br />
viên<br />
của khách nội địa lưu trú tại các khách sạn cao cấp.<br />
Chi phí lương trung bình trên mỗi Tuy nhiên, xu hướng này đã thay đổi trong năm<br />
nhân viên 2017 khi tốc độ tăng trưởng của khách quốc tế đã<br />
vượt qua tốc độ tăng của khách nội địa (29% so với<br />
Thống kê của các khách sạn tham gia khảo sát cho 18%) khiến cho tỷ trọng khách quốc tế lưu trú tại<br />
thấy doanh thu trung bình và chi phí lương trung khách sạn 4-5 Sao tăng tới gần 81% vào năm<br />
bình của nhân viên đã tăng năm thứ hai liên tiếp 2017.<br />
sau khi giảm nhẹ vào năm 2015. Doanh thu bình<br />
quân của nhân viên năm 2017 tăng 6,7% và chi phí<br />
lương bình quân tăng 5,7%.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Vietnam Hotel Upscale Lodging – Hotel Survey 2018 9<br />
Tóm tắt báo cáo<br />
Mục đích lưu trú Kênh đặt phòng<br />
Mục đích lưu trú (2016 – 2017) Kênh đặt phòng (2017)<br />
<br />
2017<br />
<br />
Khách 6.2%<br />
khác Khách 17,5%<br />
14,4% du lịch 16,1%<br />
cá nhân<br />
35,8%<br />
Khách<br />
du lịch 21,4%<br />
theo<br />
đoàn<br />
27,2% Khách 32,7%<br />
6,0%<br />
thương<br />
nhân<br />
15,0% Khách<br />
dự hội Đặt phòng trực tiếp với khách sạn<br />
nghị Đại lý du lịch trực tuyến (OTA)<br />
7,6% Bán buôn / Hệ thống phân phối toàn cầu (GDS)<br />
Công ty lữ hành và nhà điều hành Tour<br />
Doanh nghiệp<br />
Các kênh bán phòng khác<br />
2016<br />
Khách<br />
Cơ cấu đặt phòng năm 2017 không có nhiều thay<br />
khác Khách đổi so với năm 2016, khi kênh đặt phòng qua công<br />
15,1% du lịch ty lữ hành và các nhà điều hành tour vẫn là kênh<br />
cá nhân phổ biến nhất đối với các khách sạn 4 và 5 Sao với<br />
35,3% tỷ trọng mỗi kênh khoảng 33%. Ở các kênh còn lại,<br />
Khách<br />
du lịch Kênh đặt phòng trực tiếp qua khách sạn có sự suy<br />
theo giảm nhẹ, đồng thời lượng đặt phòng qua kênh<br />
đoàn OTA và kênh doanh nghiệp tăng nhẹ.<br />
27,3% Khách<br />
thương Tỷ trọng kênh đặt phòng của doanh nghiệp tăng từ<br />
nhân Khách 15,0% năm 2016 đến 16,1% năm 2017. Xu hướng<br />
14,5% dự hội tăng này có sự tương đồng giữa hai hạng sao.<br />
nghị<br />
7,8%<br />
<br />
Khách du lịch cá nhân và khách du lịch theo nhóm<br />
chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số khách lưu trú<br />
tại các khách sạn cao cấp: tổng cộng hai nhóm<br />
khách chiếm tới 60% tổng lượng khách. Nhóm<br />
khách thương nhân chiếm tỷ trọng lớn thứ ba với tỉ<br />
lệ tăng 0,5% trong năm 2017.<br />
<br />
Tỷ lệ khách dự hội nghị (MICE) có sự giảm nhẹ ở<br />
mức 0,2%. Tuy mức giảm không đáng kể, nhưng<br />
việc suy giảm trong 2 năm liên tiếp cho thấy nỗ lực<br />
của Việt Nam trong việc thu hút phân khúc khách<br />
này chưa có nhiều kết quả khả quan.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Vietnam Hotel Upscale Lodging – Hotel Survey 2018 10<br />
Tóm tắt báo cáo<br />
Tầm quan trọng của Công nghệ Số<br />
Tỷ lệ khách sạn cho rằng tích hợp công nghệ số Lĩnh vực hoạt động nào của khách sạn đã được ứng<br />
vào dịch vụ khách sạn là yếu tố sẽ thay đổi thị dụng công nghệ số?<br />
trường khách sạn Việt Nam<br />
<br />
0,0%<br />
Chưa ứng dụng 0,0%<br />
<br />
95,7% Tổng hợp và phân tích 80,8%<br />
100%<br />
84,6% dữ liệu 70,8%<br />
80%<br />
Cá nhân hóa trải nghiệm 53,8%<br />
60% của khách qua ứng… 39,1%<br />
<br />
40% Làm thủ tục phòng trực 50,0%<br />
tuyến 30,4%<br />
15,4%<br />
20%<br />
4,3% Quảng cáo qua mạng xã 100,0%<br />
0% hội (ví dụ thông qua… 100,0%<br />
Không Có<br />
0% 20% 40% 60% 80% 100%<br />
4 Sao 5 Sao<br />
5 Sao 4 Sao<br />
<br />
Phản hồi từ các khách sạn 4 và 5 Sao cho thấy<br />
với họ, việc tích hợp công nghệ số vào hoạt<br />
động của khách sạn có ý nghĩa quan trọng. Trong khi việc ứng dụng công nghệ số, mạng xã hội vào<br />
Thống kê cho thấy có trung bình 89,8% khách truyền thông và sử dụng phân tích dữ liệu trong hoạt động<br />
sạn coi rằng việc tích hợp công nghệ số vào dịch khách sạn đã trở thành xu hướng tất yếu ở hầu hết các<br />
vụ khách sạn sẽ là yếu tố làm thay đổi thị trường khách sạn 4 và 5 sao, việc ứng dụng cá nhân hóa trải<br />
khách sạn Việt Nam. nghiệm của khách hàng qua điện thoại và làm thủ tục<br />
phòng trực tuyến đang dần được áp dụng rộng rãi và<br />
ngày một phổ biến tại hơn 50% khách sạn 5 sao và 30% -<br />
40% khách sạn 4 sao được khảo sát. Dự doán xu thế<br />
công nghệ hóa này sẽ sớm chiếm lĩnh thị trường khách<br />
sạn trong tương lai không xa.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Để đặt báo cáo đầy đủ, xin vui lòng liên hệ với cô Ngô Hải Hạnh tại địa chỉ email hanh.ngo@vn.gt.com<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Vietnam Hotel Upscale Lodging – Hotel Survey 2018 11<br />
Thông tin liên hệ<br />
Grant Thornton cung cấp đa dạng các loại hình dịch vụ cho thị<br />
trường khách sạn, bao gồm:<br />
Kiếm toán Đàm phán hợp đồng quản lý Định giá<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tư vấn thuế Đánh giá hiệu quả hoạt động Đánh giá quy trình và kiểm toán nội bộ<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tư vấn giao dịch (mua và bán tài Nghiên cứu khả thi Dịch vụ cho thuê ngoài<br />
sản)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Kenneth Atkinson Tp.Hồ Chí Minh Phụ trách ngành du lịch và<br />
Chủ tịch điều hành Lầu 14 khách sạn<br />
T +84 28 3910 9100 Pearl Plaza Kenneth Atkinson<br />
E ken.atkinson@vn.gt.com 561A Điện Biên Phủ T +84 28 3910 9100<br />
Quận Bình Thạnh, Tp.HCM E ken.atkinson@vn.gt.com<br />
Việt Nam<br />
Dịch vụ kiểm toán<br />
T +84 28 3910 9100 Ngụy Quốc Tuấn<br />
F +84 28 3910 9101 Chủ phần hùn<br />
T +84 28 3910 9100<br />
Nguyễn Chí Trung E tuan.nguy@vn.gt.com<br />
Tổng Giám đốc Hà Nội<br />
T +84 24 3850 1686 Tầng 18 Dịch vụ tư vấn thuế<br />
E chitrung.nguyen@vn.gt.com Tháp Quốc tế Hòa Bình Hoàng Khôi<br />
106 Hoàng Quốc Việt Chủ phần hùn<br />
Quận Cầu Giấy, Hà Nội T +84 28 3850 1686<br />
Việt Nam E hoang.khoi@vn.gt.com<br />
<br />
T +84 24 3850 1686 Dịch vụ tư vấn<br />
F +84 24 3850 1688 Nguyễn Thị Vĩnh Hà<br />
Nguyễn Thị Vĩnh Hà Chủ phần hùn<br />
Chủ phần hùn T +84 24 3850 1686<br />
T +84 24 3850 1686 E vinhha.nguyen@vn.gt.com<br />
E vinhha.nguyen@vn.gt.com<br />
Dịch vụ cho thuê ngoài<br />
Lê Minh Thắng<br />
Chủ phần hùn<br />
T +84 28 3910 9100<br />
E minhthang.le@vn.gt.com<br />
© 2018 Grant Thornton International Ltd. All rights reserved.<br />
‘Grant Thornton’ refers to the brand under which the Grant Thornton member firms provide assurance, tax and advisory services to<br />
their clients and/or refers to one or more member firms, as the context requires.<br />
Grant Thornton International Ltd (GITL) and the member firms are not a worldwide partnership. GTIL and each member firm is a<br />
separate legal entity. Services are delivered by the member firms. GTIL does not provide services to clients. GTIL and its member<br />
firms are not agents of, and do not obligate, one another and are not liable for one another’s acts or omissions.<br />
<br />
grantthornton.com.vn<br />