Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật u tủy vùng cổ
lượt xem 2
download
Luận án gồm 2 mục tiêu chính: Mô tả đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và giải phẫu bệnh u tủy vùng cổ và đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật u tủy vùng cổ. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật u tủy vùng cổ
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ U tủy cổ chiếm khoảng 36% u tủy sống. Theo vị trí so với mô tủy, u tủy được chia làm 2 loại là u nội tủy (intramedullary tumors) và u ngoài tủy (extramedullary tumors). Với các u ngoài tủy, chủ yếu là các u bao rễ thần kinh và u màng tủy. U thần kinh đệm chiếm gần 80% u trong tủy, phổ biến là u tế bào hình sao và u màng ống nội tủy. Trải qua một thế kỉ với những tiến bộ vượt bậc của khoa học công nghệ, đặc biệt là việc phát minh ra cộng hưởng từ dùng trong y học đã giúp cho khả năng chẩn đoán bệnh lí u tủy sống được nâng cao. Việc sử dụng kính hiển vi phẫu thuật đã giúp cho phẫu thuật trở nên an toàn và có thể được tiến hành ngay từ khi người bệnh còn đang ở tình trạng lâm sàng tốt nhất, giúp hạn chế được mức độ tàn phế của người bệnh sau mổ. Yêu cầu của việc điều trị bệnh lí u tủy sống cổ hiện nay, không chỉ là lấy hết u mà còn phải bảo tồn chức năng tủy cũng như cột sống tốt nhất cho người bệnh. Vi phẫu thuật đã cải thiện một cách đáng kể kết quả điều trị bệnh lí này. Ở nước ta, việc nghiên cứu một cách tổng quát về dịch tễ, các đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh, phân loại mô bệnh học và kết quả phẫu thuật của u tủy vùng cổ chưa được đề cập nhiều. Vì vậy, để góp phần nâng cao chất lượng chẩn đoán, mô tả các yếu tố tiên lượng ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật bệnh lý này, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật u tủy vùng cổ” với các mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và giải phẫu bệnh u tủy vùng cổ. 2. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật u tủy vùng cổ. Tóm tắt những đóng góp mới của luận án:
- 2 Cho biết một số đặc điểm dịch tễ (tuổi, giới) của u tủy vùng cổ. Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng chính giúp chẩn đoán các loại u tủy vùng cổ (u ngoài hoặc trong tủy). Cho biết một số đặc điểm, sự phân bố về mặt giải phẫu bệnh của u tủy vùng cổ. Cho biết một số đặc điểm của phẫu thuật u tủy vùng cổ: + Hầu hết các trường hợp chỉ cần đường phẫu thuật lối sau lấy u (94,8%). Phẫu thuật lấy toàn b ộ u ở u ngoài t ủ y là 82,3% (P
- 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1. Đặc điểm giải phẫu liên quan đến phẫu thuật u tủy cổ 1.1.1. Giải phẫu cột sống cổ Cột sống cổ chứa 2 đốt sống đặc biệt – đốt đội và đốt trục – kết nối giữa cột sống với hộp sọ bởi hệ thống các khớp và dây chằng, và 5 đốt sống bình thường trên một đường cong hơi ưỡn. Ống sống cổ có đặc điểm là rộng ở trên từ C1C3 và hẹp ở dưới, do vậy u vùng tủy cổ cao thường phát triển rất lớn mới gây chèn ép tủy. 1.1.2. Cấu trúc thần kinh mạch máu 1.1.2.1. Tủy sống Mặt ngoài tủy sống được phân làm đôi bởi 2 rãnh: rãnh giữa trước và rãnh giữa sau. Khi phẫu thuật lấy u trong tủy thì thường mở tủy ở đường rãnh sau sẽ không ảnh hưởng đến các rễ thần kinh và mạch máu. 1.1.2.2. Hệ thống mạch máu tủy sống Động mạch đốt sống là động mạch chính cung cấp máu cho cột sống và tuỷ cổ. Đoạn trên cung sau C1, động mạch này nằm cách đường giữa 1,5cm nên khi PT không được cắt xương cung sau C1 quá đường giữa 1,5cm tránh làm tổn thương ĐM. Hệ thống tĩnh mạch trong tủy sống dẫn máu vào mạng tĩnh mạch màng nuôi rồi đổ vào các tĩnh mạch rễ. 1.2. Phân loại u tủy cổ 1.2.1. Phân loại theo giải phẫu: Theo Greenberg M. (2010), u tủy chia làm 3 nhóm như sau: U ngoài màng cứng,U dưới màng cứng ngoài tủy và U trong tủy.
