Tóm tắt Luận án tiến sĩ Khoa học cây trồng: Nghiên cứu đặc tính ít hạt và một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng cam Sành Hà Giang
lượt xem 8
download
Mục tiêu đề tài nhằm đánh giá được một số đặc điểm sinh vật học của các cá thể cam Sành ít hạt (số hạt trung bình nhỏ hơn 6) đã tuyển chọn. Xác định được nguyên nhân ít hạt của các cá thể cam Sành tuyển chọn. Đánh giá được tính ổn định của các cây ít hạt tuyển chọn sau khi ghép cải tạo (top – working) tại Hà Giang.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Khoa học cây trồng: Nghiên cứu đặc tính ít hạt và một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng cam Sành Hà Giang
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ XUYẾN NGHIÊN CỨU ĐẶC TÍNH ÍT HẠT VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NÂNG CAO NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG CAM SÀNH HÀ GIANG Ngành: Khoa học cây trồng Mã số: 9.62.01.10. TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG
- 2 Thái Nguyên, năm 2017
- Luận án được hoàn thành tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Quốc Hùng 2. TS. Nguyễn Duy Lam Người phản biện 1: Người phản biện 2: Người phản biện 3: Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường Họp tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN Vào hồi , ngày tháng năm
- 4 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên Thư viện Trường Đại học Nông Lâm
- DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1. Nguyễn Thị Xuyến, Nguyễn Quốc Hùng, Nguyễn Duy Lam (2016), “Kết quả xác định nguyên nhân ít hạt của một số cá thể cam Sành tuyển chọn tại Hà Giang” Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số tháng 12/2016, tr. 38 – 44. 2. Nguyễn Thị Xuyến, Nguyễn Quốc Hùng, Nguyễn Duy Lam (2017) “Ảnh hưởng của chất điều hoà sinh trưởng GA3 đến năng suất, chất lượng cam Sành Hà Giang”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Thái Nguyên, tập 172, số 12/1, tr 93 98. 3. Nguyễn Thị Xuyến, Nguyễn Quốc Hùng, Nguyễn Duy Lam, Dương Thị Nguyên “Đặc điểm của một số cá thể cam Sành ít hạt tuyển chọn tại Hà Giang” Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số tháng 10/2017, tr. 36 42. thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia học liệu Đại học Thái Nguyê Thư viện Trường Đại học Nông Lâm Đm ĐH Thái Nguyên
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cây ăn quả có múi (Citrus) là những cây có giá trị dinh dưỡng và cho hiệu quả kinh tế cao, dễ sử dụng và được nhiều người ưa chuộng. Tổng sản lượng quả có múi trên thế giới đạt 88,47 triệu tấn niên vụ 2014/2015. Trong đó, cam chiếm trên 50% tổng sản lượng (USDA, 2016). Trong khoảng trên 46.000 ha cây có múi ở vùng miền núi phía Bắc, Hà Giang chiếm khoảng 6.000 ha, là một trong những tỉnh có diện tích cây có múi lớn nhất vùng. Cây có múi ở Hà Giang chủ yếu là cam Sành (thực chất là một dạng lai tự nhiên giữa cam (C.sinensis) và quýt (C.reticulata), Mỹ gọi là quýt King) một giống rất nổi tiếng và đã gắn liền với đời sống của bà con nông dân Hà Giang tại ba huyện Bắc Quang, Vị Xuyên và Quang Bình từ rất lâu đời. Hiện nay cam Sành Hà Giang đã có thương hiệu trên thị trường trong nước và được xác định là cây mũi nhọn trong sản xuất nông nghiệp của tỉnh Hà Giang nói chung và ba huyện Bắc Quang, Quang Bình, Vị Xuyên nói riêng. Với đòi hỏi ngày càng cao của thị trường nói chung và người tiêu dùng nói riêng, việc nâng cao năng suất, chất lượng bằng các biện pháp kỹ thuật canh tác đi đôi với các biện pháp chọn lọc cải tiến giống là hết sức quan trọng. Trong nh ững năm qua Hà Giang cũng đã và đang đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học nhằm cải tạo và phát triển cây có múi để chúng thực sự là loại cây ăn quả chủ lực. Trong những nỗ lực đó đã phát hiện và tuyển chọn được một số cây cam Sành rất ít hạt. Đây là nguồn gen, nguồn vật liệu rất quý cho công tác cải tiến giống. Tuy nhiên để phát triển nguồn vật liệu quý này ra sản xuất cần phải nắm rõ nguyên nhân đặc tính ít hạt của chúng để kiểm soát và có các biện pháp kỹ thuật tác động thích hợp nhằm duy trì đặc tính ít hạt và nâng cao năng suất chất lượng quả. Vì những lý do trên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu đặc tính ít hạt và một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng cam Sành Hà Giang”. 2. Mục tiêu Đánh giá được sơ bộ đặc điểm sinh vật học của các cá thể cam Sành ít hạt (có số hạt trung bình nhỏ hơn 6) đã tuyển chọn. Xác định được nguyên nhân ít hạt của các cá thể cam Sành tuyển chọn.
- 2 Đánh giá được tính ổn định của các cây tuyển chọn sau khi ghép cải tạo (top – working) tại Hà Giang. Xác định được một số biện pháp kỹ thuật chủ yếu (bón phân, sử dụng chất điều hòa sinh trưởng, cắt tỉa) nâng cao năng suất, chất lượng cam Sành Hà Giang. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả xác định bản chất di truyền ít hạt của các cây cam Sành tuyển chọn sẽ là cơ sở khoa học cho việc chọn tạo giống không hạt và ít hạt ở cây có múi nói chung và Cam Sành nói riêng. Kết quả nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật sẽ là cơ sở khoa học cho việc xây dựng quy trình kỹ thuật thâm canh tăng năng suất, chất lượng cam Sành tại Hà Giang. Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng bổ sung thêm vào nguồn gen cây có múi Việt Nam những dòng vật liệu quý không hạt. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo có ý nghĩa trong công tác giảng dạy, nghiên cứu về cây ăn quả ở các trường đại học, cao đẳng nông nghiệp. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Các dòng cam Sành tuyển chọn rất ít hạt sẽ là những vật liệu quý phục vụ cho công tác nhân giống mở rộng sản xuất, góp phần xây dựng vùng sản xuất cây có múi hàng hóa ở Hà Giang ngày càng năng suất, chất lượng và hiệu quả. Kết quả nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật được áp dụng trong sản xuất cam Sành ở Hà Giang sẽ góp phần nâng cao năng suất chất lượng và hiệu quả kinh tế cao cho người sản xuất, từ đó nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống. Kết quả nghiên cứu cũng là cơ sở thực tiễn giúp cho công tác quản lý, chỉ đạo sản xuất cam quýt nói chung và cây cam Sành nói riêng đạt hiệu quả hơn trong điều kiện đặc thù của địa phương cũng như các vùng có điều kiện tương tự. 4. Tính mới của luận án Đánh giá được đặc điểm sinh học của 6 cá thể cam Sành ít hạt có triển vọng được tuyển chọn tại Hà Giang (VX1, VX2, VX3, VX4, VX5 và CSKH11) như: Đặc điểm hình thái và sinh trưởng tương tự như giống cam Sành đang trồng phổ biến tại Hà Giang; cho năng suất ổn định qua 2 năm theo dõi. Xác định được nguyên nhân ít hạt của các cây cam Sành tuyển chọn là do hiện tượng bất dục đực không hoàn toàn trên cây VX3 và CSKH11; do đặc tính tự bất tương hợp trên các cây VX2, VX4, VX5; do cả 2 nguyên nhân bất dục đực
- 3 không hoàn toàn và tự bất tương hợp trên cây VX1. Đánh giá được sự ổn định của đặc tính ít hạt, khả năng sinh trưởng, năng suất, chất lượng quả của các cá thể tuyển chọn; xác định được 4 cá thể VX1, VX3, VX5 và CSKH11 có số hạt ổn định sau khi ghép nhỏ hơn 6 hạt/quả. Đánh giá được ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật cơ bản nhằm nâng cao năng suất, chất lượng quả của cam Sành tại Hà Giang: Bón phân với lượng 600g/cây theo tỷ lệ NPK là 10,751 cho năng suất, chất lượng tốt nhất và tye lệ 10,51 cho hiệu quả kinh tế cao nhất; Phun bổ sung GA3 nồng độ 100ppm thời kì hoa nở rộ có tác dụng làm giảm số hạt trên quả cao nhất, cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất; Các biện pháp cắt tỉa áp dụng đều khống chế chiều cao cây, tăng đường kính tán, năng suất quả ít chênh lệch năm đầu và cao hơn đối chứng ở năm thứ 2. Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Khái quát về cây có múi 1.1.1. Nguồn gốc và phân bố Trong các loại cây ăn quả, cùng với cây nho, cây cam quít có lịch sử trồng trọt lâu đời nhất. Có nhiều kết quả nghiên cứu nói về nguồn gốc của cam quýt (Bùi Huy Đáp (1967); Haas (1984); Wakana và cs. (1998); Reuther và cs., 1989 ...) phần lớn đều thống nhất cam quýt có nguồn gốc ở miền Nam châu Á, trải dài từ Ấn Độ qua Himalaya Trung Quốc xuống vùng quần đảo Philippin, Malaysia, miền Nam Indonecia hoặc kéo đến lục địa Úc. Hiện nay, cam Sành là một trong những cây ăn quả có múi được trồng phổ biến từ Bắc vào Nam nước ta. Sản phẩm cam Sành được gắn với tên địa danh trồng trọt như Cam Sành Bắc Quang (Hà Giang), cam Sành Hàm Yên (Tuyên Quang) ở miền Bắc, ngoài ra còn một số vùng trồng khác nhưng diện tích nhỏ hơn như Yên Bái, Bắc Kạn, Nghệ An, … quả được thu hoạch vào dịp Tết Nguyên Đán và vỏ quả có màu vàng cam. Tại miền Nam, tác giả Nguyễn Minh Châu (2009) cho rằng cam Sành được trồng nhiều ở Tam Bình, Trà Ôn (Vĩnh Long); Cái Bè, Châu Thành, Chợ Gạo (Tiền Giang); Mỹ Khánh, Ô Môn (Cần Thơ), … quả thu hoạch từ tháng 8 đến tháng 12 hàng năm, vỏ quả màu xanh sẫm. 1.1.2. Phân loại cây ăn quả có múi Cây có múi (Citrus) thuộc họ Rutaceae, họ phụ Aurantioideae, tông Citreae, tông phụ Citrineae, gồm 16 loài (Tanaka, 1954). Nguồn gốc phân loại và phân bố của cây có múi được nhiều nhà khoa học trên thế giới
- 4 quan tâm nghiên cứu như: Swingle và Reece 1967; Stone, 1994; Hodgson, 1961 ... và cả các nhà khoa học Việt Nam như Lê Khả Kế (1976); Phạm Hoàng Hộ (1972). Cam Sành thuộc chi Cam chanh, có nguồn gốc từ Việt Nam. Cam Sành được gắn nhiều tên khoa học khác nhau như Citrus nobilis; Citrus reticulata hay Citrus sinensis, trên thực tế cam Sành là giống lai tự nhiên: C. reticulata x C. sinensis (tên tiếng Anh: King mandarin). Trong phân loại khoa học, tác giả (Hume, 1957) cho rằng, cam Sành thuộc bộ (ordo): Rutales; họ (familia): Rutaceae; chi (genus): Citrus; loài (species): C. reticulata x maxima. 1.1.3. Tình hình sản xuất cây có múi Sản xuất quả có múi trên thế giới chủ yếu tập trung vào 4 chủng loại chính là cam, quýt (bao gồm quýt và các dạng lai), bưởi (bao gồm bưởi chùm và bưởi thường), chanh (bao gồm chanh núm và chanh giấy). Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) diện tích cây có múi cho thu hoạch trên thế giới năm 2013 là 7.812.018 ha, sản lượng đạt 87,049 triệu tấn. Những năm gần đây sản lượng cây có múi trên thế giới biến động liên tục. Năm 2014 sản lượng là 91,081 triệu tấn nhưng năm 2015 giảm xuống chỉ đạt 88,473 triệu tấn (USDA, 2016). Theo số liệu của Tổng cục Thống kê năm 2016, diện tích cây ăn quả nước ta năm 2015 khoảng 819 nghìn ha, trong đó diện tích trồng cây cam quýt 85,4 ha chiếm hơn 10%. Diện tích trồng cam quýt hàng năm vẫn không ngừng tăng lên và tăng mạnh trong năm 2016, tuy nhiên diện tích cho thu hoạch có hiện tượng giảm đôi chút từ năm 2012 đến năm 2014 và phục hồi vào năm 2015 và 2016. Diện tích cây ăn quả toàn tỉnh Hà Giang năm 2015 là 10.627,4 ha, trong đó diện tích cây cam quýt là 5.689,4 ha. Cây cam quýt trồng ở Hà Giang chủ yếu là cam Sành, trong đó Bắc Quang, Quang Bình, Vị Xuyên là 3 vùng trồng cam hàng hóa lớn của Hà Giang. Từ năm 2012 đến 2016 diện tích trồng cam, quýt của tỉnh liên tục tăng, tốc độ tăng mạnh nhất là năm 2016 (tăng gần 3000 ha so với năm 2015). 1.2. Đặc tính không hạt ở cây có múi 1.2.1. Một số quan điểm về quả không hạt Có rất nhiều quan điểm khác nhau về quả có múi không hạt. Cam quýt thương mai thu ̣ ơng có rât ít h ̀ ́ ạt, trung bình ít hơn 2 hoặc 1,5 hạt/quả được xem như không hạt (Ortiz, 2002). Theo Zhu và cs. (2008), quả cam quýt có trung bình 2,3 hạt/quả được coi là không hạt. Theo Varoquaux và cs. (2000), quả cam quýt được xem là không hạt khi số hạt nho h̉ ơn 5 hạt. Theo quy ước của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) cam được xem là không hạt khi có từ 0 6 hạt (Purdure University, 2005) . Còn theo
- 5 Davies và Albrigo (1994) cam thương mại được coi là không hạt khi quả có từ 0 – 8 hạt/quả, ít hạt là từ 9 – 15 hạt/quả. 1.2.2. Nguyên nhân không hạt ở cam quýt Nguyên nhân cuả việc tao qu ̣ ả không hạt trong tự nhiên là do hàm lượng auxin nội sinh ở trong bâu noãn cao, cho phép bâu noãn phát triên thành ̀ ̀ ̉ quả mà không cân nguôn auxin trong h ̀ ̀ ạt tạo ra. Tính trạng không hạt được quyết định bởi một số yếu tố di truyền quan trọng sau: Mức bội thể tam bội (3n): cây mất khả năng tạo ra các giao tử có sức sống do rối loạn phân bào giảm nhiễm. Do vậy, quả sẽ hoàn toàn không hạt trong mọi trường hợp canh tác (Ollitrault và cs., 2000). Tính trạng bất dục đực hoàn toàn hoặc từng phần Hiện tượng bất thụ cái từng phần (phần lớn tế bào trứng không có sức sống). Tính trạng tự bất hợp (selfincompatibility) 1.2.3. Hiện tượng trinh sản (Parthenocarpy) Khả năng cây trồng có thể tạo quả (không hạt) mà không cần sự thụ tinh của tế bào trứng gọi là trinh sản (Parthenocarpy). Những giống cam Navel, quýt Satsuma, chanh Tahiti và một vài giống cây có múi bất dục đực và tự bất hợp thông thường hình thành quả theo con đường này. Cam Sành có khả năng trinh sản, tạo và phát triển quả không cần thụ tinh (Nguyễn Bá Phú và Nguyễn Bảo Vệ, 2008). 1.3. Những nghiên cứu về dinh dưỡng khoáng ở cây có múi Có ít nhất 12 nguyên tố dinh dưỡng quan trọng cần được bón, đó là: đạm, lân, kali, magiê, canxi, lưu huỳnh, đồng, kẽm, mangan, bo, sắt và molipden. Nhu câu đôi v ̀ ́ ơi t ́ ưng nguyên tô la khac nhau đôi v ̀ ́ ̀ ́ ́ ới tưng loai va giông, song trong qua trinh sinh tr ̀ ̀ ̀ ́ ́ ̀ ưởng va phat triên cac ̀ ́ ̉ ́ nguyên tô nay luôn phai đ ́ ̀ ̉ ược đap ́ ưng đây đu thi cây m ́ ̀ ̉ ̀ ơi co tuôi tho ́ ́ ̉ ̣ bên va cho năng suât, chât l ̀ ̀ ́ ́ ượng tôt. Vai tro cua cac nguyên tô trên va ́ ̀ ̉ ́ ́ ̀ nhưng tac hai khi thiêu chung đa đ ̃ ́ ̣ ́ ́ ̃ ược nghiên cứu môt cach kha cu thê ̣ ́ ́ ̣ ̉ (Vũ Quang Sáng và cs., 2006). Việc bổ sung đầy đủ các nguyên tố trên là rất cần thiết để cây sinh trưởng và phát triển tốt (Gosh, 1985). 1.3.1. Vai trò của các nguyên tố dinh dưỡng với cây có múi Đạm là thành phần của amino acid, protein nucleic acid, nucleotide, coenzyme, hexoamines, ... Đạm hiện diện trong quá nhiều hợp chất căn bản của thực vật, vì vậy chúng ta thấy rằng sự sinh trưởng của cây bị chậm lại, nếu không cung cấp đủ đạm (Phạm Văn Côn, 2005). Lân là nguyên tô dinh ́ dưỡng rât cân cho cây sinh tr ́ ̀ ưởng và phát ̉ ặcbiệt là giai đoan phân hóa mâm hoa. Lân có anh triên đ ̣ ̀ ̉ hưởng rât l ́ ơń đên chât ́ ́ lượng qua, đu lân ̉ ̉ lượng axit trong qua giam, ty l ̉ ̉ ̉ ệ đường/axit
- 6 cao, hàm lượng Vitamin C giam, vo qua mong, mã đep, lõi qua ̉ ̉ ̉ ̉ ̣ ̉ chặt, màu săc qua ́ ̉ hơi kém nhưng chuyên màu nhanh. Nêu thiêu lân cành, lá ̉ ́ ́ sinh trưởng phát triên kém, rung nhiêu, ̉ ̣ ̀ bộ rê kém phát triên, do đó ̃ ̉ ̉ ̉ ̉ năng suât, phâm chât qua giam. Nhìn chung m ́ ́ ức độ cần lân của cây có múi là thấp (Vũ Công Hậu, 1996). Kali rât cân cho s ́ ̀ ự sinh trưởng và phát triên cua cam quýt, đ ̉ ̉ ặc biệt là thơi ky ra l ̀ ̀ ộc non và thơi ky qua phát triên manh. Kali anh ̀ ̀ ̉ ̉ ̣ ̉ hưởng rõ rệt đên năng suât và phâm chât qua cam quýt, vì kali tham ́ ́ ̉ ́ ̉ gia vào quá trình vận chuyên các san phâm quang h ̉ ̉ ̉ ợp vê các c ̀ ơ quan tích luy trên cây. ̃ 1.3.2. Những nghiên cứu về bổ sung dinh dưỡng cho cây có múi trên thế giới Với cây có múi nói riêng và cây trồng nói chung, khi bổ sung dinh dưỡng cho cây có thể dựa vào nhiều căn cứ, tuy nhiên thông thường người ta dựa vào 3 căn cứ chính: chẩn đoán dinh dưỡng lá, phân tích đất và dựa vào năng suất. 1.3.3. Những nghiên cứu bổ dung dinh dưỡng cho cây có múi ở trong nước Ở nước ta việc nghiên cứu bổ sung dinh dưỡng cho cây có múi chưa nhiều và không mang tính hệ thống. Các nghiên cứu đa phần mang tính đơn lẻ với mục tiêu ngắn và cụ thể. Tuỳ theo từng loại đất đai, giống, tình hình sinh trưởng của cây mà quyết định số lượng phân bón cho thích hợp. Về cơ bản các loại phân N, P và K cần được cung cấp cho cây đầy đủ, bên cạnh đó phân hữu cơ và các loại vi lượng cũng cần được bổ sung để đạt được năng suất cao. 1.4. Những nghiên cứu về chất điều hoà sinh trưởng ở cây có múi 1.4.1. Vai trò của chất điều hoà sinh trưởng thực vật (phytohormon) Phytohormon (hormon thực vật) là các phân tử tín hiệu (truyền tin) tồn tại ở hàm lượng rất bé nhỏ, được hình thành tại một nơi nhưng lại gây hiệu ứng sinh học mạnh tại một nơi (mô, cơ quan) khác cách xa nguồn, do đó nó được vận chuyển trong cây. Trong cơ thể thực vật, phytohormon điều hoà và phối hợp quá trình trao đổi chất, sinh trưởng và phát sinh hình thái thường phụ thuộc vào các tín hiệu hoá học từ một phần này đến một phần khác của cơ thể (Nguyễn Như Khanh và Nguyễn Văn Đính, 2011). 1.4.2. Ảnh hưởng của một số chất điều hoà sinh trưởng đến quá trình hình thành và phát triển quả ở cây có múi Theo Vu Vă ̃ n Vu vạ̀ cs., (1999), quá trình sinh trưởng cua qu ̉ ả được điêu chinh b ̀ ̉ ởi các hoocmon nội sinh, sự sinh trưởng cua bâu ̉ ̀
- 7 ̣ noãn manh me khi có sô ̃ ́lượng hat phân ̣ ́ rơi trên núm nhuy càng nhiêu, ̣ ̀ ̣ vì hat phân là nguôn giàu auxin. ́ ̀ 1.4.3. Một số nghiên cứu sử dụng chất điều hoà sinh trưởng nâng cao năng suất, chất lượng quả cây có múi Việc sử dụng các chất điều hoà sinh trưởng ở cây có múi đã mang lại hiệu quả đáng kể trong việc tăng năng suất và cải thiện chất lượng quả. Gibberellin có tác dụng nâng cao sự đậu quả của cây có múi. Tác động nâng cao sự đậu quả có ý nghĩa đã đươc phát hiện ở cả 2 nhóm giống nhiều hạt và không hạt. Đối với giống nhiều hạt, khi phun GA3 số lượng hạt đều giảm, tuy nhiên cũng phụ thuộc vào giống, ví dụ quýt Dancy thì thành công nhưng với giống Temple lại không có kết quả (Lý Văn Tri và cs., 1990; Davies và Albrigo, 1994). Ở nước ta những nghiên cứu sử dụng chất điều hoà sinh trưởng cho cây có múi đặc biệt là trên cây cam chưa nhiều. Các nghiên cứu sử dụng GA3 trên cây có múi đã được nhiều tác giả thử nghiệm trên bưởi Da Xanh, Bưởi Phúc Trạch, Bưởi Diễn, cam Xã Đoài… ở nhiều địa phương. Một số nghiên cứu cho thấy phun GA 3 đã làm tăng khả năng ra hoa đậu quả và làm giảm số hạt trên một số giống cam, bưởi. Tuy nhiên đây mới chỉ là kết quả bước đầu. 1.5. Nghiên cứu kỹ thuật cắt tỉa và tạo hình cây có múi Cắt tỉa là một trong những biện pháp tác động cơ giới, được áp dụng phổ biến trên các loại cây ăn quả. Sử dụng biện pháp cắt tỉa, cưa đốn là để loại trừ ưu thế ngọn cho các chồi bên phát triển theo hướng có lợi về năng suất và chất lượng quả, đảm bảo cân đối giữa sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực của cây, hạn chế sâu bệnh hại, nâng cao năng suất, mẫu mã quả, quản lý được kích thước cây (Đào Thanh Vân và Ngô Xuân Bình, 2003). Theo Lữ Minh Hùng, (2008). kỹ thuật cắt tỉa cho cây có múi gồm các nội dung chính sau: Đốn tỉa tạo hình, đốn tỉa sau thu hoạch, tỉa hoa, tỉa quả và cải tạo cây già yếu. Các kiểu cắt tỉa, tạo hnh ́ chính thường áp dụng là cắt theo hình cầu hoặc bán cầu, song hiện nay phần lớn các nước có nghề trồng cây có múi phát triển (Mỹ, Úc, Israel, Đài Loan, Trung Quốc,...) đã và đang chuyển dần sang kiểu hình chữ Y (kiểu khai tâm, hình vại hay kiểu trái tim mở,...) thậm chí theo kiểu rẻ quạt để cho thu hoạch bằng máy. Biện pháp cắt tỉa thường phát huy hiệu quả tốt hơn khi nó được thực hiện đồng bộ với các biện pháp kỹ thuật khác như: bón phân, tưới nước, phòng trừ sâu bệnh,... Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu Giống cam Sành đang được trồng đại trà ở huyện Bắc
- 8 Quang và Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang; Các cây cam Sành có số hạt nhỏ hơn 6 được tuyển chọn từ giống cam Sành Hà Giang. 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Thời gian tiến hành từ năm 2014 đến năm 2017. Địa điểm nghiên cứu: Tại các xã trồng cam tập trung nhiều của huyện Bắc Quang, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang; Trạm giống Hùng An thuộc Trung tâm giống cây trồng Đạo Đức, tỉnh Hà Giang. 2.3. Nội dung nghiên cứu 2.3.1. Nội dung 1: Điều tra, tuyển chọn, đánh giá một số đặc điểm nông sinh học của các cây cam Sành ít hạt tuyển chọn tại Hà Giang Điều tra, tuyển chọn giống cam Sành ít hạt ở vùng trồng cam Sành tập trung tại Hà Giang. Đánh giá đặc điểm hình thái, sinh trưởng, phát triển của các cây đã tuyển chọn. Đánh giá đặc điểm năng suất, chất lượng quả của các cây đã tuyển chọn. 2.3.2. Nội dung 2: Nghiên cứu, xác định nguyên nhân của đặc tính ít hạt của các cá thể cam Sành đã tuyển chọn Nguyên nhân do bất dục đực. Nguyên nhân do bất dục cái. Nguyên nhân do đa bội hoàn chỉnh lẻ. Nguyên nhân do tự bất tương hợp. 2.3.3. Nội dung 3: Đánh giá tính ổn định của một số cá thể ít hạt đã tuyển chọn Đánh giá tính ổn định của đặc tính ít hạt ở các cây đã tuyển chọn. Đánh giá khả năng sinh trưởng và cho năng suất của các cá thể ít hạt đã tuyển chọn. 2.3.4. Nội dung 4: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng quả cam sành Hà Giang Nghiên cứu ảnh hưởng của các công thức phân bón tới sinh trưởng và phát triển của cam Sành Hà Giang. Nghiên cứu ảnh hưởng nồng độ và thời điểm phun chất điều hoà sinh trưởng GA3 tới năng suất, chất lượng quả của cam Sành Hà Giang. Nghiên cứu ảnh hưởng của các công thức cắt tỉa tới sinh trưởng và năng suất cam Sành Hà Giang. 2.4. Phương pháp nghiên cứu 2.4.1. N ội dung 1: Điều tra, tuyển chọn, đánh giá một số đặc điểm nông sinh học của các cây cam Sành ít hạt tuyển chọn tại
- 9 Hà Giang 2.4.1.1. Điều tra, tuyển chọn một số cây cam sành ít hạt tại Bắc Quang, Hà Giang Thu thập thông tin từ các cơ quan quản lý nông nghiệp địa phương, các cán bộ kỹ thuật, khuyến nông và Hội làm vườn để nắm bắt thông tin ban đầu về những cây cam sành không hạt hoặc ít hạt (số hạt ít hơn 6) từ đó xác định điểm điều tra. Sử dụng phương pháp điều tra trực tiếp có sự tham gia của người dân (PRA) xác định các đột biến tự nhiên tạo quả ít hạt hoặc không hạt (theo mẫu phiếu điều tra ở phụ lục 6). Các đột biến có lợi khi phát hiện sẽ được mô tả, đánh giá sơ bộ trong năm đầu tiên phát hiện (theo mẫu phiếu điều tra ở phụ lục 5) và đánh dấu theo dõi các năm tiếp theo. 2.4.1.2. Đánh giá đặc điểm hình thái của các cá thể tuyển chọn được (theo mô tả của Viện Tài nguyên di truyền thực vật quốc tế IPGRI) Các chỉ tiêu theo dõi bao gồm: Đặc điểm thân cành (hình dạng tán, góc độ phân cành); Đặc điểm lá; Tỷ lệ các loại hoa; Kích thước các bộ phận hoa; Đặc điểm quả (hình dạng, kích thước,vỏ quả, tỷ lệ ăn được ...); Đặc điểm hạt (hình dạng, độ lớn, số hạt chắc, số hạt lép… ) 2.4.1.3. Đánh giá đặc điểm sinh trưởng, phát triển của các cây đã tuyển chọn Đánh giá tình hình sinh trưởng của những cây đã tuyển chọn Theo dõi tình hình ra hoa và đậu quả của các cây: Thời điểm ra nụ; Giai đoạn nở hoa; Tỷ lệ đậu quả: 2.4.1.4. Đánh giá đặc điểm năng suất, chất lượng quả của các cây đã tuyển chọn Các chỉ tiêu năng suất quả bao gồm: Các chỉ tiêu sinh hoá quả được phân tích trong phòng thí nghiệm của bộ môn Kiểm định chất lượng, viện Nghiên cứu Rau Quả bao gồm: Hàm lượng đường, a xít, vitamin C, độ brix, chất khô, ... 2.4.2. Nội dung 2: Xác định nguyên nhân ít hạt của các cá thể cam Sành tuyển chọn 2.4.2.1. Xác định nguyên nhân do cây là đa bội hoàn chỉnh lẻ (3x, 5x, 7x, ...) bằng máy phân tích đa bội Ploidy Analyzer Sử dụng lá non của cây tuyển chọn (lá 7 – 10 ngày tuổi, màu phớt tím hoặc nõn chuối) được thu thập để kiểm tra mức bội thể. Quy trình được thực hiện theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Xác định nguyên nhân do bất dục đực thông qua đánh giá khả
- 10 năng nảy mầm của hạt phấn trong môi trường nhân tạo: Thu ngẫu nhiên khoảng 30 hoa/cây vừa nở vào buổi sáng (từ 8 10 giờ). Tách và lấy tất cả các bao phấn của hoa, gieo vào môi trường dinh dưỡng (MS + 0,4 mg/l BA + 30 mg/l đường; pH = 5,8); Xác định nguyên nhân do bất dục cái thông qua quan sát số lượng, hình thái và kích thước tiểu noãn: Quan sát ở 3 giai đoạn từ nở hoa đến quả non (hoa nở, bầu nhuỵ vừa rụng cánh, quả non đường kính 2,5 mm). Đối chứng là cây cam Sành có hạt, với 30 lần lặp lại, mỗi lần 1 hoa hoặc quả non. Xác định nguyên nhân do tính tự bất tương hợp Trên cây nghiên cứu, chọn ngẫu nhiên khoảng 15 cành hoa. Trên mỗi cành lựa chọn để lại 2 3 hoa đơn ở vị trí đầu của mỗi cành. Tiến hành thí nghiệm thụ phấn với các công thức, mỗi công thức thụ phấn 15 hoa: + Công thức 1: Tự thụ phấn bắt buộc (dùng phấn hoa cùng cây) + Công thức 2: Thụ phấn cho cây tuyển chọn bằng phấn của quýt. + Công thức 3: Thụ phấn cho cây tuyển chọn bằng phấn của cam Xã Đoài Các bước tiến hành thí nghiệm:Thu hạt phấn để thụ phấn; thụ phấn; xử lý mẫu và xác định khả năng nảy mầm của hạt phấn trên nhuỵ bằng kính hiển vi huỳnh quang. 2.4.3. Nội dung 3: Đánh giá sự ổn định đặc tính ít hạt của một số cá thể cam Sành tuyển chọn Mỗi cá thể đã tuyển chọn và đánh giá sơ bộ thực hiện thí nghiệm ghép cải tạo (top – working) trên 5 cây cam Sành 4 tuổi đã cho quả. Mỗi cây ghép 10 mắt theo phương pháp ghép mắt nhỏ có gỗ trên 10 cành bánh tẻ trên cây gốc ghép có đường kính 1 đến 2 cm. Thí nghiệm ghép được thực hiện vào tháng 4 năm 2015 tại Trạm giống xã Hùng An, huyện Bắc Quang thuộc Công ty Giống cây trồng Đạo Đức, tỉnh Hà Giang. * Chỉ tiêu theo dõi: Các chỉ tiêu sinh trưởng cành ghép (chiều dài cành ghép, khả năng phân cành, số đợt lộc trên cành); Thời gian ra hoa; Tỷ lệ đậu quả và năng suất; Một số chỉ tiêu sinh hoá quả; Số hạt/quả của các cây ghép khảo nghiệm. 2.4.4. Nội dung 4: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng quả cam sành Hà Giang 2.4.4.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của các công thức phân bón tới sự sinh trưởng, phát triển của cam Sành Hà Giang. * Bố trí thí nghiệm:
- 11 Thí nghiệm gồm 10 công thức được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ. Mỗi công thức 4 lần nhắc lại, mỗi lần nhắc lại 1 cây cam Sành 6 tuổi đang cho thu hoạch quả ổn định. Lượng bón nguyên chất Công thức Tỷ lệ N, P, K tính theo N (g/cây) CT1 1 : 1 : 1 (400 : 400 : 400) CT2 400 1 : 0,75 : 1 (400 : 300 : 400) CT3 1 : 0,5 : 1 (400 : 200 : 400) CT4 1 : 1 : 1 (500 : 500 : 500) CT5 500 1 : 0,75 : 1 (500 : 375 : 500) CT6 1 : 0,5 : 1 (500 : 250 : 500) CT7 1 : 1 : 1 (600 : 600 : 600) CT8 600 1 : 0,75 : 1 (600 : 400 : 600) CT9 1 : 0,5 : 1 (600 : 300 : 600) Bón theo cách của người dân (2 kg NPK/cây bón 4 lần CT 10 (đc) trong năm) * Các chỉ tiêu theo dõi: Các chỉ tiêu về sinh trưởng phát triển: (chiều cao cây, đường kính tán, sự ra lộc,..) ; Các chỉ tiêu năng suất quả; Các chỉ tiêu chất lượng quả; tính hiệu quả kinh tế thông qua lãi thuần và tỷ suất lợi nhuận. 2.4.4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều hoà sinh trưởng GA3 tới năng suất, chất lượng cam Sành Hà Giang * Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm 2 nhân tố là nồng độ và thời điểm phun GA3. Các nồng độ phun trong thí nghiệm là 60, 80 và 100 ppm. Nồng độ đối chứng là phun nước lã (nồng độ 0 ppm). Thời điểm phun trong thí nghiệm bao gồm: Phun vào 7 ngày trước khi hoa rộ, khi hoa nở rộ và 7 ngày sau khi hoa nở rộ. * Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi: Các chỉ tiêu về tỷ lệ đậu quả; Các chỉ tiêu năng suất, chất lượng quả và tính hiệu quả kinh tế. 2.4.4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp kĩ thuật cắt tỉa tới sinh trưởng và năng suất cam Sành * Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm bao gồm 3 công thức: CT1: Cắt tỉa theo quy trình của Viện nghiên cứu rau quả CT2: Cắt tỉa theo kiểu khai tâm CT3: Để tự nhiên không cắt tỉa * Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi: Đo chiều cao cây, đường kính tán 1 năm và 2 năm sau khi áp dụng cắt tỉa; Đếm số lượng lộc trên cây; Theo dõi các chỉ tiêu năng suất quả và kích thước quả như nội dung 4; Xác định các chỉ tiêu sinh hoá quả tương tự như nội dung 1và tính hiệu quả kinh tế. 2.5. Xử lí số liệu
- 12 Số liệu của các thí nghiệm ảnh hưởng phân của phân bón và thí nghiệm phun GA3 được xử lí bằng phần mềm SAT 9.0; các thí nghiệm khác được xử lí thống kê bằng phần mềm IRRISAT 5.0. Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Điều tra, tuyển chọn và theo dõi đặc điểm sinh học của các cây cam Sành ít hạt tuyển chọn 3.1.1. Điều tra tuyển chọn một số cây cam Sành ít hạt tại Hà Giang Từ kết quả thu thập các nguồn thông tin sơ cấp và thứ cấp, chúng tôi đã chọn lọc được 20 cá thể có số hạt trung bình nhỏ hơn 6. Sau khi tổng hợp kết quả từ mẫu phiều điều tra, một số cây cam Sành tuy có đặc điểm ít hạt nhưng có một số nhược điểm không đáp ứng được yêu cầu của cam Sành thương phẩm điển hình là: Tép khô, múi không đều, số lượng quả ít và năng suất thấp như các cây CSKH1, CSKH2, CSKH3, CSKH5, CSKH7, CSKH8, CSKH9, CSKH10, CSKH12, CSKH13, VX6. Các cây còn lại có đặc điểm quả về mặt cảm quan tương tự như cam Sành được trồng đại trà ở địa phương được tiếp tục theo dõi và đánh giá ở các năm tiếp theo. 3.1.2. Đặc điểm hình thái của những cây cam Sành tuyển chọn Trong quá trình theo dõi và đánh giá ở các năm tiếp theo (2015, 2016) các cây: CSKH4, CSKH6 và VX7 đã được loại trừ vì có số hạt nhiều hơn tiêu chí tuyển chọn. Các cây còn lại gồm: VX1, VX2, VX3, VX4, VX5 và CSKH11 tiếp tục được theo dõi đánh giá các đặc điểm sinh học. Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu hình thái của các cây cam Sành tuyển chọn Cây tuyển Tuổi cây Cao cây ĐK tán Đường kính Hình chọn (năm) (cm) (cm) gốc (cm) dạng tán VX1 6 335 410 7,8 Hình elip VX2 6 341 412 7,3 Hình elip VX3 6 320 432 8,6 Hình elip VX4 8 460 547 10,5 Hình elip VX5 12 436 594 13,6 Hình bán CSKH11 5 216 239 6,4 Hình nấm Các cá thể cam Sành tuyển chọn có một số chỉ tiêu đánh giá đặc điểm thân cành khác nhau rõ rệt. Có sự khác biệt này là do các cá thể được tuyển chọn có tuổi cây, vị trí trồng, mật độ trồng và điều kiện chăm sóc khác nhau Lá cam Sành thuộc loại lá đơn, có eo lá nhỏ, cuống lá và phiến
- 13 lá ngắn, mép lá có răng cưa và hơi gợn sóng, chóp lá có đỉnh mút và hơi nhọn, lá có màu xanh đậm. Không có sự khác biệt về đặc điểm lá của các cá thể cam Sành tuyển chọn so với đặc điểm lá của giống cam Sành đang trồng phổ biến tại Hà Giang. Hình dạng hoa của 6 cây cam Sành ít hạt đều giống nhau và giống với cây cam Sành có hạt. Trong điều kiện thời ti ết năm 2015 và 2016, tỷ lệ hoa dị hình của các cây cam Sành ít hạt tuyển chọn đều khá cao, cao nhất là ở cây CSKH11 (32,57%), ti ếp đến là các cây VX1 và VX3. Dạng dị hình của hoa ở các cá thể này chủ yếu là hoa có nhuỵ vươ n dài hơn nhị hoa và cánh hoa. Một số hoa có nhị bất thường, khi hoa n ở không tung phấn. Đây cũng là 3 cá thể khi đánh giá nguyên nhân ít hạt đượ c xác định là do đặc tính bất dục đực không hoàn toàn. 3.1.3. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của các cây cam Sành ít hạt tuyển chọn 3.1.3.1. Đặc điểm sinh trưởng các đợt lộc của các cây cam Sành ít hạt tuyển chọn Các cây theo dõi có đặc điểm ra lộc tương tự nhau và tuân theo quy luật phát sinh các đợt lộc chung của cam Sành. Lộc Xuân ra trong thời gian dài, số lượng nhiều, chiều dài lộc ngắn nhưng số lá lại nhiều nhất trong năm. Lộc Hè có số lượng ít nhưng kích thước lộc lớn hơn các đợt khác. Lộc Thu và lộc Đông có số lượng nhiều hơn lộc hè nhưng kích thước nhỏ hơn và ra rải rác hơn lộc hè. 3.1.3.2. Đặc điểm ra hoa đậu quả của các cây cam Sành tuyển chọn Bảng 3.8. Thời gian ra hoa của các cây tuyển chọn (năm 2015) Xuất Hoa Hoa bắt Kết thúc Thời gian hoa Cây hiện nở đầu nở nở hoa nở (ngày) nụ rộ VX1 12/3 23/3 2/4 11/4 21 VX2 11/3 23/3 2/4 10/4 20 VX3 14/3 21/3 1/4 11/4 23 VX4 13/3 25/3 1/4 13/4 20 VX5 11/3 21/3 31/3 10/4 22 CSKH11 14/3 25/3 1/4 14/4 21 CSCH (ĐC) 12/3 19/3 30/3 6/4 19
- 14 Qua theo dõi cho thấy thời kì ra hoa của cá cây cam Sành ít hạt tuyển chọn trùng với thời kì ra hoa của các cây cam Sành đang trồng phổ biến và kéo dài từ 19 20 ngày. 3.1.4. Đặc điểm năng suất, chất lượng quả của các cây cam Sành ít hạt tuyển chọn 3.1.4.1. Tỷ lệ đậu quả và năng suất quả của các cây tuyển chọn Các cây cam Sành ít hạt tuyển chọn có tỷ lệ đậu quả khác nhau không nhiều từ 1,84 đến 2,24% trong đó cây VX3 và CSKH11 có tỷ lệ đậu quả thấp hơn cây đối chứng, các cây còn lại có tỷ lệ đậu quả cao hơn đối chứng. Các cây tuyển chọn có năng suất quả chênh lệch khá nhiều, nguyên nhân chủ yếu do có độ tuổi và kích thước bộ khung tán khác nhau. 3.1.4.2.Đặc điểm cơ giới quả các cây tuyển chọn Các cây tuyển chọn đều cần có chung tiêu chí số hạt trung bình trên quả nhỏ hơn hoặc bằng 6. Điểm đáng chú ý là các cây tuyển chọn có tỷ lệ hạt lép rất cao đặc biệt là VX2, VX3 và VX5. Các chỉ tiêu về quả khác của các cây cam Sành tuyển chọn đều tương tự như cây đối chứng. Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu cơ giới quả của các cây cam Sành tuyển chọn Quả (cm) Số hạt Tỷ số Khối Số hạt Cây tuyển Dày vỏ Số trên chọn Chiều Đường chiều (mm) múi lượng quả lép cao kính cao/ĐK quả (g) (hạt) (hạt) VX1 6,07ns 7,57* 0,80 3,57ns 12,67ns 275* 3,3* 1,2 VX2 6,13 ns 7,47 * 0,82 3,70 ns 12,33 ns 217ns 5,7 * 4,5 VX3 6,80 * 8,13 ns 0,84 3,57 ns 12,67 ns 238ns 2,8 * 1,3 VX4 6,00ns 7,33* 0,82 3,80ns 12,4ns 206ns 5,5* 3,8 VX5 6,06 ns 7,23 ns 0,84 4,27 * 12,67 ns 243ns 5,6 * 4,2 CSKH11 6,30 ns 7,83 ns 0,81 4,06 * 12,33 ns 237ns 5,8 * 3,7 CSCH (ĐC) 6,33 7,83 0,81 3,86 12,33 220 21,7 2,4 LSD0.05 0,37 0,41 0,30 1,21 27,7 CV (%) 4,92 5,45 5,12 1,70 10,70 3.1.4.3. Đặc điểm chất lượng quả của các cây tuyển chọn Kết quả phân tích cho thấy các cây cam Sành tuyển chọn có các chỉ tiêu sinh hoá quả tương tự như cây cam Sành có hạt đối chứng. 3.2. Đánh giá nguyên nhân ít hạt của các cây cam Sành tuyển chọn
- 15 3.2.1. Đánh giá tính đa bội của các cây cam Sành tuyển chọn Hình ả nh thu đ ượ c t ừ máy phân tích đa b ộ i cho th ấy các cá th ể cam Sành ít h ạ t tuy ể n ch ọn đ ề u có b ộ nhi ễ m s ắ c th ể nh ị b ộ i, không có cây cam Sành ít h ạ t tuy ể n ch ọn nào có b ộ nhi ễ m s ắ c th ể đa b ộ i. Điề u này ch ứ ng t ỏ đ ặ c tính ít h ạ t c ủ a các cá thể này không có nguyên nhân do đa b ộ i hoàn chỉ nh l ẻ . 3.2.2. Đánh giá nguyên nhân do bất dục đực (Male Sterility) Bang 3.12. Ty lê n ̉ ̉ ̣ ẩy mâm cua hat phân cua cac cây ̀ ̉ ̣ ́ ̉ ́ cam Sanh̀ tuyển chọn Tổng hạt Hạt phấn nẩy Ty lê hat phân ̉ ̣ ̣ ́ Mã số cây phấn mầm nẩy mâm (%) ̀ VX1 376 61 16,22 VX2 470 167 35,53 VX3 496 72 14,52 VX4 371 161 43,39 VX5 466 271 58,15 CHKH11 1175 136 11,57 CSCH (ĐC) 1375 1134 82,47 Kết quả tỷ lệ nảy mầm của hạt phấn cho thấy, các cây cam Sành ít hạt tuyển chọn đều có tỷ lệ nảy mầm hạt phấn thấp hơn cây cam sành có hạt đối chứng, trong đó, cây CSKH 11 có tỷ lệ nảy mầm thấp nhất, chỉ đạt 11,57%, tiếp theo là các cây VX3 và VX1. Các cá thể cam Sành tuyển chọn khác đều có tỷ lệ nảy mầm hạt phấn trên 30% nhưng vẫn thấp hơn cây đối chứng khá nhiều và có thể coi các cá thể này là những cây bất dục đực không hoàn toàn. 3.2.3. Đánh giá nguyên nhân bất dục cái (Female Sterility) Kết quả quan sát hình dạng noãn và đo đếm kích thước tiểu noãn ở 3 giai đoạn của hoa cho thấy kích thước tiểu noãn của các cây cam Sành tuyển chọn tương đương nhau và không có sự sai khác so với cây đối chứng. Như vậy, có thể đưa ra nhận xét: Không phát hiện thấy hiện tượng bất dục cái ở các cây cam Sành ít hạt tuyển chọn. 3.2.4. Đánh giá nguyên nhân do tự bât́ tương hợp (self incompatibility) Tiến hành tự thụ cho các cây và thụ phấn chéo với 2 giống có cùng thời điểm nở hoa là cam Xã Đoài và quýt đỏ Bắc Quang, kết quả quan sát sự nảy mầm của ống phấn trong nhụy sau 7 ngày thụ phấn được trình bày ở bảng 3.14:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn