Tóm tắt luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ: Lập luận trong luật tục Êđê
lượt xem 4
download
Luận án nhằm chỉ ra và nhận dạng được đặc điểm lập luận của luật tục Êđê, phân tích đặc trưng văn hóa của người Êđê thể hiện qua lập luận.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ: Lập luận trong luật tục Êđê
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI -------- TRẦN THỊ THẮM LẬP LUẬN TRONG LUẬT TỤC ÊĐÊ Chuyên ngành: Ngôn ngữ học Mã số: 9.22.90.20 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HÀ NỘI - 2019
- LUẬN ÁN ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. TẠ VĂN THÔNG 2. PGS. TS. ĐẶNG THỊ HẢO TÂM Phản biện 1: GS.TS. Hoàng Trọng Phiến Trường ĐHKHXH&NV - ĐHQG Hà Nội Phản biện 2: GS.TS. Nguyễn Văn Hiệp Viện Ngôn ngữ học - Viện KHXH Việt Nam Phản biện 3: GS.TS. Đỗ Việt Hùng Trường ĐHSP Hà Nội Luận án được bảo vệ trước Hội đồng cấp trường họp tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội vào hồi … giờ, ngày … tháng ..... năm 2019 Có thể tìm đọc luận án tại: - Thư viện Quốc gia; - Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
- 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Luật tục còn được gọi là “tập quán pháp”, bao gồm cả luân lí, đạo đức và phép ứng xử. Muốn tổ chức và hình thức thưởng phạt có đủ sức mạnh để mọi người tuân theo thì luật tục cần có những lập luận thuyết phục. Luật tục Êđê bao gồm những lập luận như vậy. Nghiên cứu lập luận trong văn bản luật tục Êđê góp phần lí giải mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hóa, thấy rõ khả năng nhận thức và trình độ phát triển, tính chặt chẽ, tính nhân văn, … của một chế định xã hội, qua phương tiện ngôn ngữ (tiếng Êđê). 2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 2.1. Mục đích nghiên cứu Luận án nhằm chỉ ra và nhận dạng được đặc điểm lập luận của luật tục Êđê, phân tích đặc trưng văn hóa của người Êđê thể hiện qua lập luận. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Tổng quan nghiên cứu về lập luận, luật tục và luật tục Êđê; về mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hoá...; Xác định và miêu tả cấu trúc lập luận trong luật tục Êđê; Lí giải đặc trưng văn hoá của người Êđê được phản ánh qua lập luận trong luật tục. 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là lập luận trong luật tục Êđê. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu: luận án nghiên cứu lập luận trong luật tục Êđê ở những nội dung như: cấu trúc lập luận (các thành phần lập luận, chỉ dẫn lập luận), đặc trưng văn hóa thể hiện qua lập luận trong luật tục Êđê. 4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phương pháp điền dã ngôn ngữ học: luận án thực hiện việc điền dã ở một số vùng người Êđê sinh sống ở vùng Tây Nguyên để thu thập và bổ sung tư liệu, tìm hiểu đặc điểm phong tục, tập quán của người Êđê… - Phương pháp miêu tả: phương pháp này giúp người nghiên cứu làm rõ được nguồn ngữ liệu khảo sát với các số liệu, nội dung cụ thể. - Phương pháp tiếp cận đa ngành và liên ngành: luận án đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu đa ngành và liên ngành các khoa học xã hội như: ngôn
- 2 ngữ - dân tộc học, ngôn ngữ - tâm lí học, xã hội - dân tộc học, … để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài. 5. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN Luận án khẳng định và củng cố thêm vai trò của lập luận trong ngôn ngữ học. Luận án góp phần khẳng định và làm rõ thêm những luận điểm về ngôn ngữ - văn hóa của người Êđê. Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng như một tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, biên soạn và phổ biến khoa học lập luận vào giảng dạy trong nhà trường. 6. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lí luận và thực tiễn Chương 2. Cấu trúc lập luận trong luật tục Êđê Chương 3. Đặc trưng văn hóa cổ truyền của người Êđê được phản ánh qua lập luận trong luật tục Êđê Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1.1. Tình hình nghiên cứu về lập luận Trong ngôn ngữ học, ngay từ thời cổ đại, lập luận đã được chú ý nghiên cứu, gọi bằng thuật ngữ thuật hùng biện, trình bày trong “Tu từ học” của Aristote. Từ nửa sau thế kỷ XX, lập luận được nhiều nhà ngôn ngữ học quan tâm nghiên cứu, có thể kể đến các tác giả có đóng góp lớn cho vấn đề nghiên cứu lập luận như: S.Toulmin (1958), Olbrechts - Tyteca (1969), Grize (1982), Perelman (1988), ... 1.1.1.2. Ở Việt Nam Thứ nhất, hướng nghiên cứu về lập luận nói chung, Ở Việt Nam, cho đến trước năm 1993, lập luận vẫn còn là một khái niệm “lạ lẫm đối với Việt ngữ học, kể cả các nhà nghiên cứu quan tâm đến dụng học”. Sau này, với sự phát triển mạnh mẽ của ngữ dụng học, vấn đề lập luận đã được nhiều nhà ngôn ngữ học quan tâm nghiên cứu. Các tác giả: Hoàng Phê, Đỗ Hữu Châu, Nguyễn Đức Dân, ... là những người có đóng góp lớn cho việc nghiên cứu lập luận trên tư liệu tiếng Việt. Thứ hai, dựa trên khung lí thuyết về lập luận, một số công trình đi sâu miêu tả các thành phần lập luận, các dạng lập luận, các chỉ dẫn lập luận. Có thể kể ra một số tác giả nghiên cứu lập luận theo hướng này như:
- 3 Nguyễn Minh Lộc (1994) với “Tìm hiểu kết tử nghịch hướng lập luận “nhưng” trong tiếng Việt”; Lê Quốc Thái (1997) với “Hiệu lực lập luận của nội dung miêu tả, của thực từ và của các tác tử “chỉ”, “những”, “đến”” ; Kiều Tuấn (2000) với đề tài “Các kết tử lập luận “thật ra/thực ra”, “mà” và quan hệ lập luận” . Thứ ba, hướng nghiên cứu về sự biểu hiện cụ thể lập luận trong văn bản, Hướng nghiên cứu này vận dụng lí thuyết về lập luận để mô tả lập luận trong một thể loại văn bản cụ thể. Thứ tư, hướng nghiên cứu ứng dụng lí thuyết lập luận vào thực tiễn dạy học, có thể kể đến: Bùi Thị Xuân (1997) với “Lý thuyết lập luận và lý thuyết đoạn văn và hệ thống các bài tập rèn luyện kỹ năng lập luận trong đoạn văn nghị luận cho học sinh cấp 3”; Trần Hữu Phong (2003) với “Lập luận với việc luyện cho học sinh PTTH cách lập luận trong đoạn văn nghị luận”, ... 1.1.2. Tình hình nghiên cứu luật tục và luật tục Êđê 1.1.2.1. Tình hình nghiên cứu luật tục nói chung Từ góc độ nhân học luật pháp, các nhà nhân loại học, dân tộc học, folklore học đã đề cập đến các vấn đề lí thuyết, phương pháp sưu tầm và nghiên cứu luật tục các dân tộc. Các tác giả đã bàn tới nhiều vấn đề về luật tục như: Alan Dundes đề cập đến vấn đề khái niệm luật tục (folk law), Anlan Watson đề cập đến vấn đề tiếp cận luật tục, Van Den Dergh đề cập đến khái niệm luật tục trong khung cảnh lịch sử, Obei Hag Ali nói tới vấn đề chuyển đổi luật tục trong luật pháp, … Việc sưu tầm luật tục của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam vào đầu thế kỉ XX đã đạt được những thành tựu nhất định. Có thể kể đến những công trình đã được công bố như: Luật tục Êđê (1926), Luật tục Stiêng (1951), Luật tục Srê (1951), Luật tục Bahnar, Xê đăng (1952), Luật tục Mạ (1957), … 1.1.2.2.Tình hình nghiên cứu luật tục Êđê Việc sưu tầm luật tục Êđê đã đạt được những kết quả nhất định. Cụ thể, vào những năm đầu thập niên ba mươi của thế kỷ XX, viên Công sứ Pháp ở Đắk Lắk là L.Sabatier đã tổ chức sưu tầm luật tục của người Êđê bằng cách ghi âm tiếng Êđê và ghi chép lại bằng chữ viết của tộc người này gọi là “Tập quán pháp ca” và công bố vào năm 1927. Đến năm 1940, D.Antomarchi đã dịch và công bố luật tục này trên tạp chí Trường Viễn Đông Bác cổ (BEFEO). Năm 1984, Nguyễn Hữu Thấu đã dịch bản luật tục ra tiếng Việt từ bản tiếng Pháp. Dựa trên văn bản luật tục Êđê của L. Sabatier và các bộ luật tục mới sưu tầm được, Ngô Đức Thịnh, Chu Thái Sơn, Nguyễn Hữu Thấu đã biên soạn cuốn “Luật tục Êđê (tập quán pháp)” (Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 1996).
- 4 Ngoài việc sưu tầm, luật tục Êđê được tập trung nghiên cứu ở những nội dung như: cách thức tổ chức và vận hành của luật tục; những quy định về hình phạt của luật tục; những yếu tố làm nền tảng cho luật tục; quá trình vận động và phát triển của luật tục; ... Không dừng lại ở đó, luật tục Êđê còn được tiếp tục xem xét ở việc phản ánh những giá trị xã hội và sự biến đổi của bộ luật này trong bối cảnh hiện đại hóa. 1.2. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.2.1. Cơ sở lí luận 1.2.1.1. Khái quát về lập luận a. Lập luận và các thành phần lập luận a1. Khái niệm lập luận: lập luận là đưa ra những lí lẽ để hướng người nghe đến một kết luận nào đấy một cách thuyết phục. a2. Các thành phần của lập luận 1/ Luận cứ: có thể hiểu luận cứ là những căn cứ để từ đó rút ra kết luận, mỗi một lập luận có thể có một hay nhiều luận cứ. Các luận cứ có thể xuất hiện trong cùng một phát ngôn (câu) hoặc trong các phát ngôn của đoạn. Các luận cứ có thể đứng liền kề nhau hoặc đứng xa nhau. 2/ Kết luận: kết luận là điều được rút ra từ luận cứ. 3/ Các yếu tố chỉ dẫn lập luận i) Tác tử lập luận: Tác tử lập luận là những yếu tố tác động vào một phát ngôn sẽ tạo ra một định hướng nghĩa làm thay đổi tiềm năng lập luận của phát ngôn. ii) Kết tử lập luận: là “những yếu tố phối hợp hai hoặc một số phát ngôn thành một lập luận duy nhất. b. Phân loại lập luận b1. Dựa vào tính phức hợp của lập luận 1/ Lập luận đơn: Lập luận đơn là lập luận chỉ có một kết luận, các thành phần còn lại đều là luận cứ. 2/ Lập luận phức: là lập luận có từ hai kết luận trở lên. Lập luận loại này còn được gọi là lập luận gián tiếp. b2. Dựa vào vị trí của các thành phần lập luận 1/ Lập luận theo kiểu diễn dịch: Đây là cách trình bày, tổ chức, sắp xếp các ý từ cái chung, cái khái quát đến cái riêng, cái cụ thể; lập luận này có kết luận đứng trước các luận cứ. 2/ Lập luận theo kiểu quy nạp: Đây là kiểu lập luận đi từ các ý kiến, các dẫn chứng cụ thể, riêng lẻ rồi sau mới tổng hợp và khái quát về các ý kiến, các sự kiện riêng lẻ đó. 3/ Lập luận theo kiểu tổng phân
- 5 hợp: Đây là cách lập luận thường bắt đầu bằng việc nêu một vấn đề có tính khái quát, tổng hợp, sau đó triển khai phân tích những nội dung khái quát đó thành những bộ phận nhỏ để xem xét hoặc phân tích, cuối cùng lại khái quát, nâng lên thành luận điểm vấn đề được phân tích. b3. Dựa vào sự hiện diện của các thành phần lập luận 1/ Lập luận đầy đủ thành phần: dạng lập luận này có đủ hai thành phần: luận cứ và kết luận trong một lập luận. 2/ Lập luận rút gọn: là lập luận chỉ có thành phần luận cứ hoặc chỉ có thành phần kết luận c. Đặc tính của quan hệ lập luận Luận cứ p và q có thể đồng hướng lập luận, khi cả hai đều hướng đến một kết luận chung nào đấy. Luận cứ p và q có thể nghịch hướng lập luận, p hướng tới r còn q hướng tới -r hoặc ngược lại. d. Lẽ thường - cơ sở của lập luận d1. Khái niệm lẽ thường: là “lý lẽ là những chân lý thông thường có tính chất kinh nghiệm, không có tính tất yếu, bắt buộc như các tiền đề logic mang đặc thù địa phương hay dân tộc, có tính khái quát, nhờ chúng mà chúng ta xây dựng được những lập luận riêng”. d2. Các loại lí lẽ theo đời thường: Nguyễn Đức Dân phân chia lí lẽ trong lập luận đời thường thành ba loại: lí lẽ khách quan, lí lẽ cá nhân và lí lẽ theo kinh nghiệm xã hội. 1.2.1.2. Một số vấn đề về ngôn ngữ - văn hóa a. Về khái niệm văn hóa Văn hóa là tổng thể các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra phù hợp với nhận thức và thẩm mĩ chung, mang đặc trưng của một cộng đồng nhất định và tích lũy qua quá trình thực tiễn, được lưu truyền qua thời gian. b. Mối quan hệ giữa ngôn ngữ - văn hóa - tư duy dân tộc Ngôn ngữ phản ánh thuộc tính, bản chất và sự tồn tại của văn hóa. Ngôn ngữ được cụ thể hóa trong lời ăn tiếng nói hằng ngày hoặc thông qua cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh, cách miêu tả, so sánh, tư duy con người, … trong văn bản nghệ thuật. Sáng tác nghệ thuật phản ánh nhiều mặt văn hóa: văn hóa nhận thức, văn hóa đời sống tập thể, văn hóa đời sống cá nhân, văn hóa ứng xử, văn hóa lễ hội,... 1.2.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.2.1. Sơ lược về người Êđê Về tổ chức xã hội, Êđê vốn là xã hội mẫu hệ và mẫu quyền điển hình nhất ở Tây Nguyên. Mọi quy tắc ứng xử trong cộng đồng xã hội, trong gia đình đều tuân theo một hệ thống luật tục lưu truyền từ đời này sang đời khác. Về tín ngưỡng, người Êđê theo tín ngưỡng đa thần “vạn vật hữu linh” - mọi vật đều có linh hồn nên trong sinh hoạt chung của buôn làng Êđê, các hoạt động tín
- 6 ngưỡng, lễ nghi chiếm vai trò hết sức quan trọng. Về ngôn ngữ, tiếng Êđê là ngôn ngữ của dân tộc Êđê. Tiếng nói của người Êđê thuộc dòng ngôn ngữ Malayo - Polynesia (ngữ hệ Nam Đảo). 1.2.2.2. Khái quát về luật tục Êđê a. Hoàn cảnh ra đời của luật tục Êđê Xã hội Êđê cổ truyền là một xã hội hình thành và phát triển trong một không gian khép kín với sự chi phối của nhiều mối quan hệ phức tạp; con người nơi đây luôn phải đối diện với bao vấn đề của đời sống trong giới hạn của một không gian nhỏ bé và khả năng nhận thức hạn chế. Đó chính là nguyên nhân thúc đẩy sự ra đời của luật tục Êđê (Tập quán pháp). b. Hình thức, nội dung của luật tục Êđê Nội dung của luật tục Êđê được sắp xếp theo từng mảng chủ đề, tương ứng với các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội (236 điều khoản được sắp xếp thành 11 chủ đề tương ứng với 11 chương). 1.3. TIỂU KẾT Thông qua việc tìm hiểu lập luận trong luật tục, có thể thấy được đặc trưng văn hóa, tâm lí dân tộc của tộc người Êđê. Đó là lối lập luận cụ thể về dẫn chứng, đa dạng về hình ảnh, vận dụng nhiều lẽ thường để xây dựng lí lẽ lập luận, cơ sở lập luận vững chắc,... Chƣơng 2. CẤU TRÚC LẬP LUẬN TRONG LUẬT TỤC ÊĐÊ 2.1. THÀNH PHẦN LẬP LUẬN TRONG LUẬT TỤC ÊĐÊ 2.1.1. Thành phần luận cứ trong luật tục Êđê 2.1.1.1. Vị trí của luận cứ trong luật tục Êđê Trật tự phổ biến trong luật tục Êđê là luận cứ đứng trước và kết luận đứng sau theo logic quy nạp; vấn đề được trình bày từ chi tiết đến tổng hợp, từ xa đến gần, từ đơn lẻ đến hệ thống, tạo ra trật tự thuận trong cách diễn đạt. 2.1.1.2. Số lượng luận cứ trong luật tục Êđê Trong một lập luận, luật tục Êđê đưa ra rất nhiều luận cứ, các luận cứ được sắp xếp cạnh nhau theo trật tự tuyến tính với kết cấu giống nhau (theo kiểu liệt kê và lặp cấu trúc). 2.1.1.3. Tính chất của luận cứ trong luật tục Êđê Khảo sát việc sử dụng luận cứ trong luật tục có thể thấy, các luận cứ đồng hướng lập luận chiếm số lượng lớn. Luật tục Êđê có 211/236 lập luận sử dụng các luận cứ đồng hướng (chiếm 89.4 %), chỉ có 25/236 lập luận sử dụng luận cứ nghịch hướng (chiếm 10.6 %). Lập luận nghịch hướng xuất hiện ở một