- 4 1.2.1. Phân loại theo tổ chức học: Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) (2007) u tủy sống bao gồm các nhóm: U của tổ chức biểu mô thần kinh: u tế bào (TB) hình sao, u TB thần kinh đệm ít nhánh, u màng ống nội tủy… U của màng tủy: u TB nhú màng tủy (u màng tủy…), u trung mô (u máu, u mỡ, u sụn…), các u khác liên quan đến màng tủy... U thần kinh c ạnh s ống: u TB schwann, u x ơ th ần kinh, u ác tính… U lympho và TB tạo máu: u lynpho ác tính, u tương bào… 1.3. Đặc điểm lâm sàng u tủy cổ 1.3.1. Triệu chứng lâm sàng chung Rối loạn cảm giác: đau trong bệnh cảnh của các u ngoài tủy là triệu chứng xảy ra sớm và thường bị một bên cổ rồi lan xuống tay. Đặc điểm đau thường xuất phát từ đầu gần đến đầu xa, hiếm khi xuất hiện đau lan từ ngoại vi vào trung tâm do kích thích rễ. Các rối loạn cảm giác thường bắt đầu từ một bên rồi lan sang hai bên hoặc đến một vị trí cố định. Đè ép tủy do u luôn có sự khác biệt về thay đổi cảm giác ở hai bên cơ thể, bên đối diện u thường mất cảm giác nhiều hơn. Rối loạn vận động: do u đè ép vào sừng trước tủy sống gây ra liệt thần kinh vận động vùng thấp tiến triển gây nên mất phản xạ các cơ liên quan. Việc chèn ép tủy kéo dài dẫn đến co cơ hoặc rung giật cơ khu trú, tiếp đến là mất khả năng vận động theo ý muốn, tăng phản xạ gân xương, có dấu hiệu tổn thương của dẫn truyền bó tháp (Babinski, Hoffman). U có thể phát triển một bên gây ra triệu chứng nổi bật ở nửa tủy (hội chứng Brown – Sequard). Yếu chi không đối xứng, co cơ, và rối loạn phản xạ giữa 2 bên là đặc điểm của u tủy.
- 5 Rối loạn cơ tròn gặp trong gia đoạn muộn của bệnh. Triệu chứng về cột sống: u to lâu ngày có thể gây bào mòn, phá hủy thân đốt sống, kích thích thần kinh gây co cơ dẫn đến hạn chế vận động cột sống, biến dạng cong vẹo cột sống cổ. 1.3.2. Đặc điểm lâm sàng của u ở các vị trí U tủy vùng cổ cao: thường khó chẩn đoán hoặc chẩn đoán nhầm trong giai đoạn sớm. Đau vùng cổ và vùng chẩm nặng lên khi vận động cổ là đặc điểm của tổn thương tủy cổ cao. Nếu đè ép động mạch đốt sống hoặc các nhánh của nó có thể tạo nên sự rối loạn cung cấp máu các khu vực tương ứng gây nên các triệu chứng về não. U tủy vùng cổ thấp: biểu hiện bằng rối loạn cảm giác, yếu cơ, rối loạn phản xạ vùng chi phối của các rễ C5C6C7. Khi u chèn ép nhiều biểu hiện liệt trung ương hai chi dưới và liệt ngoại vi ở hai chi trên. 1.4. Chẩn đoán hình ảnh u tủy cổ Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh chủ yếu là chụp X quang qui ước, chụp cắt lớp vi tính và chụp cộng hưởng từ (CHT). Chụp CHT là tiêu chuẩn chẩn đoán xác định, là phương pháp ưu việt hơn hẳn so với chụp CLVT và các phương pháp khác; máy CHT có thể chụp cột sống và tủy sống ở các bình diện khác nhau, cho biết chắc chắn vị trí u, kích thước u, mối liên quan của u với tổ chức xung quanh; ngoài ra chúng còn có thể dự đoán tính chất tổ chức học của u trên ảnh. Đặc điểm của u tủy cổ trên CHT thường là tăng tín hiệu trên T2W, giảm tín hiệu trên T1W và ngấm thuốc đối quang từ. 1.5. Điều trị phẫu thuật u tủy cổ 1.5.1. Chỉ định phẫu thuật
- 6 Chỉ định phẫu thuật cho các u tủy sống cổ được đặt ra khi phát hiện u, nhằm ngăn ngừa những thương tổn thần kinh tiếp. Tuy nhiên với các u trong tủy, u di căn cần có sự xem xét kỹ. 1.5.2. Phương tiện phục vụ phẫu thuật Kính hiển vi phẫu thuật: kính hiển vi có lợi thế rất lớn do chiếu sáng tốt, các cấu trúc được phóng to nên việc nhận định và bóc tách mô u dễ dàng hơn, cuộc mổ an toàn hơn. Máy đốt điện lưỡng cực: rất hữu ích để cầm máu trong phẫu thuật thần kinh nói chung và u tủy nói riêng. Siêu âm trong mổ: để xác định vị trí của khối u, ranh giới u và mô tủy lành, các mạch máu bất thường quanh khối u. Dao siêu âm: cắthút siêu âm (CUSA) sử dụng năng lượng phát ra từ sự rung động với tần số rất cao của một đầu dò, “cắt vụn” mô chung quanh, sau đó hút chúng ra ngoài. Tạo không gian an toàn cho việc lấy bỏ phần vỏ của u, giảm tác động lên tủy sống khi lấy u lớn. Theo dõi điện thế gợi: việc theo dõi điện thế gợi trong khi mổ dựa trên nguyên lí tế bào thần kinh sẽ thể hiện sự thay đổi tính chất dẫn truyền trước khi xảy ra thương tổn không hồi phục, và với việc ghi nhận sự thay đổi đó, phẫu thuật viên sẽ được cảnh báo sớm khi các tế bào thần kinh mới chỉ bị mất chức năng tạm thời. 1.6.3. Đường mổ a. Đường mổ phía sau Có 3 kỹ thuật được áp dụng là cắt cung sau, mở nửa cung và mở cửa sổ xương tùy thuộc vào vị trí, kích thước cũng như loại u. b. Đường mổ phía trước
- 7 Đường vào phía trước chỉ định cho những trường hợp u tủy cổ nằm phía trước hoặc trước bên tủy sống mà xác định lấy u đường sau sẽ gây tổn thương nhiều tủy sống khi PT. 1.7. Sơ lược lịch sử nghiên cứu Trong lịch sử phẫu thuật u tủy, Horsley V. là người đầu tiên công bố lấy thành công một u màng tủy, dưới màng cứng năm 1887. Khối u nội tủy lần đầu được PT bởi Anton von Eiselsberg ở Áo năm 1907. Năm 1941, cùng với việc phát minh ra máy đốt lưỡng cực của mình, Greenwood đã là người đầu tiên mổ lấy toàn bộ u trong tủy sống. Khi máy chụp cộng hưởng từ xuất hiện, đồng thời, kính hiển vi phẫu thuật được sử dụng rộng rãi trong chuyên ngành phẫu thuật thần kinh, nhiều tác giả đã chứng minh được việc phẫu thuật triệt để lấy hết u tủy sống là hoàn toàn có thể thực hiện được. Ban đầu các phẫu thuật viên mới chỉ tập trung vào chức năng thần kinh và thực hiện phẫu thuật với ý định giải nén tủy và rễ thần kinh. Họ có rất ít quan tâm cho sự ổn định của cột sống. Ngày nay, phương pháp phẫu thuật tôn trọng sự toàn vẹn của diện khớp và ổn định cột sống luôn được đặt ra. Do đó trong thực tế, điều trị khối u tủy sống cổ nói riêng và u tủy sống nói chung đó vẫn còn là một lĩnh vực lớn cho nghiên cứu liên ngành và thực hành lâm sàng, để cải thiện hơn nữa sự quản lý các BN có khối u vùng này. Ở Việt Nam, từ những năm 50 của thế kỷ trước đã có nhiều tác giả nghiên cứu về phẫu thuật u tủy như: Nguyễn Thường Xuân (1958), Phạm Gia Triệu (1960), Dương Chạm Uyên (1968). Sau này đã có những tổng kết về điều trị ngoại khoa u tủy ở những trung tâm phẫu thuật lớn như của Võ Xuân Sơn (2006), Nguyễn Công Tô và Nguyễn Đình Hưng (2008), Phạm Hòa Bình (2007), Võ Văn Nho (2010), Đỗ Khắc Hậu (2016)… Tuy nhiên, việc áp dụng
- 8 đồng bộ các phương tiện chẩn đoán hiện đại, điều trị đa mô thức trong cùng một trung tâm vẫn còn có hạn chế dẫn đến ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả điều trị u tủy cổ. Đến nay, chưa có nhiều nghiên cứu riêng cho bệnh lý u tủy cổ để trả lời các câu hỏi về định hướng chẩn đoán, chỉ định phẫu thuật lấy u, tỷ lệ biến dạng cột sống cổ sau PT, chỉ định cố định cột sống và các phương pháp điều trị phối hợp sau phẫu thuật… CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Bao gồm 58 bệnh nhân u tủy vùng cổ được chẩn đoán, vi phẫu thuật, có kết quả mô bệnh học tại Khoa Phẫu thuật thần kinh Bệnh viện Quân y 103 và Bệnh viện Việt Đức trong thời gian 3 năm từ tháng 1 năm 2011 đến tháng 1 năm 2014. 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân Tất cả các bệnh nhân đã được chẩn đoán u tủy vùng cổ dựa vào hình ảnh cộng hưởng từ và trong biên bản phẫu thuật. Được vi phẫu thuật lấy u và có kết quả mô bệnh học. 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh án không rõ ràng, thiếu thông tin. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Phươ ng pháp nghiên cứu: mô tả, cắt ngang, ti ến c ứu không đối chứng.
- 9 2.3. Nội dung nghiên cứu 2.3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu Tuổi, giới, thời gian phát hiện bệnh 2.3.2. Nghiên cứu biểu hiện lâm sàng Tiền sử BN. Thống kê các triệu chứng, hội chứng lâm sàng: đau, rối loạn cảm giác, rối loạn vận động, rối loạn dinh dưỡng, rối loạn cơ tròn. Đánh giá tình chức năng thần kinh qua thang điểm McCormick. 2.3.3. Nghiên cứu chẩn đoán hình ảnh Chẩn đoán xác định có u dựa trên hình ảnh cộng hưởng từ T1W, T2W và hình ảnh sau tiêm thuốc đối quang từ cho tất cả trường hợp. + Hình ảnh cộng hưởng từ trước khi tiêm thuốc đối quang từ: Xác định hình dạng, vị trí, kích thước, ranh giới khối u... Đánh giá cường độ tín hiệu của u trên hình ảnh T1W, T2W với các mức độ: tăng cường độ tín hiệu, đồng tín hiệu, giảm tín hiệu. Tổn thương phối hợp như phù quanh u, vôi hóa, rỗng tủy, phá hủy xương cột sống… + Hình ảnh cộng hưởng từ sau khi tiêm thuốc đối quang từ: Đánh giá mức độ ngấm thuốc đối quang từ (có ngấm thuốc, không ngấm thuốc), hình ảnh đồng nhất hay không đồng nhất. + Chẩn đoán vị trí u: tủy cổ cao từ C1C4, tủy cổ thấp từ C5 C7. + Đặc điểm hình thái u: trong ống sống, hình quả tạ đôi (dumbell).
