ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN<br />
-------------------------------<br />
<br />
ĐOÀN THỊ HUYỀN<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG MỘT SỐ HOẠT CHẤT<br />
TRONG THUỐC BẰNG PHƯƠNG PHÁP<br />
PHỔ HỒNG NGOẠI GẦN VÀ TRUNG BÌNH<br />
Chuyên ngành: Hóa phân tích<br />
Mã số: 60442901<br />
<br />
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC<br />
<br />
Hà Nội - 2016<br />
<br />
Công trình được hoàn thành tại<br />
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội<br />
<br />
Người hướng dẫn khoa học:<br />
<br />
PGS.TS. Tạ Thị Thảo<br />
TS . Bùi Xuân Thành<br />
<br />
Phản biện 1:<br />
<br />
PGS.TS. Nguyễn Xuân Trung<br />
<br />
Phản biện 2:<br />
<br />
TS. Đào Duy Tiên<br />
<br />
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp cơ sở<br />
Họp tại trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG Hà Nội.<br />
vào hồi:.......giờ.......phút, ngày.......tháng.......năm 2016.<br />
<br />
Có thể tìm hiểu luận án tại:<br />
- Thư viện Quốc gia Việt Nam<br />
- Trung tâm thông tin - thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội<br />
<br />
MỞ ĐẦU<br />
Hiện nay, để có thể phát triển bền vững đòi hỏi hóa học phải phát triển<br />
theo xu hướng là “sạch”. Trong những năm 1990, khái niệm về “Hóa học<br />
xanh” đã được đề xuất, trong đó phát triển phương pháp phổ hồng ngoại được<br />
xem là một trong những phương pháp phân tích thân thiện với môi trường và<br />
đang dần trở thành phương pháp ưu việt trong lĩnh vực phân tích hóa học<br />
xanh. Nhu cầu phát triển trong lĩnh vực hóa học xanh đang tăng lên đáng kể<br />
và trở thành một thách thức lớn cho các nhà hóa học để tạo ra sản phẩm mới,<br />
quy trình và dịch vụ đạt được các yêu cầu mục tiêu xã hội, kinh tế và môi<br />
trường cấp thiết do sự tăng nhận thức về an toàn môi trường, kiểm tra ô<br />
nhiễm môi trường, bền vững sinh thái công nghiệp và công nghệ sản xuất<br />
sạch hơn trên toàn thế giới. Cùng thời gian này xu hướng phát triển công<br />
nghệ phân tích quá trình (PAT-Process Analytical Technology) rất được<br />
khuyến khích bởi các nhà hiệp hội quản lí dược và thực phẩm (FDA-Food<br />
and Drug Administration). PAT được xem là sự kết hợp phân tích với ngành<br />
công nghiệp để ra sản phẩm mới và các công nghệ sản xuất hiệu quả. PAT là<br />
hệ thống thiết kế, phân tích và kiểm soát các quá trình sản xuất, dựa trên các<br />
phép đo kịp thời, quan trọng để đảm bảo chất lượng thuộc tính của nguyên<br />
liệu, đảm bảo chất lượng cao của sản phẩm khi hoàn thành quy trình sản xuất.<br />
PAT bao gồm các quá trình thiết kế dựa trên khoa học xác định các phép đo<br />
chính xác của chất lượng sản phẩm và các biến quá trình quan trọng có ảnh<br />
hưởng đến chất lượng, thiết bị đo lường thích hợp, các công cụ công nghệ<br />
thông tin trong thống kê và các quá trình kiểm soát làm việc với nhau để đảm<br />
bảo sản xuất sản phẩm cuối cùng với chất lượng mong muốn. Một số kỹ<br />
thuật quang phổ được sử dụng để xác định các hoạt chất và tá dược ở khâu<br />
định lượng nguyên liệu trong phần đầu của quá trình sản xuất và theo dõi các<br />
bước pha trộn trong quá trình sản xuất và sau quá trình sản xuất để theo dõi<br />
quá trình. Trong nhiều năm gần đây, kỹ thuật phân tích quang phổ hồng<br />
ngoại kết hợp với phương pháp hồi quy đa biến đã trở thành một kỹ thuật<br />
phân tích có tính ứng dụng cao cho ngành công nghiệp dược phẩm bởi vì đây<br />
là một phương pháp phân tích nhanh, không cần phá hủy mẫu, không sử dụng<br />
các hóa chất và dung môi độc hại.<br />
Đây chính là lí do chúng tôi lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu định lượng<br />
nhanh một số hoạt chất thuốc kháng sinh bằng phương pháp phổ kế hồng ngoại<br />
gần và trung bình”. Luận án này là một phần trong chương trình hợp tác<br />
quốc tế giữa Việt Nam và Pháp với mục đích nghiên cứu phát triển phươnag<br />
pháp quang phổ hồng ngoại gần và trung kết hợp với các phương pháp hồi<br />
quy đa biến để xác định nhanh chất lượng thuốc. Nghiên cứu này sẽ góp phần<br />
khẳng định xu hướng đưa các phép phân tích ra khỏi nghiên cứu đơn thuần<br />
và áp dụng nhanh trong thực tế, đồng thời cho phép tiết kiệm thời gian, hóa<br />
chất và đặc biệt là góp phần phát triển kỹ thuật phân tích xanh.<br />
1<br />
<br />
Nội dung nghiên cứu<br />
Để xây dựng qui trình xác định các hoạt chất bằng phương pháp phổ<br />
hồng ngoại kết hợp với phương pháp thống kê đa biến, nội dung nghiên cứu<br />
chủ yếu của luận án gồm:<br />
1.<br />
Khảo sát tìm các điều kiện tối ưu của phép đo phổ hồng ngoại<br />
vùng gần và trung với các hoạt chất và mẫu tự tạo, mẫu thực tế.<br />
2.<br />
Nghiên cứu lựa chọn mô hình hồi qui đa biến phù hợp để xác<br />
định một hoạt chất khi có mặt các tá dược trong mẫu và nghiên cứu xác định<br />
đồng thời các hoạt chất trong cùng nhóm chất bằng một mô hình hồi qui đa<br />
biến tuyến tính.<br />
3.<br />
Đánh giá các thông số chính của một qui trình phân tích nhanh<br />
trên cơ sở xây dựng mô hình hồi qui đa biến tuyến tính từ các mẫu tự tạo có<br />
chứa hoạt chất và tá dược thường dùng.<br />
4.<br />
Ứng dụng qui trình phân tích xây dựng được để phân tích một số<br />
mẫu thuốc kháng sinh đang lưu hành trên thị trường hiện nay và so sánh kết<br />
quả với phương pháp tiêu chuẩn qui định trong Dược điển.<br />
Điểm mới, những đóng góp mới về mặt khoa học và thực tiễn của luận án<br />
Về mặt khoa học<br />
- Lần đầu tiên đã xây dựng được quy trình phân tích nhanh các hoạt chất<br />
nhóm sulfamid và một số chất thuộc nhóm beta lactam (ampicillin, cefixim,<br />
cefaclor, ceftriaxone, cefotaxim) bằng phương pháp phổ hấp thụ hồng ngoại<br />
vùng gần và trung trên cơ sở sử dụng các mô hình hồi quy đa biến PLS và<br />
PCR. Quy trình này cho phép phân tích không cần phá hủy mẫu, không sử<br />
dụng dung môi độc hại, nhanh và cho kết quả phù hợp trong việc sàn lọc<br />
nguyên liệu và phân tích nhanh các sản phẩm thuốc.<br />
- Đã xây dựng được quy trình phân tích đồng thời các hoạt chất trong cùng<br />
nhóm thuốc sulfamid và beta lactam. Quy trình này cho phép xác định được<br />
bất kỳ một chất nào trong thuốc bằng một mô hình hồi quy đa biến, giúp cho<br />
việc xây dựng phần mềm trên thiết bị cầm tay được thuận lợi.<br />
Về mặt thực tiễn<br />
- Quy trình phân tích nhanh, không tốn dung môi, không độc hại (tuy nhiên<br />
chưa loại trừ được ảnh hưởng của độ ẩm môi trường) phù hợp có thể ứng<br />
dụng sàn lọc nguyên liệu và các các sản phẩm thuốc. Mở ra các hướng<br />
nghiên cứu mới trên các đối tượng phức tạp hơn như thực phẩm chức năng,<br />
các mẫu sinh học và thực phẩm<br />
Bố cục của luận án<br />
Luận án gồm năm phần chính là: mở đầu, chương 1: tổng quan, chương<br />
2: thực nghiệm, chương 3: kết quả và thảo luận, kết luận. Trong mỗi phần có<br />
các hình ảnh và bảng biểu minh họa tương ứng, phù hợp. Ngoài ra luận án<br />
còn gồm đầy đủ các phần: mục lục, danh mục các ký hiệu và chữ cái viết tắt,<br />
danh mục bảng, danh mục hình, danh mục các công trình khoa học của tác<br />
giả liên quan đến luận án, tài liệu tham khảo tiếng Việt, tiếng Anh và các phụ<br />
lục liên quan.<br />
2<br />
<br />
Chương 1: TỔNG QUAN<br />
1.1. Giới thiệu về các nhóm thuốc kháng sinh nghiên cứu<br />
1.1.1. Nhóm thuốc kháng sinh Sulfamid<br />
Các sulfamid kháng khuẩn là dẫn chất của p- aminobenzensulfonamid,<br />
có công thức cấu tạo chung là:<br />
R2<br />
<br />
HN<br />
<br />
SO2<br />
<br />
NH<br />
<br />
R1<br />
<br />
Hình 1.1: Công thức cấu tạo chung của nhóm Sulfamid<br />
Trong đó thường gặp R2 là H, và cũng chỉ khi R2 là H thì sulfamid mới<br />
có hoạt tính kháng khuẩn, khi R2 ≠H, thì chất đó là tiền thuốc. R1 có thể là<br />
mạch thẳng, dị vòng. Tuy nhiên, nếu R1 là dị vòng thì hiệu lực kháng khuẩn<br />
mạnh hơn, thông thường là các dị vòng 2 – 3 dị tố. Khi R1 và R2 đều là gốc<br />
hidro thì thu được sulfamid là có cấu tạo đơn giản nhất (sulfanilamid).<br />
Sulfamid ở dạng tinh thể màu trắng hoặc màu vàng nhạt trừ prontosil,<br />
không mùi, thường ít tan trong nước, benzen, chloroform. Sulfamid tan trong<br />
dung dịch acid vô cơ loãng và hydroxyd kiềm (trừ sulfaguanidin). Hầu hết<br />
các Sulfamid đều có tính chất lưỡng tính: tính acid thể hiện do có H ở Namid linh động (trừ sulfaguanidin) có tính bazơ do có nhóm amin thơm tự do,<br />
nên tan trong dung dịch acid.<br />
1.1.2. Nhóm thuốc kháng sinh họ β- lactam<br />
Các kháng sinh mà phân tử có cấu trúc azetidin-2-on (vòng β-lactam)một amid vòng 4 cạnh. Gồm các nhóm : penicillin, cephalosporin,<br />
monobactam, cacbapenem. Trong đó 2 nhóm sử dụng phổ biến và lớn nhất là<br />
penicillin và cephalosporin.<br />
<br />
Hình 1.2: Công thức cấu tạo của Azetidin-2-on( beta-lactam)<br />
Nhóm các penicillin:<br />
Các penicillin đều có cấu trúc cơ bản gồm 2 vòng: vòng thiazolidin,<br />
vòng β-lactam.<br />
3<br />
<br />