- 7 số trường hợp (chủ yếu là ở các lập luận bộ phận của một điều khoản) khi cần so sánh đối lập để làm rõ bản chất của vấn đề. 2.1.1.4. Dẫn chứng được sử dụng trong luận cứ của luật tục Êđê Dẫn chứng có thể là những hình ảnh, sự việc, sự vật liên quan đến thế giới tự nhiên hoặc đời sống xã hội. Bên cạnh đó, trong các luận cứ, người ta cũng thường dùng các sự vật, sự việc để miêu tả, giải thích và bộc lộ cảm xúc cùng về những vấn đề gia đình, xã hội mang tính triết luận nhằm tăng sức thuyết phục. 2.1.2. Thành phần kết luận trong luật tục Êđê 2.1.2.1. Vị trí của kết luận trong luật tục Êđê Kết luận của lập luận trong luật tục Êđê luôn đứng sau luận cứ. Luật tục Êđê chú ý đến cách xây dựng kết cấu của một lập luận. Kết luận chung R của từng điều khoản luôn có vị trí cuối lập luận nhưng có những trường hợp, một đại lập luận chứa nhiều lập luận bộ phận thì các lập luận bộ phận này lại bao gồm hệ thống luận cứ và kết luận bộ phận; chúng được xem là những lập luận đơn, tương ứng với các luận cứ lớn tạo nên kết luận R. Các kết luận bộ phận trong lập luận đơn này có vị trí khá linh hoạt: ở trước, giữa hoặc sau các luận cứ bộ phận. 2.1.2.2. Tính chất của kết luận trong luật tục Êđê Kết luận R luôn có tính trực tiếp và tường minh, không có lập luận nào trong luật tục Êđê sử dụng kết luận hàm ẩn. Các kết luận đều phù hợp với các căn cứ thực tế (luận cứ đã nêu rõ), hợp với quy luật tự nhiên, quy luật xã hội và văn hóa của người Êđê. 2.1.2.3. Mối quan hệ giữa kết luận và luận cứ trong luật tục Êđê Kết luận của lập luận trong luật tục Êđê có quan hệ chặt chẽ với các luận cứ đứng trước nó; mối quan hệ giữa các luận cứ, giữa luận cứ và kết luận luôn là mối quan hệ đồng hướng để các bên liên quan dễ theo dõi. Các vấn đề cụ thể, chi tiết được đặt trước, các vấn đề khái quát được đặt sau. 2.2. CHỈ DẪN LẬP LUẬN TRONG LUẬT TỤC ÊĐÊ 2.2.1. Tác tử lập luận trong luật tục Êđê 2.2.1.1. Kết quả khảo sát tác tử lập luận trong luật tục Êđê Số lần Stt Tác tử tiếng Êđê Nghĩa xuất hiện 1 si, mse\, mse\ si như, như là, chẳng khác nào 159 2 lo\ lại, nữa 146 không hề, chẳng hề, hề …gì, chẳng phải 3 amâo, deh là, đâu phải là, không từng, không phải 121 là … (mà), chưa hề, cũng không 4 jih, djap ra ênao mọi thứ, hết, hết cả, kỳ hết, hết thảy, tất 92
- 8 Số lần Stt Tác tử tiếng Êđê Nghĩa xuất hiện cả mọi thứ 5 leh đã, rồi 79 6 ti cả, hơn cả 65 khăng, khăng… 7 thường, thường… thường, hay, hễ 51 khăng 8 gơ\ chính, vốn 42 9 s’ai\ đều, cũng 39 đến, đến nỗi, đến mức, thậm chí, quá 10 tơl 28 hơn nữa, tận những, bao nhiêu, bao nhiêu… bấy du\m, du\m… du\m, 11 nhiêu, từ … đến/cho đến, chừng nào … 21 jih … du\m, chừng nấy 12 mơh cứ, ngay,mà 19 13 ăt vẫn, cũng 13 mdu\m, mđơr; hi\n, 14 bằng; hơn, kém 12 mda 15 mdê … mdê nào … ấy/nấy 10 16 kno\ng, sa chỉ, chỉ duy nhất 8 hlo\ng, 17 luôn, luôn luôn, hễ … là 5 hlo\ng … hlo\ng 18 êjai … êjai vừa … vừa 2 Tổng 912 2.2.1.2. Đặc điểm và chức năng của tác tử lập luận trong luật tục Êđê a. Đặc điểm của tác tử lập luận trong luật tục Êđê a1. Nhóm tác tử ở dạng đơn Nhóm tác tử này gồm các từ (thường là trợ từ, kết từ, phụ từ) hoặc cụm từ xuất hiện trong nhiều lập luận ở từng điều khoản của luật tục Êđê. Các tác tử được dùng phổ biến là: si (như), mse\ (giống như), mse\ si (giống như, chẳng khác nào), lo\ (lại, nữa), amâo (không hề, chẳng hề, hề … gì, chẳng phải là, đâu phải là), ti (cả), khăng (thường), s’ai\ (đều), … a2. Nhóm tác tử ở dạng khuôn Nhiều lập luận trong các điều khoản của luật tục Êđê có tác tử xuất hiện theo từng cặp đối ứng như: du\m… du\m (bao nhiêu… bấy nhiêu), jih … du\m (từ … đến, từ… cho đến những…), hlo\ng … hlo\ng (luôn … luôn) êjai … êjai (vừa … vừa), mdê … mdê (nào… ấy). Nhóm tác tử này thường xuất hiện trong
- 9 câu ghép, tương đương với kiểu cấu trúc trong tiếng Việt, như: bao nhiêu A bấy nhiêu B, từ A đến/cho đến B, luôn A luôn B, vừa A vừa B, A nào B ấy/nấy… b. Chức năng của tác tử lập luận trong luật tục Êđê Có thể khái quát chức năng của các tác tử trong lập luận của luật tục Êđê qua bảng sau: Chức năng Tác tử lo\ (lại, nữa), leh (đã), s’a^ (đều), Nhấn mạnh nội dung, tăng cường luận khăng (thường), gơ\ (chính, vốn), ăt cứ hoặc biểu thị về mức độ (vẫn, cũng), mơh (cứ, ngay, mà), êjai … êjai (vừa … vừa), …; ti (cả), tơl (đến nỗi, thậm chí), mtam (tận) Khẳng định một hiện tượng nào đó đã hlo\ng (luôn), hlo\ng ... hlo\ng (luôn ... được khái quát thành quy luật luôn) So sánh về mặt phẩm chất si (như), mse\/mse\ si (như, như là) Liệt kê sự việc khăng (thường) Định hướng nghĩa cho lập luận (tạo ra lo\ (lại), leh (đã), s’a^ (đều), đặc tính đồng hướng hoặc nghịch si/mse\/mse\ si (như, như là); hướng cho lập luận) amâo (không phải là) amâo (không phải là), deh (đâu, đâu Đảo hướng lập luận phải) Khả năng hạn định phạm vi đối tượng kno\ng (chỉ) 2.2.2. Kết tử lập luận trong luật tục Êđê 2.2.2.1. Kết quả khảo sát kết tử lập luận trong luật tục Êđê Loại KT Kết tử Nghĩa Tần số Tỉ lệ % snăn, anăn nên, cho nên, thì, như vậy, 281 41.2 vậy, như thế thì, như vậy thì tơ, tơ dah nếu, nếu mà, nếu như, giả sử, 267 39.2 hễ, hễ là kyua, vì, do, bởi, tại, bởi vì, tại vì, 29 4.3 KT2VT kyua dah, nhờ, bởi lẽ, vì vậy, nhờ vậy, kyua anăn do vậy khă bi, miễn, miễn là, miễn sao 8 1.2 khă … bi ]iăng để, để mà 7 1.02 si\t dah, chắc, chắc là, 5 0.73 si\t nik chắn chắn Tổng KT2VT 597 87.65
- 10 bi, [iă dah, nhưng, tuy, tuy rằng, tuy 47 6.9 bi dah, khă nhiên, tuy vậy, dù, mặc dù khă dah KT3VT anei le\ thế mà, vậy mà, đằng này 25 3.7 leh anăn và, với, 11 1.6 ngoài ra êgao tơ anăn quá hơn nữa, hơn thế nữa 1 0.15 Tổng KT3VT 84 12.35 2.2.2.2. Phân loại kết tử lập luận trong luật tục Êđê a. Nhóm kết tử hai vị trí trong lập luận của luật tục Êđê a1. Kết tử hai vị trí dẫn nhập luận cứ Nhóm kết tử Vai trò Sự kết hợp nêu lên một cơ sở (điều có thể xuất hiện cùng với anăn, kiện, giả thiết) cho một snăn để tạo thành cặp KT: tơ/tơ tơ, tơ dah kết quả nào đó (KL), dah … a năn/snăn (nếu … thì, (nếu, nếu mà, thường là đưa ra những nếu mà … thì, giả sử … thì, hễ nếu như, giả giả thiết, điều kiện cấu … thì); tơ dah có thể đi kèm với sử, hễ, hễ là) thành hành vi phạm tội si\t nik để tạo thành cặp tơ dah … trong những trường hợp si\t nik (nếu …(thì) chắc chắn) cụ thể kyua, kyua biểu thị quan hệ nguyên kyua/kyua dah có thể đi kèm với dah, kyua anăn nhân (lí do) để hướng tới các KT anăn, snăn để tạo thành (vì, do, bởi, tại,một kết quả được nêu ở cặp (kyua/kyua dah … bởi vì, tại vì, phần KL anăn/snăn: vì … nên, tại vì… nhờ, bởi lẽ) nên, bởi … nên, nhờ … nên) khă bi, biểu thị điều nêu ra trong xuất hiện độc lập hoặc đi kèm khă … bi LC là điều kiện cần để với anăn, snăn để tạo thành cặp: (miễn, miễn là, xảy ra một sự việc khác khă bi … anăn/ snăn (miễn … miễn sao) thì). a2. Kết tử hai vị trí dẫn nhập kết luận Nhóm kết tử Vai trò Sự kết hợp có thể được sử dụng độc anăn, snăn (nên, thể hiện kết quả của một lập hoặc kết hợp với cho nên, thì, như nguyên nhân đã chỉ ra trong KT2VTDNLC vậy, vậy, vậy LC trước đó. như: tơ, tơ dah, kyua để tạo thì, như thế thì, thành cặp KT tơ/tơ dah/ …
- 11 như vậy thì) anăn/snăn (nếu … thì, nếu mà … thì, hễ … thì, giả sử … thì), hoặc kyua … anăn/ snăn (vì … nên, vì … cho nên, bởi vì … cho nên,…). kyua dah, biểu thị kết quả của một kyua anăn nguyên nhân đã đề cập đến (vì vậy, trước đó, hoặc phương tiện để xuất hiện độc lập do vậy) tạo ra sự suy luận logic giữa tiền đề - kết đề, tập trung vào việc nêu ra một hệ luận cho tiền đề nêu trong LC. ]iăng (để, biểu thị quan hệ xuất hiện độc lập để mà) mục đích nhằm nêu lên nhận định Si\t dah thường hoạt động si\t dah, si\t nik (hoặc suy luận) về một khả độc lập, còn si\t nik thường (chắc, chắc là, năng có thể xảy ra dựa trên đi kèm với KT2VTDNLC chắc chắn) những dấu hiệu nào đó (giả tơ/tơ dah để tạo thành cặp định) đã được đề cập trong KT tơ/tơ dah … si\t nik (nếu LC. … (thì) chắc chắn). b. Nhóm kết tử ba vị trí trong lập luận của luật tục Êđê b1. Kết tử ba vị trí đồng hướng Kết tử Vai trò Sự kết hợp leh anăn (và, với, dẫn nhập luận cứ bổ xuất hiện độc lập ngoài ra) sung Êgao tơ anăn dẫn nhập luận cứ bổ xuất hiện độc lập (quá hơn nữa, sung hơn thế nữa) b2. Kết tử ba vị trí nghịch hướng KT/Nhóm KT Chức năng Sự kết hợp biểu thị quan hệ tương [iă dah, bi dah có thể bi, [iă dah, bi phản, trái ngược nhau, dẫn kết hợp với khă tạo dah (nhưng) nhập luận cứ có hiệu lực thành cặp khă … [iă với kết luận dah/bi dah (mặc dù … nhưng)
- 12 biểu thị điều nêu ra là một bi, [iă dah, bi nhận xét có phần trái dah (tuy nhiên) ngược với điều vừa đưa ra Xuất hiện độc lập trước đó; dẫn nhập luận cứ có hiệu lực đối với kết luận có thể đứng độc lập hoặc kết hợp với [iă khă, khă dah (dù, biểu thị quan hệ nhượng dah, bi dah để tạo mặc dù, dầu, mặc bộ, dẫn nhập luận cứ thành cặp KT: khă/khă dầu, tuy, tuy không có hiệu lực đối với dah … [iă dah/bi dah rằng, tuy là) kết luận (dù … nhưng, tuy … nhưng, mặc dù … nhưng, tuy là … nhưng). anei le\ (thế mà, dẫn nhập luận cứ có hiệu vậy mà, đằng lực, biểu thị điều sắp nói ra xuất hiện độc lập này) có gì đó bất thường, trái với quy luật thông thường 2.2.2.3. Chức năng của kết tử lập luận trong luật tục Êđê a. Chức năng liên kết thành phần lập luận của kết tử trong luật tục Êđê a1. Chức năng liên kết thành phần lập luận của kết tử hai vị trí (i) Liên kết luận cứ đi trước với kết luận theo sau Các cặp kết tử: tơ/tơ dah … anăn/snăn (nếu… thì, hễ… thì), tơ/tơ dah … si\t nik (nếu … (thì) chắc chắn), kyua/kyua dah … anăn/snăn (vì … nên) thường được sử dụng để nối luận cứ và kết luận khi luận cứ đứng trước kết luận. Thông thường, các cặp kết tử này được sử dụng nối các thành phần lập luận trong phạm vi một phát ngôn (câu ghép chính phụ). Lập luận có thể sử dụng một kết tử hai vị trí để nối các thành phần khi vị trí của luận cứ đứng trước kết luận, các kết tử này là các kết tử dẫn nhập kết luận. Đó là các kết tử: snăn, anăn (nên, cho nên, thì, như vậy, vậy, như thế thì, như vậy), ]iăng, pioh (để, để mà), si\t dah, si\t nik (chắc là, chắc chắn), kyua anăn (như vậy, vì vậy). (ii) Liên kết kết luận đi trước với luận cứ đi sau Nếu kết luận đứng trước luận cứ thì lập luận trong luật tục Êđê thường sử dụng kết tử hai vị trí dẫn nhập luận cứ để liên kết luận cứ với kết luận. Các kết tử kyua, kyua dah, kyua anăn (với nghĩa vì, do, bởi, tại, bởi vì, tại vì, nhờ); bi,
- 13 khă bi, khă … bi (miễn là, miễn sao) sẽ thực hiện chức năng liên kết luận cứ đi sau với kết luận đi trước. Đây là những kết tử có thể thực hiện chức năng liên kết các thành phần lập luận trong phạm vi câu hoặc trên câu. (iii) Liên kết luận cứ có hiệu lực đối với kết luận trong lập luận nghịch hướng Các kết tử hai vị trí trong luật tục Êđê cũng có thể xuất hiện trong lập luận nghịch hướng để thực hiện chức năng liên kết các thành phần lập luận. Lúc này, chúng sẽ nối kết luận cứ có hiệu lực đối với kết luận (luận cứ đứng trước kết luận). Chúng thường được kết hợp cùng một kết tử ba vị trí. a2. Chức năng liên kết thành phần lập luận của kết tử ba vị trí (i) Kết tử ba vị trí đồng hướng liên kết luận cứ đi trước với luận cứ bổ sung Kết tử ba vị trí đồng hướng giúp các luận cứ đi trước và luận cứ bổ sung liên kết với nhau một cách chặt chẽ, cùng hướng đến kết luận để tạo ra hệ thống lí lẽ vững chắc, tăng sự thuyết phục về mặt dẫn chứng cho toàn bộ lập luận. (ii) Kết tử ba vị trí nghịch hướng liên kết các luận cứ nghịch hướng với nhau Thực hiện chức năng nối kết luận cứ không có hiệu lực đối với kết luận với luận cứ có hiệu lực đối với kết luận b. Chức năng dẫn nhập thành phần lập luận của kết tử trong luật tục Êđê b1. Chức năng của kết tử dẫn nhập luận cứ trong luật tục Êđê (i) Kết tử hai vị trí dẫn nhập luận cứ Trong lập luận đồng hướng, một kết tử hai vị trí có thể thực hiện chức năng dẫn nhập nhiều luận cứ đồng hướng cho một lập luận; một kết tử hai vị trí cũng có thể xuất hiện nhiều lần để dẫn nhập các luận cứ đồng hướng hoặc các kết tử hai vị trí khác nhau cùng xuất hiện để dẫn nhập luận cứ đồng hướng. Các kết tử hai vị trí cũng có thể kết hợp với kết tử ba vị trí (đồng hướng) để dẫn nhập các luận cứ đồng hướng. Trong lập luận nghịch hướng, kết tử hai vị trí xuất hiện trong lập luận nghịch hướng với chức năng dẫn nhập luận cứ có hiệu lực đối với kết luận. (ii) Kết tử ba vị trí dẫn nhập luận cứ Trong lập luận đồng hướng, có hai kết tử xuất hiện để dẫn nhập luận cứ cho lập luận đồng hướng là leh anăn (và, với) và êgao tơ anăn (quá hơn nữa, hơn thế nữa). Trong lập luận nghịch hướng, có những nhóm kết tử ba vị trí chuyên được dùng để dẫn nhập luận cứ không có hiệu lực lập luận như: khă, khă dah (dù, mặc dù, dầu, mặc dầu, tuy, tuy rằng, tuy là). b2. Chức năng của kết tử dẫn nhập kết luận trong luật tục Êđê
- 14 Kết tử hai vị trí dẫn nhập kết luận trong lập luận đồng hướng đóng vai trò là yếu tố liên kết giữa các luận cứ với kết luận, vị trí của nó cũng là vị trí đánh dấu ranh giới giữa các luận cứ đi trước với kết luận đi sau. Sự hiện diện của kết tử hai vị trí dẫn nhập kết luận trong lập luận nghịch hướng chỉ rõ ranh giới giữa luận cứ có hiệu lực lập luận với kết luận đi sau. c. Chức năng biểu thị quan hệ lập luận của kết tử trong luật tục Êđê c1. Kết tử hai vị trí trong việc biểu thị quan hệ lập luận Trong lập luận đồng hướng, một số tổ hợp kết tử trong luật tục Êđê xuất hiện làm dấu hiệu chỉ dẫn quan hệ đồng hướng của các luận cứ trong một lập luận. Đó là những nhóm kết tử xuất hiện ở dạng cấu trúc như: tơ (tơ dah) … tơ (tơ dah) … (anăn/snăn): nếu … nếu… (thì)… (có thể có hoặc không có kết tử anăn/snăn ở vị trí dẫn nhập kết luận); kyua (kyua dah/kyua anăn) … (anăn/snăn) …: vì … vì … (nên) (có thể có hoặc không có kết tử anăn/snăn ở vị trí dẫn nhập kết luận); kha\ bi … kha\ bi …: miễn là … miễn là … (thì)… Đối với lập luận nghịch hướng, kết tử hai vị trí tham gia vào lập luận nghịch hướng và biểu thị quan hệ giữa luận cứ có hiệu lực với kết luận. c2. Kết tử ba vị trí trong việc biểu thị quan hệ lập luận Nếu luận cứ sử dụng kết tử ba vị trí đồng hướng leh anăn (và) để dẫn nhập thì luận cứ ấy sẽ là luận cứ bổ sung, nó có hiệu lực yếu hơn các luận cứ đứng trước. Nếu luận cứ sử dụng KT3VT êgao tơ anăn để dẫn nhập thì luận cứ ấy sẽ là luận cứ nòng cốt, có tính chất quyết định nhất đến kết luận. Kết tử ba vị trí nghịch hướng giúp nhận diện hiệu lực của luận cứ đối với kết luận. Các kết tử bi, [iă dah, bi dah (nhưng, thế nhưng), anei le\ (thế mà, vậy mà, đằng này) là các chỉ dẫn cho thấy quan hệ nghịch hướng giữa các luận cứ trong một lập luận. 2.3. MỘT SỐ MÔ HÌNH CẤU TRÚC LẬP LUẬN PHỔ BIẾN TRONG LUẬT TỤC ÊĐÊ Mô hình 1: P (p1, p2, …), Q (q1, q2, …) … R Mô hình 2: P (p1, p2, …), Q (q1, q2, …)… R (r1, r2, …) Mô hình 3: p1 r1 p2 r2 R p3 r3 Mô hình 4: p1, p2, p3, … pn r
- 15 Mô hình 5: p1, p2… r1 (P) r2 (Q) r3 (K) … R Mô hình 6: P (p1, p2 ,… r1) Q (q1, q2 ,… r2) R K (k1, k2,… r3) Mô hình 7: Hầu hết, các điều khoản trong luật tục Êđê đều có trật tự các luận cứ đứng trước kết luận. Tuy nhiên, ở điều khoản 233 thành phần kết luận lại được đặt trước luận cứ theo mô hình: R P1, P2, P3. 2.4. TIỂU KẾT - Luận cứ trong lập luận của luật tục Êđê được đặt trước các kết luận, mỗi một lập luận thường có nhiều luận cứ, các luận cứ có thể cùng phạm trù hoặc khác nhau về phạm trù nhưng đồng hướng với nhau. Kết luận trong luật tục Êđê thường được đặt sau các luận cứ. Điều này tạo nên logic quy nạp trong cách diễn đạt vấn đề, phù hợp với phương thức thuyết phục của đồng bào thiểu số nói chung và người Êđê nói riêng. - Tác tử lập luận trong luật tục Êđê có biểu hiện phong phú, đa dạng về cách thể hiện ý nghĩa, chủ yếu xuất hiện trong thành phần luận cứ với vai trò rõ rệt nhất là nhấn mạnh và tăng cường, bổ sung lí lẽ cho các lập luận để đi đến sự thống nhất về việc luận tội (đối tượng có tội hay không có tội, mức độ vi phạm ra sao, …). Trong luật tục Êđê, sự tham gia của KT2VT và KT3VT vào lập luận đã giúp cho vấn đề được trình bày khúc chiết, đem lại hiệu quả thuyết phục cao. - Lập luận trong luật tục Êđê được trình bày theo cấu trúc lập luận thông thường (có cả luận cứ và kết luận), trật tự phổ biến nhất là luận cứ đứng trước kết luận. Chƣơng 3. ĐẶC TRƢNG VĂN HÓA CỔ TRUYỀN CỦA NGƢỜI ÊĐÊ PHẢN ÁNH QUA LẬP LUẬN TRONG LUẬT TỤC ÊĐÊ 3.1. LẬP LUẬN TRONG LUẬT TỤC ÊĐÊ PHẢN ÁNH THẾ GIỚI QUAN CỦA NGƢỜI ÊĐÊ 3.1.1. Chất liệu xây dựng lập luận trong luật tục Êđê phản ánh đặc trƣng môi trƣờng sống của ngƣời Êđê
- 16 Qua hệ thống từ ngữ chỉ thực vật và động vật, đồ vật làm chất liệu cho luận cứ và kết luận của lập luận trong luật tục Êđê, có thể khẳng định đặc trưng văn hóa của người Êđê là văn hóa núi rừng. Rừng là yếu tố tất yếu, có mối quan hệ chặt chẽ với đời sống của người Êđê. Rừng đem lại nguồn thực phẩm phong phú để nuôi sống con người. Rừng còn là nơi cung cấp nguồn nguyên liệu để xây dựng nhà cửa và nhiều vật dụng thiết yếu được sử dụng trong gia đình người Êđê; vỏ của các thân cây rừng được sử dụng làm chất liệu tạo nên trang phục cho họ. Có những loài vật là sản phẩm thiên nhiên ban tặng, phục vụ cho cuộc sống vật chất của cư dân nơi đây; có những loài vật trở thành hình tượng biểu trưng nào đó trong đời sống tinh thần của họ. 3.1.2. Chất liệu xây dựng lập luận trong luật tục Êđê phản ánh đặc trƣng văn hóa sản xuất của ngƣời Êđê Luật tục Êđê phản ánh rõ nét đặc trưng văn hóa kinh tế của tộc người Êđê, đó là nền kinh tế kết hợp giữa canh tác nương rẫy với chăn nuôi gia súc, gia cầm và một số ngành thủ công khác. Trong đó, sản xuất nương rẫy (hma) chiếm vị trí trọng yếu và là nguồn sống chính của người Êđê. Bên cạnh việc làm nương rẫy, người Êđê còn chăn nuôi kbao (trâu), êmô (bò), u\n (lợn), m`u (gà),... Những gia đình giàu có còn có nghề nuôi và thuần dưỡng voi rừng. 3.1.3. Chất liệu xây dựng lập luận trong luật tục Êđê phản ánh văn hóa tín ngƣỡng của ngƣời Êđê Với quan niệm “vạn vật hữu linh”, luật tục Êđê quy định tất cả mọi hành vi trong cuộc sống đều liên quan đến thần linh, nếu vi phạm luật tục thì cũng đồng nghĩa với việc xúc phạm thần linh, người vi phạm sẽ bị xử phạt. Kèm theo việc xử phạt là lễ hiến sinh để được thần linh xóa tội. Do đó, cuối mỗi điều khoản, kết luận của lập luận thường nêu hai vấn đề: xử phạt và làm lễ tế thần linh. Đối tượng được sử dụng nhiều nhất trong các đấng siêu nhiên là yang (thần linh), có 60 lần xuất hiện (chiếm 43.5 %), tiếp đến là mtâo (ma, phù thủy, quỷ), sau đó là những siêu nhiên như: atâo (linh hồn người chết), ksơ\k (ác quỷ), mngăt (hồn vía), Aê Du (thần thông thái), Aê Diê (thần sáng tạo muôn loài), … Đây là những hình ảnh hoàn toàn tưởng tượng. 3.2. LẬP LUẬN TRONG LUẬT TỤC ÊĐÊ PHẢN ÁNH NHÂN SINH QUAN CỦA NGƢỜI ÊĐÊ Nhân sinh quan của người Êđê được thể hiện qua việc sử dụng cơ sở lí lẽ để lập luận (chính là các lẽ thường lập luận).
- 17 3.2.1. Kết quả khảo sát lẽ thƣờng trong lập luận của luật tục Êđê Bảng 3.5. Thống kê lẽ thường trong lập luận của luật tục Êđê Tần Tỉ lệ Loại lẽ thƣờng số % I. Lẽ thƣờng dựa vào hành động và con ngƣời 525 56.3 1. Hành động (-) - Phẩm chất (-) 434 46.51 2. Phẩm chất (-) - Hành động (-) 84 9 3. Hành động (+) - Phẩm chất (+) 4 0.43 4. Phẩm chất (+) - Hành động (+) 3 0.32 II. Lẽ thƣờng dựa vào quy luật tự nhiên và xã hội 235 25.2 1. Lẽ thường dựa vào quy luật xã hội 177 19 2. Lẽ thường dựa vào quy luật tự nhiên 58 6.21 III. Lẽ thƣờng dựa vào mối quan hệ của con ngƣời trong 89 9.5 cộng đồng 1. Quan hệ giữa chủ buôn - thành viên, thành viên - chủ buôn, 66 7.07 thành viên - thành viên 2. Quan hệ giữa cha mẹ - con cái, vợ - chồng, anh em, bạn 23 2.46 bè,… IV. Lẽ thƣờng dựa vào sự đánh giá 84 9 1. Theo giá trị 61 6.54 2. Theo giá trị thẩm mĩ 3 0.32 3. Theo giá trị tinh thần 20 2.14 3.2.2. Đặc điểm của lẽ thƣờng trong lập luận của luật tục Êđê 3.2.2.1. Lẽ thường dựa vào hành động và con người trong lập luận của luật tục Êđê a. Lẽ thường căn cứ vào hành động: từ hành động suy ra con người i) Nếu hành động của con người có phẩm chất âm (-) thì con người ấy cũng có phẩm chất âm (-). Đây là dạng lẽ thường mang tính phổ biến trong luật tục Êđê. Luật tục chủ yếu là luận tội nên tất cả đối tượng đều hiện lên với những hành động âm tính với sự phê phán gay gắt của cộng đồng (chiếm 46.51 % tổng số lập luận). ii) Nếu hành động của con người có phẩm chất dương (+) thì con người cũng có phẩm chất dương (+) Trong luật tục Êđê, loại lẽ thường này được sử dụng rất ít (chỉ chiếm 0.43 %) vì luật tục chủ yếu luận về tội của đối tượng để có hình thức xử phạt thích hợp, hiển nhiên đối tượng là kẻ có tội, kẻ có tội sẽ mang những phẩm chất âm (-). Mục đích của người phán xét là nêu rõ cái xấu của đối tượng kèm theo đó là thái độ lên án cái xấu trước toàn bộ cộng đồng trong buôn làng. Vì đặc điểm
- 18 này mà những hành động dương tính (+) biểu thị mặt tích cực của con người ít khi được đề cập đến, nó chỉ xuất hiện trong một vài trường hợp khi cần so sánh để nổi bật những đặc tính đối lập, giữa cái tốt và cái xấu, giữa thiện và ác hoặc khi cần bày tỏ quan điểm về những tính dương cần có (thuộc về nghĩa vụ, trách nhiệm) trong những trường hợp cụ thể. b. Lẽ thường căn cứ vào con người: từ con người suy ra hành động Lẽ thường này đánh giá: nếu một người có phẩm chất dương (+) thì hành động của người đó cũng mang phẩm chất dương (+), ngược lại, nếu con người có phẩm chất âm (-) thì hành động của họ cũng mang phẩm chất (-). Người Êđê căn cứ vào tổng thể một cá nhân để đánh giá hành động của họ. 3.2.2.2. Lẽ thường dựa vào quy luật tự nhiên và quy luật xã hội trong đời sống của người Êđê a. Lẽ thường dựa vào quy luật tự nhiên quen thuộc ở vùng rừng núi Tây Nguyên Các hình ảnh, hiện tượng trong tự nhiên được lựa chọn làm lẽ thường để xây dựng cơ sở cho lập luận thường được chi tiết hóa để làm rõ những đặc điểm, tính chất cho đối tượng. Thông thường, người Êđê lấy yếu tố tự nhiên làm chuẩn, dựa vào sự tương đồng hoặc khác biệt so với tự nhiên để xây dựng các lí lẽ phù hợp với kết luận. i) Lẽ thường dựa vào sự tương đồng với yếu tố tự nhiên Lập luận trong luật tục Êđê đã sử dụng nhiều hình ảnh chân thực trong tự nhiên để so sánh với con người. Các sự vật, sự việc được đặt cạnh nhau tạo nên các lẽ thường hợp với quy luật tự nhiên. ii) Lẽ thường dựa vào sự đối lập giữa các yếu tố tự nhiên Lập luận dạng này thường dựa vào lẽ thường: những gì thuận với lẽ tự nhiên là đúng với quy luật, ngược lại, trái với tự nhiên là sai trái và có tội. b. Lẽ thường dựa vào quy luật xã hội của cộng đồng Êđê i) Lẽ thường dựa vào số đông Đây là loại lí lẽ dựa vào ý kiến của đa số để thực hiện hoặc đánh giá một hành vi cụ thể. Loại lí lẽ này thường dựa vào kinh nghiệm ứng xử của cả cộng đồng. Có thể nói toàn bộ lập luận trong luật tục Êđê đều sử dụng loại lẽ thường này vì luật tục được xây dựng dựa trên ý chí chung của cả cộng đồng. ii) Lẽ thường dựa vào phép tắc Trong luật tục Êđê, người ta dựa vào phép tắc của người đứng đầu để điều chỉnh và quản lí các mối quan hệ xã hội. Mọi thành viên trong cộng đồng đều phản tuân theo sự phán quyết của thần linh hoặc người thủ lĩnh.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 179 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn