intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Xã hội hoá y tế ở Việt Nam: Lý luận thực tiễn và giải pháp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án Tiến sĩ Kinh tế "Xã hội hoá y tế ở Việt Nam: Lý luận thực tiễn và giải pháp" được nghiên cứu với mục tiêu: Nghiên cứu một cách có hệ thống lý luận về y tế và xã hội hoá y tế; Làm rõ nội dung của các phương thức xã hội hoá y tế hiện nay ở Việt Nam; Nghiên cứu đặc thù kinh tế của lĩnh vực y tế, đặc thù của thị trường y tế, hình thành khung lý thuyết cho việc phân tích, đánh giá các phương thức XHH y tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Xã hội hoá y tế ở Việt Nam: Lý luận thực tiễn và giải pháp

  1. 24 1 - Tổ chức sắp xếp lại bộ máy kế toán trong DN bằng việc kết hợp hệ PHẦN MỞ ĐẦU thống kế toán tài chính và hệ thống kế toán quản trị trong cùng một bộ máy kế toán. - Xây dựng được hệ thống chỉ tiêu thông tin trong nội bộ DN. 1. Lý do lựa chọn đề tài HTTTKT chỉ có thể vận hành có hiệu quả khi ban lãnh đạo DN đặt ra HTTT có vai trò và ý nghĩa rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mọi tổ chức và DN trong nền kinh tế thị trường. Kể từ những những nhu cầu về thông tin quản trị nội bộ. năm sáu mươi của thế kỷ 20, khi sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng - Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về HTTTKT nói riêng và gay gắt và quyết liệt thì hầu như tất cả các DN đều ứng dụng CNTT và kiến thức về quản trị tài chính nói chung cho các cán bộ quản lý, nhân truyền thông để quản lý hiệu quả hoạt động của mình cũng như giúp đưa viên kế toán của DN. ra các quyết định chính xác hơn và đạt được lợi thế cao hơn trong cạnh - Tăng cường ứng dụng CNTT hiện đại vào công tác quản trị DN. tranh. HTTTKT, với tư cách là một thành phần thiết yếu và không thể - Xây dựng được một hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật tiên tiến, thiếu của HTTT quản lý trong DN và thông qua sự ứng dụng rộng rãi hiện đại để vận dụng trong DN nhằm cung cấp một nguồn dữ liệu đáng các thành tựu của CNTT và truyền thông hiện đại, ngày càng mở rộng tin cậy trong việc dự báo và kiểm soát chi phí của đơn vị. phạm vi ảnh hưởng cũng như góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động - Coi trọng nhân tố con người, xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân kinh doanh của DN viên có kỹ thuật nghiệp vụ cao, năng động sáng tạo, đủ sức làm chủ công Tại Việt Nam, cùng với sự hội nhập ngày càng sâu rộng và toàn diện vào nền kinh tế thế giới, nhu cầu logistics vì thế cũng ngày càng gia nghệ hiện đại. tăng. Trong tương lai không xa, dịch vụ logistics sẽ trở thành một ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam, đóng góp tới 15% GDP cả nước [50]. Đặc biệt, trong 10 năm tới, khi kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam có thể đạt mức 200 tỉ USD/năm thì nhu cầu sử dụng dịch vụ logistics lại càng lớn. Trong xu hướng đó, các DN logistics xuất hiện ngày càng nhiều nhằm đáp ứng nhu cầu phân phối và lưu thông hàng hóa ngày càng tăng ở trong nước và ngoài nước. Các DN cung cấp dịch vụ logistics cũng đã lớn mạnh cả về lượng và chất. Tuy nhiên, chất lượng dịch vụ còn rất hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu của các nhà sử dụng dịch vụ trong và ngoài nước, nhất là trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập WTO 10 năm nay. Vì vậy, nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển thương mại, dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, HTTTKT tại các DN kinh doanh dịch vụ logistics cần phải được tiếp tục hoàn thiện đồng bộ trên các yếu tố như con người, hệ thống chứng từ - tài khoản - sổ kế toán, các chu trình kế toán, cơ sở hạ tầng CNTT và cả hệ thống kiểm soát nội bộ… Một nghiên cứu cơ bản, đồng bộ về HTTTKT tại các DN kinh doanh dịch vụ logistics từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện HTTTKT là rất cần thiết. Vì vậy, đề tài “Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán tại các DN kinh doanh dịch vụ logistics ở Việt Nam” được lựa chọn nghiên cứu có ý nghĩa to lớn cả về lý luận và thực tiễn để thúc đẩy sự phát triển HTTTKT tại các DN kinh doanh dịch vụ logistics 2 23 2. Mục tiêu nghiên cứu 4.5.5. Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ Mục tiêu nghiên tổng quát: Đánh giá được thực trạng và đề xuất các - Ban lãnh đạo DN phải quán triệt đến từng cán bộ nhân viên về tầm khuyến nghị nhằm hoàn thiện HTTTKT tại các DN kinh doanh dịch vụ quan trọng của công tác kiểm soát nội bộ. logistics ở Việt Nam. Để thực hiện được mục tiêu tổng quát này, mục tiêu - Lãnh đạo DN có trách nhiệm thành lập, điều hành và kiểm soát hệ cụ thể được đặt ra là: i. Nghiên cứu tìm hiểu các đề tài trong và ngoài nước thống kiểm soát nội bộ phù hợp với mục tiêu của tổ chức. có liên quan đến vấn đề nghiên cứu để tìm ra những khoảng trống còn bỏ - Để tránh bị thiệt hại do các tác động ngoài tầm kiểm soát. Ban lãnh ngỏ; ii. Nghiên cứu cơ sở lý luận về HTTTKT tại các DN kinh doanh dịch vụ logistics; iii. Phân tích các nhân tố nội sinh và ngoại sinh ảnh hưởng đến đạo DN cần thường xuyên xác định rủi ro hiện hữu và tiềm ẩn. Đồng HTTTKT tại các DN kinh doanh dịch vụ logistics ; iv. Phân tích thực trạng, thời phân tích ảnh hưởng của chúng kể cả tần suất xuất hiện và xác định qua đó rút ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của các biện pháp để quản lý và giảm thiểu tác hại của chúng. HTTTKT tại các DN kinh doanh dịch vụ logistics ở Việt Nam trong thời - HTTT truyền thông cần được tổ chức để đảm bảo tính chính xác, gian vừa qua; v. Đề xuất phương hướng và hệ thống các giải pháp/khuyến kịp thời, đầy đủ, tin cậy về thông tin tài chính DN và đúng người có nghị hoàn thiện HTTTKT tại các DN kinh doanh dịch vụ logistics ở Việt thẩm quyền Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. - Phải thiết lập hệ thống giám sát và thẩm định nhằm theo dõi và 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đánh giá chất lượng thực hiện việc kiểm soát nội bộ để đảm bảo hệ * Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về thống kiểm soát nội bộ được triển khai, được điều chỉnh khi môi trường HTTTKT trong các DN kinh doanh dịch vụ logistics. thay đổi và được cải thiện khi có khiếm khuyết. * Phạm vi nghiên cứu - Về phạm vi nghiên cứu: HTTTKT tại các DN kinh doanh dịch vụ 4.6. Điều kiện cần thiết để thực hiện các giải pháp hoàn thiện logistics của Việt Nam mà không phải là các tập đoàn logistics đa quốc gia HTTTKT trong các DN kinh doanh dịch vụ logistics ở Việt Nam đang hoạt động tại Việt Nam. Các DN dịch vụ logistics Việt Nam lựa chọn 4.6.1. Về phía Nhà nước và các Bộ, ban ngành phát triển hoạt động kinh doanh theo chiến lược 3PL là giải pháp tối ưu và - Cần hoàn thiện cơ chế và hệ thống pháp luật kinh tế tài chính. phù hợp với thực tế phát triển để nâng cao khả năng cạnh tranh và đưa DN - Xây dựng và phát triển hệ thống logistics ở Việt Nam theo hướng lên tầm cao mới. Từ những phân tích đó mà luận án tập trung vào nhóm các bền vững. DN kinh doanh dịch vụ logistics 3PL - Hoàn thiện về mặt lý luận và sự thống nhất chương trình, nội dung, - Về thời gian: Từ năm 2010 đến năm 2015 và đề xuất các khuyến phương pháp giảng dạy đào tạo đội ngũ những người hành nghề kế toán, nghị hoàn thiện đến năm 2020 và tầm nhìn 2030. kiểm toán nói chung và HTTTKT nói riêng trong các trường đại học, cao 4. Đóng góp mới của luận án đẳng và trung học thuộc khối kinh tế. - Luận án đã tiếp cận nghiên cứu HTTTKT theo các yếu tố cấu thành - Hội Kế toán Việt Nam tạo điều kiện hỗ trợ các DN trong việc tổ nên hệ thống – một cách tiếp cận hoàn chỉnh và đồng bộ. - Luận án đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống, chức thực hiện HTTTKT tại đơn vị. HTTT và HTTTKT trong các DN kinh doanh dịch vụ logistics. - Xây dựng sàn giao dịch thông tin logistics, phát triển hệ thống - Luận án đã khái quát những vấn đề cơ bản về DN kinh doanh dịch CNTT nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của DN kinh doanh dịch vụ vụ logistics như khái niệm, đặc điểm và sử dụng cách tiếp cận mới về logistics, phục vụ hoạt động logistics bền vững. DN kinh doanh dịch vụ logistics trong mối quan hệ liên kết, hợp tác giữa - Các cơ quan chức năng cần tổ chức nghiên cứu, xây dựng và hoàn các DN trong chuỗi cung ứng dịch vụ. thiện HTTTKT DN. - Luận án đã nhận diện được các nhân tố ảnh hưởng đến HTTTKT tại 4.6.2. Về phía các DN logistics các DN kinh doanh dịch vụ logistics ở Việt Nam trong hội nhập và phát - Nâng cao nhận thức và trình độ quản lý cho các nhà quản trị DN để triển để có các tiếp cận phù hợp. tăng cường khả năng cạnh tranh cho các DN.
  2. 22 3 logic, thuận tiện cho quá trình sử dụng. - Luận án đã phân tích và đánh giá toàn diện thực trạng HTTTKT tại Thứ ba, về hệ thống sổ và báo cáo kế toán các DN phải: Duy trì sổ các DN kinh doanh dịch vụ logistics hiện nay ở Việt Nam dựa trên “lành mạnh”, đảm bảo hệ thống sổ, báo cáo kế toán của DN được hoàn những dữ liệu đã được công bố và kết quả khảo sát của tác giả thiện, tuân thủ đúng các chuẩn mực kế toán, kiểm toán, chế độ kế toán, - Đề xuất các mục tiêu, quan điểm, các khuyến nghị hoàn thiện luật Kế toán… HTTTKT theo mục tiêu của luận án. 5. Cấu trúc của luận án 4.5.3. Hoàn thiện các chu trình kế toán Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ Thứ nhất, DN cần hoàn thiện quy trình luân chuyển chứng từ trong lục, luận án được kết cấu thành 4 chương: các chu trình một cách bài bản nhằm mục đích phục vụ kiểm soát nghiệp Chương 1. Tổng quan các công trình nghiên cứu và phương pháp vụ trong chu trình. Ví dụ trong chu trình doanh thu, tác giả đề xuất các giải nghiên cứu của luận án pháp: Với hoạt động tiếp nhận đơn đặt hàng và xét duyệt bán chịu cần: (1) Chương 2. Cơ sở lý luận về HTTTKT tại các DN kinh doanh dịch vụ Xét duyệt kỹ càng đối tượng mua hàng trước khi đi đến quyết định cung logistics cấp hàng hóa, để xác định khách hàng có đủ điều kiện mua chịu tiếp đơn Chương 3. Thực trạng HTTTKT tại các DN kinh doanh dịch vụ hàng này hay không (nếu nghiệp vụ mua chịu); (2) Đối chiếu, so sánh chi logistics ở Việt Nam tiết giữa thông tin nhận được và thông tin cung cấp lại cho khách hàng để Chương 4. Quan điểm và các khuyến nghị hoàn thiện HTTTKT tại đảm bảo hàng hóa của khách hàng đúng theo yêu cầu; (3) Lưu trữ đơn các DN kinh doanh dịch vụ logistics ở Việt Nam. hàng cũ và đơn hàng mới của khách hàng đầy đủ để đảm bảo theo dõi công nợ của khách hàng được cập nhật. Với hoạt động xuất kho, giao hàng cần: (1) rà soát kỹ đối tượng nhận hàng hóa đảm bảo hàng giao đúng khách hàng, đúng số lượng, đúng thời điểm đảm bảo uy tín cho DN; (2) quản lý hàng tồn kho để có được các thông tin nhập, xuất, tồn tại mọi thời điểm; (3) Đối chiếu, kiểm tra số lượng hàng xuất kho tránh sự thất thoát… Thứ hai, để các chu trình kế toán được vận hành một cách đồng bộ đòi hỏi các DN cần áp dụng phần mềm kế toán và cơ sở hạ tầng CNTT phù hợp 4.5.4. Đẩy mạnh áp dụng phần mềm kế toán và cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin - Áp dụng mô hình quản lý “cơ sở dữ liệu tập trung”. Đây là mô hình mang lại hiệu quả trong việc quản lý tập trung, có hệ thống và cung cấp số liệu mang tính kịp thời và nên được áp dụng tại các DN có quy mô lớn hoặc có nhiều đơn vị thành viên, chi nhánh. - Triển khai ứng dụng giải pháp ERP (Enterprise resource planning) - Hệ thống hoạch định nguồn lực DN cần được thực hiện một cách đồng bộ tại các DN. - Sử dụng phần mềm kế toán tích hợp điện toán đám mây (Cloud Computing). Điện toán đám mây được hiểu là mô hình điện toán sử dụng các công nghệ máy tính và phát triển dựa vào mạng Internet. 4 21 CHƯƠNG 1 logistics cung ứng bậc cử nhân, một số trường đủ điều kiện, cần sớm mở TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ sau đại học, nghiên cứu sinh của ngành này nhằm đào tạo một lớp cán bộ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN nghiên cứu về logistics và chuỗi cung ứng của Việt Nam. Đối với nhóm khuyến nghị vi mô: Các DN phải tổ chức, cơ cấu tổ chức 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu bộ máy kế toán sao cho gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả là điều kiện Trong phần này luận án đã tập trung nghiên cứu tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài để từ đó xác quan trọng để cung cấp thông tin kế toán một cách kịp thời, chính xác và định khoảng trống cho nghiên cứu của luận án đầy đủ, hữu ích cho các đối tượng sử dụng thông tin, đồng thời phát huy Về các công trình nghiên cứu trong nước và nâng cao trình độ nghiệp vụ của các cán bộ kế toán. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về logistics, phát triển dịch vụ Hoàn thiện kiểm toán nội bộ tập trung vào các khuyến nghị: Các DN logistics và cả các công trình liên quan đến HTTTKT trong các doanh phải tổ chức, triển khai xây dựng bộ phận kiểm toán nội bộ trong DN. nghiệp theo từng góc độ khác nhau. Tiêu biểu phải kể đến một số Các DN cần xác định rõ vai trò quan trọng của việc hoàn thiện mô hình công trình nghiên cứu của Viện nghiên cứu kinh tế và phát triển - tổ chức kiểm toán nội bộ. Trường Đại học Kinh tế quốc dân như “Phát triển dịch vụ logistics ở nước ta trong điều kiện hội nhập quốc tế” và “Xây dựng và phát triển 4.5.2. Hoàn thiện hệ thống chứng từ - tài khoản - sổ và báo cáo kế toán hệ thống logistics theo hướng bền vững - Kinh nghiệm của Đức và Thứ nhất, cần có sự thống nhất về hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ kế bài học đối với Việt Nam” do nhà nghiên cứu Đặng Đình Đào và các toán để cùng cung cấp các thông tin cho kế toán tài chính và kế toán cộng sự thực hiện (2010) [1], [3] quản trị nhằm làm giảm các chi phí không đáng có phát sinh và đảm bảo Năm 2012, nghiên cứu sinh Đinh Lê Hải Hà đã bảo vệ thành công luận án sự thuận lợi cho việc thu thập cũng như cung cấp thông tin kế toán cho tiến sĩ với đề tài "Phát triển logistics ở Việt Nam hiện nay" [6] hay luận án các đối tượng sử dụng. “Phát triển logistics ở một số nước Đông Nam Á - Bài học kinh nghiệm đối Thứ hai, đối với hệ thống TKKT: Về mặt số lượng TKKT, cần bổ sung tài với Việt Nam” của tác giả Vũ Thị Quế Anh (2014) [31] Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thanh Quý (2004) với đề tài “Xây khoản cấp II và cấp III… để hệ thống TKKT là công cụ hỗ trợ tích cực cho dựng HTTTKT phục vụ quản trị DN kinh doanh bưu chính viễn việc phân loại chi phí theo định phí và biến phí ngay khi bắt đầu hạch toán, thông” [15]. Theo tác giả, HTTTKT có vai trò rất quan trọng đối với nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc xác định điểm hòa vốn, sản lượng, việc cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý và điều hành DN, là doanh thu hòa vốn và giá bán của sản phẩm. cơ sở cho việc ra các quyết định kinh tế và điều hành của các nhà Về thống nhất tên gọi của các TKKT trong hệ thống TKKT, đảm bảo quản lý DN cũng như đối với các đối tượng khác như đối tác làm ăn. tính thống nhất, tránh sự nhầm lẫn giữa tên gọi với nội dung kinh tế mà Năm 2010, tác giả Hoàng Văn Ninh đã bảo vệ thành công luận án tiến sĩ với đề tài “Tổ chức HTTTKT phục vụ công tác quản lý trong các tài khoản phản ánh. tập đoàn kinh tế ở Việt Nam” [8]. Tác giả đã nêu ra cách thức tổ chức Về nội dung và phương pháp phản ánh của một số TKKT, nhất thiết HTTTKT trong các TĐKT từ khâu thu nhận thông tin kế toán, tổ chức phải thống nhất về nội dung và cách thức phản ánh. Có như vậy mới thuận xử lý và sử dụng thông tin kế toán đến khâu phân tích và cung cấp thông tiện cho người làm công tác kế toán cũng như cho các cơ quan hữu quan tin kế toán cho các cấp quản lý. trong việc kiểm tra, thanh tra tài chính và chỉ đạo nghiệp vụ kế toán. Năm 2012, tác giả Nguyễn Hữu Đồng với đề tài "Hoàn thiện Về trật tự sắp xếp của TKKT, phải sắp xếp trật tự các TKKT theo HTTTKT trong các trường đại học công lập Việt Nam" [13] đã đề cập từng loại trên cơ sở thu thập cung cấp thông tin cho việc lập các báo cáo đến những vấn đề mang tính lý luận về HTTTKT trong các DN nói chung và HTTTKT trong các đơn vị sự nghiệp có thu nói riêng tài chính cơ bản định kỳ (Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh Năm 2013, tác giả Hồ Mỹ Hạnh đã bảo vệ thành công luận án tiến sĩ doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ) nhằm đảm bảo tính khoa học và
  3. 20 5 quy mô và phạm vi hoạt động của đơn vị. với đề tài “Tổ chức HTTTKT quản trị chi phí trong các DN may Việt - Hoàn thiện HTTTKT phải tạo cơ sở cho việc thanh tra, kiểm tra, Nam” [9]. Luận án đã nghiên cứu đồng bộ cả ba mảng nội dung của kiểm soát thông tin kế toán nhằm góp phần công khai, minh bạch thông HTTTKT quản trị chi phí là HTTT dự toán chi phí, HTTT chi phí thực tin kinh tế, tài chính của đơn vị… hiện và HTTT kiểm soát chi phí nhằm đưa ra một mối liên hệ mật thiết về thông tin trong kiểm soát chi phí… - Hoàn thiện HTTTKT theo hưởng phải đảm bảo yêu cầu ứng dụng Năm 2014, tác giả Huỳnh Thị Hồng Hạnh với đề tài “Phân tích và CNTT thiết kế hệ thống thông tin kế toán trong các bệnh viện công” [11]. Luận 4.5. Các khuyến nghị về hoàn thiện HTTTKT trong các DN kinh án đã đưa ra phương pháp tiếp cận tổng thể và đa chiều về HTTTKT tại doanh dịch vụ logistics ở Việt Nam các bệnh viện này để giúp hiểu rõ hơn bản chất của HTTTKT và đề xuất Qua nghiên cứu thực trạng HTTTKT tại các DN kinh doanh dịch vụ các phương pháp tổ chức, tập hợp và theo dõi chi tiết chi phí trong điều logistics, cụ thể tại 104 DN kinh doanh dịch vụ logistics, luận án đã chỉ kiện ứng dụng CNTT cũng như phương pháp phân bổ chi phí hoạt động rõ những tồn tại, hạn chế của HTTTKT theo cách tiếp cận các yếu tố cấu khám chữa bệnh theo phương pháp top - down tại bệnh viện… thành HTTTKT (được thể hiện trong nội dung chương 3). Trên cơ sở đó, Về các công trình nghiên cứu nước ngoài: tác giả luận án đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện HTTTKT trong Tác giả Su Yan, Trường Đại học Shlhezi, Trung Quốc, trong nghiên các DN kinh doanh dịch vụ logistics cứu “The Analyze on Accounting Information System of Third - Party Logistics Enterprise” (2008) [46] đã phân tích sự lạm dụng hệ thống kế Bảng 4.2. Các khuyến nghị về hoàn thiện HTTTKT tại toán thông thường và sử dụng những ý tưởng tiến bộ về CNTT, truyền các DN kinh doanh dịch vụ logistics thông và các lý thuyết hợp tác mới để thiết kế lại cấu trúc của HTTTK Đơn vị tính: % cho các DN kinh doanh dịch vụ logistics 3PL và đồng thời, chỉ ra các ưu Không Rât Điểm điểm của hệ thống mới. Theo lý thuyết “chuỗi giá trị” của Michael Không Bình Cần Stt Khía cạnh cần cần bình Porter thì các DN 3PL đóng một vai trò rất quan trọng trong việc tạo ra có ý kiến thường thiết thiết thiết quân các giá trị về mặt thời gian và không gian cho toàn bộ chuỗi giá trị. 1. Về con người 0 1 2.9 64.4 31.7 4.27 Các công trình nghiên cứu về “Accounting Information Systems: Transactions Processing and Control” của Jame L Boockholdt (1990, Hoàn thiện hệ thống chứng 1991, 1993, 1996, 1999) [38] là những công trình được khá nhiều học 2. từ- tài khoản- sổ và báo cáo 0 1 7.7 55.8 35.6 4.26 viên biết đến bởi lượng kiến thức toàn diện về hệ thống và HTTTKT từ kế toán khái niệm, mô hình xử lý đến các vấn đề khác của hệ thống như phân Hoàn thiện các chu trình kế tích, thiết kế, vận hành hệ thống 3. 0 0 4.8 55.8 39.4 4.35 toán Các tác giả Lu’ay Mohammad Abdel - Rahman Wedyan, Adnan Đẩy mạnh áp dụng PMKT và Turki Said Gharaibeh, Ahmad Ibrahim Mohammad Abu - dawleh và 4. 1.0 6.7 4.8 66.3 21.2 4.00 Hatem S. Abu Hamatta, Jordan, đã thực hiện nghiên cứu “The Affect of CNTT Hoàn thiện hệ thống kiểm Applying Accounting Information System on the Profitability of 5. 0.0 1.0 16.5 59.2 23.3 4.05 Commercial Banks in Jordan” (2012) [41], với mục đích nhận dạng ảnh soát nội bộ hưởng của việc ứng dụng HTTTKT trong việc tăng lợi nhuận và giảm Chú thích: Thang đo Likert: 1 – không có ý kiến 5 – rất cần thiết chi phí của các ngân hàng ở Jordan. Ngoài ra, còn nhiều ấn phẩm khác Nguồn: Khảo sát của tác giả luận án như: Accounting Information Systems” của các tác giả Ulric Gelinas và 4.5.1. Con người Richard Dull (2009) [48] hay công trình nghiên cứu “The impact of law on Đối với nhóm khuyến nghị vĩ mô về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân Accounting Information System: An Analysis of IFRS adoption in Italian lực gồm: Đào tạo, bồi dưỡng nguồn lực ngắn hạn; Cho phép mở ngành Companies” của các tác giả Katia Corsi và Daniela Mancini (2010) [39] 6 19 đã cơ bản phản ánh được mối quan hệ cũng như ảnh hưởng của IFRS tới 4.2. Quan điểm hoàn thiện HTTTKT trong các DN kinh doanh HTTTKT … dịch vụ logistics ở Việt Nam Các tác giả Michèle Pomberg, Hamid Pourjalali, Shirley Daniel và - Quan điểm phù hợp, tương xứng. Hoàn thiện HTTTKT phải đảm bảo phù Marinilka Barros Kimbro đã có nghiên cứu “Management Accounting hợp với quy mô, tính đa dạng, phức tạp của thông tin mà nó cung cấp, phù hợp Information Systems: A case of a developing country: Viet Nam” (2012) với nhu cầu sử dụng của nhà quản trị trong từng DN logistics cụ thể: [44]. Báo cáo này cho thấy ảnh hưởng của kế toán quản trị tại các Bệnh viện trong quá trình chuyển đổi từ cơ chế quản lý tập trung sang cơ chế - Quan điểm kế thừa, chọn lọc và phát huy. Khi hoàn thiện HTTTKT thị trường. phải kế thừa có chọn lọc kinh nghiệm của các nước tiên tiến, đồng thời Như vậy, qua tổng quan các công trình khoa học từ trước tới nay ở trên phát huy tính chủ động sáng tạo để phù hợp với điều kiện cụ thể của DN, bình diện quốc gia và quốc tế, có thể thấy rằng số lượng các công trình nghiên phù hợp với đặc điểm kinh tế của đất nước. cứu chuyên sâu về HTTTKT rất phong phú cả về mặt lý luận và thực tiễn và - Quan điểm khả thi, tiết kiệm và hiệu quả. đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau dưới nhiều góc độ tiếp cận. Mặc dù - Quan điểm tập trung dân chủ. Hoàn thiện HTTTKT phải đảm bảo vậy, đến nay, vẫn chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu sâu về cung cấp thông tin cho các thành viên trong bộ máy quản lý và những HTTTKT cũng như các giải pháp cần thiết nhằm hoàn thiện hệ thống này ở các DN logistics tại Việt Nam. người lao động trong DN ở mức độ phù hợp. 1.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án - Quan điểm hoàn thiện HTTTKT kết hợp giữa hệ thống kế toán quản Về cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu: Tác giả luận án chủ yếu tiếp cận trị với hệ thống kế toán tài chính. vấn đề nghiên cứu dưới góc độ nghiên cứu tổng thể HTTTKT trong các 4.3. Yêu cầu hoàn thiện HTTTKT trong các DN kinh doanh dịch DN hoạt động trong lĩnh vực logistics trong nền kinh tế quốc dân. vụ logistics ở Việt Nam Về phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng phương pháp định tính Thứ nhất, HTTTKT phải lưu trữ được các dữ liệu kế toán của DN và kết hợp cả hai hình thức nghiên cứu tại bàn (thu thập và phân tích dữ ngược lại, các dữ liệu kế toán đó lại là nguồn thông tin đầu vào quan trọng mà liệu thứ cấp) và tại hiện trường (thu thập và phân tích dữ liệu sơ cấp) để giải quyết tốt các mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra. HTTTKT sử dụng để tạo ra các báo cáo tài chính cho DN. Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng thông qua tiếp cận Thứ hai, mọi dữ liệu và thông tin kế toán trong DN cần phải được các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu; tiếp cận các nghiên cứu sắp xếp khoa học và quản lý chặt chẽ bằng hệ thống máy tính và phần trong và ngoài nước; phỏng vấn các cán bộ làm việc trực tiếp tại các DN mềm có chức năng quản lý được các tập tin của thông tin kế toán. kinh doanh dịch vụ logistics... Mục đích của phương pháp nghiên cứu Thứ ba, khi xây dựng HTTTKT, DN cần tìm hiểu xem HTTTKT có chức định tính là để thiết lập bảng hỏi, tìm ra các câu hỏi nghiên cứu, tìm cách năng cho phép người sử dụng nâng cấp khi cần thiết hay không mô tả các nhân tố tác động đến HTTTKT trong các DN kinh doanh dịch vụ logistics, đảm bảo cho kết quả nghiên cứu có độ tin cậy cao.Ngoài ra, Thứ tư, tất cả các báo cáo kế toán của HTTTKT của DN cần phải luận án còn sử dụng các phương pháp khác như: phương pháp thống kê được chia sẻ bởi tất cả các cấp quản lý kế toán. mô tả; phương pháp tổng hợp, phân tích kinh tế; phương pháp nghiên Thứ năm, HTTTKT cung cấp thông tin tài chính cho tất cả các nhà cứu so sánh và phương pháp logic… quản lý trong một tổ chức bao gồm các giám đốc tài chính, giám đốc điều hành và các nhà đầu tư... 4.4. Phương hướng hoàn thiện HTTTKT trong các DN kinh doanh dịch vụ logistics trong thời gian tới - Hoàn thiện HTTTKT theo hướng tuân thủ cơ chế quản lý tài chính. - Hoàn thiện HTTTKT theo hướng phù hợp với đặc điểm, tính chất,
  4. 18 7 CHƯƠNG 4 CHƯƠNG 2 QUAN ĐIỂM VÀ CÁC KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN HỆ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CÁC DN KINH DOANH DỊCH VỤ LOGISTICS KINH DOANH DỊCH VỤ LOGISTICS Ở VIỆT NAM 2.1. Khái quát về DN kinh doanh dịch vụ logistics 4.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển các DN kinh doanh dịch vụ Trong nội dung này luận án làm rõ cơ sở hình thành các DN logistics, logistics ở nước ta đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 khái niệm và đặc điểm hoạt động. Từ khái niệm logistics của Ủy ban Kinh tế và xã hội ở Châu Á và Thái 4.1.1. Mục tiêu phát triển các DN logistics - Phấn đấu giảm chi phí logistics ở mức 20% GDP đến năm 2020 và Bình Dương của Liên Hiệp Quốc – UNESCAP, “Logistics là việc quản lý 15% - 17%/năm vào năm 2030. dòng chu chuyển và lưu kho nguyên vật liệu, quá trình sản xuất, thành phẩm - Tốc độ tăng trưởng trung bình thị trường dịch vụ logistics là 24% - và xử lý các thông tin liên quan… từ nơi xuất xứ đến nơi tiêu thụ cuối cùng 25%/năm đến năm 2020, đến năm 2030 là 34% - 35%/năm, tỷ trọng đóng góp theo yêu cầu của khách hàng” [61], tác giả cho rằng “DN cung cấp dịch vụ vào GDP toàn nền kinh tế dự đoán chiếm 10% GDP vào năm 2020. logistics là bất kỳ một tổ chức nào có khả năng thực hiện thay cho khách - Tỉ lệ dịch vụ logistics thuê ngoài đến năm 2020 khoảng 40%/năm hàng của mình một hoặc một chuỗi dịch vụ nhằm tối ưu hóa quá trình lập kế và đến năm 2030 là 65%/năm. hoạch, thực hiện và giám sát hiệu quả quá trình lưu chuyển hàng hóa, con - Cơ cấu lại lực lượng DN logistics: giảm số lượng, tăng chất lượng người và các thông tin có liên quan từ điểm khởi đầu của quá trình sản đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 tương đương các nước trong xuất đến điểm tiêu thụ cuối cùng” khu vực hiện nay (Thái Lan, Singapore). Là loại hình DN hoạt động trong lĩnh vực phân phối và lưu thông - Đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 chỉ số LPI - Chỉ số hoạt hàng hóa, DN kinh doanh dịch vụ logistics có những đặc điểm quan động logistics (Logistics Performance Index) của Việt Nam do WB - trọng ảnh hưởng đến HTTTKT như: Ngân hàng thế giới báo cáo, nằm trong top 35 hoặc 40 trong các nền (a) Các DN kinh doanh dịch vụ logistics ngày càng có xu hướng kinh tế trên thế giới. chuyên môn hóa sâu trong những lĩnh vực kinh doanh cốt lõi của mình. 4.1.2. Phương hướng phát triển DN logistics (b) Ngày càng nhiều DN sử dụng dịch vụ logistics có xu hướng tham - Phát triển các DN logistics theo hướng tăng cường khả năng hợp tác, liên gia trực tiếp các hoạt động của DN kinh doanh dịch vụ logistics thông kết các hoạt động Logistics giữa các DN nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động qua việc chi tiết hóa các nội dung trong hợp đồng hoặc các thông số kỹ kinh doanh trong bối cảnh mở cửa thị trường dịch vụ logistics. thuật. - Phát triển các DN logistics theo hướng tạo lợi thế cạnh tranh riêng (c) Hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics hiệu quả chỉ khi có sự biệt về dịch vụ logistics cung ứng. phát triển cao, hoàn chỉnh của dịch vụ vận tải giao nhận và hệ thống cơ - Xây dựng và phát triển các loại hình DN logistics có khả năng cạnh sở hạ tầng logistics. tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. (d) Logistics là sự phát triển hoàn thiện dịch vụ vận tải đa phương - Phát triển các trung tâm logistics hạng I cấp quốc gia và quốc tế, có vị trí và vai trò là trung tâm gốc. thức MTO (Multimodal Transport Operator - Vận tải đa phương thức - Hình thành và phát triển các trung tâm logistics chuyên dụng, trước mắt là hàng không, đường bộ, đường thuỷ và đường ống….) các trung tâm logistics chuyên dụng hàng không gắn liền với các cảng hàng (e) CNTT là một yếu tố đặc biệt quan trọng đối với các DN kinh không, kết nối cùng với hệ thống các trung tâm logistics hạng I và hạng II để hỗ doanh dịch vụ logistics. Với mục đích gia tăng sự hài lòng và nâng cao trợ, thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu hoặc trung chuyển hàng hóa hiệu quả của các quy trình logistics, các DN kinh doanh dịch vụ logistics 8 17 được yêu cầu phải tích hợp các hệ thống của mình với các DN sử dụng - Về các chu trình kế toán, nhiều DN chưa xây dựng các quy trình dịch vụ logistics. luân chuyển chứng từ trong các chu trình một cách đầy đủ và hoàn chỉnh Về phân loại DN kinh doanh dịch vụ logistics, hiện nay có nhiều cách bằng văn bản. Hầu hết các quy trình luân chuyển chứng từ của các chu trình do các kế toán viên tự thực hiện mà chưa thông qua sự phê duyệt phân loại DN logistics tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu đề tài tác giả của cấp có thẩm quyền hoặc có quy trình luân chuyển chứng từ nhưng phân loại theo hình thức logistics, gồm: DN logistics bên thứ nhất (1PL - quy trình được thiết kế chưa hợp lý. First Party Logistics); DN logistics bên thứ hai (2PL - Second Party - Về cơ sở hạ tầng CNTT, cơ sở dữ liệu HTTT của ngành logistics còn Logistics); DN logistics bên thứ ba (3PL hoặc TPL); DN logistics bên nhiều hạn chế. Trang web của các cơ quan chuyên ngành logistics chưa thực thứ tư (4PL hay FPL); DN logistics bên thứ năm (5PL - Fifth Party sự mạnh, chưa thực sự hỗ trợ nhiều cho DN, dữ liệu thông tin còn chưa Logistics). phong phú, chưa thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Trong 05 (năm) loại hình DN kinh doanh dịch vụ logistics nói trên, - Về kiểm soát nội bộ, một số DN chưa nhận thức đầy đủ về phương pháp tiến hành xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ, không hiểu rõ sự các DN kinh doanh dịch vụ logistics ở Việt Nam hiện nay đều lựa chọn tương quan của hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống phòng ban chức phát triển hoạt động kinh doanh logistics của DN mình theo chiến lược năng và quy trình hoạt động của tổ chức… DN 3PL là chiếm đa số và phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế cả 3.3.3. Về nguyên nhân của các hạn chế nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. - Do thiếu hệ thống đào tạo bài bản về HTTTKT và logistics ở Việt 2.2 Khái quát về HTTTKT tại các DN kinh doanh dịch vụ logistics Nam, tiếp đó là do phía các DN logistics Việt Nam. Các DN này thiếu 2.2.1. Khái niệm và đặc điểm của HTTTKT chủ động trong việc tiếp cận thị trường lao động a. Khái niệm về HTTTKT: Luận án luận giải các vấn đề liên quan - Kiến thức về HTTTKT cũng như về hoạt động logistics của DN còn nhiều hạn chế do vậy ảnh hưởng đến việc định hướng và tổ chức thực thi đến hệ thống, cấu trúc của hệ thống và từ đó đi vào nghiên cứu các khái công tác kế toán tại các DN niệm liên quan đến HTTT và HTTTKT. Từ các quan điểm khác nhau, theo tác giả, HTTTKT có thể được định nghĩa là “một tập hợp các thành phần có mối quan hệ hữu cơ với nhau, tác động chi phối lẫn nhau bao gồm: (1) Con người, (2) Hệ thống chứng từ - Tài khoản - Sổ và Báo cáo kế toán, (3) Các chu trình kế toán, (4) Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và (5) Công cụ kiểm soát nội bộ được tích hợp với nhau thành một thể thống nhất, chặt chẽ và hài hòa để thực hiện việc thu thập, lưu trữ và xử lý các dữ liệu tài chính thành các thông tin tài chính hữu ích trong việc Biểu đồ 3.12. Ý kiến DN về mức độ hiểu biết về HTTTKT trong ra quyết định cho nhiều người sử dụng bên trong và ngoài DN”. các DN kinh doanh dịch vụ logistics b. Đặc điểm của HTTTKT của các DN kinh doanh dịch vụ logistics: Chú thích: Thang đo Likert: 1 – không am hiểu 5 – am hiểu rất rõ Gắn với đặc điểm của DN logistics, HTTTKT tại các DN này cũng có Nguồn: Khảo sát của tác giả luận án những đặc điểm gắn với đặc thù của các DN logistics, như: Thúc đẩy sự - Hệ thống cơ sở hạ tầng CNTT vẫn chưa được đầu tư một cách có trọng điểm hợp tác giữa các bộ phận và các DN; Đáp ứng tốt nhu cầu thông tin của và đồng bộ, nguyên nhân là do thiếu kinh phí đầu tư cho cơ sở hạ tầng CNTT - Các quy định, chế độ của Nhà nước, Bộ Tài chính chỉ mới chú nhiều người sử dụng; Gia tăng giá trị của các thông tin kế toán; hoạt trọng đến hệ thống kế toán tài chính, còn vấn đề hướng dẫn về nội dung động kiểm soát được thực hiện đáng tin cậy hơn. Ngoài ra, luận án đã hệ kế toán quản trị, tổ chức công tác quản lý ở các DN thì chưa có những thống hóa và đánh giá các cách tiếp cận nghiên cứu về HTTTKT trong hướng dẫn cụ thể.
  5. 16 9 - Cùng với sự phát triển của tin học hóa, phần mềm tin học, các DN DN [11] như tiếp cận với tư cách là một HTTT; tiếp cận theo hướng tổ đã tích hợp các chu trình kế toán với các chương trình phần mềm ứng chức công tác kế toán và bộ máy kế toán; tiếp cận theo phần hành kế dụng để tạo thuận lợi trong công tác thu thập, xử lý, lưu trữ dữ liệu tài toán; tiếp cận theo chu trình kế toán, tiếp cận theo các yếu tố cấu thành chính kế toán hiệu quả, nhanh chóng và kịp thời. HTTTKT - Hiện các nhân viên của các DN với ưu thế là đội ngũ lao động trẻ, năng động đều sử dụng thành thạo, phổ biến HTTT giữa các DN để trao 2.2.2. Vai trò và chức năng của HTTTKT tại các DN kinh doanh đổi thông tin với khách hàng và phát hành các loại chứng từ, cập nhật, dịch vụ logistics lưu trữ các thông tin hàng hóa, phân tích và tổng hợp các số liệu để lập a.Vai trò của HTTTKT tại các DN kinh doanh dịch vụ logistics các báo cáo thống kê một cách kịp thời Vai trò cơ bản của HTTTKT trong một DN là để tạo ra các thông tin - Hệ thống kiểm soát nội bộ được các DN thiết lập trên cơ sở các kế toán có chất lượng nhằm mục đích sử dụng trong các quá trình ra quyết biện pháp, chính sách, thủ tục, tinh thần, giá trị, chức năng, thẩm quyền định. Song, chất lượng của thông tin kế toán phụ thuộc rất lớn bởi chất của những người liên quan và trở thành phương tiện sống còn trong hoạt lượng của HTTTKT, vì vậy, để thực hiện hiệu quả các hoạt động của động của mọi DN, giúp DN nâng cao năng lực cạnh tranh 3.3.2. Những hạn chế về HTTTKT tại các DN kinh doanh dịch vụ logistics mình, các DN cần thiết lập được cho mình một HTTTKT có chất lượng: - Không ít DN vẫn còn xem nhẹ phát triển trình độ đội ngũ kế toán. Các Lập kế hoạch chiến lược; kiểm soát quản lý; kiểm soát hoạt động DN thừa nhận chỉ tập trung vào đào tạo phát triển đội ngũ cán bộ kỹ thuật, b. Chức năng của HTTTKT tại các DN kinh doanh dịch vụ logistics công nghệ, kinh doanh. Vì vậy, khi quy mô kinh doanh ngày càng phát triển - Thu thập và lưu trữ các dữ liệu và các giao dịch kinh tế diễn ra để và chiến lược đẩy mạnh hoạt động kinh doanh vươn ra thị trường quốc tế, DN có thể giám sát được những sự việc đã xảy ra trong quá trình hoạt công tác quản lý tài chính, quản lý luồng tiền bộc lộ nhiều bất cập. động kinh doanh của mình - Chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên của nhiều DN - Xử lý số liệu thành các thông tin hữu ích cho việc quyết định nhằm còn quá trẻ và chưa có nhiều kinh nghiệm đào tạo nên việc sử dụng các chương trình kế toán cũng như công tác tổ chức hạch toán kế toán còn hỗ trợ các nhà quản lý trong việc lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát gặp khá nhiều khó khăn trong quá trình khai thác, sử dụng các tính năng việc thực hiện các kế hoạch đã đặt ra. chương trình của nó. - Cung cấp các công cụ kiểm soát để bảo vệ tài sản của DN bao gồm - Hệ thống TKKT DN hiện nay được ban hành theo Thông tư cả dữ liệu. 200/2014 vẫn còn một số tồn tại cần được hoàn thiện như : (1) về tên gọi 2.3. Các yếu tố cấu thành HTTTKT trong các DN kinh doanh TKKT hiện nay còn chưa phù hợp với nội dung kinh tế mà nó phản ánh, dịch vụ logistics đặc biệt là một số tài khoản phản ánh tình hình thanh toán thuộc loại 1 và loại 3, như tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng, tài khoản 331 - Tùy thuộc vào mục tiêu và phạm vi nghiên cứu cụ thể mà HTTTKT có phải trả cho người bán… cần thiết phải sửa lại tên cho đúng với bản chất thể được tiếp cận dưới nhiều góc độ khác. Tương ứng với mỗi cách tiếp kinh tế mà nó phản ánh; (2) về số hiệu và nội dung phản ánh của TKKT cận thì HTTTKT sẽ được chú trọng đến một hoặc một vài khía cạnh của thiếu thống nhất nội dung phản ánh. hệ thống mà chưa có nghiên cứu nào khái quát một cách đầy đủ, toàn diện - Các DN, báo cáo kế toán phục vụ quản lý chưa đầy đủ, nội dung về tất cả các yếu tố cấu thành HTTTKT. Xuất phát từ thực tiễn đó và trong còn đơn giản, còn rời rạc, chưa có sự thống nhất và phân tích sâu sắc về giới hạn phạm vi nghiên cứu của luận án, tác giả lựa chọn nghiên cứu tình hình kinh doanh cho các DN HTTTKT theo cách tiếp cận các yếu tố cấu thành. Theo đó, HTTTKT là - Phần mềm kế toán đã góp phần tích cực nâng cao chất lượng của công tác hạch toán kế toán song phần mềm kế toán hiện tại đang được sử một hệ thống gồm nhiều yếu tố cấu thành có mối liên hệ rất chặt chẽ và dụng tại các đơn vị vẫn chưa hỗ trợ hết được các chức năng cần có của mật thiết, HTTTKT bao gồm các thành phần chính sau đây: (1) con người, bộ máy kế toán. (2) hệ thống chứng từ - tài khoản - sổ và báo cáo kế toán, (3) các chu trình 10 15 kinh doanh, (4) cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và (5) kiểm soát nội bộ. tiền đã thu hoặc sẽ thu được phát sinh từ việc bán hàng hóa hoặc cung Những thành phần này ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp lẫn nhau một ứng dịch vụ trong kỳ của DN, bao gồm các các khoản phụ thu và phí cách liên tục để duy trì hoạt động và sự tồn tại cũng như để đạt được các thu thêm. Vì thế, chu trình doanh thu đóng vai trò rất quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của DN kinh doanh dịch vụ logistics. mục tiêu chung của hệ thống. Trong luận án tác giả cũng đã luận giải hệ Chu trình doanh thu của DN cung cấp dịch vụ logistics thường xử lý thống các yếu tố cấu thành này của HTTTKT nghiệp vụ bằng máy tính tại phòng kế toán. 2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến HTTTKT trong các DN kinh b. Chu trình chi phí: Tại các DN kinh doanh dịch vụ logistics, chu trình doanh dịch vụ logistics chi phí gồm các hoạt động cơ bản được thực hiện theo tuần tự của quá HTTTKT liên tục thay đổi cùng với sự thay đổi của môi trường xung trình mua hàng, dịch vụ và thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp, gồm: quanh, vì vậy nó được coi là một hệ thống động khi sự phát triển của nó (i) hoạt động đặt hàng, hoạt động nhận hàng, (ii) hoạt động nhận hóa là nhằm mục tiêu phản ứng lại với những thay đổi của môi trường. Các đơn/ghi nhận công nợ phải trả, (iii) hoạt động thanh toán công nợ phải trả và kết thúc chu trình là kết xuất các báo cáo phục vụ nhà quản lý (báo cáo nhân tố ảnh hưởng đến HTTTKT của các DN kinh doanh dịch vụ tổng hợp hàng mua/ hàng nhập kho, báo cáo tổng hợp hàng tồn kho, báo logistics là điều kiện tiên quyết quyết định sự tồn tại của các DN trên thị cáo tổng hợp công nợ phải trả theo từng nhà cung cấp/ mặt hàng…). trường. Việc tạo dựng môi trường bên trong và thích ứng với môi trường Ngoài ra, luận án còn tập trung cả chu trình nhân sự, chu trình tài chính… bên ngoài tốt sẽ làm cơ sở vững chắc cho các DN cạnh tranh thành công 3.2.4. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin để tồn tại và phát triển. Các nhân tố ảnh hưởng đến HTTTKT của các Hạ tầng CNTT được xây dựng phù hợp, đồng bộ và hiện đại sẽ đóng DN kinh doanh dịch vụ logistics có thể được chia làm hai nhóm: vai trò hết sức quan trọng trong việc giảm chi phí hoạt động, gia tăng - Nhóm các nhân tố bên trong DN: nguồn lực tài chính; nguồn nhân hiệu quả và thúc đẩy sự phát triển của DN. Vì thế, trong những năm gần đây, việc cải thiện cơ sở hạ tầng CNTT đã được Nhà nước, các ngành lực; nguồn lực cơ sở hạ tầng CNTT; văn hóa doanh nghiệp cũng như các DN hoạt động trong lĩnh vực logistics ở Việt Nam hết sức - Các nhân tố bên ngoài DN: môi trường kinh tế; môi trường pháp lý; quan tâm và chú trọng đẩy mạnh phát triển. môi trường CNTT 3.2.5. Kiểm soát nội bộ Tại các DN kinh doanh dịch vụ logistics, việc xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ thường chỉ tập trung vào các chỉ số kinh tế - tài chính và kết quả cuối cùng với thói quen tìm lỗi, đổ trách nhiệm chứ ít chú trọng kiểm tra, kiểm soát toàn bộ hoạt động của tổ chức, lấy ngăn chặn, phòng ngừa là chính. Đây chính là một trong các điểm yếu mà các DN cần khắc phục để nâng cao sức cạnh tranh khi hội nhập quốc tế. 3.3. Đánh giá khái quát thực trạng HTTTKT tại các DN kinh doanh dịch vụ logistics ở Việt Nam 3.3.1. Những kết quả đạt được về HTTTKT tại các DN kinh doanh dịch vụ logistics - Các DN kinh doanh dịch vụ logistics đã nhận thức rõ tầm quan trọng của bộ máy kế toán với tác dụng huy động, khai thác nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu kinh doanh, tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cho DN. - Nhiều DN đã nhanh chóng áp dụng phần mềm kế toán, nhờ đó tốc độ thực hiện các nghiệp vụ kế toán được đẩy nhanh, số liệu từ các chứng từ sổ kế toán được tập hợp và quản lý một cách thống nhất.
  6. 14 11 BTC và Quyết định 48/2006/QĐ-BTC. Tùy thuộc vào quy mô, đặc điểm hoạt CHƯƠNG 3 động kinh doanh cũng như yêu cầu quản lý riêng mà các DN còn xây dựng THỰC TRẠNG HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TẠI thêm các tài khoản chi tiết cấp 2, 3, 4... cho phù hợp. CÁC DN KINH DOANH DỊCH VỤ LOGISTICS Ở VIỆT NAM (c). Hệ thống sổ kế toán: Hệ thống sổ kế toán áp dụng tại các DN Hệ thống sổ kế toán áp dụng tại các DN kinh doanh dịch vụ logistics hiện nay có hai hình thức được lựa chọn sử dụng phổ biến là Nhật ký chung với tỷ lệ 3.1. Thực trạng chung của các DN kinh doanh dịch vụ logistics ở 75%, Chứng từ ghi sổ 21.2% và Hình thức Kế toán trên máy vi tính 3.8%. Còn Việt Nam trong những năm gần đây hai hình thức còn lại là hình thức Nhật ký – Sổ cái và hình thức Nhật ký chứng từ Số liệu thống kê của Hiệp hội Logistics Việt Nam cho thấy, hiện không DN nào áp dụng (Biểu đồ 3.5). cả nước có khoảng 1.300 DN kinh doanh dịch vụ logistics đang hoạt động, bao gồm cả DN có vốn đầu tư nước ngoài [61]. Song dù mạnh về số lượng, chiếm đến 80% tổng số DN logistics đang hoạt động trên thị trường, các DN logistics Việt Nam lại yếu về thị phần (chỉ chiếm 20%), còn lại 80% thị phần đều rơi vào tay các DN nước ngoài. Điều này đặt ra yêu cầu với các DN dịch vụ logistics Việt Nam phải phát triển các dịch vụ logistics tích hợp 3PL như là giải pháp để chấp nhận cạnh tranh và phát triển DN lên tầm cao mới. Bởi phát triển các dịch vụ tích hợp, trọn gói 3PL sẽ là ưu tiên hàng đầu của các DN logistics Việt Nam, nhất là khi định hướng này đã được đề cập trong QĐ 1012/QĐ-TTg về việc Quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm Biểu đồ 3.5. Ý kiến DN về hình thức ghi sổ kế toán trong các DN kinh doanh dịch vụ logistics logistics trên địa bàn cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 của Nguồn: Khảo sát của tác giả luận án Thủ tướng chính phủ phê duyệt ngày 03/07/2015. (d). Hệ thống báo cáo kế toán: Các DN đang hoạt động trên thị Do vậy, việc luận án đi vào khảo sát, nghiên cứu thực trạng trường hiện nay nói chung và các DN kinh doanh dịch vụ logistics HTTTKT tại 104 DN kinh doanh dịch vụ logistics (chiếm 85% là các DN nói riêng đều nắm rõ danh mục các loại báo cáo cần phải thiết lập để lựa chọn phát triển hoạt động kinh doanh theo chiến lược 3PL) để từ đó đề phục vụ cho công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ cũng như phục vụ cho xuất các giải pháp hoàn thiện HTTTKT nhằm góp phần vào sự phát triển công tác kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước như cơ thành công của các DN này là hoàn toàn phù hợp với tình hình thực tiễn quan thuế, cơ quan thống kê… 3.2.3. Các chu trình kế toán cũng như xu hướng phát triển chung của khu vực và trên thế giới. Qua khảo sát 104 DN cung cấp dịch vụ logistics cho thấy, một số Các DN cung cấp dịch vụ logistics của Việt Nam có các đặc điểm như sau: các DN đã tổ chức HTTTKT theo các phần hành, tuy nhiên, do hình - Số liệu của Tổng cục Thống kê trong 5 năm gần đây cho thấy, số thức này vẫn còn nhiều hạn chế nên nhiều DN đã dần chuyển sang áp lượng các DN hoạt động trong lĩnh vực vận tải, kho bãi ở Việt Nam mặc dù dụng hình thức tổ chức HTTTKT theo các chu trình. Các nhà quản lý giảm dần về số lượng nhưng lại tăng dần về giá trị nguồn vốn cũng như tài sản DN cho biết, cách tiếp cận này hướng đến phục vụ các đối tượng sử cố định. Những thay đổi này hoàn toàn phù hợp với xu hướng phát triển tất dụng thông tin kế toán trên cơ sở xác định rõ mỗi loại thông tin kế toán yếu của khu vực và thế giới cần thiết cho ai, cho bộ phận chức năng nào trong một chu trình công tác, từ đó tổ chức ghi nhận, theo dõi báo cáo hoặc phân quyền truy cập - DN kinh doanh dịch vụ logistics là người cung cấp các dịch vụ logistics để khai thác dữ liệu thông tin đó một cách nhanh chóng và chính xác. trọn gói, tích hợp cho khách hàng, họ thường đảm nhiệm một phần hay toàn a. Chu trình doanh thu: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh là số bộ các công đoạn của chuỗi cung ứng. Tuy nhiên, trong cơ cấu DN xét theo quy 12 13 mô, DN vừa và nhỏ chiếm đa số với tỷ trọng trên 80%. Điều này cho thấy, quy Biển Bắc, Công ty CP KLM Logistics, Công ty CP Vinalines Logistics mô hoạt động của các DN kinh doanh trong lĩnh vực này là khá nhỏ lẻ. Việt Nam...), luận án đã đánh giá toàn diện thực trạng HTTTKT tại các - Đa số các DN kinh doanh dịch vụ logistics của Việt Nam là các DN vừa DN kinh doanh dịch vụ logistics theo cách tiếp cận các yếu tố cấu thành và nhỏ với số lượng nhân viên chưa đến 50 người. Số lượng DN có dưới 10 3.2.1. Con người người và từ 10 đến 50 người lần lượt là 3 và 34 DN, chiếm tỉ lệ 35,6%; số Con người là một trong các yếu tố quan trọng quyết định sự thành lượng DN có từ 50-100 người chiếm 42,3%. Còn tỉ lệ các DN có số lượng công của mọi DN trên thị trường. Số lượng và trình độ nhân viên kế trên 100 nhân viên thì chỉ chiếm khoảng 22,1% (Biểu đồ 3.1). toán ở các DN tương đối khác nhau, tùy theo quy mô, phạm vi hoạt động và đặc điểm hoạt động kinh doanh của từng DN. Về cơ bản, nhân sự phòng kế toán được tinh giản và bố trí một cách tối thiểu nhất nhằm mục đích tiết kiệm chi phí hoạt động mà vẫn thực hiện được tốt chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của phòng kế toán. Thực tế công tác đào tạo nhằm bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ và nâng cao kỹ năng làm việc cho nhân viên kế toán tại các DN kinh doanh dịch vụ logistics vẫn chưa được quan tâm đúng mức, có đến 15.4% DN được khảo sát cho biết rất ít khi tổ chức các khóa đào tạo và thậm chí vẫn còn đến 1.9% DN (Công ty TNHH vận tải thương mại Hà Anh và Công ty TNHH vận Biểu đồ 3.1. Cơ cấu theo quy mô của DN kinh doanh dịch vụ tải Hồng Nhung) chưa bao giờ tổ chức đào tạo cho nhân viên của logistics dựa trên số lượng nhân viên mình (điểm bình quân theo thang đo Likert 5 mức độ đạt 3.03) Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả 3.2.2. Hệ thống chứng từ - tài khoản - sổ và báo cáo kế toán - Để cung cấp dịch vụ logistics toàn cầu, các DN kinh doanh dịch vụ Nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế trong giai đoạn mới và tạo môi logistics Việt Nam phải có hệ thống chi nhánh và mạng lưới đại lý toàn trường kinh doanh thông thoáng, thúc đẩy đầu tư kinh doanh và hội nhập cầu. Đến nay, việc thiết lập đại lý, chi nhánh của các công ty cung cấp quốc tế, ngày 22 tháng 12 năm 2014, Bộ Tài Chính đã ký ban hành chế độ dịch vụ logistics của Việt Nam còn quá nhiều bất cập và hầu như chưa kế toán DN mới theo Thông tư 200/2014/TT - BTC và áp dụng cho năm tài có công ty nào có văn phòng chi nhánh của mình trên thế giới. chính bắt đầu hoặc sau ngày 01/01/2015. Nhìn một cách tổng thể, Thông tư Về đặc điểm tổ chức quản lý, các DN kinh doanh dịch vụ logistics này phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, hiện đại, phù hợp thuộc loại hình công ty TNHH, công ty tư nhân, công ty CP có quy mô với thực tiễn tại Việt Nam, mang tính khả thi và tính hội nhập cao. Đây là nhỏ, phần lớn đều tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến Chế độ kế toán hoàn toàn mở cho các DN. Tuy nhiên, các DN nói chung và Mô hình tổ chức công tác kế toán tại các DN kinh doanh dịch vụ các DN kinh doanh dịch vụ logistics nói riêng còn quá bỡ ngỡ với nội dung logistics thường được bố trí thành các bộ phận tương ứng với từng mới của Thông tư 200 này, do vậy qua thực tế khảo sát tại 104 DN kinh phần hành kế toán (CTCP vận tải và dịch vụ hàng hóa Hà Nội, CTCP doanh dịch vụ logistics thì các DN này về cơ bản hiện nay vẫn vận dụng các Vận tải Biển Bắc, CTCP Thương mại và vận tải Hoàng Long...). biểu mẫu hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ kế toán theo Quyết định Tùy thuộc vào khối lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong một 15/2006/QĐ-BTC, cụ thể: khoảng thời gian ở DN mà bộ máy kế toán của các DN kinh doanh dịch (a) Hệ thống chứng từ kế toán vụ logistics được tổ chức một cách phù hợp. Luận án cũng đã trình bày trình tự luân chuyển chứng từ tại các DN 3.2. Thực trạng HTTTKT trong các DN kinh doanh dịch vụ cung cấp dịch vụ logistics. logistics ở Việt Nam (b) Hệ thống TKKT: Hệ thống TKKT của hầu hết các DN Việt Nam nói Qua nghiên cứu và thực hiện điều tra khảo sát tại 104 DN kinh doanh chung và các DN kinh doanh dịch vụ logistics nói riêng đều được thiết kế dựa dịch vụ logistics (Công ty CP Logistics Vinalink, Công ty CP vận tải trên nền tảng của hệ thống TKKT ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
96=>0