1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, để đáp ứng nhu cầu thịt lợn cho tiêu dùng trong ngoài nước, bên
cạnh việc phát triển chăn nuôi các giống lợn địa phương, lợn lai (giữa đực ngoại với
cái nội) thì xu hướng nuôi các giống lợn ngoại lợn lai 4-5 giống ngoại đang
được các trang trại chăn nuôi quy mô vừa lớn quan tâm phát triển. Bên cạnh
con giống được cải thiện ngày càng cao hơn v năng su t ch t lượng thì đ i h i
nhu cầu dinh dư ng phải được cải thiện theo, đặc biệt là các nghiên cứu v nhu cầu
protein axit amin cho lợn sinh trưởng. Quan điểm dinh dư ng hiện đại cho rằng
nhu cầu v protein của lợn chính nhu cầu v các axit amin. Nếu bổ sung không đủ
các axit amin thiết yếu (cả v số lượng và tỷ lệ các axit amin) sẽ dẫn đến sinh trưởng
lợn giảm, ảnh hưởng đến khả năng sản xu t hiệu quả kinh tế. Mặt khác, trong
khẩu phần ăn cho lợn đủ hoặc thừa lượng protein, không đủ cân đối v số
lượng, tỷ lcác axit amin thiết yếu thì tỷ lệ tiêu hóa th p, y lãng phí thức ăn. Do
vậy, việc giảm mức protein trong thức ăn kết hợp bổ sung thêm các axit amin tổng
hợp đang một trong những giải pháp tốt, vừa giải quyết nhu cầu dinh dư ng axit
amin cho lợn, vừa giải quyết v n đ ô nhiễm môi trường chăn nuôi lợn.
Khi tính toán nhu cầu protein trong khẩu phần thức ăn cho lợn, thông thường
người ta chỉ dựa trên những kết quả nghiên cứu v nhu cầu protein hoặc áp dụng tiêu
chuẩn đã công bố v nhu cầu của một số loại axit amin chủ yếu như lysine,
methionine, chưa đầy đủ các sở để tính toán nhu cầu của các loại axit amin
thiết yếu khác. Để đáp ứng nhu cầu axit amin cho lợn hầu hết người chăn nuôi và các
nhà sản xu t thức ăn đ u sử dụng các công thức phối hợp có t lệ protein cao mà chưa
tính hết đến sự lãng phí do thừa axit amin trong khẩu phần dẫn đến tình trạng ô
nhiễm môi trường do ợng nitơ lưu huỳnh dư thừa gây ra. Mặt khác, trên thực tế,
đơn giá của các loại thức ăn đạm nguồn gốc động thực vật như khô đậu tương, bột
... thường cao, đãnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của chăn nuôi lợn.
Với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, hiện nay một số axit amin đã thể
được sản xu t bằng phương pháp ng nghiệp với giá thành hạ như: lysine,
threonine methionie. Các trang trại chăn nuôi đã đi u kiện để ứng dụng, bổ
sung các axit amin thiết yếu nhằm cung c p đủ nhu cầu axit amin trong khẩu phần
ăn, từ đó tiết kiệm được thức ăn giàu protein, giảm thiểu ô nhiễm môi trường mà vẫn
đảm bảo sinh trưởng tốt cho lợn. Xu t phát từ những lý do trên, nghiên cứu sinh tiến
hành thực hiện đ tài: Nghiên cứu xác định mức protein thích hợp trên cơ sở cân
bằng một số axit amin trong thức ăn cho lợn ngoại nuôi thịt”
2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định được khẩu phần ăn tỷ lệ protein hợp lý trên cơ sở cân đối một số
axit amin thiết yếu lysine, methionine threonine nhằm nâng cao khả năng sinh
trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn và giảm thiểu lượng nitơ, lưu huỳnh thải ra qua
phân, nước tiểu cho lợn lai 4 giống ngoại nuôi thịt.
- Xây dựng được một số công thức thức ăn trên n n nguyên liệu địa phương có
tỷ lệ protein axit amin thích hợp đảm bảo hiệu quả chăn nuôi lợn thịt 4 giống
ngoại và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa thực tiễn đề tài
2
Đ tài đưa ra 2 công thức thức ăn có tỷ lệ protein thích hợp được cân đối một
số axit amin tổng hợp (lysine, methionine threonine) cho lợn thịt giống ngoại. Các
công thức này, đảm bảo lợn sinh trưởng tốt, không những tiết kiệm protein c n
giảm ô nhiễm môi trường và được ứng dụng sản xu t công nghiệp tại Công ty thức ăn
chăn nuôi Đại Minh thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên ng dụng cho các
sở chăn nuôi tập trung của khu vực.
3.2. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đ tài cung c p thêm dữ liệu khoa học chứng minh hiệu quả của
việc sử dụng axit amin tổng hợp đcân đối khẩu phần theo nguyên tắc "protein
tưởng" nhằm giảm tỷ lệ protein tổng số vẫn đảm bảo hiệu quả chăn nuôi góp
phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
4. Phạm vi nghn cứu
- Đối tượng nghiên cứu
+ Lợn lai thương phẩm 4 giống ngoại giữa đực F1 (Pietrain x Duroc) x cái F1
(Landrace x Yorshire)], khối lượng ban đầu các thí nghiệm từ 18,15 - 18,22
kg/con (tương ứng 56 ngày tuổi).
+ Thức ăn hỗn hợp: Nguyên liu để phối hợp khẩu phần thí nghiệm bao gồm ngô
ng, kđỗ ơng, cám gạo loại 1, bột cá, dầu thực vật, L-lysine, DL- methionine, L-
threonine, premix vitamin + khoáng vi lượng, dicalciphosphate bột đá.
- Địa điểm nghiên cứu
+ Thí nghiệm tiến hành tại các trang trại chăn nuôi lợn ngoại tập trung: trại lợn
Cương Hường, Tích lương, thành phố Thái Nguyên, trại Hùng Chi, Lương sơn
thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
+ Thí nghiệm trên cũi tiến hành tại khu thực nghiệm Viện Khoa học sự sống
Đại học Thái Nguyên.
+ Phân tích thức ăn, thịt lợn các chtiêu nitơ, lưu huỳnh trong phân, nước
tiểu của lợn được tiến hành tại Viện Khoa học sự sống- Đại học Thái Nguyên .
+ Thức ăn hỗn hợp dùng cho thí nghiệm sản xu t Công ty TNHH thức ăn
chăn nuôi Đại Minh – Khu công nghiệp Khuynh Thạch, thị xã Sông Công.
5. Những đóng góp mới của luận án
- Xác định được tỷ lệ protein một số axit amin thiết yếu trong thức ăn hỗn
hợp trên n n nguyên liệu địa phương cho lợn lai 4 giống ngoại nuôi thịt đảm bảo tốc
độ sinh trưởng, tỷ lệ nạc cao và hiệu quả sử dụng thức ăn tốt.
- Ứng dụng khẩu phần tỷ lprotein axit amin hợp cho lợn lai 4 giống
ngoại đảm bảo hiệu quả chăn nuôi làm giảm thiểu mức thải nitơ lưu huỳnh
trong phân và nước tiểu, góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường.
6. Cấu trúc của Luận án
Luận án trình bày 107 trang, được chia thành phần mđầu, 3 chương phần
kết luận, trong đó 28 bảng số liệu, 10 hình, 133 tài liệu tham khảo trong đó 55 tài liệu
tiếng việt, 74 tài liệu tiếng Anh, 02 tài liệu tiếng Pháp và 02 tài liệu tiếng Đức.
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở khoa học về tiêu hoá và hấp thu protein của lợn
1.1.2. Sự chuyển hóa protein và axit amin trong cơ thể lợn
1.1.3. Nhu cầu và biện pháp cân đối protein, axit amin của lợn
3
1.1.4. Protein lý tưởng trong khẩu phần ăn cho lợn thịt
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
- Tình hình nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu xác định nhu cầu dinh dư ng cho các đối tượng gia s c là một việc
làm đ i h i phải được thực hiện thường xuyên, liên tục. Mặt nhu cầu dinh dư ng
cho lợn thịt được nghiên cứu sớm nh t khá nhi u công trình nghiên cứu v v n
đ này, song do con giống ngày càng được cải thiện với tỷ lnạc càng cao đ i h i
nhu cầu dinh dư ng cũng tăng theo. Bên cạnh đó, do các axít amin tổng hợp được sản
xu t với quy công nghiệp, trong những năm gần đây cho ph p nghiên cứu xác
định nhu cầu không chỉ protein thô mà cả axít amin cho lợn thịt. Kết qu nghiên cu
thưng tp trung vào ni dung:
Kết qu nghiên cu v mc protein, axit amin hp lý: Các kết qu nghiên cu
v vic b sung t l protein, axit amin t ngun thức ăn khác nhau cho các giống ln
cũng khác nhau. sở ca vic gim t l protein thô b sung cân đối mt s axit
amin tng hợp ưu đim ni bt ca vic s dng khu phn mc protein th p
nhưng đưc b sung thêm axit amin tng hp thì không những cho sinh trưởng ca
ln vn tt còn tác động li đến môi trường. Tuy nhiên nếu gim t l protein
xung quá th p, mặc cân đối axit amin thì sinh trưởng ca ln ảnh hưởng
ln. V n đ này đã được chng minh qua nghiên cu ca các tác gi Nguyn Nghi và
cs (1995), Nguyn Bch Trà và cs (1995)
Kết qu nghiên cu v axit amin /năng lượng cũng đưc các tác gi chng
minh như Nguyn Ngọc Hùng và cs (2000), Vũ Thị Lan Phương (2001)….
Kết qu nghiên cu v t l tiêu hóa protein và axit amin: Trn Quc Vit và cs
(2001) đã dùng ch t ch th Oxit crom đ xác đnh t l tiêu hóa. Kết qu cho th y t
l tiêu hóa nitơ ca ln giai đoạn 20-50kg là 75,67% - 77,54% - 78,82% tương ng
các mc protein thô 17-16-15%. giai đoạn 50-100kg t l tiêu hóa nitơ là 85,81%
- 86,03% - 86,22% tương ng vi các mc protein thô 15 - 14 - 13%. Như vậy khi
gim mc protein thô trong khu phn 1% thì t l tiêu hóa nitơ tăng lên t 0,19% -
1,87% y giai đoạn tui. H Trung Thông (2006) cũng cho rằng ảnh hưởng ca
protein ăn vào đến t l tiêu hóa protein các con đường đào thải nitơ của ln sinh
trưởng giống 3 máu con đc Pietrain x cái (Duroc x Landrace). Khi tăng protein
trong thức ăn từ 4,58% - 30,02% (tính theo DM) t l tiêu hóa biu kiến protein tăng
dần có khuynh hướng đạt giá tr cực đại. Do đó cần phi hp khu phn hàm
ng protein không quá th p hơn 14%. T l tiêu a protein được tính theo t l
tiêu hóa tiêu chun là t l tiêu hóa sau khi đã tr ợng nitơ nội sinh và t l tiêu hóa
tiêu chun không ph thuộc lượng protein ăn vào. Lượng nitơ đào thải qua phân
c tiểu tăng lên khi lượng protein ăn vào tăng, tuy vy tổng nitơ đào thải tăng chủ
yếu là do tăng lượng nitơ đào thải qua nước tiu.
- Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Trên thế giới, các tác giả đã tập trung nhi u vào nghiên cứu lĩnh vực:
Nhu cầu protein các axit amin thiết yếu cho lợn; nhu cầu của axit amin chứa
lưu huỳnh. Xu hướng hiện nay để xác định nhu cầu dinh dư ng cân đối cho lợn, thì
phải xác định được tỷ lệ các axit amin hợp lý của protein lý tưởng.
Mối quan hệ cân bằng giữa các axit amin thiết yếu và nhu cầu axit amin với sinh
trưởng của lợn.
4
Nghiên cứu v ảnh hưởng của mức protein, axit amin trong khẩu phần của lợn
với v n đ môi trường.
Các nghiên cứu ứng dụng axit amin tổng hợp trong chăn nuôi lợn.
Như vậy, việc tập hợp các thông tin nghiên cứu trong và ngoài nước v mức
giảm protein hợp trên sở cân bằng các axit amin thiết yếu tới sinh trưởng của
lợn hướng nạc hiệu quả môi trường th y rằng các hướng dẫn v mức protein, axit
amin cho lợn sinh trưởng qua các giai đoạn, vừa để khai thác được khả năng sinh
trưởng cao của lợn hướng nạc theo quy định của đặc điểm di truy n v năng su t thịt
nạc, vừa giảm thiểu mức độ ảnh hưởng x u tới môi trường đã được thế giới nghiên
cứu khá đầy đủ đồng bộ. Tuy nhiên trong đi u kiện khí hậu và sinh thái Việt Nam
những nghiên cứu theo hướng này c n tản mạn và chưa đồng bộ.
Từ yêu cầu thực tiễn ngh chăn nuôi lợn hướng nạc của Việt Nam và đi u kiện
chăn nuôi thông thoáng tự nhiên thì việc nghiên cứu xác định mức giảm protein hợp
trong khẩu phần trên sở đối với một số axit amin thiết yếu tới sinh trưởng của
lợn hiệu quả môi trường là yêu cầu hết sức c p bách. Giải quyết v n đ khoa học
c p thiết này không chỉ vừa đảm bảo duy trì hiệu quả sinh trưởng tốt cho lợn mà c n
có ý nghĩa tiết kiệm nguồn protein đắt ti n để hạ giá thành chăn nuôi, đặc biệt nó thiết
thực góp phần giữ gìn bảo vệ môi trường sống hiện nay đang bị đe dọa bởi nhi u
nguyên nhân gây ô nhiễm hết sức nghiêm trọng trong đó nguồn ch t thải của chăn
nuôi lợn chuyên nạc theo kiểu công nghiệp thâm canh năng su t cao.
CHƢƠNG 2 : ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu
Lợn ngoại lai thương phẩm 4 giống con đực F1 (Pietrain x Duroc) x Cái
(Landrace x Yorshire), khối lượng ban đầu t nghiệm trung bình từ 18,15-18,22
kg/con (tương ứng 56 ngày tuổi), lợn thí nghiệm được nuôi trong 90 ngày.
- Vật liệu thí nghiệm
Thức ăn nguyên liệu để phối hợp khẩu phần thí nghiệm gồm nvàng, khô đỗ
tương, cám gạo loại 1, bột cá, dầu thực vật, L-lysine, DL- methionine, L-threonine,
premix vitamin + khoáng vi lượng, dicalciphosphate và bột đá.
Thí nghiệm được được phối hợp 3 trang trại lợn chăn nuôi tập trung Thái
Nguyên và sản xu t thức ăn tại Công ty TNHH Đại Minh đưa ra chăn nuôi thử nghiệm.
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Nghiên cứu c định ảnh ởng của tỷ lệ protein và một số axit amin thiết yếu trong
thc ăn hỗn hợp đến kết quả chăn nuôi lợn thịt của tổ hợp lai 4 giống ngoại.
2. Nghn cứu mối quan hệ giữa c tỷ lệ protein kc nhau có n đối một s axit amin
thiết yếu trong thc ăn hỗn hp vi đào thải nitơ, u huỳnh trong phân nước tiểu.
3. Lựa chọn một số công thức thức ăn hỗn hợp phối hợp trên n n thức ăn địa phương
và thử nghiệm trong chăn nuôi lợn thịt cho lợn lai giống ngoại ở quy mô sản xu t.
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Nội dung 1: Nghiên cứu xác định ảnh hưởng của t lệ protein và mt số axit amin
thiết yếu trong thức ăn hỗn hợp đến kết quả cn nuôi lợn thịt giống lai 4 máu ngoại.
2.3.1.1. Phương pháp chung khi bố trí và tiến hành thí nghiệm
- V phương pháp thí nghiệm: Tiến hành theo phương pháp phân so sánh.
Giữa các đảm bảo đồng đ u v giống, tuổi, khối lượng, tính biệt, tình trạng sức
5
kh e, đi u kiện chăm sóc nuôi dư ng, công tác th y và tiểu khí hậu chuồng trại. Mỗi
thí nghiệm được lặp lại 3 lần. Thức ăn và phương pháp chế biến: Thức ăn nguyên liệu
được phân tích thành phần hóa học trước khi phối hợp khẩu phần và được dự trữ để
ổn định trong suốt thời gian thí nghiệm. Các công thức thí nghiệm được xây dựng
bằng phần m m OPTIMIX của Viện nghiên cứu Sinh học Thuốc th y - Cộng hoà
Séc. V phương pháp chế biến: Thức ăn nguyên liệu được nghi n nh , thức ăn bổ
sung sử dụng dưới dạng chế biến sẵn trên thị trường. Thức ăn hỗn hợp được phối trộn
theo vết dầu loang (đối với nguyên liệu tỷ lệ nh ) và sau đó trên máy trộn trục
đứng công su t 500 kg/mẻ, mỗi lần trộn đảm bảo đủ ăn trong 5- 7 ngày.
- V chăm sóc, nuôi dư ng: Lợn được nuôi trong đi u kiện chuồng hở, n n cứng,
đảm bảo giữ m mùa đông thông gió mùa hè, sử dụng máng ăn bán tự động và n m
uống tự động. Lợn được nuôi theo chế độ ăn tự do bổ sung thc ăn 2 lần sáng – chi u.
2.3.1.2. Sơ đồ thí nghiệm
đồ thí nghiệm được bố trí với tổng số lợn thí nghiệm 297 con được chia
đ u thành 9 nh ứng với 9 công thức hỗn hợp, mỗi nh 11 con được nhắc
lại 3 lần trongng thời gian. Khối lượng đầu thí nghiệm s p sỉ là 18 kg/con tươngng
56 ngày tuổi nuôi trong thời gian 90 ngày. Thí nghiệm được thiết kế với 2 nhân tố tác
động đồng thời gồm có 3 mức protein ứng với mỗi mức protein 3 mức lysine. Cả 2
nhân tố này đ u giảm đi theo giai đoạn sinh trưởng của lợn, cụ thể như sau:
- Giai đoạn sinh trưởng: Có 3 mức protein lần lượt là 18-17-16% trên n n năng
lượng trao đổi 3200 Kcal ME/kg thức ăn. ng với mỗi mức protein 3 mức lysine
11-10-9 g/kg thức ăn. Tỷ lệ Lys/ME tương ứng là 3,44-3,13 và 2,81 g/1000 Kcal.
- Giai đoạn vỗ b o: 3 mức protein lần lượt 16-15-14% trên n n năng
lượng trao đổi 3100 Kcal ME/kg thức ăn. Ứng với mi mức protein 3 mức lysine
10 -9 - 8 g/kg thức ăn. Tỷ lệ Lys/ME tương ứng là 2,90 -2,58 và 2,26 g/1000 Kcal.
t t cả c công thức thí nghiệm, tỷ lệ các axit amin thiết yếu: Threonine
Methionine được cân đối theo Lysine (ARC, 1981), cụ thể như sau: Lysine: 100;
Threonine 65 và Methionine+cystine 55(%). Để đảm bảo hàm lượng các axit amin như
thiết kế, ch ng tôi bổ sung các axit amin tổng hợp như: L-lysine, DL-methionine và L-
threonine. Công thức thức ăn thí nghiệm của từng lô được trình bày tại phụ lục 2.
2.3.1.3. Phương pháp mổ khảot ng suất và đánh gchất lượng thịt lợn
Khảo sát năng su t và đánh giá ch t ợng thịt lợn được tiến nh khi kết th c
mỗi giai đoạn sinh trưởng theo pơng pháp mkhảo sát của Liên (cũ)(Nguyễn
Văn Thiện và cs (1998); Hội chăn nuôi Việt Nam (2002).
2.3.1.4. Phương pháp phân tích kết quả thí nghiệm
Đánh gảnh hưởng lần lượt của từng yếu tố thí nghiệm riêng rẽ tới các chỉ
tiêu: Sinh trưởng, hiệu quả sdụng thức ăn, ch t lượng thịt hiệu quả môi trường,
để tìm ra khẩu phần mức protein axit amin hợp nh t trên sở đánh giá, so
sánh từng cặp ngẫu nhiên.
2.3.2. Nội dung 2: Nghiên cứu mối quan hệ giữa các tỷ lệ protein khác nhau n
đối một saxit amin thiết yếu trong thức ăn hỗn hợp với đào thải nitơ và lưu huỳnh
trong phân và nước tiểu
2.3.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Trong nội dung nghiên cứu này, ch ng tôi bố trí thí nghiệm trên cũi. Số lợn
được chọn là 9 lợn cái lai 4 máu ngoại cùng công thức lai như lợn thí nghiệm 1. Khối