VIỆN HÀN LÂM<br />
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM<br />
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI<br />
<br />
ĐÀO THANH THÁI<br />
<br />
BIẾN ĐỔI SINH KẾ CỦA NGƢỜI DAO DI CƢ TỰ DO<br />
TẠI HUYỆN CƢ M’GAR TỈNH ĐĂK LĂK<br />
<br />
Chuyên ngành: NHÂN HỌC<br />
Mã số: 62. 31. 03. 02<br />
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NHÂN HỌC<br />
<br />
HÀ NỘI, 2015<br />
<br />
Công trình được hoàn thành tại:<br />
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI, VIỆN HÀN LÂM KHOA<br />
HỌC XÃ HỘI<br />
<br />
Phản biện 1:<br />
Phản biện 2:<br />
Phản biện 3:<br />
<br />
Luận án sẽ được bảo vệ trước<br />
HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN ÁN TIẾN SĨ CẤP HỌC VIỆN<br />
Họp tại Học viện Khoa học xã hội vào hồi… giờ,…. Ngày...<br />
tháng…..năm 2016<br />
<br />
-<br />
<br />
Có thể tìm hiểu luận án tại:<br />
Thƣ viện Quốc gia<br />
Thƣ viện Học viện Khoa học xã hội, số 477, quận Thanh<br />
Xuân- Hà Nội<br />
<br />
MỞ ĐẦU<br />
1.Tính cấp thiết của đề tài<br />
Dân tộc Dao hiện nay có trên 751.000 người, vốn có truyền thống cư trú<br />
tập trung ở các tỉnh: Bắc Kạn, Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Tuyên<br />
Quang, Lào Cai thuộc vùng miền núi phía Bắc. Người Dao là một trong số ít<br />
các dân tộc thiểu số ở nước ta có tập quán du canh du cư. Từ năm 2000 đến<br />
nay, một bộ phận người Dao đã di cư vào Tây Nguyên và cư trú tập trung tại<br />
tỉnh Đắk Lắk (15.300 người) và tỉnh Đăk Nông (13.900 người). Trong<br />
khoảng 10 năm (1999- 2009), số người Dao ở Tây Nguyên đã có sự gia tăng<br />
đột biến, từ 160.000 năm 1999 ở tỉnh Đắk Lắk (bao gồm cả tỉnh Đắk Lắk và<br />
Đăk Nông hiện nay) lên tới hơn 280.000 người năm 2009. Luồng di cư chủ<br />
yếu của người Dao vào Tây Nguyên là từ các tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn,<br />
Tuyên Quang và Hà Giang.<br />
Tại huyện Cư M’gar, người Dao có hơn 6.700 người, chiếm 7,8%<br />
dân số toàn huyện, là dân tộc có dân số đứng thứ 2 sau dân tộc tại chỗ (Ê<br />
đê). Cư M’gar là huyện có dân số dân tộc Dao đông nhất của tỉnh Đắk<br />
Lắk. Vốn là tộc người có truyền thống du canh, du cư, sự biến động di cư<br />
của người Dao đã có những ảnh hưởng không nhỏ tới đời sống của đồng<br />
bào Dao nói riêng và quản lý xã hội của các cấp chính quyền cả nơi đi và<br />
nơi đến nói chung. Đời sống sinh hoạt và sản xuất của người Dao ở Đắk<br />
Lắk đang đặt ra nhiều vấn đề, gây ra những khó khăn trong quản lý của<br />
chính quyền địa phương và người Dao.<br />
Kinh tế truyền thống của đồ ng bào người Dao là canh tác nương rẫy<br />
đất dốc ở các tỉnh miền núi phía Bắc, khi di cư vào Tây Nguyên đã phải<br />
thay đổi trong các hoạt động sản xuất để thích ứng với điều kiện tự nhiên,<br />
kinh tế - xã hội ở địa bàn cư trú mới. Quá trình thích ứng đó đã diễn ra và<br />
có nhiều yếu tố tác động tới thói quen sinh hoạt, canh tác cũng như đời<br />
sống văn hóa tộc người. Từ kinh tế tự cung tự cấp, sản xuất cây lương<br />
thực là chính chuyển sang sản xuất hàng hóa và thích ứng với nền kinh tế<br />
thị trường. Do sản xuất quy mô nhỏ với diện tích canh tác hạn chế sang<br />
sản xuất quy mô lớn với các máy móc hiện đại. Điều này đã có những tác<br />
động không nhỏ tới đời sống kinh tế - xã hội và văn hóa của đồng bào<br />
Dao ở Tây Nguyên.<br />
Do vậy, Nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài “Biến đổi sinh kế của<br />
người Dao di cư tự do tại huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk” làm luận án<br />
tiến sĩ chuyên ngành Nhân học. Luận án góp phần làm rõ những biến đổi<br />
và thích ứng của người dân trong quá trình định cư tại vùng đất mới,<br />
những vấn đề đặt ra trong việc hoạch định chính sách và hỗ trợ đồng bào<br />
1<br />
<br />
Dao phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo và bảo tồn các giá trị văn hóa<br />
tộc người.<br />
2. Mục tiêu nghiên cứu<br />
Đánh giá những biến đổi trong sinh kế của người Dao di cư tại<br />
huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk<br />
Phân tích những yếu tố tác động đến sinh kế của người Dao di cư,<br />
từ đó đề xuất những giải pháp và khuyến nghị chính sách nhằm hỗ trợ<br />
đồng bào Dao phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo và bảo tồn các giá<br />
trị văn hóa tộc người trên vùng đất Tây Nguyên.<br />
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu<br />