- 10 + Đánh giá kích thước u lấy đường kính dài nhất của u, chia làm 4 mức độ: nhỏ đường kính
- 11 Đánh giá tình trạng chức năng thần kinh dựa trên thang chia độ của McCormick, so sánh với tình trạng trước PT qua các tiêu chí: tiến triển, không thay đổi và suy giảm. Đánh giá kết quả theo 3 tiêu chuẩn của Guidetti B.: tốt, không thay đổi và xấu. Đánh giá tử vong; tái phát u sau mổ; biến dạng cột sống sau mổ. 2.4. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu Tất cả các số liệu được tính theo tỷ lệ phần trăm %, giá trị trung bình độ lệch chuẩn theo từng đặc điểm của biến số nghiên cứu. Các so sánh và kiểm định được sử dụng bằng test χ² hoặc Student với P
- 12 3.2. Phân loại u tủy cổ Bảng 3.4: Loại u thường gặp là u ngoài tủy (87,9%), ít hơn là u trong tủy (12,1%). Sự khác biệt có ý nghĩa với P
- 13 Bảng 3.12. Các giai đoạn lâm sàng: chủ yếu là ở giai đoạn chèn ép tủy 52/58 BN chiếm 89,6%, chỉ có 6 BN ở giai đoạn đau rễ (11,4%). Sự khác nhau có ý nghĩa thống kê với P
- 14 Bảng 3.21. BN ở nhóm đến viện muộn, đa số có u kích thước lớn. 3.4. Vi phẫu thuật u tủy cổ 3.4.1. Phương pháp phẫu thuật Bảng 3.22. 93,1% mổ lối sau để lấy u, có 4 BN (u dumbell ngoài tủy) cần phải phối hợp thêm đường mổ phía trước. Bảng 3.23. 89,7% được tiến hành cắt toàn bộ cung sau tương ứng để lấy u. 06 BN chỉ cần cắt nửa cung (10,3%), 2 BN cắt cung sau tạo hình ở u ngoài tủy. Với các u trong tủy đều phải cắt cả cung sau. Bảng 3.24. Với chung loại u, lấy được toàn bộ u chiếm tỷ lệ cao với 47/58 (81,0%). Tỷ lệ lấy được hết u ở nhóm u ngoài tủy cao (82,3%) với P
- 15 tổng liều 50 Gy; Kiểm tra sau 6 tháng các chức năng tủy cổ ổn định. 3.6. Đánh giá kết quả sau phẫu thuật 3.6.1. Đánh giá kết quả gần sau phẫu thuật Bảng 3.27. Ở nhóm u ngoài tủy, các BN tiến triển tốt hơn rõ rệt (48/5194,1%) với P
- 16 Bảng 3.34. Không có sự liên quan giữa vị trí u và kết quả sau mổ. Bảng 3.35. Đánh giá sự hồi phục chức năng thần kinh theo thang điểm McCormick. Chúng tôi có 82,1% hồi phục, như trước mổ 14,3%, 3,6% suy giảm. Sự khác biệt này có ý nghĩa với P
- 17 Với u nói chung thì không có sự khác biệt về giới, nếu xét riêng về u màng tủy thì ở nữ gặp nhiều hơn nam. Chúng tôi gặp tỷ lệ nữ mắc u màng tủy gấp 3 lần so với nam, các BN nữ đều ở độ tuổi trung niên. Các tác giả Haegelen C. và Bassiouni nhận xét như vậy. 4.1.3. Thời gian phát hiện bệnh Kết quả của chúng tôi với BN đến muộn sau 12 tháng là 50,0%, phù hợp với nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Hùng Minh (1994), George A. (1961), Subaciute J. (1997). 