intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật u tủy vùng cổ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:28

18
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án gồm 2 mục tiêu chính: Mô tả đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và giải phẫu bệnh u tủy vùng cổ và đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật u tủy vùng cổ. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật u tủy vùng cổ

  1. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ U tủy cổ  chiếm khoảng 36% u tủy sống. Theo vị trí so với   mô tủy, u tủy được chia làm 2 loại là u nội tủy (intramedullary   tumors) và u ngoài tủy (extramedullary tumors). Với các u ngoài  tủy, chủ yếu là các u bao rễ thần kinh và u màng tủy. U thần kinh   đệm chiếm gần 80% u trong tủy, phổ biến là u tế bào hình sao và u   màng ống nội tủy. Trải qua một thế kỉ với những tiến bộ vượt bậc   của khoa học công nghệ, đặc biệt là việc phát minh ra cộng hưởng  từ dùng trong y học đã giúp cho khả năng chẩn đoán bệnh lí u tủy  sống được nâng cao. Việc sử dụng kính hiển vi phẫu thuật đã giúp   cho phẫu thuật trở  nên an toàn và có thể  được tiến hành ngay từ  khi người bệnh còn đang  ở  tình trạng lâm sàng tốt nhất, giúp hạn   chế  được mức độ  tàn phế  của người bệnh sau mổ. Yêu cầu của   việc điều trị bệnh lí u tủy sống cổ hiện nay, không chỉ là lấy hết u  mà còn phải bảo tồn chức năng tủy cũng như cột sống tốt nhất cho   người bệnh. Vi phẫu thuật đã cải thiện một cách đáng kể kết quả  điều trị  bệnh lí này.  Ở  nước ta, việc nghiên cứu một cách tổng  quát về dịch tễ, các đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh, phân  loại mô bệnh học và kết quả  phẫu thuật của u tủy vùng cổ  chưa  được đề  cập nhiều. Vì vậy, để  góp phần nâng cao chất lượng  chẩn đoán, mô tả  các yếu tố  tiên lượng  ảnh hưởng đến kết quả  phẫu thuật bệnh lý này, chúng tôi thực hiện đề  tài   “Nghiên cứu  chẩn đoán và điều trị  phẫu thuật u tủy vùng cổ” với các mục  tiêu: 1. Mô tả  đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình  ảnh và giải   phẫu bệnh u tủy vùng cổ. 2. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật u tủy vùng cổ. Tóm tắt những đóng góp mới của luận án:  
  2. 2 ­ Cho biết một số đặc điểm dịch tễ (tuổi, giới) của u tủy vùng   cổ. ­ Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng chính giúp  chẩn đoán các loại u tủy vùng cổ (u ngoài hoặc trong tủy). ­ Cho biết một số  đặc điểm, sự  phân bố  về  mặt giải phẫu   bệnh của u tủy vùng cổ. ­ Cho biết một số đặc điểm của phẫu thuật u tủy vùng cổ:  + Hầu hết các trường hợp chỉ cần đường phẫu thuật lối sau  lấy u (94,8%). Phẫu thuật lấy toàn b ộ  u  ở  u ngoài t ủ y là 82,3%  (P
  3. 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1. Đặc điểm giải phẫu liên quan đến phẫu thuật u tủy cổ  1.1.1. Giải phẫu cột sống cổ Cột sống cổ chứa 2 đốt sống đặc biệt – đốt đội và đốt trục –  kết nối giữa cột sống với hộp sọ  bởi hệ  thống các khớp và dây   chằng, và 5 đốt sống bình thường trên một đường cong hơi  ưỡn.   Ống sống cổ có đặc điểm là rộng ở  trên từ  C1­C3 và hẹp ở dưới,  do vậy u vùng tủy cổ cao thường phát triển rất lớn mới gây chèn   ép tủy. 1.1.2. Cấu trúc thần kinh­ mạch máu 1.1.2.1. Tủy sống Mặt ngoài tủy sống được phân làm đôi bởi 2 rãnh: rãnh giữa   trước và rãnh giữa sau. Khi phẫu thuật lấy u trong tủy thì thường   mở  tủy  ở  đường rãnh sau sẽ  không  ảnh hưởng đến các rễ  thần  kinh và mạch máu.  1.1.2.2. Hệ thống mạch máu tủy sống Động mạch đốt sống là động mạch chính cung cấp máu cho  cột sống và tuỷ  cổ. Đoạn trên cung sau C1, động mạch này nằm   cách đường giữa 1,5cm nên khi PT không được cắt xương cung sau  C1 quá đường giữa 1,5cm tránh làm tổn thương ĐM. Hệ thống tĩnh  mạch trong tủy sống dẫn máu vào mạng tĩnh mạch màng nuôi rồi  đổ vào các tĩnh mạch rễ.  1.2. Phân loại u tủy cổ 1.2.1. Phân loại theo giải phẫu: Theo Greenberg M. (2010), u tủy  chia làm 3 nhóm như  sau: U ngoài màng cứng,U dưới màng cứng   ngoài tủy và U trong tủy.
  4. 4 1.2.1. Phân loại theo tổ chức học:  Theo Tổ  chức Y tế Thế  giới   (WHO) (2007) u tủy sống bao gồm các nhóm: ­ U của tổ chức biểu mô thần kinh: u tế bào (TB) hình sao, u   TB thần kinh đệm ít nhánh, u màng ống nội tủy… ­ U của màng tủy: u TB nhú màng tủy (u màng tủy…), u  trung mô (u máu, u mỡ, u sụn…), các u khác liên quan đến màng  tủy... ­ U thần kinh c ạnh s ống: u TB schwann, u x ơ th ần kinh, u   ác tính… ­ U lympho và TB tạo máu: u lynpho ác tính, u tương bào… 1.3. Đặc điểm lâm sàng u tủy cổ 1.3.1. Triệu chứng lâm sàng chung ­ Rối loạn cảm giác: đau trong bệnh cảnh của các u ngoài tủy  là triệu chứng xảy ra sớm và thường bị  một bên cổ  rồi lan xuống   tay. Đặc điểm đau thường xuất phát từ  đầu gần đến đầu xa, hiếm   khi xuất hiện đau lan từ ngoại vi vào trung tâm do kích thích rễ. Các  rối loạn cảm giác thường bắt đầu từ  một bên rồi lan sang hai bên  hoặc  đến một vị trí cố định. Đè ép tủy do u luôn có sự khác biệt về  thay đổi cảm giác ở hai bên cơ thể, bên đối diện u thường mất cảm   giác nhiều hơn. ­ Rối loạn vận động: do u đè ép vào sừng trước tủy sống gây  ra liệt thần kinh vận động vùng thấp tiến triển gây nên mất phản   xạ các cơ liên quan. Việc chèn ép tủy kéo dài dẫn đến co cơ hoặc  rung giật cơ  khu trú, tiếp đến là mất khả  năng vận động theo ý  muốn, tăng phản xạ gân xương, có dấu hiệu tổn thương của dẫn   truyền bó tháp (Babinski, Hoffman). U có thể  phát triển một bên   gây ra triệu chứng nổi bật ở nửa tủy (hội chứng Brown – Sequard).   Yếu chi không đối xứng, co cơ, và rối loạn phản xạ giữa 2 bên là  đặc điểm của u tủy. 
  5. 5 ­ Rối loạn cơ tròn gặp trong gia đoạn muộn của bệnh. ­ Triệu chứng về cột sống: u to lâu ngày có thể gây bào mòn,  phá hủy thân đốt sống, kích thích thần kinh gây co cơ dẫn đến hạn   chế vận động cột sống, biến dạng cong vẹo cột sống cổ. 1.3.2. Đặc điểm lâm sàng của u ở các vị trí ­ U tủy vùng cổ cao: thường khó chẩn đoán hoặc chẩn đoán  nhầm trong giai đoạn sớm. Đau vùng cổ  và vùng chẩm nặng lên  khi vận động cổ  là đặc điểm của tổn thương tủy cổ cao.  Nếu đè  ép động mạch đốt sống hoặc các nhánh của nó có thể  tạo nên sự  rối loạn cung cấp máu các khu vực tương  ứng gây nên các triệu   chứng về não. ­ U tủy vùng cổ  thấp: biểu hiện bằng rối loạn cảm giác, yếu  cơ, rối loạn phản xạ vùng chi phối của các rễ C5C6C7. Khi u chèn ép  nhiều biểu hiện liệt trung ương hai chi dưới và liệt ngoại vi ở hai chi  trên.  1.4. Chẩn đoán hình ảnh u tủy cổ Các phương pháp chẩn đoán hình  ảnh chủ  yếu là chụp X­ quang qui ước, chụp cắt lớp vi tính và chụp cộng hưởng từ (CHT).   Chụp CHT là tiêu chuẩn chẩn đoán xác định,  là phương pháp  ưu  việt hơn hẳn so với chụp CLVT và các phương pháp khác; máy  CHT có thể chụp cột sống và tủy sống ở các bình diện khác nhau,  cho biết chắc chắn vị trí u, kích thước u, mối liên quan của u với tổ  chức xung quanh; ngoài ra chúng còn có thể  dự  đoán tính chất tổ  chức học của u trên ảnh. Đặc điểm của u tủy cổ trên CHT thường   là tăng tín hiệu trên T2W, giảm tín hiệu trên T1W và ngấm thuốc  đối quang từ. 1.5. Điều trị phẫu thuật u tủy cổ 1.5.1. Chỉ định phẫu thuật
  6. 6 Chỉ  định phẫu thuật  cho các u tủy sống cổ  được đặt ra khi  phát hiện u, nhằm  ngăn ngừa những thương tổn thần kinh tiếp.  Tuy nhiên với các u trong tủy, u di căn cần có sự xem xét kỹ. 1.5.2. Phương tiện phục vụ phẫu thuật Kính hiển vi phẫu thuật: kính hiển vi có lợi thế rất lớn do   chiếu sáng tốt, các cấu trúc được phóng to nên việc nhận định và  bóc tách mô u dễ dàng hơn, cuộc mổ an toàn hơn.  Máy đốt điện lưỡng cực:  rất hữu ích  để  cầm máu  trong  phẫu thuật thần kinh nói chung và u tủy nói riêng. Siêu âm trong mổ: để xác định vị trí của khối u, ranh giới u  và mô tủy lành, các mạch máu bất thường quanh khối u.  Dao siêu âm:  cắt­hút siêu âm (CUSA) sử  dụng năng lượng  phát ra từ  sự  rung động với tần số  rất cao của một đầu dò, “cắt   vụn” mô chung quanh, sau đó hút chúng ra ngoài. Tạo không gian an  toàn cho việc lấy bỏ phần vỏ của u, giảm tác động lên tủy sống khi   lấy u lớn. Theo dõi điện thế gợi: việc theo dõi điện thế  gợi trong khi  mổ dựa trên nguyên lí tế bào thần kinh sẽ thể hiện sự thay đổi tính  chất dẫn truyền trước khi xảy ra thương tổn không hồi phục, và   với việc ghi nhận sự  thay đổi đó, phẫu thuật viên sẽ  được cảnh   báo sớm khi các tế  bào thần kinh mới chỉ  bị  mất chức năng tạm  thời.   1.6.3. Đường mổ a. Đường mổ phía sau Có 3 kỹ thuật được áp dụng là cắt cung sau, mở nửa cung và  mở cửa sổ xương tùy thuộc vào vị trí, kích thước cũng như loại u.  b. Đường mổ phía trước
  7. 7 Đường vào phía trước chỉ  định cho những trường hợp u tủy   cổ  nằm phía trước hoặc trước bên tủy sống mà xác định lấy u  đường sau sẽ gây tổn thương nhiều tủy sống khi PT. 1.7. Sơ lược lịch sử nghiên cứu Trong lịch sử phẫu thuật u tủy, Horsley V. là người đầu tiên   công bố  lấy thành công một u màng tủy, dưới màng cứng năm  1887. Khối u nội tủy lần đầu được PT bởi Anton von Eiselsberg  ở  Áo   năm   1907.  Năm   1941,   cùng   với   việc   phát   minh   ra   máy   đốt  lưỡng cực của mình, Greenwood đã là người đầu tiên mổ lấy toàn  bộ u trong tủy sống. Khi máy chụp cộng hưởng từ xuất hiện, đồng   thời, kính hiển vi phẫu thuật được sử  dụng rộng rãi trong chuyên   ngành phẫu thuật thần kinh, nhiều tác giả  đã chứng minh được  việc phẫu thuật triệt để  lấy hết u tủy sống là hoàn toàn có thể  thực hiện được. Ban đầu các phẫu thuật viên mới chỉ tập trung vào  chức năng thần kinh và thực hiện phẫu thuật với ý định giải nén  tủy và rễ  thần kinh. Họ  có rất ít quan tâm cho sự  ổn định của cột  sống. Ngày nay, phương pháp phẫu thuật tôn trọng sự  toàn vẹn  của diện khớp và ổn định cột sống luôn được đặt ra. Do đó trong   thực tế, điều trị  khối u tủy sống cổ  nói riêng và u tủy sống nói   chung đó vẫn còn là một lĩnh vực lớn cho nghiên cứu liên ngành và   thực hành lâm sàng, để  cải thiện hơn nữa sự  quản lý các BN có   khối u vùng này.  Ở Việt Nam, từ những năm 50 của thế kỷ trước đã có nhiều   tác giả nghiên cứu về phẫu thuật u tủy như: Nguyễn Thường Xuân   (1958), Phạm Gia Triệu (1960), Dương Chạm Uyên (1968). Sau   này đã có những tổng kết về  điều trị  ngoại khoa u tủy  ở  những   trung tâm phẫu thuật lớn như  của Võ Xuân Sơn (2006), Nguyễn  Công Tô và Nguyễn Đình Hưng (2008), Phạm Hòa Bình (2007), Võ   Văn Nho (2010), Đỗ  Khắc Hậu (2016)… Tuy nhiên, việc áp dụng 
  8. 8 đồng bộ  các phương tiện chẩn đoán hiện đại, điều trị  đa mô thức  trong cùng một trung tâm vẫn còn có hạn chế dẫn đến ảnh hưởng  không nhỏ  tới kết quả  điều trị  u tủy cổ. Đến nay, chưa có nhiều  nghiên cứu riêng cho bệnh lý u tủy cổ  để  trả  lời các câu hỏi về  định hướng chẩn đoán, chỉ  định phẫu thuật lấy u, tỷ lệ biến dạng   cột sống cổ sau PT, chỉ định cố định cột sống và các phương pháp   điều trị phối hợp sau phẫu thuật…  CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Bao gồm 58 bệnh nhân u tủy vùng cổ  được chẩn đoán, vi  phẫu thuật, có kết quả  mô bệnh học tại Khoa Phẫu thuật thần  kinh Bệnh viện Quân y 103 và Bệnh viện Việt Đức trong thời gian   3 năm từ tháng 1 năm 2011 đến tháng 1 năm 2014. 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân ­  Tất cả  các bệnh nhân đã được chẩn đoán u   tủy vùng cổ  dựa vào hình ảnh cộng hưởng từ và trong biên bản phẫu thuật.  ­ Được vi phẫu thuật lấy u và có kết quả mô bệnh học. 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ­ Bệnh án không rõ ràng, thiếu thông tin. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Phươ ng   pháp   nghiên   cứu:   mô   tả,   cắt   ngang,   ti ến   c ứu   không đối chứng.
  9. 9 2.3. Nội dung nghiên cứu 2.3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu ­  Tuổi, giới, thời gian phát hiện bệnh 2.3.2. Nghiên cứu biểu hiện lâm sàng ­ Tiền sử BN. ­ Thống kê các triệu chứng, hội chứng lâm sàng:  đau, rối  loạn cảm giác, rối loạn vận động, rối loạn dinh dưỡng, rối loạn  cơ tròn. ­   Đánh   giá   tình   chức   năng   thần   kinh   qua   thang   điểm  McCormick. 2.3.3. Nghiên cứu chẩn đoán hình ảnh Chẩn đoán xác định có u dựa trên hình  ảnh cộng hưởng từ  T1W, T2W và hình  ảnh sau tiêm thuốc đối quang từ  cho tất cả  trường hợp.  + Hình  ảnh cộng hưởng từ  trước khi tiêm thuốc đối quang   từ: ­ Xác định hình dạng, vị trí, kích thước, ranh giới khối u... ­ Đánh giá cường độ tín hiệu của u trên hình ảnh T1W, T2W  với các mức độ:  tăng cường độ  tín hiệu,  đồng tín hiệu, giảm tín  hiệu. ­ Tổn thương phối hợp như phù quanh u, vôi hóa, rỗng tủy,  phá hủy xương cột sống… + Hình ảnh cộng hưởng từ sau khi tiêm thuốc đối quang từ: Đánh giá mức độ ngấm thuốc đối quang từ (có ngấm thuốc,  không ngấm thuốc), hình ảnh đồng nhất hay không đồng nhất. + Chẩn đoán vị trí u: tủy cổ cao từ C1­C4, tủy cổ thấp từ C5­ C7. + Đặc điểm hình thái u: trong  ống sống, hình quả  tạ   đôi   (dumbell).
  10. 10 + Đánh giá kích thước u lấy đường kính dài nhất của u, chia  làm 4 mức độ: nhỏ đường kính 
  11. 11 ­ Đánh giá tình trạng chức năng thần kinh dựa trên thang chia  độ  của McCormick, so sánh với tình trạng trước PT qua các tiêu  chí: tiến triển, không thay đổi và suy giảm. ­ Đánh giá kết quả  theo 3 tiêu chuẩn của Guidetti  B.:  tốt,  không thay đổi và xấu. ­ Đánh giá tử vong; tái phát u sau mổ;  biến dạng cột sống sau  mổ. 2.4. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu Tất cả các số liệu được tính theo tỷ lệ  phần trăm %, giá trị  trung bình độ  lệch chuẩn theo từng đặc điểm của biến số  nghiên  cứu. Các so sánh và kiểm định được sử  dụng bằng test  χ² hoặc  Student với P
  12. 12 3.2. Phân loại u tủy cổ ­ Bảng 3.4: Loại u thường gặp là u ngoài tủy (87,9%), ít hơn   là u trong tủy (12,1%). Sự khác biệt có ý nghĩa với P
  13. 13 ­ Bảng 3.12. Các giai đoạn lâm sàng: chủ yếu là ở giai đoạn  chèn ép tủy 52/58 BN chiếm 89,6%, chỉ có 6 BN ở giai đoạn đau rễ  (11,4%). Sự khác nhau có ý nghĩa thống kê với P 
  14. 14 ­ Bảng 3.21. BN ở nhóm đến viện muộn, đa số có u kích thước  lớn.  3.4. Vi phẫu thuật u tủy cổ 3.4.1. Phương pháp phẫu thuật ­ Bảng 3.22. 93,1% mổ lối sau để lấy u, có 4 BN (u dumbell   ngoài tủy) cần phải phối hợp thêm đường mổ phía trước. ­ Bảng  3.23.  89,7%   được tiến hành  cắt  toàn bộ   cung sau   tương ứng để lấy u. 06 BN chỉ cần cắt nửa cung (10,3%), 2 BN cắt   cung sau tạo hình  ở  u ngoài tủy. Với các u trong tủy đều phải cắt  cả cung sau. ­ Bảng 3.24. Với chung loại u, lấy được toàn bộ u chiếm tỷ  lệ cao với 47/58 (81,0%). Tỷ lệ lấy được hết u ở nhóm  u ngoài tủy  cao (82,3%) với P 
  15. 15 tổng liều 50 Gy; Kiểm tra sau 6 tháng các chức năng tủy cổ   ổn   định. 3.6. Đánh giá kết quả sau phẫu thuật 3.6.1. Đánh giá kết quả gần sau phẫu thuật ­ Bảng 3.27.  Ở nhóm u ngoài tủy, các BN tiến triển tốt hơn rõ rệt   (48/51­94,1%) với P
  16. 16 ­ Bảng 3.34. Không có sự liên quan giữa vị trí u và kết quả sau   mổ. ­ Bảng 3.35. Đánh giá sự hồi phục chức năng thần kinh theo   thang điểm McCormick. Chúng tôi có 82,1% hồi phục, như  trước   mổ 14,3%, 3,6% suy giảm. Sự khác biệt này có ý nghĩa với P
  17. 17 Với u nói chung thì không có sự  khác biệt về  giới, nếu xét   riêng về u màng tủy thì ở nữ gặp nhiều hơn nam. Chúng tôi gặp tỷ  lệ nữ mắc u màng tủy gấp 3 lần so với nam, các BN nữ đều ở độ  tuổi trung niên. Các tác giả Haegelen C. và Bassiouni  nhận xét như  vậy. 4.1.3. Thời gian phát hiện bệnh Kết quả  của chúng tôi với BN đến muộn sau 12 tháng là  50,0%, phù hợp với nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Hùng Minh  (1994), George A. (1961), Subaciute J. (1997).  4.2. Phân loại u tủy cổ ­ Tỷ lệ u trong tủy trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so  với kết quả của một số tác giả, có lẽ  cần phải có cỡ  mẫu lớn hơn.  Theo Bao S. (2004) tỷ lệ u ngoài tủy chiếm 67,6%, u trong tủy 32,4%.  ­  Ở  nhóm u trong tủy, chúng tôi gặp đa số  là ependymoma  (85,7%). Phù hợp với nhận xét của Maira và cs, Wahdan M. và cs. ­ Với các u ngoài tủy nói chung, chiếm  ưu thế  vẫn là các u   vỏ dây thần kinh, sau đó đến u màng tủy.  Yu Y. và cs (2011) nghiên  cứu 39 u ngoài tủy cổ  thấy phần lớn là các u vỏ  dây thần kinh   (66,6%),   meningioma   (11/39BN).   Đỗ   Khắc   Hậu   (2016)   ở   các   u  DMC­NT   thì   u   rễ   thần   kinh   và   u   màng   tủy   chiếm   nhiều   nhất   (67,1% và 26,8%). 4.3. Đặc điểm lâm sàng 4.3.1. Tiền sử bệnh Cũng  giống  như  nhiều  nghiên  cứu  khác, tiền sử của BN   ít có giá  trị trong chẩn đoán u tủy nói chung và u tủy vùng cổ.  4.3.2. Triệu chứng lâm sàng 
  18. 18 Triệu   chứng   lâm   sàng   thường   gặp   của   u   tủy   trong   nhóm  nghiên cứu của chúng tôi là đau, rối loạn cảm giác, vận động phối  hợp  với  một   số   các   rối   loạn   khác   như   rối   loạn   cơ   tròn,   dinh  dưỡng…  4.3.2.1. Triệu chứng đau Chúng tôi thấy 100% các u trong tủy có biểu hiện đau, chủ  yếu chỉ  đau tại cột sống cổ  (71,4%, P
  19. 19 50%. 23% nhận thấy các vấn đề về rối loạn dáng đi là triệu chứng   đầu tiên, 16% yếu cơ, và 12% rối loạn cơ tròn hoặc thiếu hụt cảm  giác tiểu tiện.  ­ Trong nghiên cứu của chúng tôi có 89,6% đến viện đã  ở  giai đoạn có rối loạn vận  động,  chỉ  có  17,2%  ở  giai  đoạn liệt  không hoàn toàn.  ­ Tỷ  lệ  rối loạn vận động  ở  nhóm u tế  bào schwann của   chúng tôi là 94,6%, cao hơn các nghiên cứu khác (Đỗ  Khắc Hậu   thấy tỷ  lệ  này là 37,3%). Có thể  giải thích điều này vì các u rễ  thần kinh chỉ  khi phát triển với kích thước lớn mới gây chèn ép  tủy, chúng tôi cũng gặp tỷ  lệ  u này với kích thước lớn cùng là   94,6%. ­ Các hội chứng xuất hiện muộn ở các u phát triển rất chậm   như  schwannoma, meningioma… Chỉ có 20% các trường hợp xuất  hiện đầy đủ các dấu hiệu lâm sàng kinh điển. Có một số ít trường   hợp rối loạn vận động không đi kèm với rối loạn cảm giác (6,9%). ­ Theo Bao S. và cs (2004) các dấu hiệu ban đầu của u tủy cổ  phần lớn là dị cảm 46%, yếu cơ 38% nhưng khi đến viện thì đã có  81% biểu hiện liệt và 3% liệt tứ chi kèm theo khó thở. 4.2.2.4. Triệu chứng rối loạn cơ tròn Trong nghiên cứu của chúng tôi có 19,0% BN rối loạn cơ  tròn và ở hầu hết các BN đến viện muộn sau 12 tháng (P
  20. 20 Nguyễn Thành Bắc (2010): BN được phẫu thuật ở giai đoạn  đau rễ chiếm tỷ lệ thấp (9,52%), 71,43% giai đoạn liệt không hoàn  toàn, 19,05% liệt hoàn toàn.  4.4. Hình ảnh cộng hưởng từ 4.4.1. Hình ảnh u tủy sống vùng cổ trên phim cộng hưởng từ Nghiên cứu cho thấy trên các phim CHT các khối u tủy cổ  nói chung có cường độ tín hiệu phần lớn tăng trên chuỗi xung T2W  (82,8%), chỉ  có 15,5% đồng tín hiệu và 1,7% giảm tín hiệu; Trên  xung T1W u giảm (51,7%) hoặc đồng tín hiệu (46,6%), chỉ có 1,7%  tăng tín hiệu. Sự  khác nhau giữa hình  ảnh u  ở  các chuỗi xung này  có ý nghĩa thống kê (P
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2