Đối tượng nghiên cứu chính của luận án là sinh kế và biến đổi sinh<br />
kế của người Dao di cư tự do tại huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk.<br />
Phạm vi nội dung nghiên cứu của luận án tập trung làm rõ những<br />
biến đổi trong hoạt động sinh kế của người Dao di cư tự do tại huyện Cư<br />
M’gar có so sánh với sinh kế tại điểm xuất cư tại huyện Hoành Bồ, tỉnh<br />
Quảng Ninh. Luận án cũng quan tâm tới các thời điểm di cư của người Dao từ<br />
1975 đến nay và những biến đổi trong sinh kế của người Dao trong quá trình<br />
định cư tại Tây Nguyên.<br />
4. Nguồn tài liệu của luận án<br />
Để thực hiện luận án này, tôi sử dụng các nguồn tài liệu chính sau:<br />
Nguồn tài liệu điền dã thực địa tại xã Ea Mdro’h và xã Cư Suê, huyện Cư<br />
M’gar tỉnh Đăk Lăk nơi có đông ngư ời Dao di cư sinh sống, việc nghiên<br />
cứu cũng được thực hiện tại quê cũ của người Dao tại huyện Hoành Bồ<br />
và Tiên Yên của tỉnh Quảng Ninh. Ngoài ra, chúng tôi sử dụng các tài<br />
liệu, kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học liên quan đến sinh kế<br />
người Dao ở huyện Cư M’gar, tỉnh Đăk Lăk và huyện Hoành Bồ, tỉnh<br />
Quảng Ninh.<br />
5. Đóng góp của luận án<br />
Luận án được xem là một công trình đầu tiên nghiên cứu tổng thể,<br />
toàn diện và có hệ thống về biến đổi sinh kế người Dao di cư tự do tại<br />
huyện Cư M’gar tỉnh Đăk Lăk dưới góc độ Nhân học.<br />
Luận án phân tích và làm rõ những biến đối trong sinh kế của người<br />
Dao di cư và những đóng góp của người Dao đối với công cuộc xây dựng<br />
nông thôn mới và góp phần phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên.<br />
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiến của Luận án<br />
Góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoạch định chính sách<br />
đối với người Dao di cư nhằm ổn định cuộc sống của họ ở vùng quê mới<br />
và . phát triển kinh tế xã hội vùng Tây Nguyên. Mặt khác đây cũng là tài<br />
liệu tham khảo về di cư, sinh kế của người Dao di cư cho các nhà nghiên<br />
2<br />
<br />
cứu, giảng dạy, góp phần bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống của tộc<br />
người trong điều kiện kinh tế thị trường, hội nhập và phát triển.<br />
7. Bố cục của Luận án<br />
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu của đề tài, cơ sở lý thuyết và<br />
phương pháp nghiên cứu<br />
Chương 2: Khái quát về điều kiện tự nhiên và người Dao ở huyện Cư<br />
M’gar Chương 3: Biến đổi các loại hình sinh kế của người Dao ở huyện<br />
Cư M’gar<br />
Chương 4: Các yếu tố tác động tới sinh kế của người Dao di cư huyện Cư<br />
M’gar<br />
Chương 5: Kết quả và bàn luận<br />
CHƢƠNG 1<br />
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ<br />
THUYẾT, PHƢƠNG PHÁP VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU<br />
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu<br />
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới về sinh kế<br />
Các hoạt động sinh kế từ lâu đã được các học giả trên thế giới quan tâm<br />
nghiên cứu. Cho tới nay không ít các công trình chuyên sâu về các loại hình<br />
sinh kế truyền thống cũng như hiện đại của các cộng đồng trên thế giới đã<br />
được công bố rộng rãi, qua các công trình đó chúng ta có thể nhìn thấy một<br />
bức tranh toàn cảnh từ Châu Ấu tới các nước Châu Á và Phi Châu về những<br />
hoạt động sinh kế đầy đa dạng và nhiều màu sắc mà các cư dân nơi đó đem<br />
lại. Các tác phẩm của ScottM.Forrest (1996), Edward Lahiff (2003) hay<br />
trong nghiên cứu của Priya Deshingkar và Daniel Start (2003). Các tác giả<br />
đã lý giải các ví dụ đảm bảo sinh kế theo di cư nhằm đảm bảo cuộc sống của<br />
họ. Một trong những vấn đề đặt ra là áp lực đối với sinh kế trong quá trình di<br />
cư liên quan tới đất đai.<br />
Một trong những xu hướng nghiên cứu sinh kế đó là sử dụng khung<br />
sinh kế phát triển bền vững của DFID đã đư ợc ứng dụng trong nghiên<br />
cứu tại nhiều nơi trên thế giới, nó được coi như một cách tiếp cận toàn<br />
diện trong phân tích về sinh kế và đói nghèo. Đại diện là Tim Hanstad,<br />
Robin Nielsen and Jennife Brown (2004), Marcus Colchester và các cộng<br />
sự (2006). Theo nhóm tác giả này, người di cư đã bị gạt ra bên lề khi sinh<br />
kế của họ phụ thuộc nhiều vào rừng và các yếu tố văn hóa bị coi nhẹ.<br />
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước về sinh kế và người Dao<br />
3<br />
<br />