4.2. Phân loại u tủy cổ Tỷ lệ u trong tủy trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với kết quả của một số tác giả, có lẽ cần phải có cỡ mẫu lớn hơn. Theo Bao S. (2004) tỷ lệ u ngoài tủy chiếm 67,6%, u trong tủy 32,4%. Ở nhóm u trong tủy, chúng tôi gặp đa số là ependymoma (85,7%). Phù hợp với nhận xét của Maira và cs, Wahdan M. và cs. Với các u ngoài tủy nói chung, chiếm ưu thế vẫn là các u vỏ dây thần kinh, sau đó đến u màng tủy. Yu Y. và cs (2011) nghiên cứu 39 u ngoài tủy cổ thấy phần lớn là các u vỏ dây thần kinh (66,6%), meningioma (11/39BN). Đỗ Khắc Hậu (2016) ở các u DMCNT thì u rễ thần kinh và u màng tủy chiếm nhiều nhất (67,1% và 26,8%). 4.3. Đặc điểm lâm sàng 4.3.1. Tiền sử bệnh Cũng giống như nhiều nghiên cứu khác, tiền sử của BN ít có giá trị trong chẩn đoán u tủy nói chung và u tủy vùng cổ. 4.3.2. Triệu chứng lâm sàng
- 18 Triệu chứng lâm sàng thường gặp của u tủy trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi là đau, rối loạn cảm giác, vận động phối hợp với một số các rối loạn khác như rối loạn cơ tròn, dinh dưỡng… 4.3.2.1. Triệu chứng đau Chúng tôi thấy 100% các u trong tủy có biểu hiện đau, chủ yếu chỉ đau tại cột sống cổ (71,4%, P
- 19 50%. 23% nhận thấy các vấn đề về rối loạn dáng đi là triệu chứng đầu tiên, 16% yếu cơ, và 12% rối loạn cơ tròn hoặc thiếu hụt cảm giác tiểu tiện. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 89,6% đến viện đã ở giai đoạn có rối loạn vận động, chỉ có 17,2% ở giai đoạn liệt không hoàn toàn. Tỷ lệ rối loạn vận động ở nhóm u tế bào schwann của chúng tôi là 94,6%, cao hơn các nghiên cứu khác (Đỗ Khắc Hậu thấy tỷ lệ này là 37,3%). Có thể giải thích điều này vì các u rễ thần kinh chỉ khi phát triển với kích thước lớn mới gây chèn ép tủy, chúng tôi cũng gặp tỷ lệ u này với kích thước lớn cùng là 94,6%. Các hội chứng xuất hiện muộn ở các u phát triển rất chậm như schwannoma, meningioma… Chỉ có 20% các trường hợp xuất hiện đầy đủ các dấu hiệu lâm sàng kinh điển. Có một số ít trường hợp rối loạn vận động không đi kèm với rối loạn cảm giác (6,9%). Theo Bao S. và cs (2004) các dấu hiệu ban đầu của u tủy cổ phần lớn là dị cảm 46%, yếu cơ 38% nhưng khi đến viện thì đã có 81% biểu hiện liệt và 3% liệt tứ chi kèm theo khó thở. 4.2.2.4. Triệu chứng rối loạn cơ tròn Trong nghiên cứu của chúng tôi có 19,0% BN rối loạn cơ tròn và ở hầu hết các BN đến viện muộn sau 12 tháng (P
- 20 Nguyễn Thành Bắc (2010): BN được phẫu thuật ở giai đoạn đau rễ chiếm tỷ lệ thấp (9,52%), 71,43% giai đoạn liệt không hoàn toàn, 19,05% liệt hoàn toàn. 4.4. Hình ảnh cộng hưởng từ 4.4.1. Hình ảnh u tủy sống vùng cổ trên phim cộng hưởng từ Nghiên cứu cho thấy trên các phim CHT các khối u tủy cổ nói chung có cường độ tín hiệu phần lớn tăng trên chuỗi xung T2W (82,8%), chỉ có 15,5% đồng tín hiệu và 1,7% giảm tín hiệu; Trên xung T1W u giảm (51,7%) hoặc đồng tín hiệu (46,6%), chỉ có 1,7% tăng tín hiệu. Sự khác nhau giữa hình ảnh u ở các chuỗi xung này có ý nghĩa thống kê (P
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 179 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn