Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển HTX ở huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam
lượt xem 3
download
Mục tiêu của đề tài "Phát triển hợp tác xã ở huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam" là đánh giá thực trạng phát triển hợp tác xã trên địa bàn huyện Đại Lộc trong những năm qua, từ đó đề xuất định hướng và giải pháp phát triển đến năm 2015.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển HTX ở huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu Trên thế giới, HTX đã có lịch sử hình thành và phát triển hơn 200 năm liên tục. Hoạt động theo Luật HTX, n hững năm qua, khu vực kinh tế HTX ở tỉnh Quảng Nam không ngừng được củng cố, phát triển ngày càng khẳng định được vai trò trong nền kinh tế. Tuy nhiên, qua nghiên cứu, tìm hiểu kết quả phát triển HTX trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, đặc biệt là ở huyện Đại Lộc còn những vấn đề đáng quan tâm, tập trung giải quyết như: đa số HTX hoạt động mang tính đơn lẻ, thiếu vốn để tổ chức các hoạt động sản xuất, kinh doanh; cơ sở vật chất của các HTX còn thiếu; trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ HTX còn nhiều hạn chế; ngành nghề sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của hệ thống HTX còn ít. Bên cạnh đó, hiện nay, căn cứ bộ 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới do Chính phủ ban hành, để công nhận địa phương đạt mục tiêu xây dựng nông thôn mới đòi hỏi phải phát triển kinh tế hộ, trang trại, HTX,... Tuy nhiên hiện nay, các tiêu chí này nhiều xã, thị trấn trong huyện Đại Lộc chưa đạt được. Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn ở huyện Đại Lộc, tác giả chọn đề tài: “Phát triển HTX ở huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam ” làm luận văn thạc sĩ kinh tế của mình. 2. Tình hình nghiên cứu những vấn đề liên quan đến đề tài - Nghiên cứu trong phạm vi cả nước - Nghiên cứu trong phạm vi toàn tỉnh 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng phát triển HTX trên địa bàn huyện Đại Lộc trong những năm qua, từ đó đề xuất định hướng và giải pháp phát
- 2 triển đến năm 2015. 3.2. Mục tiêu cụ thể Hệ thống hóa lý luận về HTX; đánh giá thực trạng phát triển HTX trên địa bàn huyện Đại Lộc; đề xuất định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển HTX ở huyện Đại Lộc đến năm 2015. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: - Về thời gian: 5. Nội dung nghiên cứu Nghiên cứu đặc điểm, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX; vai trò và các nội dung phát triển HTX; tiêu chí đánh giá và các nhân tố tác động đến phát triển HTX; các định hướng, giải pháp, kiến nghị phát triển HTX trên địa bàn huyện Đại Lộc. 6. Những vấn đề đặt ra khi nghiên cứu phát triển HTX ở huyện Đại Lộc 7. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng phương pháp điều tra, phỏng vấn, thống kê, so sánh, phân tích hoạt động kinh tế để thực hiện đề tài. 8. Đóng góp của luận văn Hệ thống, phân tích có chọn lọc cơ sở lý thuyết liên quan đến phát triển HTX; phác họa bức tranh nhiều chiều về HTX ở huyện Đại Lộc; đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm phát triển mạnh hơn nữa HTX ở huyện Đại Lộc đến năm 2015. 9. Kết cấu của luận văn Chương 1: Cơ sở lý luận về Hợp tác xã Chương 2: Thực trạng phát triển HTX ở huyện Đại Lộc.
- 3 Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển HTX ở huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP TÁC XÃ 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HTX 1.1.1. Khái niệm HTX HTX là một loại hình kinh tế hợp tác - một hình thức tổ chức kinh tế đặc thù trong hệ thống các loại hình tổ chức kinh tế đa dạng, là tổ chức kinh tế tự chủ, có vốn, quỹ và tài sản chung, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có tư cách pháp nhân. Các loại hình HTX đều được thành lập trên tinh thần tự nguyện, tự trợ giúp, tự chịu trách nhiệm, dân chủ, bình đẳng, công bằng và đoàn kết của các thành viên tham gia. Mặc dù HTX cũng là đơn vị kinh doanh, song, mục tiêu cơ bản của các xã viên khi thành lập hoặc liên kết thành một HTX là để thực hiện một hoạt động mà từng cá nhân riêng lẻ không thể thực hiện được hoặc thực hiện kém hiệu quả nhằm nâng cao điều kiện kinh tế và xã hội của họ thông qua việc cùng hành động vì quyền lợi của tất cả xã viên chứ không chỉ đơn thuần vì lợi ích của từng cá nhân xã viên. 1.1.2. Đặc điểm chủ yếu của HTX 1.1.2.1. Đặc điểm chung của HTX - HTX là một tổ chức kinh tế tự chủ, gắn với mục tiêu lợi nhuận. - HTX quản lý theo nguyên tắc dân chủ. 1.1.2.2. Đặc điểm HTX ở Việt Nam hiện nay - Đối với thành viên tham gia HTX - Quan hệ sở hữu và quan hệ quản lý trong HTX - Về quan hệ phân phối - Về cơ chế quản lý đối với HTX - Về quy mô và phạm vi hoạt động
- 4 - Về hiệu quả hoạt động và mô hì n h HTX 1.1.3. Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX 1.1.3.1. Tự nguyện gia nhập và ra HTX 1.1.3.2. Quản lý dân chủ và bình đẳng 1.1.3.3. Tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi 1.1.4. Phân loại HTX 1.1.4.1. Phân loại theo ngành nghề 1.1.4.2. Phân loại theo chức năng 1.1.4.3. Phân loại theo quy mô và tính chất thành viên 1.1.5. Vai trò của HTX 1.1.5.1. Hỗ trợ phát triển kinh tế: Các HTX có vai trò to lớn trong việc hỗ trợ phát triển kinh tế, đặc biệt là kinh tế hộ, kinh tế trang trại… 1.1.5.2. Tham gia giải quyết việc làm, xóa đói, giảm nghèo: HTX cung cấp các điều kiện thiết yếu để tổ chức sản xuất, hỗ trợ vốn, tư vấn và hướng dẫn kỹ thuật, tạo cơ hội việc làm,... 1.1.5.3. Cung cấp và hỗ trợ các dịch vụ về an sinh xã hội như: dịch vụ nước sạch, điện, dạy nghề, nhà ở, giáo dục, chăm sóc y tế, dịch vụ đời sống,... góp phần đảm bảo an sinh xã hội. 1.1.5.4. Tham gia xây dựng kết cấu hạ tầng như hệ thống đường giao thông, hệ thống thủy lợi,… vừa phục vụ hoạt động của HTX, vừa phục vụ cộng đồng dân cư. 1.1.5.5. Tham gia xây dựng nông thôn mới: thông qua việc chăm lo đời sống văn hóa, tinh thần, an sinh xã hội, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất chế biến và tiêu thụ nông sản cho nông dân,... 1.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN HTX 1.2.1. Khái niệm phát triển HTX 1.2.1.1. Khái niệm phát triển 1.2.1.2. Khái niệm phát triển HTX
- 5 Phát triển HTX là sự tăng lên về số lượng, mở rộng các mối quan hệ liên kết, nâng cao năng lực hoạt động, chất lượng phục vụ, đa dạng hóa ngành nghề đáp ứng ngày càng tốt hơn các nhu cầu về kinh tế, văn hóa xã hội của các thành viên, thúc đẩy phát triển cộng đồng xã hội thông qua những thay đổi căn bản trong HTX về cơ cấu tổ chức, quy mô HTX cũng như năng lực phát triển và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.2.1.3. Xu thế khách quan của phát triển HTX Tổ chức HTX là tất yếu, tồn tại khách quan và phát triển ở tất cả các quốc gia trên thế giới, nhất là ở những nước phát . Nước ta đang bước vào giai đoạn phát triển mới. Phát triển HTX là một trong những biện pháp quan trọng để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 1.2.2. Nội dung phát triển HTX 1.2.2.1. Những vấn đề thuộc hệ thống HTX a. Phát triển về mặt số lượng Việc phát triển số lượng HTX đáp ứng đòi hỏi của nền kinh tế xã hội cũng như nhu cầu tham gia HTX của xã viên. Trong phát triển số lượng HTX, yếu tố mật độ phân bố (mạng lưới) HTX cũng cần được quan tâm. Bên cạnh đó, cần xem xét đến đánh giá xếp loại HTX để có giải pháp căn bản cho các HTX hoạt động kém hiệu quả. b. Mở rộng các mối quan hệ liên kết Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, việc thiết lập và mở rộng các mối quan hệ liên kết giúp HTX nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh theo quy hoạch và kế hoạch đề ra, hạ thấp chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường đầu ra, thúc đẩy sản xuất phát triển.
- 6 1.2.2.2. Năng lực hoạt động của HTX a. Tổ chức bộ máy Tập trung vào xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động đảm bảo gọn nhẹ, hiệu quả, phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận cấu thành. Đồng thời, quan tâm đào tạo nguồn nhân lực của HTX về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng quản lý, điều hành HTX. b. Quy mô của HTX, bao gồm - Phát triển số lượng xã viên HTX. - Phát triển vốn, tài sản, các điều kiện về CSVC kỹ thuật khác. c. Năng lực phát triển và kết quả hoạt động của HTX Nội dung này bao gồm: Số lượng ngành nghề, các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh, tính đa dạng của chủng loại sản phẩm hàng hóa, dịch vụ; mức độ đáp ứng nhu cầu về hàng hóa dịch vụ của xã viên và thị trường; doanh thu, chi phí và lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ; mức tích lũy hàng năm, lợi tức cổ phần của xã viên. d. Đóng góp của HTX vào phát triển kt - xh của địa phương 1.2.2.3. Các tiêu chí đánh giá phát triển HTX * Các tiêu chí về phát triển số lượng: Tốc độ phát triển số lượng HTX, tỷ lệ cơ cấu HTX NN, HTX phi NN; mật độ phân bố HTX và tốc độ phát triển HTX khá, giỏi; giảm tỷ lệ HTX hoạt động trung bình và yếu kém. * Các tiêu chí về quan hệ liên kết, phối hợp: Tỷ lệ HTX tham gia vào liên minh HTX; tốc độ phát triển quy mô doanh thu thông qua việc phát triển và mở rộng thị trường, phát triển các đại lý tiêu thụ sản phẩm. * Các tiêu chí về năng lực hoạt động của HTX: Thể hiện qua chỉ số phát triển tỷ lệ cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ được
- 7 đào tạo; phát triển các chỉ tiêu về xã viên, vốn, tài sản, hệ số sử dụng vốn và các điều kiện về cơ sở vật chất; mở rộng số lượng ngành nghề, lĩnh vực hoạt động, mức độ đáp ứng nhu cầu hàng hóa, dịch vụ của xã viên; Các chỉ số về: doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận/vốn, tỷ suất lợi nhuận/doanh thu, mức tích lũy hàng năm, lợi tức cổ phần ngày càng cao; sự tăng trưởng tổng mức đóng góp của HTX vào phát triển kinh tế - xã hội địa phương. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN HTX 1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan 1.3.1.1. Năng lực Ban Quản trị HTX 1.3.1.2. Trình độ lao động 1.3.1.3. Năng lực của HTX 1.3.1.4. Niềm tin của xã viên tham gia HTX 1.3.1.5. Tổ chức bộ máy quản lý 1.3.1.6. Phương thức điều hành HTX 1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan 1.3.2.1. Chính sách phát triển HTX 1.3.2.2. Định hướng phát triển kinh tế xã hội của địa phương 1.7.2.3. Khoa học công nghệ 1.3.2.4. Nhu cầu hợp tác kinh tế 1.3.2.5. Trình độ nhận thức người dân về HTX 1.3.2.6. Nhân tố thị trường Kết luận chương 1 HTX là loại hình kinh tế hợp tác có vốn, quỹ và tài sản chung, hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, quản lý một cách dân chủ và bình đẳng, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi. HTX hình thành, tồn tại và phát triển là xu thế khách quan. Phát triển HTX thể hiện qua việc tăng lên về số lượng, mở rộng các mối
- 8 quan hệ liên kết, nâng cao năng lực hoạt động, chất lượng phục vụ, đa dạng hóa ngành nghề đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu kinh tế, văn hóa, xã hội của xã viên và cộng đồng. Thúc đẩy phát triển HTX cần quan tâm đến các nhân tố tác động, cả nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Việc xác định đúng nhân tố nào tác động trực tiếp và nhân tố nào quan trọng nhất đang ảnh hưởng đến quá trình phát triển HTX là cực kỳ quan trọng, giúp HTX xác định hướng đi và đề ra các giải pháp phát triển phù hợp với thực tế mỗi HTX cũng như yêu cầu chung của nền kinh tế. Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HTX Ở HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢNG NAM 2.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA HUYỆN ĐẠI LỘC 2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên Huyện Đại Lộc nằm về phía Tây Bắc tỉnh Quảng Nam. Đất đai, thổ nhưỡng của huyện Đại Lộc ít biến động. Rừng núi chiếm gần 2/3 diện tích đất đai toàn huyện. Đồng bằng chiếm hơn 1/3 diện tích thuận lợi trồng cây lương thực, thực phẩm, rau quả, chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản nước ngọt. Với đặc trưng của vùng đất trung du miền núi, có thế mạnh về nông lâm nghiệp, địa bàn lại tiếp giáp với Thành phố Đà Nẵng, gần các trung tâm văn hoá giáo dục, các khu, cụm công nghiệp, có đường quốc lộ 14B đi qua, chịu sự tác động lớn về giao lưu kinh tế - xã hội. Đại Lộc có điều kiện cho sự phát triển kinh tế tập thể, kinh tế HTX trong những năm tới. 2.1.2. Đặc điểm về xã hội Huyện Đại Lộc có 17 xã và 01 thị trấn, dân số là 165.604 người, trong đó nữ là 85.385 người, chiếm 51,56%. Dân số trong độ tuổi lao
- 9 động có đến cuối năm 2011 là 96.853 người, đa phần là lao động sinh sống ở các khu vực nông thôn, miền núi. Đây là nguồn lao động dồi dào, là nguồn xã viên tiềm năng tạo tiền đề phát triển các loại hình tổ hợp tác, HTX góp phần xây dựng nông thôn mới. 2.1.3. Đặc điểm về kinh tế Nhờ có vị trí thuận lợi về giao thông (cả về đường bộ, đường thủy), và các tiềm năng thiên nhiên. Kinh tế huyện Đại Lộc có mức tăng trưởng khá, những năm gần đây tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân trên 14%. Hiện nay, toàn huyện có 25 cụm công nghiệp đi vào hoạt động ổn định, thu hút đầu tư nhiều dự án lớn với tổng vốn lên đến 10 nghìn tỷ đồng. Thương mại dịch vụ phát triển khá. Hệ thống chợ nông thôn được quan tâm và cải tạo nâng cấp và xây mới, cơ sở buôn bán mở rộng, sản xuất hàng hoá phát triển. Công tác khuyến nông được coi trọng cả về chất lượng và số lượng. 2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HTX Ở HUYỆN ĐẠI LỘC 2.2.1. Tình hình phát triển HTX ở tỉnh Quảng Nam 2.2.1.1. Thực trạng phát triển quy mô HTX Tính đến 31/12/2011, toàn tỉnh Quảng Nam có 179 HTX (120 HTX nông nghiệp, 59 HTX phi nông nghiệp) đang hoạt động trên tất cả các ngành, các lĩnh vực, thu hút trên 259.550 xã viên, tỷ lệ HTX khá, giỏi chiếm 41%, số lượng HTX toàn tỉnh tăng bình quân là 7%. 2.2.1.2. Kết quả hoạt động của HTX ở tỉnh Quảng Nam HTX ở tỉnh Quảng Nam tập trung chủ yếu ở lĩnh vực nông nghiệp. Tổng nguồn vốn bình quân/HTX nông nghiệp và phi nông nghiệp là 1,173 tỷ đồng, thu nhập bình quân 01 lao động trong kinh tế tập thể: 8,5 triệu đồng/người/năm, thu nhập bình quân 1 xã viên HTX: 7,3 triệu đồng/người/năm.
- 10 2.2.2. Thực trạng phát triển HTX ở huyện Đại Lộc 2.2.2.1. Tình hình phát triển về số lượng HTX * Số lượng, phân bố và xếp loại HTX: Toàn huyện có 18 xã, thị trấn. Toàn huyện hiện có 22 HTX. Số lượng HTX toàn huyện không ngừng tăng lên, từ năm 2009 đến năm 2011, tốc độ tăng số lượn HTX bình quân là 17,8%, trong đó chủ yếu là HTX Nông nghiệp 17 HTXNN còn lại là HTX phi nông nghiệp. Các HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp tương đối lớn (chiếm 77%), các HTX hoạt động ở các lĩnh vực khác còn hạn chế về số lượng. Các HTX nông nghiệp phân bố đều ở các xã, thị trấn. Tuy nhiên, các HTX phi Nông nghiệp chủ yếu tập trung ở các xã Đại Hiệp, Đại Đồng, Đại Minh, Đại Quang và thị trấn Ái Nghĩa. Chính vì thế, cơ hội tham gia HTX của người dân các xã này cao hơn. Đến thời điểm cuối năm 2011, số lượng HTX hoạt động khá giỏi tăng lên đáng kể so với các năm trước. Năm 2011, tỷ lệ HTX khá, giỏi là 68,18% tăng so với tỷ lệ 62,5% năm 2009. * Về Quan hệ liên kết, phối hợp: 90% số HTX trên địa bàn huyện là thành viên của tổ chức liêm minh HTX Quảng Nam. Bên cạnh đó, quan hệ liên doanh, liên kết giữa các HTX với nhau và giữa HTX với các thành phần kinh tế khác đã bước đầu được hình thành, phát triển. 2.2.2.2. Năng lực hoạt động của các HTX: * Thực trạng phát triển bộ máy tổ chức và cán bộ quản lý HTX. Các HTX có bộ máy quản lý, điều hành tương đối gọn nhẹ, hoạt động hiệu quả. Số lượng cán bộ quản lý HTX năm 2009 là 85 người, năm 2011 là 109 người. Cán bộ HTX có trình độ cao đẳng, đại học chiếm 32,1% và không ngừng được tăng lên hàng năm với tốc độ
- 11 phát triển bình quân trong 3 năm 2009 đến 2011 là 24,3%. Đa số HTX phi nông nghiệp cán bộ có trình độ từ cao đẳng, đại học, các HTX nông nghiệp cán bộ có trình độ cao đẳng, đại học chiếm tỷ lệ ít hơn. * Quy mô HTX: Theo số liệu thống kê, hàng năm nhu cầu tham gia vào các HTX của xã viên là rất lớn. Số lượng xã viên trung bình của một HTX ở Đại Lộc ở mức cao hơn trung bình chung toàn tỉnh là 7 xã viên và tăng nhẹ qua các năm. Qui mô vốn của các HTX trên địa bàn huyện Đại Lộc thấp. Tốc độ tăng qua các năm tương đối chậm. Tốc độ tăng của năm 2009 so với năm 2011 là 14%, trong đó tốc độ tăng vốn của HTX nông nghiệp cao hơn HTX phi nông nghiệp tương ứng là 25% và 11%. Vốn của các HTX được hình thành từ các nguồn: vốn góp, vốn vay, vốn bổ sung từ lợi nhuận, vốn tài trợ, trong đó nguồn vốn quan trọng và chủ yếu là vốn góp của xã viên và vốn vay. Về hệ số sử dụng vốn của các HTX. Hệ số này luôn biến động qua các năm. Hệ số sử dụng vốn (hệ số quay vòng) của các HTX phi nông nghiệp cao hơn hệ số sử dụng vốn của các HTX nông nghiệp. Điều đáng chú ý là hệ số sử dụng vốn của các HTX trên địa bàn huyện giảm dần trong các năm gần đây. * Thực trạng về năng lực phát triển và kết quả hoạt động của HTX: - Đối với HTX nông nghiệp: Thực tế hiện nay, điều kiện và kết quả hoạt động của các HTX trên địa bàn huyện còn gặp rất nhiều khó khăn, hạn chế nhất là các HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Chỉ có khoảng 78% HTX nông nghiệp hoạt động có lãi liên tục trong 3 năm gần đây và phục vụ tốt nhu cầu xã viên, số còn lại chưa thích nghi được với cơ chế thị trường, hoạt động cầm chừng, cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn, thiết bị, máy móc cũ kỹ, công nghệ lạc hậu,
- 12 quy mô về vốn, tài sản nhỏ bé, khả năng tích lũy từ nội bộ để tái đầu tư rất khiêm tốn, chưa có sự liên kết để tăng cường sức mạnh giữa các HTX trên địa bàn hoạt động, một số HTX nông nghiệp còn mang dáng dấp của mô hình HTX kiểu cũ, trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước. Do quy mô về vốn thấp, hoạt động kinh doanh, dịch vụ chưa được mở rộng và đa dạng hóa loại hình, vì vậy doanh thu các HTX nông nghiệp đạt thấp dẫn đến lợi nhuận trong 3 năm từ 2009 đến 2011 bình quân của các HTX nông nghiệp ở mức 85 triệu đồng/năm. Lợi tức cổ phần trên vốn góp của các HTX nông nghiệp hết sức nhỏ bé. Năm 2011, cứ 1.000 đồng vốn của xã viên thì trung bình được chia là gần 65 đồng lợi nhuận. Đồng thời, việc trích lập các loại quỹ của HTX nông nghiệp vẫn còn thấp. - Đối với HTX phi nông nghiệp: Xã viên trong các HTX phi nông nghiệp bình quân 284 xã viên/1HTX. Những năm qua, số xã viên các HTX phi nông nghiệp tương đối ổn định, ít biến động. Tuy số lượng xã viên chưa nhiều và không đồng đều giữa các HTX nhưng các xã viên trong HTX phi nông nghiệp hoạt động rất tích cực, đây là số lượng xã viên thực tế tham gia hoạt động trong HTX không có tình trạng đánh trống ghi tên như HTX nông nghiệp. Điều khác biệt với các HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện, đa số xã viên HTX tiểu thủ công nghiệp là lao động của HTX. Do vậy, về lao động, các HTX phi nông nghiệp chủ yếu giải quyết lao động là xã viên HTX, lao động thuê ngoài ít, chưa tạo ra được nhiều việc làm mới thu hút lao động xã hội làm việc cho HTX. So với các HTX nông nghiệp, số lượng HTX phi nông nghiệp ít hơn. Chính điều mày cũng tác động đến mức độ đáp ứng nhu cầu về
- 13 hàng hóa, dịch vụ của HTX cho xã viên cũng như trên thị trường chưa cao. Hàng hóa dịch vụ của HTX phi nông nghiệp phần lớn đáp ứng nhu cầu của thị trường, đáp ứng nhu cầu của xã viên thì hạn chế hơn. Chính vì vậy, hoạt động của các HTX phi nông nghiệp có nhiều điểm tương đồng với doanh nghiệp. Tổng vốn kinh doanh của các HTX phi nông nghiệp năm 2011 là 149,7 tỷ đồng, trung bình mỗi HTX có 29,9 tỷ đồng. HTX có tổng vốn kinh doanh cao nhất là 55,7 tỷ đồng (HTX tiểu thủ công nghiệp Đại Hiệp), HTX có tổng vốn kinh doanh thấp nhất là 2,5 tỷ đồng (HTX thủ công mỹ nghệ Đại Minh). Với các điều kiện như trên, doanh thu của các HTX phi nông nghiệp năm 2011 là 256,3 tỷ đồng, bình quân mỗi HTX đạt 51,2 tỷ đồng, trong đó bình quân HTX công nghiệp tiểu thủ công nghiệp đạt doanh thu cao nhất (76,4 tỷ đồng), thấp nhất là các HTX giao thông vận tải và thủ công mỹ nghệ (đạt doanh thu bình quân 10,3 tỷ đồng/HTX). Những năm gần đây hiệu quả hoạt động của các HTX phi nông nghiệp ở huyện Đại Lộc đã có nhiều khởi sắc. Tỷ suất Lợi nhuận/Chi phí năm 2011 đạt 18,2% (39,6/216,7 tỷ đồng), chỉ tiêu này khá cao so với các HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Tổng lợi nhuận (chưa thuế) tăng từ 23,1 tỷ đồng năm 2009 lên 39,6 tỷ đồng năm 2011. Phân phối lãi theo vốn góp của HTX phi nông nghiệp khá cao, gấp 5,2 lần so với HTX nông nghiệp. Lợi nhuận cổ phần HTX phi nông nghiệp cao hơn 1,95 lần so với lãi suất tiền gửi ngân hàng. 2.2.2.3. Đóng góp của HTX vào tăng trưởng kinh tế của huyện: 3.2.3. Đánh giá chung về phát triển HTX ở huyện Đại Lộc: 3.2.3.1. Những thành tựu đạt được về phát triển HTX ở huyện
- 14 Đại Lộc trong những năm qua: Các HTX đều xây dưng hoàn chỉnh Điều lệ HTX, số lượng và quy mô HTX không ngừng được mở rộng, các HTX cơ bản có phương án sản xuất kinh doanh cụ thể, bộ máy quản lý điều hành được cơ cấu tổ chức theo hướng gọn nhẹ hoạt động có chất lượng và hiệu quả. Bước đầu đã cung cấp kịp thời, có hiệu quả một số khâu dịch vụ thiết yếu cho xã viên. Làm tốt vai trò đại diện tư cách pháp nhân của các xã viên khi tham gia các hoạt động kinh tế mà từng hộ xã viên không làm được. Các HTX là nhân tố tích cực giúp kinh tế hộ phát triển. 3.2.3.2. Những tồn tại, khó khăn tác động đến phát triển HTX ở huyện Đại Lộc: Các HTX đều có quy mô nhỏ xét cả về xã viên và nguồn vốn hoạt động. Hệ thống HTX trên địa bàn thiếu sự liên kết chặt chẽ. Nhiều HTX chưa quan tâm xây dựng thương hiệu, thiếu linh hoạt trong việc cung ứng, đa dạng hóa các hình thức hàng hóa, dịch vụ. Hầu hết các HTX không có cửa hàng cung ứng vật tư hàng hóa, dịch vụ và điểm giới thiệu trưng bày sản phẩm phục vụ. Các HTX hoạt động mang tính đơn lẻ, phạm vi ảnh hưởng nhỏ hẹp trên quy mô xã, thị trấn, chưa tạo ra sự ảnh hưởng bao trùm trên phạm vi rộng lớn . Kết quả sản xuất, kinh doanh dịch vụ còn thấp. Đội ngũ cán bộ HTX không ổn định, năng lực và trình độ còn nhiều hạn chế, bất cập. 3.2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại nêu trên: - Về phía bản thân HTX. - Những chính sách hỗ trợ khuyến khích phát triển HTX. - Sự quan tâm của chính quyền địa phương. Kết luận Chương 2
- 15 Đại Lộc là huyện trung du miền núi có thế mạnh về nông nghiệp. Kinh tế tập thể và HTX ở Đại Lộc phát triển từ nhiều năm qua, đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Toàn huyện hiện có 22 HTX, trong đó có 17 HTX nông nghiệp, còn lại là các HTX phi nông nghiệp. Nhìn chung, tốc độ phát triển số lượng HTX cũng như thu hút xã viên tham gia HTX tăng chậm. Quy mô HTX, ngành nghề kinh doanh, năng lực và kết quả hoạt động của các HTX vẫn còn nhiều mặt hạn chế và không đồng đều giữa các HTX nông nghiệp và HTX phi nông nghiệp. Đối với các HTX nông nghiệp. Loại hình HTX này chủ yếu vẫn là cung cấp các dịch vụ nông nghiệp. Thời gian qua tập trung thực hiện tốt chức năng hỗ trợ sản xuất cho xã viên, cung cấp các dịch vụ thiết yếu trong sản xuất nông nghiệp là chính. Còn xét về hiệu quả kinh tế thì còn một số mặt hạn chế, cần sớm có giải pháp căn bản khắc phục trong thời gian đến. Đối với các HTX phi nông nhiệp. Tuy số lượng HTX phi nông nghiệp có hạn chế hơn so với các HTX nông nghiệp nhưng trong mấy năm qua hoạt động của các HTX phi nông nghiệp đảm bảo chức năng hỗ trợ xã viên và hiệu quả kinh tế từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, so với HTX nông nghiệp tổng ngành nghề sản xuất kinh doanh của HTX phi nông nghiệp ít hơn. Tổng số HTX phi nông nghiệp ít, hoạt động hiệu quả nhưng tốc độ phát triển số lượng chưa cao, chưa nhân rộng được mô hình hoạt động.
- 16 Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HTX TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢNG NAM 3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN HTX ĐẾN NĂM 2015 3.1.1. Quan điểm, nhận thức Phát triển HTX là một thể chế không mâu thuẫn với cơ chế thị trường hoặc mâu thuẫn, đối kháng với bất cứ thể chế chính trị nào. HTX là tổ chức kinh tế có tính xã hội, phù hợp với truyền thống văn hóa của người Việt Nam. 3.1.2. Định hướng phát triển Tiếp tục xây dựng mới các HTX, phát triển hệ thống HTX ở tất cả các ngành, lĩnh vực theo mô hình kinh doanh đa ngành, vừa làm dịch vụ phục vụ nhu cầu xã viên. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các HTX mở rộng quy mô, liên kết, sáp nhập thành các HTX có quy mô lớn hơn theo hướng mở rộng các loại hình dịch vụ. Tiếp tục củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX. Phát triển HTX phải gắn với các chương trình, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện, lấy lợi ích kinh tế làm chính. 3.1.3. Mục tiêu phát triển HTX ở huyện Đại Lộc đến năm 2015 Tạo sự chuyển biến căn bản về chất. Mở rộng quy mô các HTX hiện có. Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ HTX. Tập trung phát triển HTX ở tất cả các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội. Thu hút được đông đảo các cá nhân, hộ gia đình, có nhu cầu hợp tác hoặc cần sử dụng dịch vụ vào HTX. Củng cố các HTX có quy mô đủ lớn, hoạt động có hiệu quả, tăng cường tuyên truyền, khuyến khích thành lập mới HTX. Thực hiện đồng bộ các chính sách hỗ trợ phát triển HTX.
- 17 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN HTX Ở HUYỆN ĐẠI LỘC ĐẾN NĂM 2015 3.2.1. Nhóm giải pháp về hoàn thiện mô hình tổ chức, hoạt động và cơ chế quản lý HTX 3.2.1.1. Hoàn thiện mô hình tổ chức và hoạt động của HTX Nhân rộng mô hình HTX làm ăn có hiệu quả bền vững phù hợp với đặc điểm và tình hình thực tế ở mỗi địa phương. Tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của HTX. Đa dạng hoá và đan xen các hình thức sở hữu trong HTX nhằm huy động mọi nguồn lực cho sự phát triển. Thực hiện chế độ phân phối theo vốn góp, theo công sức đóng góp, theo mức độ sử dụng dịch vụ HTX. Tăng cường liên doanh, liên kết HTX với xã viên các HTX với nhau, giữa HTX với các thành phần kinh tế khác. 3.2.1.2. Đổi mới cơ chế quản lý HTX Trong tổ chức bộ máy quản lý HTX cũng như việc lựa chọn nhân sự tham gia bộ máy quản lý cần để xã viên toàn quyền quyết định. Phương án hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm của HTX phải được xã viên bàn bạc và thông qua Đại hội xã viên quyết định tại Đại hội xã viên. Mọi hoạt động tài chính phải được chấp hành nghiêm chỉnh theo luật pháp và theo chế độ kế toán Nhà nước quy định cho HTX. Các báo cáo tài chính phải được công khai để xã viên xem xét tại Đại hội xã viên hàng năm. Hỗ trợ các HTX tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý, tăng cường và nâng cao hiệu quả hoạt động. 3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao trình độ và sử dụng đội ngũ cán bộ quản lý HTX 3.2.2.1. Trong công tác đào tạo cán bộ HTX
- 18 Xây dựng quy hoạch cán bộ HTX. Cần phân biệt rõ nghĩa vụ, quyền hạn của HTX nhất là các HTX nông nghiệp với cấp ủy và chính quyền địa phương trong công tác cán bộ. Đồng thời, hoàn thiện cơ chế tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, thu hút và sử dụng đội ngũ cán bộ HTX. HTX là tổ chức được quyền tự chủ về mọi mặt hoạt động của mình theo quy định của pháp luật, trong đó có công tác cán bộ. Tuy nhiên, là tổ chức kinh tế của tầng lớp dân cư yếu thế nhất trong xã hội, HTX rất cần sự trợ giúp của Đảng và Nhà nước các cấp, trong đó có công tác cán bộ. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ HTX phải được thực hiện theo phương châm thường xuyên, liên tục, kết hợp giữa đào tạo với bồi dưỡng, ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng các cán bộ chủ chốt của HTX. Bên cạnh công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý HTX, cần coi trọng đúng mức khâu đào tạo lao động nông thôn. Trước mắt, có thể bằng ngân sách nhà nước kết hợp với các chương trình, dự án và người lao động tự đóng góp để nhanh chóng nâng cao trình độ lao động nông thôn. 3.2.2.2. Bố trí sử dụng cán bộ quản lý, điều hành HTX Rà soát, đánh giá, sắp xếp các chức danh quản lý của HTX. Phân định rõ hai chức năng quản lý và chức năng điều hành HTX. Thực hiện việc thuê những người có năng lực phù hợp làm Chủ nhiệm HTX và các chức danh điều hành khác để thu hút những người có năng lực quản lý từ nơi khác đến, không nhất thiết giới hạn việc lựa chọn cán bộ HTX chỉ trong nội bộ xã viên HTX. Quan tâm sử dụng, bố trí công việc hợp lý cho cán bộ sau đào tạo, bồi dưỡng để trải nghiệm thực tế, vận dụng kiến thức vào xây dựng HTX. Đồng thời, cần có quy định rõ trách nhiệm của cán bộ đã
- 19 được hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nhằm tăng cường trách nhiệm, đóng góp xứng đáng vào sự phát triển HTX. 3.2.3. Nhóm giải pháp về phát triển quy mô và hình thức HTX 3.2.3.1. Phát triển về số lượng và các mối quan hệ liên kết Tập trung hỗ trợ phát triển các HTX nhất là các HTX nông nghiệp. Đi đôi với phát triển số lượng HTX, cần tổ chức các hội nghị xúc tiến đầu tư và lĩnh vực HTX, thiết lập các mối quan hệ liên kết giữa HTX với các thành phần kinh tế khác trong huyện góp phần giải quyết khâu đầu vào, đầu ra cho các hàng hóa, dịch vụ của HTX. Bên cạnh đó, các HTX cần đẩy mạnh liên doanh, liên kết giữa các HTX với nhau và giữa HTX với các thành phần kinh tế khác thông qua hợp đồng hợp tác liên doanh, liên kết giúp cho các HTX phát huy được tiềm năng thế mạnh sẵn có của mình. 3.2.3.2. Phát triển về vốn: Vốn đầu tư là nhu cầu cấp thiết cho hoạt động của các HTX trên địa bàn huyện Đại Lộc hiện nay. Cần thực hiện triệt để Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg tháng 3 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho HTX tiếp cận đầy đủ vốn vay phát triển sản xuất. UBND huyện cần dành một tỷ lệ thích đáng ngân sách đầu tư cho kinh tế HTX thông qua công tác đào tạo cán bộ HTX và lao động nông thôn, chuyển giao công nghệ mới phục vụ sản xuất, xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, thành lập quỹ hỗ trợ phát triển HTX. 3.2.3.3. Thực hiện chính sách ưu đãi thuế: Để khuyến khích thành lập mới và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, dịch vụ HTX đáp ứng nhu cầu sản xuất của hộ xã viên cần chú trọng đến thực hiện tốt các chính sách ưu đãi thuế đối với HTX thông qua việc miễn thuế các loại cho HTX mới thành lập ở mọi ngành nghề, lĩnh vực trong một thời gian nhất định. Đồng thời, miễn thuế thu nhập doanh nghiệp
- 20 đối với phần thu nhập tạo ra từ hoạt động dịch vụ trực tiếp phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của hộ xã viên. 3.2.3.4. Thực hiện chính sách đất đai: Đây là một trong những chính sách rất quan trọng, có tác động trực tiếp đến sự phát triển của HTX hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới chú ý quy hoạch quỹ đất giao cho HTX xây dựng trụ sở, xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ phục vụ nhu cầu xã viên. Đồng thời, chính quyền các địa phương cần thực hiện triệt để, dứt điểm chính sách dồn điền đổi thửa trong nông nghiệp, quy hoạch những vùng sản xuất tập trung, quy mô phù hợp thuận tiện cho việc ứng dụng công nghệ, khoa học kỹ thuật hiện đại. 3.2.3.5. Chính sách khuyến nông, khuyên công và khoa học công nghệ: Sự phát triển của HTX trong tất cả các ngành, lĩnh vực trong đó việc ứng dụng các tiến bộ của công nghệ vào sản xuất có vai trò hết sức to lớn. Đây là động lực thúc đẩy sản xuất hàng hóa với quy mô lớn, theo hướng hiện đại, giúp cho tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng hàng hóa và tăng thu nhâp. 3.2.3.6. Nâng cao khả năng tiếp cận thị trường: HTX với đặc điểm là một loại hình tổ chức kinh tế mang tính xã hội, mục tiêu lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh cũng là một trong những mục tiêu hàng đầu của HTX. Để đạt được mục tiêu đó thì việc tổ chức, xây dựng phát triển các thị trường tiêu thụ sản phẩm cho HTX, hộ xã viên là nhiệm vụ thường xuyên mang tính cấp thiết của cả hệ thống HTX và các cơ quan hoạch định chính sách có liên quan. Muốn vậy, các HTX và các cơ quan chức năng của Nhà nước cần tập trung vào việc hình thành đồng bộ các yếu tố thị trường gồm thị trường đầu vào và thị trường đầu ra; phát triển hệ thống chợ nông thôn; không ngừng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn