intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các mô hình phân tích một số chỉ tiêu giáo dục Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế "Các mô hình phân tích một số chỉ tiêu giáo dục Việt Nam" được nghiên cứu với mục tiêu: Nghiên cứu về mô hình phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến một số chỉ tiêu giáo dục Việt Nam, cụ thể là chỉ tiêu: chỉ tiêu cho giáo dục của hộ gia đình và tác động của chi tiêu giáo dục đến tỉ lệ đi học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các mô hình phân tích một số chỉ tiêu giáo dục Việt Nam

  1. 1 2 PHẦN MỞ ĐẦU 2010 - 2016, tỷ lệ dân số trong độ tuổi 25 - 55 chưa đạt được bất kỳ trình độ học vấn nào giảm xuống còn dưới 1%. Những tiến bộ này chủ yếu diễn ra ở cấp tiểu học và trung học. 1. Lý do chọn đề tài Tỷ lệ học sinh nhập học bậc tiểu học hiện nay đã gần đạt mức phổ cập, và tỷ lệ nhập học Giáo dục và đầu tư vốn con người luôn được xem là một trong những nhân tố quan ở bậc trung học cơ sở và trung học nói chung đang lần lượt gia tăng. Tuy nhiên, xét về tỷ trọng nhất trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, đặc biệt là những quốc gia đang lệ nhập học ở các cấp, càng lên cấp học cao thì số lượng học sinh đến trường càng giảm phát triển trong đó có Việt Nam. Ở mức độ vĩ mô, giáo dục giúp cho các cá nhân trong (chủ yếu là học sinh nghèo); Khả năng trang trải các dịch vụ giáo dục của người nghèo xã hội đạt được những kiến thức, kỹ năng tốt hơn và là cách thức cơ bản để tích lũy vốn còn thấp, học phí và các khoản đóng góp trường lớp trở thành gánh nặng đối với gia đình; con người nên tác động mạnh đến tăng trưởng kinh tế của quốc gia. Ở cấp độ vi mô, đối Học sinh nghèo ít có cơ hội đi học thêm, phải dành thời gian giúp đỡ gia đình và lao động với các hộ gia đình, đầu tư vào giáo dục được coi là con đường chính giúp làm tăng thu kiếm sống… đã làm ảnh hưởng đến chất lượng học tập. nhập, xóa đói, giảm nghèo. Một yếu tố quan trọng khiến giáo dục luôn được đề cao liên Có thể nói, đời sống kinh tế gia đình có tác động lớn đến điều kiện trẻ em tiếp cận quan đến địa vị xã hội. Những người có học thức cao nói chung luôn luôn được mọi người được với các dịch vụ giáo dục, đặc biệt là giáo dục có chất lượng cao. Thu nhập của gia tôn trọng trong xã hội. Vì những nguyên nhân đó, giáo dục đã và đang phát triển cả về đình thấp sẽ cản trở việc học tập của trẻ em, trẻ em không có tiền đóng góp các khoản lượng và chất. Ở Việt Nam, quyền được học tập của người dân được quy định trong Hiến chi phí cho giáo dục để được đi học hoặc tiếp cận với các dịch vụ học tập có chất lượng. pháp, Luật Giáo dục và các văn bản quy phạm pháp luật khác của Nhà nước. Tại Đại hội Hơn nữa thu nhập thấp, kinh tế khó khăn buộc trẻ em phải tham gia lao động sớm với gia Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã nhấn mạnh tầm quan trọng của giáo dục, coi đình và không có điều kiện để đi học. Bên cạnh đó, tình trạng học thêm đang ngày càng giáo dục là quốc sách hàng đầu và cần phải “hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo phổ biến ở các lớp, các cấp với nhiều hình thức, cách dạy, cách học… cũng là nguyên nhân hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập” (Báo cáo chính trị của làm giảm cơ hội tiếp cận dịch vụ giáo dục cho trẻ em trong các hộ gia đình Việt Nam. Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI trình bày tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ Do vậy, với mục tiêu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục của hộ XII, 2016). gia đình Việt Nam ở các bậc học và tác động của chi tiêu giáo dục đến tỉ lệ đi học nhằm Trong những năm gần đây, Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng trong đưa ra các các thông tin và các khuyến nghị phù hợp cho các nhà hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội, đã trải qua hơn hai thập kỷ tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ và tạo giáo dục. Xuất phát từ lý do đó, tôi lựa chọn chủ đề “Các mô hình phân tích một số chỉ sự thay đổi gần như chưa từng có với tỷ lệ GDP tăng trung bình 7%/năm. Mặc dù thế giới tiêu giáo dục Việt Nam” làm đề tài luận án tiến sĩ. đã và đang phải đối mặt với cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, xu hướng phát triển kinh 2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án tế nói chung của Việt Nam vẫn rất tích cực. Tỷ lệ giảm nghèo của Việt Nam trong thời Mục tiêu tổng quát của luận án là sử dụng các mô hình để phân tích yếu tố ảnh gian gần đây đạt mức khá lý tưởng: tỷ lệ nghèo giảm từ 57% năm 1990 xuống còn khoảng hưởng đến một số chỉ tiêu giáo dục Việt Nam, cụ thể là chỉ tiêu: chi tiêu cho giáo dục 13,5% năm 2014 (Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, 2016). Tuy nhiên, thành tựu của của hộ gia đình và tác động của chi tiêu giáo dục đến tỉ lệ đi học các cấp. sự tăng trưởng và giảm nghèo nói chung chưa hẳn đã phản ánh thực chất mọi vấn đề trong Bên cạnh đó luận án hướng tới các mục tiêu cụ thể như sau: xã hội. Vấn đề bình đẳng và hòa nhập là điều mà những quốc gia đang phát triển đang 1. Phân tích thực trạng chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình Việt Nam giai đoạn quan tâm. Một điều dễ nhận thấy là những hậu quả của bất bình đẳng và thiếu sự hòa nhập từ 2004 đến năm 2016 theo các các yếu tố ảnh hưởng đã được xác định trong mô hình lý sẽ gia tăng áp lực lên hệ thống giáo dục. Đối với nhiều người Việt Nam, con đường an thuyết và thực trạng tỷ lệ đi học của học sinh. toàn nhất tiến tới vị trí và thu nhập cao hơn trong xã hội là thông qua giáo dục. Nhu cầu 2. Nghiên cứu mô hình lý thuyết và đề xuất mô hình nghiên cứu thực nghiệm phân giáo dục và đào tạo của xã hội cũng rất cao, đó là còn chưa kể tới nhu cầu của nền kinh tế tích các chỉ tiêu về chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình và tỉ lệ học sinh đi học cấp tỉnh. tri thức hiện đang phát triển dưới tác động của toàn cầu hóa và cụ thể là tác động khi được gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). 3. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tổng chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình; Việt Nam đã nỗ lực rất nhiều nhằm giải quyết một số những áp lực đang ngày càng các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo dục bậc GDPT và bậc GDĐH của các hộ gia đình. Ngoài ra nghiên cứu còn xem xét đến sự ảnh hưởng khác nhau của các yếu tố đến gia tăng như vậy. Chính phủ đã thể hiện cam kết mạnh mẽ và có nhiều cố gắng trong việc chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình ở hai khu vực sống là thành thị và nông thôn. mở rộng cơ hội tiếp cận giáo dục cho mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là trẻ em. Cam kết này được thể hiện qua những tiến bộ vượt bậc liên quan tới trình độ học vấn kể từ đầu 4. Nghiên cứu tác động của chi tiêu giáo dục đến tỉ lệ học sinh đi học cấp tỉnh. những năm 1990. Theo số liệu điều tra mức sống hộ gia đình (VHLSS), trong giai đoạn
  2. 3 4 5. Trên cơ sở các kết quả ước lượng mô hình thực nghiệm, Luận án xem xét đề 6. Những đóng góp mới của luận án xuất và đưa ra một số khuyến nghị. Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, với các mô hình kinh tế lượng Để thực hiện được các mục tiêu nghiên cứu trên, luận án tập trung trả lời các câu hiện đại, có độ tin cậy cao để giải quyết một số vấn đề khoa học có ý nghĩa quan trọng hỏi nghiên cứu như sau: về lý luận và thực tiễn. Những điểm mới của luận án như sau: Thực trạng chi tiêu cho giáo dục của các hộ gia đình Việt Nam trong những năm (1) Luận án đã làm rõ cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước đây về chi qua như thế nào? tiêu giáo dục của hộ gia đình và chỉ ra được các yếu tố về đặc điểm chủ hộ, đặc điểm hộ Những nhân tố nào ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình nói chung gia đình và quy mô hộ gia đình có ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình. và chi tiêu cho giáo dục phổ thông, giáo dục đại học của các hộ gia đình và ảnh hưởng Ngoài ra luận án đã đánh giá được tác động của chi tiêu giáo dục đến tỉ lệ đi học các cấp như thế nào? như thế nào? Trên cơ sở đó, luận án đã xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu để làm căn Các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục khác nhau như thế nào giữa khu vực cứ cho các mô hình thực nghiệm của phần sau. sống thành thị và nông thôn? (2) Luận án đã thực hiện kết hợp phương pháp thống kê mô tả nhằm phân tích rõ Nhân tố nào ảnh hưởng đến tỉ lệ học sinh nhập học và chi tiêu cho giáo dục có tác thực trạng chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình Việt Nam theo các phân lớp thống kê động như thế nào tới tỉ lệ học sinh nhập học? bằng số liệu điều tra mức sống hộ gia đình qua các năm từ 2004 đến 2016. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (3) Luận án sử dụng đồng thời nhiều mô hình nghiên cứu định lượng hiện đại còn ít 3.1. Đối tượng nghiên cứu được sử dụng trong các nghiên cứu trước đây cho đề tài tương tự, đặc biệt là sử dụng dữ Đối tượng nghiên cứu của luận án là nghiên cứu các mô hình phân tích một số chỉ liệu mảng cho các mô hình này. Mặt khác, nghiên cứu sử dụng mô hình phân tích số liệu tiêu giáo dục Việt Nam, cụ thể là các chỉ tiêu về chi tiêu cho giáo dục của Hộ gia đình và mảng đa mức phù hợp với cấu trúc số liệu mảng có dạng phân lớp để phân tích ba hình tỉ lệ đi học các tỉnh, thành phố. thức chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình ở nhiều khía cạnh và nhiều cấp độ khác nhau 3.2. Phạm vi nghiên cứu và phân tích tác động của chi tiêu cho giáo dục như chi cho học thêm, chi cho học phí, Phạm vi nghiên cứu của luận án chỉ tập trung nghiên cứu hai chỉ tiêu cơ bản của chi phí khác (quần áo, sách vở, các khoản đóng góp...) và chi ngân sách nhà nước cho giáo dục Việt Nam, đó là: chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình và chỉ tiêu về tỉ lệ đi học. giáo dục đến tỉ lệ đi học các cấp. Nghiên cứu này sẽ là tài liệu tham khảo cho nhiều Trong đó sẽ làm rõ về yếu tố ảnh hưởng đến tổng chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình; nghiên cứu tiếp sau với phương pháp tiếp cận của kinh tế lượng hiện đại như sử dụng các chi tiêu cho giáo dục bậc phổ thông của hộ gia đình và chi tiêu cho giáo dục bậc đại học mô hình số liệu mảng; mô hình số liệu mảng đa bậc, mô hình tobit với số liệu mảng,... của hộ gia đình bằng các mô hình kinh tế lượng khác nhau và làm rõ tác động của chi tiêu cho phép phân tích được sâu hơn. cho giáo dục (như học thêm, học phí ...) và chi ngân sách nhà nước cho giáo dục đến tỉ lệ (4) Các kết quả nghiên cứu của luận án từ mô hình nghiên cứu thực nghiệm là cơ sở học sinh nhập học các cấp của các tỉnh, thành phố. để đề xuất một số khuyến nghị về chính sách liên quan đến chi tiêu cho giáo dục của khối 4. Phương pháp nghiên cứu tư nhân, đặc biệt là của hộ gia đình. Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, sử dụng các mô hình kinh tế lượng với dữ liệu được thu thập từ điều tra mức sống hộ gia đình và Niên giám Thống kê CHƯƠNG 1. của Tổng cục thống kê Việt Nam (GSO). Các kỹ thuật thống kê mô tả cũng được sử dụng CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU trong nghiên cứu. 5. Kết cấu của luận án 1.1. Một số lý thuyết làm nền tảng cho nghiên cứu Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục các tài liệu tham khảo, 1.1.1. Lý thuyết vốn con người và vai trò của giáo dục đối với phát triển vốn con người luận án được kết cấu thành bốn chương như sau: 1.1.1.1. Khái niệm vốn con người Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan nghiên cứu. Trong từ điển kinh tế, vốn (Capital) được định nghĩa là giá trị của tư bản hay hàng Chương 2: Các mô hình phân tích. hoá đầu tư được sử dụng vào kinh doanh mang lại lợi ích. Theo nghĩa này vốn là vốn hữu Chương 3: Thực trạng chi tiêu cho giáo dục của các hộ gia đình. hình. Theo Mincer Jacob và cộng sự (1974), muốn có vốn hữu hình thì con người phải Chương 4: Các yếu tố ảnh hưởng tới chi tiêu cho giáo dục của Hộ gia đình và tác đầu tư để tích luỹ thông qua giáo dục rèn luyện trong lao động và thuộc về mỗi người, động của chi tiêu giáo dục đến tỉ lệ đi học. nó đem lại cho người sở hữu nó khoản thu nhập.
  3. 5 6 1.1.1.2. Đầu tư vốn con người Bùi Quang Bình (2009) cho rằng giáo dục đào tạo đem tới cho người ta những kiến a. Mô hình đầu tư vốn con người của cha mẹ cho trẻ thức kỹ năng kinh nghiệm của xã hội vốn đã được tích lũy lại và theo thời gian còn trang bị Theo Yueh (2001) cuộc sống của mỗi cá nhân trải qua ba giai đoạn: giai đoạn đầu thêm, bổ sung cho người ta những kiến thức mới để đáp ứng yêu cầu cuộc sống. tiên lợi ích mang lại cho cá nhân là sự đầu tư giáo dục của cha mẹ cho trẻ. Giai đoạn thứ 1.1.2 Lý thuyết hàm sản xuất hộ gia đình hai, lúc này cá nhân đã trưởng thành có khả năng làm việc tạo thu nhập, khi đó một phần Hàm sản xuất của hộ gia đình là một mô hình gia đình tập thể do Behrman, Pollack thu nhập được phân phối trở lại cha mẹ họ. Giai đoạn thứ ba, họ đã là người về hưu, thu nhập và Taubman (1982) phát triển. Theo Kutty (2008), trong mô hình hàm sản xuất hộ gia của họ có được từ lợi nhuận của tài sản được tích lũy ở giai đoạn hai và một phần thu nhập đình, hộ gia đình được xem là nơi tạo ra kết quả giáo dục, nhận thức và tình cảm xã hội được phân phối lại từ con họ. Như vậy, đầu tư giáo dục mang lại cho cha mẹ hai lợi ích, lợi cho con cái của họ bằng cách áp dụng các đầu vào cụ thể. Những yếu tố đầu vào này bao ích trực tiếp có được từ sự phân phối thu nhập tương lai của trẻ lúc trưởng thành, lợi ích gián gồm; trường học, tài liệu học, dạy kèm ngoài giờ, nhà ở, môi trường sống, thời gian và tiếp có được khi trẻ được đầu tư giáo dục tốt thì trình độ học vấn tốt nên khả năng kết hôn với giám sát của phụ huynh và các kích thích nhận thức khác. Mô hình cho rằng quyết định người có thu nhập cao sẽ tăng, từ đó tạo ra thu nhập tương lai tốt hơn cho gia đình. của hộ gia đình được phân tích tốt nhất bằng cách sử dụng mô hình hàm số hiệu dụng b. Đầu tư vốn con người thông qua chi tiêu giáo dục của hộ gia đình. Hàm số hiệu dụng của hộ gia đình kết hợp được tối đa hóa lợi ích và các Giáo dục được xem là công cụ tích lũy vốn con người, nên các khoản đầu tư vốn con quyết định phân bổ nguồn lực được thực hiện thông qua quyết định của chủ hộ (Becker, người ban đầu cho giáo dục là các khoản chi phí trực tiếp khi học và thu nhập bị bỏ qua trong 1995). Hộ gia đình tối đa hóa tính hữu dụng xuất phát từ giáo dục của chính mình và từ quá trình học (Schultz, T.W., 1961; Becker, G.S., 1964). Ehrenberg và Smith (2011) cho rằng việc tiêu thụ các hàng hóa khác do các ràng buộc ngân sách. đầu tư vốn con người đòi hỏi có sự phát sinh chi phí trong ngắn hạn và được kỳ vọng sẽ thu 1.2. Tổng quan nghiên cứu về chi tiêu giáo dục của hộ gia đình lợi ích cao hơn trong tương lai, theo đó chi phí bổ sung vốn con người được chia thành ba Các nghiên cứu trước đây dù được thực hiện ở các quốc gia khác nhau, với những loại: (1) chi phí trực tiếp gồm chi phí nhập học, chi phí sách vở và chi phí khác; (2) thu nhập đặc điểm kinh tế - xã hội có nhiều điểm khác biệt, nhưng kết luận về các yếu tố ảnh bị bỏ qua; (3) tổn thất về tinh thần trong quá trình học tập. hưởng đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình vẫn có nhiều nét tương đồng, có thể kể đến 1.1.1.3. Vai trò của vốn con người nhóm các yếu tố như sau: Vốn con người đóng vai trò ngày càng quan trọng trong quá trình phát triển kinh 1) Đặc điểm của chủ hộ như: giới tính, tuổi, tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn, tế: (1) đó là các kỹ năng được tạo ra bởi giáo dục và đào tạo, vốn con người là yếu tố của dân tộc. quá trình sản xuất kết hợp với vốn hữu hình và các lao động “thô” (không có kỹ năng) 2) Đặc điểm của hộ như: nơi sinh sống (thành thị, nông thôn), khu vực sống, quy để tạo ra sản phẩm; (2) đó là kiến thức để tạo ra sự sáng tạo, một yếu tố cơ bản của phát mô hộ, số thành viên đang đi học trong hộ. triển kinh tế.” (Mincer, 1981). Ngoài ra, người ta đã đưa vốn con người như một yếu tố 3) Đặc điểm kinh tế hộ như: tổng thu nhập của hộ, tổng chi tiêu của hộ trong năm. đầu vào để phân tích tăng trưởng kinh tế và đã chỉ ra ảnh hưởng tích cực của nó giống Nhóm yếu tố về đặc điểm chủ hộ gia đình như vốn hữu hình nhưng mức độ ngày càng lớn hơn. Giới tính chủ hộ: Nghiên cứu của Patrinos & Psacharopoulos (1997) cho thấy rằng Tầm quan trọng về vai trò tích cực của vốn con người luôn được khẳng định nên hộ gia đình có nữ làm chủ làm tăng khả năng đứa trẻ làm việc ở Peru, những người khác, hầu hết các hộ gia đình đều đầu tư vào vốn con người thông qua giáo dục đào tạo cho trẻ, như Lloyd & Gage-Brandon (1994) và Canagarajah & Coulombe (1998), nhận thấy rằng, bởi giáo dục được xem là hàng hóa công cộng cũng như là hàng hóa khuyến dụng mà tại tiểu vùng Sahara Châu Phi và ở Ghana, hộ gia đình có phụ nữ làm chủ cải thiện khả năng mọi người cần được tiêu dùng bất kể thu nhập như thế nào. đi học. Các nghiên cứu của Aslam và Kingdon (2005), Huy Vu Quang (2012), Donkoh và 1.1.1.4. Vai trò của giáo dục đối với phát triển vốn con người Amgiuzuno (2011) cho thấy ảnh hưởng của giới tính chủ hộ đến chi tiêu giáo dục. Becker, G.S (1964) cho rằng giáo dục và đào tạo là khoản đầu tư quan trọng nhất Trình độ học vấn của chủ hộ: Các nghiên cứu của Psacharopoulos & Arriagada trong chiến lược phát triển vốn con người. Borjas (2005) trong nghiên cứu về kinh tế lao (1989), Kingdon (2001) đều chỉ ra rằng việc học vấn của phụ huynh ảnh hưởng đến khả động khẳng định năng lực, kiến thức chuyên môn, các kỹ năng và cả những kinh nghiệm năng đứa trẻ sẽ đi học hay không. Tuy nhiên, những người khác, chẳng hạn như Handa của con người được hình thành và tích lũy thông qua quá trình đào tạo chính quy, quá (1996), Rosenzweig & Wolngn (1994), Lillard & Willis (1994) và Unni (1998), cũng chỉ trình sống và làm việc. Mức vốn con người được tích lũy nhiều hay ít tương ứng với năng ra rằng những ảnh hưởng của học vấn phụ huynh đối với trẻ là khác nhau theo giới tính. lực, lượng kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm mà mỗi người nhận được từ quá trình học Các nghiên cứu của Tilak (2002), Xiaolei Qian, và Russell Smith (2010) đều cho rằng tập, đào tạo và lao động. trình độ học vấn của chủ hộ có ảnh hưởng đến chi tiêu giáo.
  4. 7 8 Tuổi của chủ hộ: Nghiên cứu của Andreou (2012) cho thấy chủ hộ trên 30 tuổi có (ii) ràng buộc áp đặt bởi các hàm sản xuất giáo dục của cá nhân học sinh. mức quan tâm nhiều hơn so với chủ hộ dưới 30 tuổi. Donkoh và Amgiuzuno (2011) Cầu về giáo dục được thể hiện trong bài toán tối đa hóa sau đây: chứng minh chủ hộ lớn tuổi có xu hướng chi tiêu nhiều hơn chủ hộ trẻ tuổi. max Uh(xih; ĥjh; Eh) J M M Nhóm yếu tố về đặc điểm hộ gia đình Nghiên cứu của Aslam và Kingdon (2005), Andreou (2012) cho rằng những hộ gia ∑x i ih pi + ∑ h jh = ∑ w jh L jh + ∑ z jh j =1 j =1 j =1 đình ở thành thị có mức chi tiêu cho giáo dục cao hơn các hộ gia đình ở nông thôn. Các ˆ h jh = A.h k jh nghiên cứu của Xiaolei Qian, và Russell Smith (2010), Andreou (2012) đã chứng minh M M số thành viên đang đi học có quan hệ cùng chiều với chi tiêu giáo dục của hộ. ∑௝ ܼ ∑z j =1 jh là thu nhập ngoại sinh (chưa thực hiện) của gia đình, và ∑w j =1 jh L jh Đặc điểm kinh tế hộ: Các nghiên cứu của Tilak (2002) và Andreou (2012) cũng đã một thước đo của thu nhập mà hộ gia đình nhận cho các hoạt động liên quan đến thị chứng minh thu nhập của hộ ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục của hộ. trường lao động. Thời gian chi tiêu của một hộ gia đình trên thù lao hoạt động L tỷ lệ 1.3. Tổng quan nghiên cứu về tỉ lệ đi học nghịch với thời gian hộ gia đình dành cho giáo dục của các thành viên của nó. Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy điều kiện kinh tế có ảnh hưởng đến khả năng đi học và nhu cầu giáo dục, điển hình là các nghiên cứu của Tansel (2002); MengZhao và Paul Glewwe 2.2. Mô hình kinh tế lượng (2007); Mariara và Kirii (2006); Al-Samarra và Tessa (1992); Owen và Nerman (2011) Hàm cầu Marshall cho giáo dục: Đã có một số bằng chứng về các yếu tố tác động tới trình độ học vấn, tỷ lệ đi học và hjh = hjh ( yh , zh , Eh ) hoàn thành bậc học ở Việt Nam. Tuy nhiên, hầu hết những bằng chứng hiện có đều liên quan 2.2.1. Mô hình Tobit tới ảnh hưởng của thu nhập đối với trình độ học vấn với những hiểu biết sâu sắc về tác động 2.2.1.1. Lý thuyết mô hình Tobit của các yếu tố mang tính dài hạn. Ví dụ, thu nhập được phát hiện là có mối quan hệ tương 2.2.1.2. Kỳ vọng có điều kiện E (Y | Y > 0, X ) quan với tuổi bắt đầu đi học, số năm trẻ đi học, trình độ học vấn và điểm kiểm tra. 2.2.1.3 Ảnh hưởng của biến độc lập đối với E (Y | X ) Cho tới nay, phân tích hoàn chỉnh nhất về những yếu tố tác động tới sự phát triển của trường học là nghiên cứu của Glewwe năm 2004. Ông chỉ ra rằng những yếu tố tác động 2.2.2. Mô hình hồi quy số liệu mảng và số liệu mảng đa mức quan trọng nhất đối với tỷ lệ hoàn thành bậc tiểu học là độ tuổi của trẻ (tỷ lệ nghịch), 2.2.2.1. Số liệu mảng và số liệu mảng đa mức trình độ học vấn của cha mẹ học sinh (tỷ lệ thuận), nhóm dân tộc (tỷ lệ nghịch), bằng cấp 2.2.2.2. Mô hình hồi quy số liệu mảng đa mức của giáo viên (tỷ lệ thuận). Nhận xét: Một số ưu điểm của mô hình hồi quy số liệu mảng đa mức: - Xem xét được cả tác động cố định và tác động ngẫu nhiên (mô hình hỗn hợp); CHƯƠNG 2. - Xem xét được các khác biệt theo nhóm; giảm thiểu được hiện tượng phương sai MÔ HÌNH PHÂN TÍCH không đồng đều; 2.1. Mô hình Toán học - Xem xét được các ảnh hưởng bên trong các nhóm và ảnh hưởng giữa các nhóm. Giả sử trong mỗi hộ gia đình, có tồn tại một ‘người ra quyết định’, quyết định bao - Không yêu cầu dữ liệu mảng cân bằng cả về không gian và thời gian; nhiêu để chi tiêu và về những gì đang được thực hiện về cơ bản của hộ. Người ra quyết - Chấp nhận trường hợp bị thiếu các quan sát. Do vậy, chúng ta có thể linh hoạt định của hộ gia đình h có một hàm lợi ích: trong sự lựa chọn các biến giải thích ... ˆ U h ( xih , h jh , Eh ) 2.2.2.3. Mô hình số liệu mảng Trong đó: xih(i= 1, …, I): hàng hóa và dịch vụ, bao gồm các loại hàng hóa như giáo Mô hình tác động cố định dục, y tế, tiêu thụ hàng hóa dịch vụ của hộ gia đình h; ĥjh(j=1, …,J): hoạt động giáo dục Mô hình hồi quy tác động cố định là một dạng mở rộng của mô hình hồi quy tuyến được thực hiện bởi số thành viên j của hộ gia đình h trong thời gian xem xét. Theo tính cổ điển được cho bởi: Rodriguez-Gutierrez (1992), học sinh có thể được coi như một đại lý sản xuất, người biến Y it = β 1 X 1 it + β 2 X 2 it + v it + ε it đổi chi phí này thành trình độ chuyên môn, thông qua hàm sản xuất giáo dục sau đây: Phương pháp ước lượng: ĥjh = A . hkjh 0 < k
  5. 9 10 Mô hình tác động ngẫu nhiên 2.4. Mô hình phân tích thực nghiệm Mô hình tác động ngẫu nhiên được viết dưới dạng 2.4.1. Mô hình phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo dục của hộ gia Yit = β 1 X 1it + β 2 X 2 it + v i + ε it (2.35) với i = 1...N và t = 1, 2,...T đình Việt Nam Phương pháp ước lượng: Để kết quả ước lượng không chệch và hiệu quả, chúng ta có thể Do đặc điểm của số liệu điều tra không thể nối số liệu năm 2016 với mảng số liệu sử dụng ước lượng GLS khả thi (FGLS) để khắc phục hiện tượng sai số nhiễu tự tương quan. 2010 – 2014 nên nghiên cứu đã chia thành 2 mẫu khác nhau, với mẫu 1 là số liệu mảng 2.3. Khung phân tích của luận án từ 2010 đến 2014 và mẫu 2 là số liệu chéo của năm 2016. Tương ứng như vậy, đối với 2.3.1. Khung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục mục tiêu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình nói Từ tổng quan nghiên cứu cho thấy sự ảnh hưởng của các biến độc lập đến biến phụ chung, luận án sử dụng hai mô hình cho hai mẫu nghiên cứu. thuộc theo khung phân tích như sau: Mô hình 1: Mô hình số liệu mảng phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình Việt Nam từ năm 2010 đến 2014. Đặc điểm chủ hộ: Dân tộc Yit = β 0 + ∑ β p X pit + ε it Nghề nghiệp p Giới tính Trong đó Y là biến phụ thuộc được tính bằng loga nêpe của tổng chi tiêu cho Tuổi giáo dục của hộ gia đình. Tình trạng hôn nhân Trình độ học vấn Xp với là các biến độc lập. Đặc điểm hộ: Chi tiêu giáo dục của hộ: βp với là hệ số của các biến độc lập. Quy mô hộ Chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình Mô hình 2: Mô hình Tobit phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo Nơi sinh sống của hộ Chi tiêu giáo dục bậc GDPT Số thành viên đang đi học dục của hộ gia đình Việt Nam năm 2016. Chi tiêu giáo dục bậc GDĐH theo loại trường học Vì các quan sát chi tiêu của hộ gia đình cho giáo dục cho thấy có tồn tại những hộ gia đình không có chi tiêu do đó mô hình Tobit với mẫu được kiểm duyệt sau đây được Đặc điểm kinh tế hộ: Thu nhập của hộ sử dụng: Yi* = β 0 + ∑ β p X pi + ε i (*) Hình 2.1. Khung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục  Yi =  p 2.3.2. Khung lý thuyết phân tích tác động đến tỉ lệ đi học   0 (**) Yếu tố kinh tế: GDP cấp tỉnh; Trong đó: trường hợp (*) nếu Yi* > 0 và trường hợp (**) nếu Yi* ≤ 0 Chi tiêu giáo dục: Thu nhập bình quân đầu người Y là biến phụ thuộc được tính bằng loga tự nhiên của tổng chi tiêu cho giáo Chi tiêu công cho giáo dục Chi tiêu của hộ gia đình dục của hộ gia đình. Yếu tố về trường học X p là các biến độc lập. Số trường tiểu học Số trường THCS βp là hệ số của các biến độc lập. Số trường THPT 2.4.2. Mô hình đa mức phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo Số lớp tiểu học Tỉ lệ đi học Số lớp THCS dục Phổ thông của hộ gia đình của trẻ Số lớp THPT Nhìn chung, ở các hộ gia đình Việt Nam, ngoại trừ những hộ gia đình không có con nhỏ trong độ tuổi đi học phổ thông còn lại tất cả các hộ đều có chi tiêu giáo dục Yếu tố về giáo việ Số dân trong tỉnh cho bậc học này. Với lý do trên kết hợp với đặc điểm số liệu được sử dụng trong nghiên Số giáo viên tiểu học Số giáo viên THCS cứu này, chúng tôi lựa chọn mô hình số liệu mảng đa mức để thực hiện. Mô hình này Số giáo viên THPT cho phép xử lý tốt hơn các vấn đề về tương quan trong các nhóm mà đặc điểm số liệu mang đến. Mô hình cụ thể trong nghiên cứu này được xác định như sau: Hình 2.2. Khung lý thuyết phân tích tác động đến tỉ lệ đi học
  6. 11 12 Yijkl = β 0 ijkl + ∑ β pijkl X pijkl + ε ijkl Trong đó Y là biến phụ thuộc được tính bằng loga nêpe của tổng số học sinh đi p học trong tỉnh. β 0 ijkl = β 0 + γ 0 l + f 0 kl + v0 jkl + u 0 ijkl X p với là các biến độc lập. Trong đó: β p với là hệ số của các biến độc lập. - Yijkl là biến phụ thuộc ở cấp thứ nhất (cấp hộ gia đình) được tính bằng loga tự nhiên của chi tiêu cho giáo dục bậc phổ thông của hộ gia đình thứ i (i = 1, 2... nj), trong xã thứ j (j CHƯƠNG 3. = 1, 2, ... mk) thuộc huyện thứ k (k = 1, 2, ..., rl) trong tỉnh thứ l (l = 1, 2, …, 63) THỰC TRẠNG CHI TIÊU CHO GIÁO DỤC CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH - β0ijkl là hệ số chặn (cho hộ thứ i của xã thứ j thuộc huyện thứ k trong tỉnh thứ l). VIỆT NAM THỜI KỲ 2010 – 2016 - β0ijkl là độ dốc. 3.1. Một vài nét khái quát về giáo dục Việt Nam hiện nay - Sai số ε ijkl là yếu tố ngẫu nhiên có kỳ vọng trung bình bằng 0 và có phương sai Hệ thống giáo dục Việt Nam được chia thành 3 loại hình: giáo dục chính quy, giáo sai số không đổi. dục nghề nghiệp và giáo dục thường xuyên; với 3 bậc giáo dục: giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục đại học. - γ0l là yếu tố ngẫu nhiên ở cấp tỉnh, giả sử có trung bình bằng 0, phương sai sai 3.2. Tình hình chi tiêu công cho giáo dục số không đổi và độc lập với ε ijkl . Tương tự f0kl là yếu tố ngẫu nhiên của cấp huyện cũng Lĩnh vực, giáo dục, đào tạo được ưu tiên đầu tư nguồn lực lớn từ ngân sách nhà có trung bình bằng 0, phương sai sai số không đổi và độc lập với ε ijkl . v0 jkl là yếu tố ngẫu nước (NSNN). Tỷ lệ chi ngân sách cho giáo dục hàng năm của Việt Nam ở mức xấp xỉ nhiên của cấp xã cũng có trung bình bằng 0, phương sai sai số không đổi và độc lập với 20%, tương đương 5% GDP. Đây là mức rất cao so với nhiều nước trên thế giới, kể cả ε ijkl . u0ijkl là yếu tố ngẫu nhiên của cấp hộ cũng có trung bình bằng 0, phương sai sai số các nước có trình độ phát triển kinh tế cao hơn Việt Nam rất nhiều. không đổi và độc lập với ε ijkl . 3.3. Tỉ lệ số hộ có trẻ em đang đi học và tình hình chi tiêu của các hộ gia đình 3.3.1 Tỉ lệ số hộ gia đình có trẻ em đang đi học - X pijkl là các biến độc lập thứ p ở cấp thứ nhất của hộ thứ i trong xã thứ j thuộc Năm 2004, tỉ lệ số hộ có ít nhất một thành viên đang đi học là 68.24%. Tuy nhiên, huyện thứ k của tỉnh thứ l. kết quả khảo sát năm 2016, tỉ lệ số hộ có trẻ em đang đi học là 52.04%, ít hơn 16.2% so 2.4.3. Mô hình Tobit số liệu mảng phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu với kết quả khảo sát năm 2004. giáo dục đại học của hộ gia đình 3.3.2 Tình hình chi tiêu của các hộ Để ước lượng chi tiêu cho giáo dục cao đẳng, đại học của các hộ gia đình Việt Chi tiêu bình quân của các hộ gia đình Việt Nam tăng dần qua các năm từ 2004 Nam giai đoạn 2010 đến 2014, nghiên cứu sử dụng mô hình Tobit số liệu mảng với đến 2016 ở tất cả các nhóm chi tiêu. Chi tiêu bình quân của các hộ tăng từ 19821.72 mẫu kiểm duyệt (các hộ gia đình không có chi tiêu cho giáo dục được kiểm duyệt). nghìn (năm 2004) lên 95178.15 nghìn đồng (năm 2016). Mô hình cụ thể trong nghiên cứu này được xác định như sau: Những hộ gia đình có ít nhất một trẻ em đang đi học tại bất kỳ bậc học nào có xu Yit* = β0 + ∑ β p X pit + ε it (*) hướng chi tiêu nhiều hơn so với những hộ gia đình hiện nay không có trẻ em đang đi học.  Yit =  p  3.4. Chi tiêu giáo dục cho trẻ em của hộ gia đình  0 (**) 3.4.1. Chi tiêu giáo dục của hộ gia đình theo một số đặc trưng kinh tế - xã hội Trong đó: trường hợp (*) nếu Yit* > 0 và trường hợp (**) nếu Yit* ≤ 0 3.4.1.1 Theo giới tính chủ hộ và thành thị/nông thôn Y là biến phụ thuộc được tính bằng loga nêpe của tổng chi tiêu cho giáo Chi tiêu bình quân cho giáo dục của hộ gia đình năm 2016 là 4742.38 nghìn đồng. dục của hộ gia đình. So với năm 2004, mức chi của hộ gia đình đã tăng lên đáng kể (tăng 4.22 lần, từ 1121,63 X p với là các biến độc lập . nghìn đồng lên 4742.38 nghìn), nhìn chung qua các năm từ 2004 đến 2016, ta thấy các β p với là hệ số của các biến độc lập. hộ gia đình đều có xu hướng chi tiêu dành cho giáo dục ngày càng cao. 2.4.4. Mô hình phân tích tác động của chi tiêu giáo dục đến tỉ lệ nhập học Từ năm 2004 đến năm 2016, các hộ gia đình ở thành thị có mức chi tiêu cho giáo Yit = β 0 + ∑ β p X pit + ε it dục cao hơn rất nhiều so với các hộ gia đình ở nông thôn. p 3.4.1.2 Theo nhóm tuổi chủ hộ
  7. 13 14 Những gia đình có tuổi chủ hộ nhỏ hơn 26 thường chi tiêu giáo dục ít hơn so với CHƯƠNG 4. các hộ gia đình có tuổi chủ hộ lớn hơn. Chủ hộ nằm trong nhóm tuổi từ 40 đến 54 tuổi CÁC MÔ HÌNH PHÂN TÍCH YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHI TIÊU chi tiêu nhiều hơn cả so với các nhóm còn lại. Mối quan hệ giữa nhóm tuổi chủ hộ với GIÁO DỤC CỦA HỘ GIA ĐÌNH VIỆT NAM chi tiêu giáo dục của hộ gia đình là mối quan hệ phi tuyến. 4.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình việt nam 3.4.1.3 Theo dân tộc của chủ hộ 4.1.1. Số liệu nghiên cứu Các hộ gia đình có chủ hộ là dân tộc Kinh chi tiêu cho giáo dục nhiều hơn so với Nguồn số liệu trong chương này được trích xuất từ kết quả số liệu cuộc Điều tra các dân tộc khác, trong khi chủ hộ là dân tộc Hoa cũng có mức chi tiêu cao, nhưng thấp mức sống Hộ gia đình Việt Nam (Vietnam Households Living Standard Survey - VHLSS) hơn so với chủ hộ là dân tộc Kinh (năm 2006 và 2016 chi tiêu cho giáo dục của các hộ các năm 2010, 2012, 2014 và 2016 được thực hiện bởi Tổng cục thống kê Việt Nam (GSO). gia đình người Hoa lại cao hơn các dân tộc còn lại). Các hộ gia đình có chủ hộ là các dân Các dữ liệu xuất ra tương ứng với các nhân tố có khả năng ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo tộc thiểu số khác có mức chi tiêu giáo dục khá thấp. dục của hộ gia đình cho giáo dục đã được trình bày trong chương 1. Do tính chất của bộ 3.4.1.4 Theo bằng cấp chủ hộ số liệu không ghép dữ liệu các năm từ 2010 đến 2016 thành dữ liệu mảng được nên nghiên Chủ hộ không có bằng cấp dành khoản chi tiêu cho giáo dục rất thấp so với chủ hộ cứu thực hiện ghép số liệu các năm 2010, 2012 và 2014 thành số liệu mảng để phân tích, có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên và khoảng cách này được nới rộng qua các năm. đối với năm 2016 nghiên cứu thực hiện phân tích riêng. 3.4.1.5 Theo thu nhập của hộ 4.1.2. Thang đo các biến số Qua các năm từ 2004 đến 2016 ta thấy ở tất cả các nhóm thu nhập, mức chi cho Tất cả các biến trong mô hình nghiên cứu được định nghĩa như sau: giáo dục của các hộ gia đình đều có xu hướng tăng lên rõ rệt (chỉ duy nhất ở nhóm thu Biến phụ thuộc: nhập cao nhất, năm 2012 các hộ này có mức chi cho giáo dục cao hơn năm 2014 và thấp (Y) TONGCHIGIAODUC: là tổng chi tiêu cho giáo dục trong 12 tháng của hộ. Đơn hơn so với năm 2016). Ở các nhóm thu nhập cao hơn thường dành khoản chi lớn hơn cho vị tính: nghìn đồng. giáo dục của con cái. (Y1) CHIPHOTHONG: Chi tiêu giáo dục cho trẻ bậc GDPT. Đơn vị tính: nghìn đồng. 3.4.1.6 Theo khu vực vùng miền (Y2) CHIDAIHOC: Chi tiêu giáo dục cho trẻ bậc GD ĐH. Đơn vị tính: nghìn đồng. Trung du và Miền núi phía Bắc là khu vực là khu vực có mức chi giáo dục thấp Các biến độc lập: nhất cả nước, tiếp theo đến là khu vực Đồng bằng song Cửu Long. Từ năm 2004 đến X1: GIOITINH_CH : Giới tính chủ hộ, biến giả nhận giá trị bằng 1 nếu chủ hộ là nam, 2008, Tây Nguyên có mức chi cho giáo dục cao hơn cả khu vực Đồng bằng sông Hồng, nhận giá trị bằng 0 nếu chủ hộ là nữ. nhưng từ năm 2010 đến 2016, con số này đã ngược lại. X2: BANGCAP_CH2: nhận giá trị bằng 1 nếu chủ hộ không có bằng cấp, nhận giá trị Nhìn chung từ các năm 2004 đến 2016, ở tất cả các vùng miền đều có mức đầu tư bằng 2 nếu chủ hộ đã tốt nghiệp Tiểu học, nhận giá trị bằng 3 nếu chủ hộ đã tốt nghiệp THCS, cho giáo dục tăng dần, tăng mạnh mẽ nhất là khu vực Đồng bằng sông Hồng (từ 1188.219 nhận giá trị bằng 4 nếu chủ hộ đã tốt nghiệp THPT, nhận giá trị bằng 5 nếu chủ hộ đã tốt nghìn đồng lên 5447.582 nghìn đồng). nghiệp CĐ, ĐH trở lên. 3.4.2 Chi tiêu giáo dục của hộ gia đình theo bậc học X3: TUOI_CH: Tuổi của chủ hộ, biến liên tục: đơn vị: năm. X4: TUOI_CH^2: Bình phương tuổi chủ hộ, biến liên tục. Trước năm 2008, các hộ gia đình dành khoản chi cho bậc GDPT nhiều hơn so với X5: HONNHAN_CH1: Chủ hộ chưa có vợ/chồng, biến giả nhận giá trị = 1 nếu chưa có chi cho bậc GDĐH (thậm chí năm 2004 và 2006 còn cao hơn rất nhiều), nhưng đến 2010, vợ/chồng, = 0 trong trường hợp khác. chi cho GDĐH có dấu hiệu tăng dần và các hộ gia đình dành khoản chi cho GDĐH nhiều X6: HONNHAN_CH3: Chủ hộ góa vợ/chồng, biến giả nhận giá trị = 1 nếu là góa hơn là GDPT. vợ/chồng, = 0 trong trường hợp khác. 3.4.3. Chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình theo khoản chi X7: HONNHAN_CH4: Chủ hộ đã ly hôn, biến giả nhận giá trị = 1 nếu chủ hộ đã ly hôn, Trong các khoản chi tiêu cho giáo dục, chi học phí chiếm tỉ lệ cao nhất, con số này = 0 trong trường hợp khác. tăng vọt từ năm 2010 so với các năm trước. Ngoài ra kết quả cho thấy, các hộ gia đình X8: HONNHAN_CH5: Chủ hộ sống ly thân, biến giả nhận giá trị = 1 nếu đang sống ly dành một khoản không nhỏ trong cơ cấu chi tiêu giáo dục cho việc học thêm của học thân, = 0 trong trường hợp khác. sinh, năm 2016 tỉ lệ chi cho học thêm chiếm 18,11% trong cơ cấu chi tiêu giáo dục của X9: DANTOC_CH: Dân tộc của chủ hộ, biến giả Nhận giá trị = 1 nếu chủ hộ là dân tộc hộ gia đình. kinh, = 0 trong trường hợp khác.
  8. 15 16 X10: LAMCONGANLUONG: Chủ hộ làm công ăn lương, biến giả nhận giá trị bằng 1 g. Tổng chi tiêu của hộ gia đình trong 12 tháng nếu là làm công ăn lương, bằng 0 trong trường hợp khác. h. Quy mô hộ gia đình X11: NONGLAMTHUYSAN: Chủ hộ làm trong lĩnh vực nông, lâm thủy sản, biến giả i. Nơi sinh sống thành thị/nông thôn nhận giá trị bằng 1 nếu làm trong lĩnh vực nông, lâm thủy sản, bằng 0 trong trường hợp khác. j. Trợ cấp giáo dục X12: KINHDOANHDICHVU: Chủ hộ làm trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ, biến giả k. Tổng số thành viên đang đi học theo loại trường học nhận giá trị bằng 1 nếu làm trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ, bằng 0 trong trường hợp khác. l. Khu vực sinh sống X13: TONGCHITIEU: Tổng chi tiêu trong 1 năm của hộ, Biến liên tục. Đơn vị: nghìn đồng. X14: QUYMOHO: Tổng số thành viên trong hộ gia đình. Biến liên tục. Đơn vị: người. 4.1.3 Mô hình phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục của hộ gia X15: NOISONG: Khu vực sống của hộ, Biến giả nhận giá trị = 1 nếu sống ở thành thị, đình Việt Nam giá trị = 0 nếu sống ở nông thôn. Đầu tiên, nghiên cứu tiến hành ước lượng mô hình với mẫu nghiên cứu thứ nhất X16: TROCAP1: Hộ có thành viên được trợ cấp giáo dục, Biến giả nhận giá trị = 1 nếu (dữ liệu mảng qua các năm 2010 đến 2014). Trước khi ước lượng kết quả mô hình, nghiên hộ có ít nhất 01 thành viên được hưởng trợ cấp, bằng 0 trong trường hợp khác. cứu tiến hành các kiểm định cần thiết như: Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến, kiểm X17: TONGSODANGHOCCONGLAP: Tổng số thành viên đang học tại trường công lập định hiện tượng tự tương quan, kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi. Để khắc của hộ. Biến liên tục. Đơn vị: người. phục các khuyết tật trong mô hình nghiên cứu nói trên, nghiên cứu sử dụng phương pháp X18: TONGSODANGHOCDANLAP: Tổng số thành viên đang học trường dân lập của hồi quy bình phương tối thiểu tổng quát có trọng số để ước lượng. Đối với mẫu số liệu hộ. Biến liên tục. Đơn vị: người. năm 2016, nghiên cứu sử dụng mô hình Tobit để ước lượng. X19: TONGSODANGHOCTUTHUC: Tổng số thành viên đang học trường tư thục của Giới tính chủ hộ có ảnh hưởng đến chi tiêu của hộ gia đình, kết quả cho thấy chủ hộ. Biến liên tục. Đơn vị: người. hộ là nam giới lại có xu hướng chi tiêu ít hơn so với chủ hộ là nữ giới. X20: VUNG2: Trung du và miền núi phía bắc, biến giả bhận giá trị = 1 nếu hộ đang sống Bằng cấp cao nhất của chủ hộ là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng ở khu vực Trung du và miền núi phía bắc, bằng 0 trong trường hợp khác. đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình, chủ hộ có bằng cấp cao hơn sẽ quyết định dành X21: VUNG3: Bắc trung bộ và duyên hải miền trung, biến giả nhận giá trị = 1 nếu hộ đang sống ở khu vực Bắc trung bộ và duyên hải miền trung, bằng 0 trong trường hợp khác. khoản chi tiêu cho giáo dục nhiều hơn và bản thân chủ hộ cũng mong muốn mọi thành X22: VUNG4: Tây nguyên, biến giả nhận giá trị = 1 nếu hộ đang sống ở khu vực Tây viên trong gia đình đều đạt được những thành tựu tốt trong học tập, ngược lại khi chủ hộ nguyên, bằng 0 trong trường hợp khác. có bằng cấp thấp hoặc không có bằng cấp thường xem nhẹ vấn đề học tập và đầu tư cho X23: VUNG5: Đông Nam bộ, biến giả nhận giá trị = 1 nếu hộ đang sống ở khu vực Đông học tập của thành viên trong gia đình mà bản thân họ lại quan tâm và dành thời gian, tiền Nam bộ, bằng 0 trong trường hợp khác. bạc cho các chi tiêu khác. X24: VUNG6: Đồng bằng sông cửu long, biến giả nhận giá trị = 1 nếu hộ đang sống ở Dấu hệ số của biến tuổi chủ hộ mang dấu dương, điều này cho thấy khi tuổi của khu vực Đồng bằng sông cửu long, bằng 0 trong trường hợp khác. chủ hộ gia tăng, hộ gia đình có xu hướng chi tiêu cho giáo dục nhiều hơn, tuy nhiên dấu X25: NHOMTHUNHAP: Nhận giá trị = 1 nếu hộ nằm trong nhóm thu nhập thứ 1, Nhận hệ số của biến tuổi bình phương chủ hộ mang dấu âm, điều đó giải thích rằng, khi tuổi giá trị = 2 nếu hộ nằm trong nhóm thu nhập thứ 2, Nhận giá trị = 3 nếu hộ nằm trong nhóm thu chủ hộ tăng đến một độ tuổi nhất định khi đó xu hướng chi tiêu cho giáo dục của hộ lại nhập thứ 3, Nhận giá trị = 4 nếu hộ nằm trong nhóm thu nhập thứ 4, Nhận giá trị = 5 nếu hộ giảm dần nằm trong nhóm thu nhập thứ 5. Tình trạng hôn nhân của chủ hộ có ý nghĩa thống kê ở mô hình 1. Kết quả ước 4.1.2. Thống kê mô tả các biến trong mẫu nghiên cứu lượng hồi quy số liệu mảng cho thấy (ở đây chủ hộ có vợ/chồng đang sinh sống cùng 4.1.2.1. Biến phụ thuộc nhau làm nhóm tham chiếu) trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, chủ hộ chưa lập 4.1.2.2. Các biến độc lập gia đình có xu hướng chi tiêu cho giáo dục ít hơn cả và chi tiêu ít hơn 21.9% so với chủ a. Giới tính chủ hộ hộ có vợ/chồng đang sinh sống cùng nhau, chủ hộ đang ở góa chi ít hơn 6.0%. Chủ hộ b. Trình độ học vấn của chủ hộ đã ly hôn chi ít hơn 12.3%. Không có bằng chứng cho rằng chủ hộ đang trong tình trạng c. Tuổi chủ hộ ly thân chi tiêu cho giáo dục nhiều hơn hay ít hơn so với chủ hộ có vợ/chồng đang sinh d. Tình trạng hôn nhân của chủ hộ sống cùng nhau. e. Dân tộc của chủ hộ Dân tộc chủ hộ có ảnh hưởng tới đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình. Khi lấy f. Nghề nghiệp chủ hộ chủ hộ là người dân tộc thiểu số làm tham chiếu, kết quả cho thấy chủ hộ là người dân
  9. 17 18 tộc Kinh chi tiêu cho giáo dục nhiều hơn so với chủ hộ là người dân tộc trong điều kiện khác cũng không ảnh hưởng đến việc gia đình đó đầu tư vào giáo dục cho các thành viên các yếu tố khác không đổi. trong gia đình như thế nào. Nhóm các biến về đặc điểm hộ gia đình cũng có ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục Ở khu vực thành thị, chính sách trợ cấp xã hội cho giáo dục không có ý nghĩa thống của hộ. Nơi sinh sống của hộ là thành thị hay nông thôn có ảnh hưởng đến chi tiêu giáo kê đối với cả hai mô hình, trong khi đó ở nông thôn, chính sách trợ cấp cho giáo dục có dục. Kết quả này cũng hoàn toàn phù hợp với thực tiễn khi mà ở thành thị các dịch vụ về ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo dục của hộ, những hộ gia đình có ít nhất một thành viên giáo dục đa dạng hơn, có nhiều khoản chi không bắt buộc hơn và đặc biệt có nhiều hệ được hưởng các chính sách trợ cấp về giáo dục thường chi tiêu ít hơn so với các hộ không thống trường tư thục và trường dân lập hơn, các trường này thường có khoản thu khá cao có thành viên nào được hưởng các chính sách trợ cấp về giáo dục. so với các trường công lập. Các hộ gia đình ở thành thị hay nông thôn có thêm một thành viên đi học kể cả ở Những hộ gia đình mà có thành viên đang đi học được hưởng các khoản từ các tổ trường công lập hay trường dân lập, tư thục đi học đều chi tiêu tăng thêm mức chi tiêu chức trợ giúp cho giáo dục có xu hướng chi tiêu cho giáo dục ít hơn so với các hộ gia cho giáo dục, kết quả này đúng cho cả hai mô hình và tương đồng với kết quả nghiên cứu đình không được hưởng các khoản trợ cấp giáo dục. Kết quả cho thấy công tác xã hội trên mẫu đầy đủ. hóa giáo dục là vấn đề hết sức quan trọng góp phần phát triển giáo dục hiện nay. Khu vực sinh sống của hộ gia đình theo 6 vùng kinh tế - xã hội ở cả khu vực thành Số lượng thành viên đang đi học trong hộ ở các loại trường học khác nhau có ảnh thị và nông thôn đối với cả hai mô hình đều cho thấy khu vực đồng bằng sông Hồng có hưởng dương đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình. Kết quả cho thấy cứ tăng một trẻ đi mức chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình cao hơn so với các khu vực còn lại. học ở trường dân lập và tư thục thì gia đình đó tăng mức chi cho giáo dục cao hơn nhiều 4.3.2. Mô hình đa mức phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo dục so với tăng thêm một thành viên học ở các trường công lập. Phổ thông của hộ gia đình Kết quả hồi quy cho thấy các hộ gia đình sống ở khu vực đồng bằng Sông Hồng Kết quả nghiên cứu như sau: có mức chi tiêu cho giáo dục cao hơn so với các hộ gia đình sinh sống ở các khu vực Đầu tiên ta ước lượng mô hình hồi quy tuyến tính theo số liệu mảng: khác ở cả hai mô hình. Yit = β 0 + ∑ β p X pit + ε it Thu nhập của hộ gia đình có ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo dục của hộ. Những p hộ gia đình nằm ở nhóm thu nhập càng cao thì càng chi tiêu cho giáo dục nhiều hơn so với các biến độc lập tương ứng. với các hộ gia đình ở nhóm thu nhập thấp nhất đối với cả hai Mô hình. Do đặc điểm số liệu có cấu trúc phân tổ (lồng nhau) theo xã, huyện, tỉnh và khả Tiếp theo để xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình năng có những khác biệt theo nhóm, do đó chúng ta xem xét một phương pháp ước lượng ở thành thị và nông thôn, nghiên cứu tiến hành ước lượng hai mô hình như trên với từng hiệu quả hơn cho các số liệu dạng này, đó là phương pháp hợp lý cực đại với tác động mẫu được ra thành hai khu vực nghiên cứu là thành thị và nông thôn. Kết quả cho thấy, hỗn hợp, áp dụng cho mô hình hồi quy đa mức. biến giới tính chủ hộ chỉ có ý nghĩa thống kê ở khu vực thành thị đối với cả hai mô hình Kết quả hồi quy cho thấy các biến về giới tính chủ hộ, tình trạng hôn nhân chủ hộ, nghề và chủ hộ là nam giới vẫn có kết quả chi tiêu cho giáo dục ít hơn so với chủ hộ là nữ giới, nghiệp chủ hộ và biến trợ cấp cho giáo dục không có ý nghĩa thống kê, các biến độc lập còn kết quả này cũng tương đồng đối với toàn quốc. lại có ý nghĩa thống kê cao và có dấu của hệ số phù hợp với kỳ vọng ban đầu. Bằng cấp của chủ hộ có ý nghĩa thống kê ở cả hai mô hình. Kết quả hồi quy cho Đối với các biến số thuộc về đặc điểm chủ hộ ta thấy, hệ số của biến dân tộc chủ hộ thấy ở khu vực thành thị khi chủ hộ có bằng cấp càng cao thì có xu hướng chi tiêu cho mang dấu dương, điều này cho thấy chủ hộ là dân tộc kinh có xu hướng chi tiêu cho giáo giáo dục nhiều hơn so với ở khu vực nông thôn. dục con em của họ nhiều hơn so với chủ hộ là người dân tộc khác (ở đây chủ hộ là dân Biến tuổi chủ hộ cũng cho kết quả tương tự. Có sự khác biệt giữa khu vực thành tộc khác là tham chiếu trong mô hình hồi quy). thị và nông thôn đối với những chủ hộ đang sống ly thân đối với Mô hình 2, ở thành thị, Khi xét đến số lượng thành viên đang đi học trong hộ gia đình theo các loại hình chủ hộ sống ly thân lại chi tiêu cho giáo dục nhiều hơn so với chủ hộ chưa có vợ/chồng, trường học, chúng ta thấy, khi tăng một thành viên học ở trường công lập trong hộ gia nhưng ở khu vực nông thôn thì kết quả lại hoàn toàn ngược lại, chủ hộ sống ly thân chi đình thì chi tiêu giáo dục của hộ tăng lên 45,6%, khi tăng một thành viên đi học ở trường tiêu giáo dục ít hơn so với chủ hộ chưa có vợ/chồng. dân lập, chi tiêu tăng 76,03%, khi tăng thêm một thành viên đi học ở trường tư thục, chi Biến dân tộc chủ hộ không có ý nghĩa thống kê đối với khu vực thành thị ở Mô tiêu cho giáo dục phổ thông của hộ đó tăng 65,4%. hình 1, nhưng lại có tác động đến chi tiêu giáo dục đối với khu vực nông thôn. Có thể Thu nhập của hộ gia đình trong mẫu nghiên cứu được chia thành 5 nhóm thu nhập thấy, ở khu vực thành thị thì các hộ gia đình có chủ hộ là người kinh hay người dân tộc theo ngũ phân vị (bao gồm 20% hộ có thu nhập thấp nhất, 20% hộ có thu nhập trung bình
  10. 19 20 thấp, 20% hộ có thu nhập trung bình, 20% hộ có thu nhập trung bình cao và 20% hộ có tình trạng ly hôn, góa hay ly thân đều có mức chi ít hơn cho giáo dục bậc CĐ, ĐH so với thu nhập cao nhất), kết quả hồi quy cho thấy các hộ có thu nhập càng cao thì càng chi chủ hộ chưa có vợ/chồng. nhiều hơn cho trẻ em về giáo dục và con số này là 19.04%. Để xem xét cụ thể tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến mức chi trên tại thành Kết quả cũng cho thấy các hộ gia đình ở khu vực đồng bằng sông Hồng có mức thị và nông thôn, ta chia mẫu nghiên cứu thành 2 mẫu con rồi tiến hành ước lượng mô chi tiêu cho giáo dục phổ thông cao hơn các khu vực còn lại. hình tobit số liệu mảng cho 2 mẫu con đó và tính tác động biên của các biến độc lập lên Kết quả tính toán hệ số tương quan theo nhóm cho thấy, tương quan bên trong các trung bình biến phụ thuộc ta có kết quả như sau: chênh lệch chi tiêu giữa chủ hộ là nam xã trong cùng một huyện và bên trong các huyện trong cùng một tỉnh thể hiện khá mạnh, với nữ ở thành thị nhiều hơn so với nông thôn. Đối với các biến về nghề nghiệp chủ hộ điều này thể hiện mức chi tiêu giáo dục giữa các hộ gia đình bên trong tỉnh có sự khác cũng cho thấy ở các thành thị dành khoản chi giáo dục nhiều hơn so với ở nông thôn đối nhau một cách có ý nghĩa, do đó, mô hình số liệu mảng đa mức được sử dụng tốt hơn sẽ với cùng một tham chiếu. tốt hơn so với mô hình hồi quy thông thường. Bằng cấp chủ hộ có ý nghĩa thống kê đối với cả khu vực thành thị và nông thôn. 4.3.3. Mô hình Tobit phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục đại Các hộ ở khu vực thành thị mà chủ hộ có trình độ giáo dục cao lại tăng mức chi ít hơn so học của hộ gia đình với các hộ ở nông thôn. Theo kết quả ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục bậc cao đẳng, đại Tổng số thành viên đang đi học ở các loại hình trường học khác nhau có ý nghĩa học của hộ gia đình và tác động biên của các biến độc lập lên biến phụ thuộc kết quả cho thấy thống kê đối với cả hai khu vực thành thị và nông thôn. các biến về chủ hộ chưa có vợ/chồng, chủ hộ góa, nghề nghiệp chủ hộ và quy mô hộ Hộ có ít nhất một thành viên được hưởng trợ cấp xã hội chỉ có ý nghĩa đối với khu không có ý nghĩa thống kê. Chủ hộ có bằng cấp càng cao thì chi tiêu cho giáo dục càng cao. vực thành thị và kết quả cũng cho thấy khi hộ có ít nhất một thành viên được hưởng các Giới tính chủ hộ có ý nghĩa thống kê, theo kết quả nghiên cứu, chủ hộ là nam có khoản trợ cấp thì chi tiêu cho giáo dục bậc cao đẳng, đại học của hộ gia đình cũng có xu mức chi tiêu cho giáo dục thấp hơn chủ hộ là nữ. hướng giảm hơn. Biến tuổi và tuổi bình phương của chủ hộ cho thấy có ý nghĩa thống kê, theo đó Biến dân tộc chủ hộ chỉ có ý nghĩa ở khu vực nông thôn, chủ hộ là người dân tộc tuổi chủ hộ càng cao thì mức chi cho giáo dục càng tăng lên. Nghề nghiệp của chủ hộ kinh có xu hướng chi tiêu cho giáo dục bậc cao đẳng, đại học cao hơn so với chủ hộ là cũng có tác động tích cực đến chi tiêu cho giáo dục cao đẳng, đại học của hộ. người dân tộc khác. Thu nhập của hộ gia đình chỉ có ý nghĩa thống kê đối với khu vực Nơi sinh sống của hộ có tác động đến chi tiêu cho giáo dục bậc cao đẳng, đại học nông thôn. của hộ gia đình. Hộ gia đình sống ở nông thôn chi tiêu ít hơn một khoản khoảng 492 4.2. Tác động của chi tiêu cho giáo dục đến tỉ lệ đi học cấp tỉnh nghìn đồng so với các hộ ở thành thị. Nguồn số liệu được trích xuất từ kết quả Điều tra mức sống Hộ gia đình Việt Nam Các hộ có ít nhất 01 thành viên được hưởng các khoản trợ cấp có mức chi tiêu cho các năm từ 2012 đến 2016 và số liệu từ Niên giám Thống kê các năm 2012 đến 2016. giáo dục ít hơn so với các hộ không có thành viên đang đi học nào được nhận, mức chi Các yếu tố về thu nhập bình quân đầu người, chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình, chi tiêu ít hơn khoảng 435 nghìn đồng. học thêm, học phí ... được lấy từ bộ số liệu VHLSS các năm 2012 đến 2016; các số liệu Biến dân tộc chủ hộ có ý nghĩa thống kê và mang dấu dương, điều này hàm ý rằng về số học sinh đi học các cấp, số trường học các cấp, số giáo viên các cấp được lấy từ chủ hộ là người dân tộc kinh sẽ chi tiêu nhiều hơn cho giáo dục bậc CĐ, DDH so với chủ Niên giám Thống kê các năm 2012 đến 2016. Sau đó nghiên cứu thực hiện ghép hai hộ là dân tộc khác, theo kết quả nghiên cứu cho thấy con số này là hơn 924 nghìn đồng nguồn dữ liệu tạo thành dữ liệu mảng bao gồm các năm 2012, 2014 và 2016 với 189 quan trong một năm trong điều kiện các yếu tố khác không đổi. sát là các tỉnh. Kết quả ước lượng cũng cho thấy khi tăng số thành viên của hộ đang theo học các Tất cả các biến trong mô hình nghiên cứu được định nghĩa như sau: trường công lập sẽ làm tăng mức chi cho giáo dục bậc cao đẳng, đại học của hộ gia đình Y1: tỉ lệ nhập học tiểu học: Tỉ lệ học sinh học tiểu học/dân số trong độ tuổi học tiểu học đó thấp hơn so với các hộ có thêm thành viên đang học các trường dân lập và tư thục. Y2: tỉ lệ nhập học THCS: Tỉ lệ học sinh học THCS/dân số trong độ tuổi học THCS Kết quả cho thấy các hộ gia đình sinh sống ở khu vực đồng bằng sông Hồng vẫn Y3: tỉ lệ nhập học THPT: Tỉ lệ học sinh học THPT/dân số trong độ tuổi học THPT X1: Chingansachgiaoduc_tinh: Ngân sách nhà nước cấp tỉnh chi cho giáo dục có mức chi tiêu giáo dục cao nhất so với các hộ sinh sống ở các vùng còn lại trên cả nước. X2: Chicap1_tinh: Chi tiêu bình quân cho giáo dục của hộ gia đình cho bậc tiểu học. Không có bằng chứng tìm thấy chủ hộ chưa lập gia đình chi nhiều hơn hay ít hơn X3: Chicap2_tinh: Chi tiêu bình quân cho giáo dục của hộ gia đình cho bậc THCS. cho giáo dục bậc CĐ, ĐH so với chủ hộ đang có vợ/chồng. Nhưng chủ hộ đang trong X4: chicap3_tinh: Chi tiêu bình quân cho giáo dục của hộ gia đình cho bậc THPT.
  11. 21 22 X5: GGDP: Tăng trưởng kinh tế cấp tỉnh đình dân tộc thiểu số) cho con em của họ dừng học để tham gia lao động phụ giúp và làm X6: Thunhapbinhquan_tinh: Thu nhập bình quân đầu người của tỉnh tăng thêm thu nhập cho gia đình. X7: sogiaovientieuhoc: Tổng số giáo viên tiểu học trong tỉnh Kết quả hồi quy cho thấy các biến số về giáo viên chỉ ảnh hưởng đến tỉ lệ nhập X8: sogiaovienthcs: Tổng số giáo viên THCS trong tỉnh học bậc THCS, khi tăng 1% số lượng giáo viên THCS thỉ tỉ lệ nhập học 18.3%. Tương X9: sogiaovienthpt: Tổng số giáo viên THPT trong tỉnh tự như vậy, các biến số về số lượng lớp học cũng chỉ ảnh hưởng đến tỉ lệ đi học bậc X10: soloptieuhoc: Tổng số lớp tiểu học trong tỉnh THCS. Yếu tố số lượng trường học ảnh hưởng đến tỉ lệ đi học bậc THCS và bậc THPT. X11: solopthcs: Tổng số lớp THCS trong tỉnh X12: solopthpt: Tổng số lớp THPT trong tỉnh KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ X13: sotruongtieuhoc: Tổng số trường tiểu học trong tỉnh 1. Kết luận X14: sotruongthcs: Tổng số trường THCS trong tỉnh Luận án sử dụng dữ liệu mảng từ cuộc điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam X15: sotruongthpt: Tổng số trường THPT trong tỉnh các năm 2010, 2012, 2014 và số liệu chéo năm 2016 để ước lượng kết quả bằng các mô Kết quả nghiên cứu như sau: hình kinh tế lượng. Các kết quả của luận án như sau: Đầu tiên, nghiên cứu tiến hành ước lượng mô hình số liệu mảng với mẫu nghiên cứu đầy đủ. Để tìm hiểu các yếu tố tác động đến tỉ lệ đi học của học sinh cấp tỉnh, luận Thứ nhất, luận án đã trình bày một số cơ sở lý thuyết về lý thuyết vốn con người án tiếp cận ước lượng hai mô hình: mô hình tác động cố định (FEM) và mô hình tác động và đưa ra chỉ định một số mô hình kinh tế lượng được sử dụng trong nghiên cứu thực ngẫu nhiên (REM). Sau đó tiến hành thực hiện kiểm định Hausman để lựa chọn mô hình nghiệm. Luận án cũng trình bày tổng quan các nghiên cứu có liên quan để từ đó đưa ra phù hợp, theo kết quả kiểm định Hausman, mô hình tác động ngẫu nhiên được lựa chọn. nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình. Trước khi ước lượng kết quả mô hình, nghiên cứu tiến hành các kiểm định cần thiết như: Thứ hai, luận án đã trình bày và đưa ra dữ liệu nghiên cứu của luận án, cơ sở lý Kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi trong các ước lượng. Để khắc phục các thuyết để lựa chọn các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu thực nghiệm, luận án cũng khuyết tật trong mô hình nghiên cứu nói trên, nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy đã xây dựng cơ sở lý thuyết các mô hình kinh tế lượng được sử. Phần mềm Stata 14 bình phương tối thiểu tổng quát có trọng số. được lựa chọn để thực hiện phân tích thống kê và ước lượng, kiểm định các mô hình Chi ngân sách nhà nước cho giáo dục có ảnh hưởng đến tỉ lệ đi học bậc THCS, nghiên cứu thực nghiệm của luận án. trong điều kiện các yếu tố khác không đổi khi tăng 1% chi ngân sách nhà nước cho giáo Thứ ba, luận án cũng đã phân tích thực trạng chi tiêu cho giáo dục của các hộ gia dục cấp tỉnh thì tỉ lệ đi học bậc THCS của tỉnh đó tăng 1.5%. đình trong giai đoạn 2004 đến năm 2016. Chi tiêu bình quân của hộ gia đình cho giáo dục có ảnh hưởng đến tỉ lệ đi học của Thứ tư, dựa vào kết quả tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước luận án đã cả ba cấp học. Khi hộ gia đình dành khoản chi tiêu bình quân cho giáo dục tăng 1% thì xây dựng các mô hình kinh tế lượng phân tích tác động của các yếu tố đến chi tiêu cho tỉ lệ đi học bậc tiểu học tăng 1.9%, tỉ lệ đi học bậc THCS tăng 5.4%, tăng nhiều nhất là giáo dục của hộ gia đình Việt Nam nói chung và theo các cấp học: giáo dục đại học và tỉ lệ đi học bậc THPT (30.4%). giáo dục phổ thông. Các biến số về tăng trưởng kinh tế cấp tỉnh và thu nhập bình quân đầu người có Trong tất cả các kết quả ước lượng cho thấy, biến tình trạng hôn nhân của chủ hộ ảnh hưởng đến tỉ lệ đi học các cấp. Kết qủa ước lượng mô hình cho thấy tăng trưởng kinh không có ý nghĩa thống kê. Biến nghề nghiệp chủ hộ không có ý nghĩa thống kế ở mô tế ảnh hưởng cùng chiều với tỉ lệ đi học. Khi GDP của tỉnh tăng 1%, thì tỉ lệ đi học tiểu hình chi tiêu cho giáo dục bậc phổ thông của hộ. Còn lại các biến khác đều có ý nghĩa học tăng 2.1%, tỉ lệ đi học THCS tăng 2.6%, tỉ lệ đi học THPT tăng 9.6% trong điều kiện thống kê. các yếu tố khác không đổi. Biến thu nhập bình quân đầu người có vai trò rất quan trọng Thứ năm, luận án đã phân tích các yếu tố tác động đến tỉ lệ học sinh nhập học các trong quyết định đầu tư vào giáo dục của hộ gia đình. Đối với tỉ lệ nhập học bậc tiểu học cấp bằng cách sử dụng mô hình số liệu mảng với số liệu kết hợp từ VHLSS với số liệu và THCS, khi thu nhập bình quân đầu người tăng lên thì tỉ lệ đi học cũng tăng theo. Điều thu thập từ Niên giám Thống kê, qua đó cũng đã chỉ ra tác động của chi tiêu giáo dục đến này có thể giải thích rằng khi thu nhập của người dân tăng lên thì gánh nặng về các khoản tỉ lệ học sinh đi học theo từng cấp học. chi phí cho học tập cũng theo đó giảm dần, gia đình có điều kiện hơn và khuyến khích 2. Kiến nghị cho con em của họ đến trường. Tuy nhiên đối với bậc THPT, khi thu nhập bình quân đầu Tầm quan trọng của giáo dục đã được hầu hết các quốc gia trên thế giới thừa nhận người tăng thì tỉ lệ đi học lại giảm, điều này có thể hiểu rằng đối với học sinh khi học hết là một công cụ để làm gia tăng vốn con người góp phần tạo điều kiện làm tăng thu nhập bậc THCS thì cũng là lúc đến tuổi lao động, nhiều gia đình (đặc biệt là đối với các gia của người dân trong tương lai và ổn định kinh tế xã hội cho mỗi quốc gia. Hơn nữa, giáo
  12. 23 24 dục cũng tạo ra nguồn nhân lực dồi dào và có trình độ cao. Vì vậy, hằng năm các quốc thể trong công tác vận động các đơn vị doanh nghiệp, cá nhân hảo tâm tham gia đóng gia thường tiêu tốn một khoản ngân sách lớn cho chi tiêu giáo dục công nhằm góp phần góp xây dựng quỹ khuyến học, khuyến tài. Bên cạnh việc vận động từ các nguồn lực xã cải thiện khả năng tiếp cận giáo dục của người dân cũng như của hộ gia đình, tuy nhiên hội thì chính quyền các tỉnh cũng nên phân nguồn ngân sách ưu tiên cho trợ cấp giáo dục sự tiếp cận này có sự khác biệt khá rõ ràng giữa các hộ ở thành thị và nông thôn, giữa để chia sẻ cùng với các tổ chức xã hội trong việe giúp đỡ các hộ gia đình khó khăn có các hộ ở các khu vực địa lý khác nhau, giữa các hộ có các mức thu nhập khác nhau. Cho thêm điều kiện được học tập tốt hơn. nên để cải thiện đầu tư cho giáo dục mà chi tiêu cho giáo dục của các hộ gia đình làm đại Thứ tư, tuyên truyền nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của giáo dục đối với diện, ta cần xem xét một số vấn đề như sau: người dân, đặc biệt ở vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa. Sự khác biệt trong chi Thứ nhất, tăng cường nâng cao trình độ giáo dục cho người dân. Bằng cấp cao nhất tiêu cho giáo dục của hộ gia đình có chủ hộ là người dân tộc kinh so với chủ hộ là người của chủ hộ có ảnh hưởng tích cực đến chi tiêu cho giáo dục, khi chủ hộ có bằng cấp càng dân tộc thiểu số vẫn còn cao. Các hộ gia đình là người dân tộc thiểu số thường sinh sống cao, ngân sách của hộ gia đình phân bổ cho giáo dục con cái của họ cũng càng cao, do ở các vùng nông thôn, vùng núi, vùng sâu và vùng xa của đất nước và có mức thu nhập đó cần có các chính sách hỗ trợ học tập, học bổng khuyến khích học tập nhằm tạo thu hút thường thấp. Nhà nước đã có nhiều chương trình hỗ trợ cho các khu vực này phần nào người học, nâng cao chất lượng giáo dục, đây là yếu tố làm gia tăng nguồn đầu tư giáo đã cải thiện được thu nhập của người dân. Nhưng nhận thức về tầm quan trọng của giáo dục cho tương lai mà trình độ chủ hộ được xem là yếu tố thúc đẩy chi tiêu cho giáo dục dục trong việc đem lại thu nhập cao hơn trong tương lai nên dù có thu nhập tốt hơn thì từ thế hệ này sang thế hệ khác cũng như có tác động lan truyền kiến thức tích cực đến họ vẫn ít cho con, em mình đi học. Do đó việc tuyên truyền, vận động đồng bào cho trẻ các thành viên trong hộ. tới trường là công việc hết sức cần thiết và lâu dài đòi hỏi mỗi người dân, mỗi cán bộ Thứ hai, nâng cao chất lượng cơ sở vật chất trường học khu vực nông thôn. Chi giáo viên ở các vùng nói trên cần chung tay vào cuộc và nhà nước cần có những biện phí cho việc học tăng cao khi hộ gia đình sinh sống ở vùng thành thị có thể do sự đắt đỏ pháp hỗ trợ trực tiếp bằng tiền cho các học sinh ở khu vực này. Mặt khác, quy mô hộ gia từ những chi phí cho các dịch vụ hỗ trợ khác như: di chuyển, mua dụng cụ, tài liệu học đình cũng ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo dục của hộ, đặc biệt, ở vùng sâu, vùng xa, các tập, tiền bán trú, các khoản đóng góp ở mức cao. Nhưng mặt khác sự gia tăng chi phí này hộ gia đình thường lập gia đình sớm và sinh con nhiều dẫn đến gánh nặng trong nuôi dạy cũng có thể do người ta chủ động lựa chọn những loại hình trường lớp ngoài công lập, con cái và gặp khó khăn trong việc cho trẻ đến trường. Do đó cần tiếp tục vận động người các dịch vụ giáo dục chất lượng cao có chi phí đắt hơn. Như vậy tác động do nơi sinh dân ở khu vực này thực hiện kế hoạch hóa gia đình, không nên dựng vợ, gả chồng sớm sống của hộ gia đình có thể xem như một nguyên nhân mang tính khách quan khó can cho con em mình khi kinh tế chưa đảm bảo. thiệp về mặt chính sách. Mặc dù vậy, chính quyền các tỉnh thành cũng nên quan tâm hơn Thứ năm, Chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình và chi tiêu từ ngân sách nhà nước trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ giáo dục ở vùng nông thôn thông qua các cho giáo dục đều có ảnh hưởng đến tỉ lệ đi học các cấp. Kết quả từ mô hình ước lượng chương trình kiên cố hóa trường lớp, đa dạng hóa các loại hình đào tạo để giảm bớt chênh cho thấy sự đóng góp cho giáo dục từ các hộ gia đình (bao gồm các khoản học thêm; học lệch về hạ tầng giáo dục giữa thành thị và nông thôn đồng thời giúp cho người dân nông phí; đồng phục, quấn áo sách vở, dụng cụ học tập ...) làm tăng tỉ lệ đi học. Tuy nhiên, chi thôn có thêm nhiều sự lựa chọn trong việc học tập của mình. phí cho học tập lớn cũng là gánh nặng đối với các gia đình có điều kiện kinh tế khó khăn, Thứ ba, tăng cường chính sách hỗ trợ tài chính cho các hộ gia đình. Chính sách hỗ điều này ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định có cho con em của họ tiếp tục học hay thôi trợ tài chính cho giáo dục cũng là một vấn đề quan trọng cần phải quan tâm. Việc gia học. Mặt khác, nhà nước cũng cần tăng cường đầu tư cho giáo dục, xây dựng trường lớp, tăng nguồn tài chính hỗ trợ từ bên ngoài là một khuynh hướng hoàn toàn tích cực giúp đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị dạy và học, điều kiện học tập để kích thích sự ham giảm chi phí về giáo dục cho gia đình. Chính sách này đặc biệt có ý nghĩa hết sức quan muốn học tập của học sinh. trọng đối với những hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn vì thông thường những người phải bỏ học giữa chừng thuộc về những hộ gia đình như vậy. Thông thường những đối tượng này lại tập trung nhiều ở vùng nông thôn do đó việc hỗ trợ cần ưu tiên hơn, tập trung hơn cho vùng nông thôn. Việc hỗ trợ tài chính giáo dục có thể được thực hiện từ chính quyền địa phương thông qua nguồn chi ngân sách hỗ trợ giáo dục cho các gia đình khó khăn. Bên cạnh đó, nguồn hỗ trợ không kém phần quan trọng đến từ các tổ chức khuyến học, quỹ học bổng, quỹ phát triển tài năng. Nguồn quỹ của các tổ chức này nhiều hay không có một phần xuất phát từ sự quan tâm, tích cực của các cấp chính quyền, đoàn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
22=>1