Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Thu hút vốn đầu tư để phát triển du lịch tỉnh Quảng Nam
lượt xem 4
download
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Thu hút vốn đầu tư để phát triển du lịch tỉnh Quảng Nam" trình bày cơ sở lí luận về thu hút vốn đầu tư; thực trạng thu hút vốn đầu tư vào du lịch tỉnh Quảng Nam; giải pháp thu hút vốn đầu tư phát triển ngành du lịch Quảng Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Thu hút vốn đầu tư để phát triển du lịch tỉnh Quảng Nam
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Du lịch đang là xu thế của nhiều nước hiện nay. Việt Nam nói chung và Quảng Nam nói riêng đang trong xu thế hội nhập với các nước nên cũng không nằm ngoài quỹ đạo đó. Đặc biệt, Quảng Nam là tỉnh nằm trong khu vực duyên hải Trung Bộ cùng nhiều tiềm năng du lịch phong phú: hai di sản văn hoá thế giới phố cổ Hội An và Thánh địa Mỹ Sơn cùng các di tích lịch sử, các quần thể kiến trúc;....thì đây thực sự là một vùng đất đầy hứa hẹn cho phát triển du lịch. Tuy nhiên, thực tế phát triển du lịch chưa tương xứng với tiềm năng, do nhiều nguyên nhân: kinh tế tăng trưởng chưa cao, kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ, trình độ lao động còn thấp, cơ chế chính sách chưa thuận lợi,...đã làm hạn chế môi trường thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch. Vì vậy, việc đánh giá thực trạng và tìm ra các giải pháp để thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư cả trong lẫn ngoài nước giai đoạn hiện nay và trong tương lai trở nên hết sức cấp thiết đối với phát triển ngành du lịch. Đó là lí do tác giả đi sâu nghiên cứu vấn đề: “Thu hút vốn đầu tư để phát triển du lịch tỉnh Quảng Nam ” 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Thứ nhất là: Khái quát lí luận cơ bản về thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch Thứ hai là: Đánh giá thực trạng và chỉ ra được kết quả cũng như những tồn tại trong vấn đề thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch Quảng Nam. Thứ ba là: Chỉ ra tầm chiến lược của việc phát triển ngành du lịch tỉnh Quảng Nam đồng thời đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao khả năng thu hút vốn đầu tư phát triển ngành du lịch 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- 2 Đối tượng nghiên cứu : Các nguồn vốn thuộc tất cả các thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài đầu tư phát triển ngành du lịch tỉnh Quảng Nam. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng thu hút các nguồn vốn đầu tư vào ngành du lịch tỉnh Quảng Nam 20012011 và định hướng thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch Quảng Nam đến năm 2020 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài chủ yếu sử dụng các phương pháp điều tra, phân tích, thống kê số liệu từ những báo cáo, đề án từ các Sở ban ngành của tỉnh; các công trình nghiên cứu trước đó; và lấy thông tin qua các tạp chí, báo chí, internet,…để làm rõ công tác thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch Quảng Nam 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Thông qua nghiên cứu này, đề tài làm rõ về vấn đề vốn đầu tư phát triển du lịch về mặt lí luận và thực tiễn thu hút vốn đầu tư tỉnh Quảng Nam (đặc biệt là nguồn vốn đầu tư nước ngoài) trong hơn 10 năm qua. Trên cơ sở lí luận đã trình bày, đề tài sẽ nghiên cứu sâu hơn nữa để có cái nhìn tổng quan về nhu cầu vốn đầu tư và những giải pháp mang tính thực tiễn nhất, cụ thể nhất nhằm phát triển du lịch tỉnh Quảng Nam Kết quả của luận văn sẽ được dùng làm tài liệu tham khảo cho công tác thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch Quảng Nam 6. Kết cấu nghiên cứu của đề tài Gồm 3 chương : Chương 1: Cơ sở lí luận về thu hút vốn đầu tư Chương 2: Thực trạng thu hút vốn đầu tư vào du lịch tỉnh Quảng Nam Chương 3: Giải pháp thu hút vốn đầu tư phát triển ngành du lịch Quảng Nam
- 3 Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ 1.1 TỔNG QUAN VỀ VỐN ĐẦU TƯ 1.1.1 Khái niệm đầu tư Đầu tư là hoạt động bỏ vốn trong một thời gian tương đối dài nhằm thu được lợi nhuận (hoặc các lợi ích KTXH). Vốn đó từ nhiều nguồn khác nhau như quỹ tích luỹ của tái sản xuất xã hội hoặc thu hút từ nước ngoài dưới nhiều hình thức. 1.1.2 Khái niệm vốn đầu tư Vốn đầu tư là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở kinh doanh, dịch vụ, tiết kiệm của dân cư và vốn huy động từ các nguồn khác đưa vào sử dụng trong quá trình sản xuất nhằm duy trì và tạo năng lực mới cho kinh tế xã hội. Đối với ngành du lịch, đề tài xem xét ở khía cạnh vốn đầu tư là vốn tài chính tạo ra cơ sở vật chất để phát triển ngành du lịch. 1.1.3 Các nguồn vốn đầu tư có thể thu hút 1.1.3.1 Nguồn vốn đầu tư trong nước Vốn đầu tư trong nước là nguồn vốn được hình thành từ tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, là tiền tiết kiệm của người dân và vốn huy động từ các nguồn khác trong một quốc gia được sử dụng. 1.1.3.2 Nguồn vốn đầu tư nước ngoài Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA) 1.2 DU LỊCH VÀ VAI TRÒ CỦA VIỆC THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH 1.2.1 Khái niệm du lịch Khái niệm du lịch bao giờ cũng phản ánh hai mặt của hoạt động du lịch, đó là ý nghĩa về mặt tinh thần cho đời sống con
- 4 người, đồng thời cũng là hoạt động gắn với kết quả kinh tế mà nó đem lại. Khái niệm phát triển du lịch Phát triển du lịch là sự vận động đi lên theo chiều hướng tiến bộ của hoạt động du lịch cả về lượng và chất, thể hiện qua sự tăng lên về số lượng, chất lượng và quy mô các cơ sở lưu trú, số lượng khách nội địa và quốc tế đến tham quan, doanh thu và thu nhập xã hội từ du lịch ngày càng tăng lên, số lao động trong ngành du lịch... 1.2.2 Vai trò thu hút vốn đầu t ư phát triển du lịch Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Tạo cơ hội nắm bắt các công nghệ khoa học hiện đại, trình độ quản lí của các doanh nghiệp đầu tư Đóng góp cho nguồn thu ngân sách nhà nước Tạo việc làm, nâng cao mức sống cho cư dân địa phương 1.2.3 Các đi ều kiện để thu hút vố n đầu tư phát tri ển du l ịch 1.2.3.1 Điều kiện tự nhiên 1.2.3.2 Điều kiện kinh tế 1.2.3.3 Điều kiện xã hội 1.3 NỘI DUNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH Thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch là việc chính quyền địa phương đề ra các chính sách nhằm kêu gọi, xúc tiến và tạo điều kiện để các nhà đầu tư bỏ vốn thực hiện các dự án trong ngành du lịch nhằm đem lại lợi nhuận cho nhà đầu tư và lợi ích kinh tếxã hội cho địa phương. Đối với ngành du lịch thì nội dung cơ bản để thu hút vốn đầu tư, đó là : 1.3.1 Quy hoạch phát triển du lịch
- 5 1.3.2 Xây dựng danh mục các dự án đầu tư phát triển du lịch 1.3.3 Hệ thống các chính sách thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch 1.3.3.1 Chính sách cải thiện môi trường đầu tư Chính sách cải cách thủ tục hành chính Chính sách nâng cao nguồn lao động ngành du lịch Chính sách về đầu tư cơ sở vật chất phục vụ du lịch 1.3.3.2 Chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư phát triển DL 1.3.3.3 Chính sách quảng bá, xúc tiến du lịch 1.3.3.4 Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư 1.4 CÁC TIÊU CHÍ PHẢN ÁNH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH Số lượng và quy mô dự án đầu tư phát triển du lịch Số lượng vốn thực hiện trong ngành du lịch Số lượng các khu du lịch cao cấp Số lượng khách du lịch Doanh thu và thu nhập xã hội từ du lịch Số lao động trong ngành du lịch 1.5 KINH NGHIỆM THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở CÁC ĐỊA PHƯƠNG 1.5.1 Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư vào du lịch Đà Nẵng 1.5.2 Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư vào du lịch Khánh Hoà 1.5.3 Những bài học rút ra từ kinh nghiệm của các địa phương cho công tác thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch Quảng Nam
- 6 Thứ nhất, Tăng cường công tác quảng bá, xúc tiến du lịch bằng nhiều hình thức khác nhau về tiềm năng du lịch của địa phương. Thứ hai, Cải thiện tốt môi trường đầu tư du lịch: đổi mới thủ tục hành chính nhanh gọn theo hướng thuận lợi cho nhà đầu tư; Chính quyền địa phương thường xuyên đổi mới cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư. Thứ ba, ngành cần khai thác hiệu quả lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, tận dụng đó để khai thác nhiều loại hình du lịch tạo sự phong phú trong đầu tư phát triển du lịch. Thứ tư, phát triển đồng bộ kinh tế địa phương, các cơ sở y tế, sân bay, trung tâm thương mại,...để làm phong phú hoạt động du lịch của du khách Chương 2 : THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO NGÀNH DU LỊCH TỈNH QUẢNG NAM 2.1 CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM 2.1.1 Điều kiện tự nhiên 2.1.1.1 Tài nguyên du lịch tự nhiên Cù Lao Chàm, bờ biển dài 125km với nhiều bãi tắm đẹp, các suối khoáng và suối nước nóng, du lịch sông nước, các điểm du lịch sinh thái,... 2.1.1.2 Tài nguyên nhân văn Các di tích lịch sử, các di tích cách mạng, các làng nghề; các lễ hội, văn hóa Nghệ thuật, đặc sản ẩm thực Quảng Nam 2.1.2 Điều kiện về kinh tế 2.1.2.1 Tình hình tăng trưởng kinh tế Quảng Nam có mức tăng trưởng ổn định, liên tục qua các năm, tính trong giai đoạn 20052010 tăng khoảng 12,8% (cao hơn mức bình quân giai đoạn 2001 – 2005), năm 2009 GDP bình quân
- 7 đầu người đạt 14,66 triệu đồng/năm. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tuy còn chậm nhưng đã theo hướng tích cực. Trong lĩnh vực dịch vụ thì hoạt động du lịch có nhiều cố gắng, duy trì nhịp độ tăng trưởng, tổng doanh thu du lịch thuần tuý năm 2011 lên đến 1070 tỷ đồng (gấp 24 lần so với những năm đầu tách tỉnh). 2.1.2.2 Hệ thống hạ tầng kỹ thuật Hệ thống giao thông đường bộ Giao thông đường sông Giao thông đường biển Giao thông đường hàng không Giao thông đường sắt 2.1.3 Điều kiện xã hội Môi trường chính trị xã hội ở Quảng Nam hiện nay được đánh giá là điểm đến an toàn đối với hoạt động đầu tư. Trên cơ sở ngày càng đảm bảo về an ninh quốc phòng ; trình độ văn hoá và nhận thức của cư dân địa phương ; giảm đói nghèo...càng đảm bảo cho môi trường đầu tư an toàn, hiệu quả. 2.2 THỰC TRẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH QUẢNG NAM THỜI GIAN QUA 2.2.1 Quy hoạch phát triển du lịch Quảng Nam Tổ chức quy hoạch phát triển du lịch trên địa tỉnh như sau: Khu vực ưu tiên phát triển du lịch các di sản Văn hoá Lịch sử: với các dự án ưu tiên đầu tư: nghiên cứu khôi phục các giá trị văn hoá phi vật thể phục vụ du lịch; Khu du lịch sinh thái Cù Lao Chàm và ven sông Cổ Cò với hướng phát triển của khu vực này chủ yếu là các dự án lớn, các resort, sân golf, khu giải trí cao cấp, các khách sạn từ 3 sao trở lên, trong đó ưu tiên thu hút một số nhà đầu tư nước ngoài có dự án lớn, có năng lực tài chính, tạo điểm nhấn trong phát triển du lịch.
- 8 Khu vực ưu tiên phát triển DL biển, du lịch cộng đồng: Các dự án ưu tiên đầu tư: Các cơ sở vui chơi giải trí; Hệ thống hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là tuyến giao thông ven biển nối khu vực Cửa Đại đến các khu kinh tế mở Chu Lai; Các khu lưu trú dạng nhà nghỉ nhỏ, nhà nghỉ tại gia đình; Các làng nghề thủ công nghiệp; Các trang trại kết hợp du lịch sinh thái Khu vực ưu tiên phát triển du lịch thương mại, giải trí cao cấp: với các dự án ưu tiên Các khu hội nghị, hội thảo, các khu vui chơi giải trí; Trung tâm mua sắm khu vực phi thuế quan tại khu kinh tế mở Chu Lai Khu vực ưu tiên phát triển du lịch sinh thái: Dự án ưu tiên đầu tư: cơ sở hạ tầng du lịch, cơ sở lưu trú, dịch vụ phục vụ du khách, xây dựng các thiết chế văn hoá, làng văn hoá. 2.2.2 Danh mục dự án đầu tư phát triển DL Quảng Nam Uỷ Ban nhân dân tỉnh Quảng Nam đã nhanh chóng ban hành chính sách khuyến khích đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh và danh mục các dự án kêu gọi đầu tư. Trong đó, có 27 dự án đã triển khai và đi vào hoạt động, số dự án còn lại đang tiếp tục đẩy mạnh thu hút đầu tư. Tuy nhiên, một số dự án ven biển thuộc Hội An quá thời hạn, 1số DA do công tác điều tra khí hậu, khoan thăm dò địa chất chưa đảm bảo chính xác, dẫn đến bị nước biển xâm thực gây xói lở đất, phải điều chỉnh quy mô hoặc phải dừng thi công cơ sở hạ tầng. Và có rất nhiều các dự án du lịch thuộc Cẩm An, Hội An đang vướng mắc đền bù tái định cư, chưa thể triển khai xây dựng và đi vào hoạt động. 2.2.3 Hệ thống các chính sách nhằm thúc đẩy thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch Quảng Nam 2.2.3.1 Chính sách cải thiện môi trường đầu tư Chính sách cải cách thủ tục hành chính
- 9 Để giải toả khó khăn vướng mắc cho nhà đầu tư về thủ tục hành chính: Từ năm 2007 tỉnh đã chính thức đưa vào vận hành hoạt động của bộ phận một cửa; tất cả các cơ quan chức năng phải thực hiện niêm yết, công khai quy hoạch, hồ sơ, thủ tục, điều kiện liên quan hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và thực hiện liên thông cả lĩnh vực đăng ký kinh doanh và đầu tư. Thay vì phải đến từng cơ quan để được hướng dẫn, giải quyết từng loại thủ tục, giấy tờ khi có một cửa liên thông toàn bộ dự án được hướng dẫn, tiếp nhận xử lý và nhận kết quả tại đây (được hướng dẫn 1 lần tại 1 nơi từ khi tiến hành đầu tư đến khi hoàn thành các thủ tục đầu tư, xây dựng, môi trường, đất đai). Đặc biệt với việc liên thông trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh, đăng ký dấu và mã số thuế giữa 3 cơ quan (Kế hoạch và Đầu tư, Thuế, Công an) thành một quy trình cụ thể, nhanh gọn và đơn giản hoá đã rút ngắn thời gian giải quyết một cách đáng kể. Thêm vào đó, tỉnh sẽ không ngừng nâng cao tinh thần, thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư. Chính sách đào tạo nguồn lao động du lịch Quảng Nam Nguồn lao động trong ngành du lịch hiện nay vẫn còn nhiều bất cập: lao động có trình độ chuyên môn cao rất thiếu, các cơ sở đào tạo nghề của tỉnh vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài nên việc đào tạo lại và đào tạo tại chỗ là phương pháp doanh nghiệp áp dụng hiện nay. Trình độ đào tạo chuyên ngành của lực lượng lao động ngành du lịch tỉnh Quảng Nam phân hóa như sau: trình độ đào tạo sau đại học có 35 người chiếm 1,43%, đại học 474 người, chiếm 19,41%; cao đẳng 258 người, chiếm 10,56%; trung cấp 836 người, chiếm 34,42%; sơ cấp 836 người, chiếm 34,42%. Như vậy, lực lượng lao động trong các doanh nghiệp hiện nay tập trung chủ yếu
- 10 ở trình độ trung cấp và sơ cấp (hai trình độ này chiếm 68,84%), trong khi đó, trình độ sau học có tỉ trọng thấp nhất, trình độ đại học, cao đẳng chiếm ở mức trong bình Trước bất cập đó, để góp phần thúc đẩy công tác thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch, Quảng Nam đã xây dựng một số cơ sở đào tạo chuyên ngành du lịch nhằm nâng cao chất lượng và phục vụ phát triển du lịch tỉnh nhà: trường Đại học Quảng Nam, trường Đại học Phan Châu Trinh, trường Trung cấp nghề Thanh niên dân tộc miền núi tỉnh, trường Trung cấp nghề Bắc Quảng Nam, trường Cao đẳng nghề Quảng Nam, trường Cao đẳng Phương Đông, trường Công Kỹ nghệ Đông Á,…tham gia đào tạo các chuyên ngành: Việt Nam học, quản trị du lịch, ngoại ngữ, nghiệp vụ lễ tân, nhà hàng, hướng dẫn viên du lịch, nghiệp vụ buồng, pha chế,.. Ngoài ra, có các khoá đào tạo ngắn hạn hoặc khoá bồi dưỡng nghiệp vụ do mỗi cơ sở tự tổ chức Chính sách đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ du lịch Nhìn chung tỉnh Quảng Nam đã có những đầu tư cơ sở hạ tầng đáng kể cho phát triển du lịch. Nguồn vốn hỗ trợ của Tổng cục du lịch đối với các dự án tại Quảng Nam đã phát huy hiệu quả, được sử dụng đúng mục đích, giúp địa phương đẩy nhanh tiến độ, nhất là dự án đường Nam Phước–Trà Kiệu–Mỹ Sơn,..Tuy nhiên trong quá trình thực hiện các dự án cũng gặp phải một số khó khăn nhất định, chẳng hạn: hiện nay một số công trình đã hỗ trợ vốn nhưng vẫn thiếu vốn để triển khai nên ảnh hưởng rất nhiều đến tiến độ xây dựng và hoàn thiện đưa vào sử dụng ; đền bù giải phóng mặt bằng, bố trí tái định cư còn chậm dẫn đến tiến độ thi công công trình chậm,.. ảnh hưởng đến thu hút đầu tư đối với các dự án du lịch dọc ven biển. 2.2.3.2 Chính sách khuyến khích, ưu đãi đối với các dự án đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn Quảng Nam
- 11 Hiện nay, tỉnh Quảng Nam đang áp dụng nhiều chính sách ưu đãi, khuyến khích để tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư phát triển du lịch. Cụ thể: Về lĩnh vực ưu đãi đầu tư: tỉnh đang áp dụng ưu đãi đối với các doanh nghiệp: Đầu tư xây dựng và phát triển các ngành nghề truyền thống Các doanh nghiệp chế biến các sản phẩm văn hoá Xây dựng, cải tạo cầu, đường bộ, cảng hàng không, sân bay, bến cảng, nhà ga, bến xe, nơi đỗ xe; và với các doanh nghiệp đầu tư mở thêm các tuyến đường sắt. Thành lập nhà văn hoá dân tộc; đoàn ca, múa, nhạc dân tộc; rạp hát, trường quay, cơ sở in tráng phim, rạp chiếu phim; sản xuất, chế tạo, sửa chữa nhạc cụ dân tộc; trùng tu, bảo tồn bảo tàng, nhà văn hoá dân tộc và các trường văn hóa nghệ thuật. Đầu tư xây dựng: khu du lịch quốc gia, khu du lịch sinh thái Khu công viên văn hóa có các hoạt động thể thao, vui chơi, giải trí. Phát triển vận tải công cộng bao gồm: phát triển tàu biển, máy bay, phương tiện vận tải đường sắt, phương tiện vận tải hành khách đường bộ bằng xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên, phương tiện thủy nội địa chở khách hiện đại, tốc độ cao Dịch vụ cứu hộ trên biển. Chính sách ưu đãi, hỗ trợ về quản lý: Thực hiện cơ chế “một cửa, tại chỗ” về thủ tục hành chính cho các hoạt động đầu tư. Các cơ quan liên quan tiếp nhận các yêu cầu, giải quyết các thủ tục cho nhà đầu tư trong thời hạn từ 0105 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ các loại hồ sơ, giấy tờ hợp lệ.
- 12 Nhà đầu tư được hỗ trợ từ 2030% chi phí đào tạo lao động đạt tiêu chuẩn bậc 2; được tạo điều kiện trong việc xin thị thực nhập cảnh nhiều lần, được cấp thẻ lưu trú có thời hạn đến 03 năm và được thuê nhà dài hạn tại Quảng Nam trong thời gian triển khai thực hiện dự án. Ưu đãi về mặt bằng:Được miễn tiền thuê đất thô trong suốt thời gian hoạt động của dự án (đối với các doanh nghiệp trong nước), 21 năm (đối với các doanh nghiệp nước ngoài). Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp: tỉnh Quảng Nam hỗ trợ cho miễn thêm 01 năm và giảm 50% trong 01 năm tiếp theo đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ (áp dụng cho cả doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài). 2.2.3.3 Chính sách quảng bá, xúc tiến du lịch Quảng Nam Công tác xúc tiến quảng bá du lịch trong những năm qua đã được quan tâm đáng kể với nhiều nội dung đa dạng phong phú, có tính hấp dẫn và mang lại hiệu quả cao. Trên các phương tiện thông tin đại chúng: Thực hiện nhiều trang chuyên đề trên các nhật báo. Thường xuyên phối hợp chặc chẽ với VTV, DVTV, HTV, DRT, QRT để tổ chức tuyền hình trực tiếp và thông tin đầy đủ các sự kiện trên đến với du khách và nhà đầu tư Quảng bá nhân các sự kiện văn hóa, du lịch: Sự kiện lễ hội Quảng Nam Hành trình Di sản qua các năm 2003, 2005, 2007, 2009; chương trình “Tháng du lịch Hội An cảm xúc mùa Hè”, “Mùa du lịch biển Quảng Nam”, lễ hội văn hoá Việt Nhật được tổ chức hàng năm. Đặc biệt là sự kiện “Năm du lịch quốc gia 2006” đã góp phần giới thiệu điểm đến Quảng Nam ra với bạn bè trong nước, quốc tế.
- 13 15 năm qua, ngành đã tham gia và tổ chức cho các doanh nghiệp tham gia trên 40 hội chợ, triễn lãm du lịch tại các địa phương trong cả nước như : thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Thừa thiên Huế, Bình Thuận, Khánh Hòa, Nghệ An và tham gia các hội chợ, triễn lãm du lịch mang tầm quốc tế được tổ chức tại Việt Nam như hội chợ ITE tại thành phố Hồ Chí Minh, VNTPO 2008.. Hội nghị Bộ trưởng du lịch, hội nghị SOM III trong khuôn khổ Hội nghị APEC được tổ chức tại Hội An năm 2006 đã mang lại hiệu quả nhiều mặt, qua đó thế giới biết đến Quảng Nam với hình ảnh một điểm đến an toàn, thân thiện và hấp dẫn. Tổ chức các đợt xúc tiến ra thị trường nước ngoài như: SinggaporeMalayxia (2005), Thái Lan (2005 và 2006), Nga (2008), Hồng Kông (2009), Nhật Bản (2011)...Trong khuôn khổ hợp tác phát triển du lịch 3 nước Đông Dương, Quảng Nam đã xây dựng được cụm pano quảng bá du lịch Quảng Nam tại di sản VHTG Luang Prabang (Lào) và di sản VHTG Xiêm Riệp (Campuchia). Tổ chức đón các đoàn fam trip, press trip: Giai đoạn 2003 2011, mỗi năm Quảng Nam đón từ 3 4 đoàn fam trip, press trip quốc tế là đại diện các hãng lữ hành quốc tế từ các nước như Nga, Hồng Kông, Trung Quốc, Thái Lan, Úc, Pháp, Nhật... Xây dựng các loại sản phẩm quảng bá du lịch Ngành đã xúc tiến du lịch qua ấn phẩm du lịch, phim quảng bá và các sản phẩm nghe nhìn khác, qua công nghệ tin học và thực hiện 6 bảng quảng cáo tấm lớn trên quốc lộ 1A và các trục giao thông chính của tỉnh, dọc tuyến đường du lịch ven biển Điện Ngọc Cửa Đại và một số tuyến giao thông khác 2.2.3.4 Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư Thời gian vừa qua, UBND tỉnh Quảng Nam đã có nhiều cuộc đối thoại với các doanh nghiệp trong và ngoài nước đang thực hiện đầu tư ở Quảng Nam để nắm bắt và giải toả kịp thời các
- 14 vướng mắc của nhà đầu tư khi họ đang trong giai đoạn tìm hiểu thị trường. Đặc biệt, đối với công tác hỗ trợ nghiên cứu thị trường, tỉnh đã tổ chức các đợt khảo sát, nghiên cứu, đánh giá thị trường du lịch Quảng Nam một cách quy mô, chỉ ra tiềm năng để các nhà đầu tư lựa chọn Các cơ quan chức năng của tỉnh cũng thường xuyên hướng dẫn, hỗ trợ giải quyết các thủ tục đầu tư đối với các dự án đầu tư vào du lịch Quảng Nam theo đúng trình tự, thời gian từ lúc chuẩn bị đầu tư, triển khai cho đến khi hoàn thành đi vào hoạt động; tư vấn các doanh nghiệp đầu tư trong công tác tuyển dụng lao động đáp ứng được yêu cầu của nhà đầu tư hay tổ chức và hỗ trợ mặt bằng để các doanh nghiệp tổ chức các hội chợ triễn lãm du lịch quảng bá sản phẩm của doanh nghiệp mình,… 2.3 TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH QUẢNG NAM 2.3.1 Tình hình phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam 2.3.1.1 Mạng lưới hạ tầng du lịch Hệ thống cơ sở lưu trú Số khách sạn đặc biệt tăng hơn so với các loại hình lưu trú khác (nhà nghỉ,…). Nếu năm 1997, trên địa bàn tỉnh chỉ có 13 khách sạn với hơn 500 phòng. Giai đoạn 19972011 tăng thêm 95 khách sạn với 3510 phòng, nâng tổng số khách sạn lên 108 cơ sở, trong đó: 03 khách sạn 5 sao với 530 phòng, 11 khách sạn 4 sao với 1034 phòng, 11 khách sạn 3 sao với 657 phòng, 22 khách sạn 2 sao với 688 phòng, 17 khách sạn 1 sao với 413 phòng, 29 khách sạn đạt tiêu chuẩn với 467 phòng, 15 khách sạn chưa xếp hạng với 538 phòng. Hệ thống cơ sở kinh doanh ăn uống
- 15 Các cơ sở ăn uống rất phong phú, đa dạng về loại hình bao gồm Restaurant, coffeeshop, Bar, quán ăn nhanh... Ngoài ra các cửa hàng ăn uống tư nhân nhỏ phục vụ chủ yếu các món ăn Việt Nam bình dân. 2.3.1.2 Kết quả kinh doanh du lịch Lượng khách quốc tế và nội địa đến Quảng Nam Trong những năm qua, du lịch Quảng Nam đã có bước tăng trưởng khá nhanh và ổn định, sau 15 năm tái lập tỉnh (1997 2011), lượng khách du lịch đến Quảng Nam tăng 11,1 lần, từ 227 ngàn lượt khách năm 1997 lên 2,53 triệu lượt khách năm 2011, tốc độ tăng trưởng bình quân về tổng lượt khách tham quan và lưu trú là 18,80%/năm; trong đó khách quốc tế trung bình chiếm khoảng 50%. Đáng chú là lượng khách quốc tế vượt trội so với lượng khách nội địa cho thấy sự hấp dẫn của mảnh đất này và đây sẽ là một lợi thế trong phát triển ngành du lịch Quảng Nam Doanh thu du lịch và thu nhập du lịch Quảng Nam Doanh thu và thu nhập xã hội có sự gia tăng liên tục về tuyệt đối, năm sau tăng hơn năm trước và giữ vững được tốc độ tăng trưởng ở mức độ khá cao. Doanh thu du lịch tỉnh Quảng Nam tăng 53 lần, từ 20 tỷ đồng năm 1997 lên tỷ đồng 1070 tỷ đồng năm 2011, tốc độ tăng bình quân về doanh thu du lịch là 32,74%/năm. 2.3.2 Tình hình vốn đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn Quảng Nam Bảng 2.6 : Tổng hợp các dự án đầu tư du lịch trên địa bàn Quảng Nam Số Vốn đầu tư TT Năm dự án (Tỷ VNĐ) 1 1991 1 30 2 1994 2 1,65 3 1995 7 43,625 4 1997 2 6,675
- 16 5 1999 7 4,45 6 2000 3 6,954 7 2001 9 30,335 8 2002 12 161,5 9 2003 33 409,485 10 2004 24 1236,8 11 2005 10 1414,7 12 2006 11 1345,8 13 2007 8 2157,1 14 2008 19 2740,2 15 2009 15 423,2 16 2010 19 3830,93 17 2011 21 3443,567 18 2012 6 706,729 (Nguồn: Sở Thể thao – Văn hoá và Du lịch Quảng Nam) Tình hình thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam sau nhiều năm có những bước tăng đáng kể. Số dự án tăng liên tục qua các năm, tính đến tháng 2/2010, trên địa bàn toàn tỉnh có tất cả 209 dự án cả trong và ngoài nước với tổng vốn đầu tư 17.993,7 tỷ VNĐ tương đương 546,23 tỷ USD và đã có 113 dự án đi vào hoạt động, 25 dự án đang xây dựng, 49 dự án đang làm thủ tục đất đai và xây dựng cơ bản, 22 dự án đăng kí đầu tư. 2.3.2.1 Nguồn vốn trong nước đầu tư vào DL Quảng Nam Tính đến nay, trên địa bàn tỉnh Quảng Nam có 176 dự án với 10.991 tỷ đồng (bao gồm các dự án: đã hoạt động, đã khởi công xây dựng, đang thủ tục đất đai xây dựng và các dự án đăng kí kinh doanh. Hầu hết các dự án đầu tư trong nước chủ yếu tập trung xây dựng khách sạn nhất là trên địa bàn Tam Kỳ. Và không thể không kể đến các dự án khu du lịch, khu nghỉ dưỡng, nghỉ mát; khu thể thao,…của một số các doanh nghiệp trong nước trên địa bàn Hội An, Điện Bàn, Núi Thành. Đáng kể nhất là vốn đầu tư của công ty
- 17 TNHH Vĩnh Hưng Hội An lên đến 5.872 tỷ đồng và doanh nghiệp tư nhân Hoa Sen với tổng vốn đầu tư là 6.765 tỷ đồng,…. 2.3.2.2 Nguồn vốn nước ngoài đầu tư vào DL Quảng Nam Nguồn vốn FDI vào du lịch Quảng Nam Hằng năm, lượng FDI đáng kể vào ngành du lịch ở các địa phương. Tính đến năm 2010, số lượng dự án đã và đang hoạt động là 77 dự án với tổng vốn đầu tư là 5.196.044.469 USD, trong đó: ngành dịch vụ chiếm lượng vốn FDI lớn nhất trong cơ cấu 3 ngành gồm 37 dự án với tổng vốn đầu tư là 4.618.643.968 USD, ngành công nghiệp 38 dự án với USD nhưng tổng vốn đầu tư ít hơn rất nhiều, chỉ 535.280.501 USD, ngành nông nghiệp ít thu hút được các nhà đầu tư, chỉ có 02 dự án FDI đang hoạt động chiếm 2,65% vốn đầu tư cả 3 ngành. Đáng quan tâm là trong số 37 dự án lĩnh vực dịch vụ đã và đang hoạt động có đến 33 dự án đầu tư phát triển du lịch, chiếm tỷ trọng 48,05% số dự án và 88,8% tổng vốn đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ. Điều đó cho thấy ngành du lịch đang là tâm điểm thu hút vốn FDI trên địa bàn tỉnh Quảng Nam hiện nay Vốn ODA vào ngành du lịch Quảng Nam Vốn ODA vào ngành du lịch Quảng Nam hiện nay đa phần là chương trình dưới hình thức viện trợ không hoàn lại và vay ưu đãi, chủ yếu tập trung trùng tu, cải tạo các di tích, các điểm du lịch: Mỹ Sơn, Hội An, đảo Cù Lao Chàm,… 2.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH QUẢNG NAM THỜI GIAN QUA 2.4.1 Những kết quả đạt được Việc thu hút vốn đầu tư đã giải quyết được nhu cầu về vốn cho việc phát triển kinh tế xã hội của Quảng Nam.
- 18 Cơ cấu các nguồn vốn đầu tư phát triển ngành du lịch cũng đã có hướng chuyển biến tích cực, nguồn vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỷ trọng đáng kể. Sự thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch đã làm nguồn thu cho ngân sách Tỉnh. Nhờ đó, tăng chi cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, giải quyết được các vấn đề kinh tế xã hội. Hoạt động thu hút vốn đầu tư góp phần tạo ra những năng lực sản xuất mới, ngành nghề mới, sản phẩm mới, công nghệ mới, phương thức sản xuất mới, làm cho nền kinh tế tỉnh nhà từng bước chuyển biến theo hướng kinh tế thị trường hiện đại. 2.4.2 Tồn tại và nguyên nhân Môi trường đầu tư đã được cải thiện, chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh tuy ở mức tốt nhưng giảm dần qua các năm. Năng lực của cán bộ xúc tiến đầu tư cũng như công tác quản lý triển khai dự án còn nhiều khó khăn dẫn đến sức thu hút vốn chưa cao. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư du lịch tại tỉnh Quảng Nam có tỷ lệ rủi ro cao vì Quảng Nam là địa bàn thường xuyên gặp nhiều thiên tai, kĩ thuật công nghệ còn lạc hậu, đội ngũ lao động chưa có trình độ chuyên môn cao,... Việc giải quyết các vấn đề miễn giảm thuế, tiền thuê đất, mua đất thì ngành thuế chưa linh động, công tác qui hoạch giải tỏa đền bù tiến hành còn chậm và nhiều vướng mắc. Thủ tục hành chính tuy đã thay đổi nhanh chóng và đơn giản nhưng vẫn còn tồn tại nhiều bất cập. Nguyên nhân do đội ngũ cán bộ có tác phong làm việc chưa nhạy bén, linh hoạt; chưa kể đến các hành động gian lận thương mại, trốn thuế... đã gây ảnh hưởng đến môi trường đầu tư. Sản phẩm ngành du lịch còn kém phong phú: sản phẩm cũ lặp lại ở nhiều tỉnh duyên hải miền Trung, sản phẩm mới như du
- 19 lịch sinh thái khai thác gần đây chưa được phát huy hết tiềm năng…gây cản trở cho sự phát triển ngành du lịch, giảm sức hấp dẫn nhà đầu tư. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH TỈNH QUẢNG NAM 3.1 CƠ SỞ CHO VIỆC XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH 3.1.1 Quan điểm phát triển ngành du lịch Quảng Nam đến năm 2015 Phát triển du lịch phải trên quan điểm toàn diện nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng du lịch Phát triển du lịch nhanh và bền vững, tranh thủ khai thác mọi nguồn lực trong và ngoài nước Phát triển du lịch phải dựa trên sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các ngành Phát triển cả du lịch quốc tế và du lịch nội địa, đảm bảo đạt hiệu quả cao về kinh tế, chính trị và xã hội Phát triển du lịch phải gắn với bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội. 3.1.2 Mục tiêu phát triển du lịch Quảng Nam Mục tiêu cụ thể (Nguồn:Dự báo của Viện NCPT Du lịch) Khách du lịch: Đón 4,6 triệu lượt khách du lịch (2015) và 6,2 triệu lượt khách (2020) Thu nhập du lịch: đạt 422,2 triệu USD (2015) và 1.152,5 triệu USD (2020) Vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch.
- 20 Tổng vốn đầu tư giai đoạn 20112015 là 598 triệu USD (2015) và 1.779 triệu USD (2020) Lao động và việc làm: Sử dụng 25.720 lao động trực tiếp, 51.440 lao động gián tiếp (2015) và 52.490 lao động trực tiếp, 104.970 lao động gián tiếp 3.1.3 Dự báo chỉ tiêu GDP du lịch và nhu cầu vốn đầu tư cho du lịch Quảng Nam thời kỳ 20152020 3.1.4 Định hướng thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch Quảng Nam thời gian đến Thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch tập trung ở các địa phương có tiềm năng: Điện Bàn, Hội An, Núi Thành,… Phát triển tập trung vùng đông Quảng Nam nhằm đầu tư khai thác tiềm năng du lịch. Hội An kết nối với các vùng phụ cận hình thành trung tâm du lịch của tỉnh. Mở rộng phát triển du lịch bằng đường sông. Ven biển từ giáp Đà Nẵng đến phía Bắc sông Thu Bồn và ven sông Cổ Cò: ưu tiên các dự án đầu tư resort tiêu chuẩn từ 3 sao trở lên, các khu giải trí cao cấp, sân golf, trung tâm hội nghị Các dự án ưu tiên đầu tư khác: nghiên cứu khôi phục các giá trị văn hoá phi vật thể phục vụ du lịch, khu du lịch Mỹ Sơn – Thạch Bàn, khu di tích Mỹ Sơn; Xây dựng Cù Lao Chàm thành khu nghỉ dưỡng biển cao cấp… 3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỤ THỂ NHẰM ĐẨY MẠNH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH QUẢNG NAM THỜI GIAN ĐẾN 3.2.1 Hoàn thiện quy hoạch phát triển du lịch Quảng Nam Cần cụ thể hoá quy hoạch tổ chức không gian lãnh thổ, đặc biệt với các vùng ưu tiên, chú trọng phát triển du lịch như: Quy hoạch bổ sung vùng biển và ven biển Điện Ngọc, Điện Bàn Thăng Bình – Núi Thành phát triển du lịch gắn với quy
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 791 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 509 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 546 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 533 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 346 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 309 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 333 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 352 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 250 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 290 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 117 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 233 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 222 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 103 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 269 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 236 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 203 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn