
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
VŨ KIỀU ANH
GIÁO DỤC KĨ NĂNG TƯỜNG THUẬT CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI
QUA HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC
Ở TRƯỜNG MẦM NON
Chuyên ngành: Giáo dục Mầm non
Mã số: 9.14.01.01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2025

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Bùi Thị Lâm
2. PGS.TS. Phạm Thị Bền
Phản biện 1: GS.TS. Nguyễn Thị Hoàng Yến
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Hồng Thuận
Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Hồng
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp
tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm 2025
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
Thư viện Quốc Gia, Hà Nội
hoặc Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

DANH MỤC CÁC CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Vũ Kiều Anh, Ngô Thị Thuỷ (2023), “Kĩ năng tường thuật và vai trò của kĩ năng
tường thuật đối với sự phát triển của trẻ em”, Tạp chí khoa học trường ĐHSP Hà Nội
2, Số 2, Tập 3, 11 – 17.
2. Vũ Kiều Anh (2024), “Tổng quan nghiên cứu về kĩ năng tường thuật và sự phát triển
kĩ năng tường thuật của trẻ mầm non”, Tạp chí giáo dục, 24 (Số đặc biệt 8), 48 – 53.
3. Vũ Kiều Anh, Hà Thị Minh Tâm (2024), “Phương pháp giáo dục kĩ năng tường thuật
cho trẻ 5 – 6 tuổi qua hoạt động khám phá khoa học ở trường mầm non”, Tạp chí
giáo dục, 24 (Số đặc biệt 8), 67 – 72.
4. Vũ Kiều Anh, Nguyễn Thị Hường (2024), “Cấu trúc kĩ năng tường thuật của trẻ
mầm non”, Tạp chí khoa học trường ĐHSP Hà Nội 2, Số 3, Tập 2, 15 – 22.
5. Anh Vu Kieu, Ben Pham Thi , Lam Bui Thi (2024), Narrative skills education for
preschool children in Vietnamese preschool curriculum, Báo cáo trình bày tại Hội
thảo Quốc tế THE 10th INTERNATIONAL WORKSHOP ON ADVANCED
LEARNING SCIENCES (IWALS), 2024, Hà Nội, Việt Nam.
6. Vũ Kiều Anh (2024), “Yếu tố ảnh hưởng đến kĩ năng tường thuật và quá trình giáo
dục kĩ năng tường thuật cho trẻ 5 - 6 tuổi qua hoạt động khám phá khoa học ở trường
mầm non”, Tạp chí khoa học và công nghệ Đại học Thái Nguyên, 229 (12), 194 –
210. DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.10546
7. Vũ Kiều Anh (2025), “Tổng quan nghiên cứu phương pháp và hình thức giáo dục kĩ
năng tường thuật cho trẻ mẫu giáo”, Tạp chí khoa học và công nghệ Đại học Thái
Nguyên, 230 (04), 162 – 169. DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.117958.
8. Vũ Kiều Anh (2025), “Mối quan hệ giữa hoạt động khám phá khoa học với giáo dục
kĩ năng tường thuật cho trẻ mầm non”, Tạp chí khoa học trường ĐHSP Hà Nội 2, Số
04, Tập 02, 31- 42.
9. Vu Kieu Anh, Pham Thi Ben, Bui Thi Lam (2025), “Narrative skills education for
preschool children in Vietnamese preschool curriculum”, HNUE Journal of science,
Volume: x, No: x, pp. xxx – xxx (Bài đã được thư chấp nhận đăng).

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
1.1. Kĩ năng tường thuật (KNTT) đóng vai trò quan trọng trong phát triển nhận thức
và ngôn ngữ của trẻ em. Tường thuật đòi hỏi trẻ em phải có khả năng tư duy, suy luận, ghi
nhớ để hiểu về thông tin tường thuật và sử dụng từ ngữ, kết nối thành các câu, sắp xếp
chúng thành một sự kiện theo trình tự hợp lý và diễn đạt lại. Điều này giúp trẻ phát triển tư
duy, sử dụng linh hoạt vốn từ, tăng sự mạnh dạn, tự tin và sáng tạo khi chia sẻ chi tiết các
sự kiện với người khác. Ngoài ra, KNTT còn có đóng góp quan trọng đối với kết quả học
tập sau này của trẻ em và là nền tảng của sự phát triển khả năng đọc viết. Vì vậy, việc giáo
dục KNTT cho trẻ em là cần thiết vì KNTT là nền tảng để phát triển ngôn ngữ và tư duy.
1.2. Độ tuổi 5 – 6 tuổi là giai đoạn chuẩn bị những điều kiện cần thiết giúp trẻ có thể
sẵn sàng vào lớp 1. Mục tiêu giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ em 5 – 6 tuổi trong
Chương trình Giáo dục mầm non (GDMN) có liên quan đến KNTT. Bên cạnh đó, bộ
chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi cũng đã đề cập những chỉ số liên quan đến KNTT trong
chuẩn số 12. Điều đó cho thấy KNTT là một trong những mục tiêu giáo dục trẻ mầm non
nói chung và trẻ 5 – 6 tuổi nói riêng.
1.3. Hoạt động khám phá khoa học (KPKH) là một trong những hoạt động hấp dẫn
trẻ ở trường mầm non, hoạt động này tìm kiếm kiến thức mới một cách tích cực và không
giới hạn. Trẻ em sẽ cùng nhau xây dựng các biểu tượng khoa học, ghi nhớ, suy luận và
hình thành nguồn thông tin chân thực cho hoạt động tường thuật. Các hoạt động KPKH
cung cấp cho trẻ cơ hội sử dụng ngôn ngữ để trình bày ý kiến, giải thích kết quả thí
nghiệm và tường thuật về quá trình biến đổi của sự vật, hiện tượng. Bên cạnh đó, hoạt
động KPKH tác động vào sự vật, hiện tượng theo trình tự, điều này sẽ làm bộc lộ rõ nét
tính chất của tường thuật. Do đó, hoạt động KPKH là phương tiện phù hợp để giáo dục
KNTT cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường mầm non.
1.4. Hiện nay, các nghiên cứu tập trung chủ yếu đến phát triển kĩ năng giao tiếp hoặc
phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ mà chưa nghiên cứu sâu về giáo dục KNTT cho trẻ 5 - 6
tuổi. Ở trường mầm non, nhiều trẻ 5-6 tuổi còn gặp khó khăn khi trình bày sự kiện, mô tả sự
vật, hiện tượng một cách đầy đủ, chính xác. Tuy nhiên, giáo dục kĩ năng tường thuật cho trẻ ở
trường mầm non vẫn chưa được chú trọng. Đặc biệt, còn vắng bóng các nghiên cứu về biện
pháp giáo dục nhằm cải thiện KNTT cho trẻ trong môi trường giáo dục mầm non.
Với những lí do trên, đề tài “Giáo dục kĩ năng tường thuật cho trẻ 5 - 6 tuổi qua hoạt
động khám phá khoa học ở trường mầm non” được chúng tôi lựa chọn nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về giáo dục KNTT cho trẻ 5 - 6 tuổi qua
hoạt động KPKH, luận án này đề xuất và thực nghiệm các biện pháp giáo dục nhằm giúp
trẻ phát triển KNTT tốt hơn góp phần phát triển ngôn ngữ, nhận thức và chuẩn bị sẵn
sàng vào lớp 1.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình giáo dục KNTT cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi qua
hoạt động KPKH ở trường mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp giáo dục KNTT cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi qua
hoạt động KPKH ở trường mầm non.
4. Giả thuyết khoa học
Luận án giả định rằng:

2
1) KNTT đã được đề cập đến trong chương trình GDMN hiện hành ở Việt Nam
2) GVMN đã có những hiểu biết nhất định về KNTT và giáo dục kĩ năng này của
trẻ. GV đã thực hiện các phương pháp, hình thức, biện pháp giáo dục KNTT cho trẻ
nhưng chưa thực sự đặc trưng.
3) Trẻ 5 – 6 tuổi đã thể hiện KNTT ở kết quả kĩ năng hiểu thông tin tường thuật và
kĩ năng trình bày thông tin còn hạn chế.
4) Nếu đề xuất và thực hiện các biện pháp giáo dục KNTT cho trẻ 5 - 6 tuổi qua
hoạt động KPKH theo hướng xây dựng kế hoạch giáo dục KNTT cho trẻ 5 – 6 tuổi qua
hoạt động KPKH; tạo cơ hội cho trẻ được tham gia tích cực vào quá trình chuẩn bị tổ
chức hoạt động KPKH, thực hiện hoạt động trải nghiệm và trình bày thông tin kết quả
của hoạt động KPKH một cách có trình tự, có tính cấu trúc với sự phối hợp chặt chẽ giữa
gia đình và nhà trường thì KNTT của trẻ phát triển tốt hơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận án tập trung vào những nhiệm vụ trọng tâm sau: (i) Nghiên cứu cơ sở lý luận
của giáo dục KNTT cho trẻ 5 - 6 tuổi qua hoạt động KPKH ở trường mầm non; (ii) Đánh
giá thực trạng KNTT của trẻ 5 – 6 tuổi và giáo dục KNTT cho trẻ 5 - 6 tuổi qua hoạt
động KPKH ở trường mầm non; (iii) Đề xuất biện pháp giáo dục KNTT cho trẻ 5 - 6
tuổi qua hoạt động KPKH ở trường mầm non; (iv) Thực nghiệm sư phạm các biện pháp
giáo dục KNTT cho trẻ 5 - 6 tuổi qua hoạt động KPKH ở trường mầm non.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Đối tượng nghiên cứu
+ KNTT trong hoạt động KPKH được nghiên cứu trong luận án này tập trung vào
kĩ năng hiểu thông tin tường thuật và kĩ năng trình bày một quá trình, trình tự, diễn biến
của sự kiện, hiện tượng có thật, không sử dụng các sự kiện, hiện tượng mang tính tưởng
tượng sáng tạo, phóng đại.
+ HĐKPKH được luận án nghiên cứu trong hoạt động học, hoạt động chơi ở các
góc và hoạt động ngoài trời ở trường mầm non.
6.2. Khách thể khảo sát và thực nghiệm
Về khách thể khảo sát: 160 trẻ 5 - 6 tuổi, 160 cha/mẹ của các trẻ này và 80 GVMN.
Về khách thể thực nghiệm: 100 trẻ 5 – 6 tuổi ở 02 trường MN.
6.3. Địa bàn khảo sát
Khảo sát thực trạng ở 10 trường MN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Thực nghiệm ở 02 trường MN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
7. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Cách tiếp cận
Luận án vận dụng các quan điểm tiếp cận sau: tiếp cận hoạt động; tiếp cận phát
triển; tiếp cận tích hợp.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài luận án được thông qua hồ sơ đạo đức nghiên cứu tại Trường ĐHSP Hà
Nội, giấy chứng nhận số 945/GCN-ĐHSPHN ngày 11 tháng 9 năm 2024.
- Các phương pháp nghiên cứu lí luận: phương pháp phân tích, tổng hợp; phương
pháp hệ thống hóa, khái quát hóa lí luận
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp nghiên cứu hồ sơ của trẻ;
phương pháp điều tra bằng bảng hỏi; phương pháp trắc nghiệm; phương pháp phỏng