intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Thu hút vốn đầu tư để phát triển du lịch tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: Sơn Phạm | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:25

15
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Thu hút vốn đầu tư để phát triển du lịch tỉnh Quảng Nam" trình bày cơ sở lí luận về thu hút vốn đầu tư; thực trạng thu hút vốn đầu tư vào du lịch tỉnh Quảng Nam; giải pháp thu hút vốn đầu tư phát triển ngành du lịch Quảng Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Thu hút vốn đầu tư để phát triển du lịch tỉnh Quảng Nam

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Du lịch đang là xu thế của nhiều nước hiện nay. Việt Nam  nói chung và Quảng Nam nói riêng đang trong xu thế hội nhập với  các nước nên cũng không nằm ngoài quỹ đạo đó. Đặc biệt, Quảng  Nam là tỉnh nằm trong khu vực duyên hải Trung Bộ  cùng nhiều  tiềm năng du lịch phong phú: hai di sản văn hoá thế  giới phố  cổ  Hội An và Thánh địa Mỹ Sơn cùng các di tích lịch sử, các quần thể  kiến trúc;....thì đây thực sự là một vùng đất đầy hứa hẹn cho phát   triển du lịch. Tuy nhiên, thực tế phát triển du lịch chưa tương xứng   với tiềm năng, do nhiều nguyên nhân: kinh tế  tăng trưởng chưa  cao, kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ, trình độ lao động còn thấp, cơ  chế chính sách chưa thuận lợi,...đã làm hạn chế môi trường thu hút   vốn đầu tư phát triển du lịch. Vì vậy, việc đánh giá thực trạng và  tìm ra các giải pháp để  thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư  cả  trong   lẫn ngoài nước giai đoạn hiện nay và trong tương lai trở  nên hết  sức cấp thiết đối với phát triển ngành du lịch. Đó là lí do tác giả đi  sâu nghiên cứu vấn đề:  “Thu hút vốn đầu tư  để  phát triển du   lịch tỉnh Quảng Nam ” 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Thứ  nhất là: Khái quát lí luận cơ  bản về  thu hút vốn đầu  tư phát triển du lịch  Thứ  hai là:  Đánh giá thực trạng và chỉ  ra được kết quả  cũng như những tồn tại trong vấn đề thu hút vốn đầu tư phát triển   du lịch Quảng Nam. Thứ ba là: Chỉ ra tầm chiến lược của việc phát triển ngành  du lịch tỉnh Quảng Nam đồng thời đề xuất một số giải pháp cụ thể  nhằm nâng cao khả  năng thu hút vốn đầu tư  phát triển ngành du  lịch 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
  2. 2 Đối tượng nghiên cứu :  Các nguồn vốn thuộc tất cả  các  thành phần kinh tế  trong nước và nước ngoài đầu tư  phát triển   ngành du lịch tỉnh Quảng Nam. Phạm vi nghiên cứu:  Nghiên cứu thực trạng thu hút các  nguồn vốn đầu tư vào ngành du lịch tỉnh Quảng Nam 2001­2011 và  định hướng thu hút vốn đầu tư  phát triển du lịch Quảng Nam đến   năm 2020 4. Phương pháp nghiên cứu Đề  tài chủ  yếu sử  dụng các  phương pháp điều tra, phân  tích, thống kê số liệu từ những báo cáo, đề án từ các Sở ban ngành   của tỉnh; các công trình nghiên cứu trước đó; và lấy thông tin qua  các tạp chí, báo chí, internet,…để  làm rõ công tác thu hút vốn đầu  tư vào ngành du lịch Quảng Nam  5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Thông qua nghiên cứu này, đề  tài làm rõ về  vấn đề  vốn   đầu tư  phát triển du lịch về  mặt lí luận và thực tiễn thu hút vốn   đầu tư tỉnh Quảng Nam (đặc biệt là nguồn vốn đầu tư nước ngoài)  trong hơn 10 năm qua. Trên cơ  sở  lí luận đã trình bày, đề  tài sẽ  nghiên cứu sâu hơn nữa để  có cái nhìn tổng quan về  nhu cầu vốn  đầu tư  và những giải pháp mang tính thực tiễn nhất, cụ  thể  nhất  nhằm phát triển du lịch tỉnh Quảng Nam Kết quả của luận văn sẽ được dùng làm tài liệu tham khảo  cho công tác thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch Quảng Nam  6. Kết cấu nghiên cứu của đề tài Gồm 3 chương : Chương 1:  Cơ sở lí luận về thu hút vốn đầu tư  Chương 2: Thực trạng thu hút vốn đầu tư vào du lịch tỉnh  Quảng Nam Chương 3: Giải pháp thu hút vốn đầu tư  phát triển ngành  du lịch Quảng Nam
  3. 3 Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ 1.1 TỔNG QUAN VỀ VỐN ĐẦU TƯ 1.1.1 Khái niệm đầu tư  Đầu tư là hoạt động bỏ vốn trong một thời gian tương đối   dài nhằm thu được lợi nhuận (hoặc các lợi ích KT­XH). Vốn đó từ  nhiều nguồn khác nhau như  quỹ  tích luỹ  của tái sản xuất xã hội  hoặc thu hút từ nước ngoài dưới nhiều hình thức. 1.1.2 Khái niệm vốn đầu tư  Vốn đầu tư là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ  sở  kinh  doanh,   dịch   vụ,   tiết   kiệm   của   dân   cư   và   vốn   huy   động   từ   các  nguồn khác đưa vào sử dụng trong quá trình sản xuất nhằm duy trì  và tạo năng lực mới cho kinh tế xã hội. Đối với ngành du lịch, đề  tài xem xét ở khía cạnh vốn đầu tư là vốn tài chính tạo ra cơ sở vật   chất để phát triển ngành du lịch. 1.1.3 Các nguồn vốn đầu tư có thể thu hút   1.1.3.1 Nguồn vốn đầu tư trong nước Vốn đầu tư trong nước là nguồn vốn được hình thành từ  tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh ­ dịch  vụ, là tiền tiết kiệm của người dân và vốn huy động từ các nguồn  khác trong một quốc gia được sử dụng.  1.1.3.2 Nguồn vốn đầu tư nước ngoài ­ Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)  ­ Vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA)  1.2 DU LỊCH VÀ VAI TRÒ CỦA VIỆC THU HÚT VỐN   ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH 1.2.1 Khái niệm du lịch  Khái niệm du lịch bao giờ cũng phản ánh hai mặt của hoạt  động du lịch,  đó là ý nghĩa về  mặt tinh thần cho  đời sống con  
  4. 4 người, đồng thời cũng là hoạt động gắn với kết quả kinh tế mà nó  đem lại. Khái niệm phát triển du lịch  Phát triển du lịch là sự  vận động đi lên theo chiều hướng   tiến bộ của hoạt động du lịch cả về  lượng và chất, thể  hiện qua   sự  tăng lên về  số  lượng, chất lượng và quy mô các cơ  sở  lưu trú,   số lượng khách nội địa và quốc tế đến tham quan, doanh thu và thu   nhập xã hội từ du lịch ngày càng tăng lên, số lao động trong ngành   du lịch... 1.2.2 Vai trò thu hút vốn đầu t ư phát triển du lịch Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Tạo cơ  hội nắm bắt các công nghệ  khoa học hiện  đại,  trình độ quản lí của các doanh nghiệp đầu tư Đóng góp cho nguồn thu ngân sách nhà nước Tạo việc làm, nâng cao mức sống cho cư dân địa phương 1.2.3   Các   đi ều   kiện   để   thu   hút   vố n   đầu   tư   phát  tri ển du l ịch 1.2.3.1 Điều kiện tự nhiên 1.2.3.2 Điều kiện kinh tế  1.2.3.3 Điều kiện xã hội 1.3   NỘI   DUNG   THU   HÚT   VỐN   ĐẦU   TƯ   PHÁT   TRIỂN DU LỊCH Thu hút vốn đầu tư  vào ngành du lịch là việc chính quyền  địa phương đề  ra các chính sách nhằm kêu gọi, xúc tiến và tạo  điều kiện để  các nhà đầu tư  bỏ  vốn thực hiện các dự  án trong   ngành du lịch nhằm đem lại lợi nhuận cho nhà đầu tư  và lợi ích   kinh tế­xã hội cho địa phương. Đối với ngành du lịch thì nội dung   cơ bản để thu hút vốn đầu tư, đó là : 1.3.1 Quy hoạch phát triển du lịch 
  5. 5 1.3.2 Xây dựng danh mục các dự  án đầu tư  phát triển  du lịch 1.3.3 Hệ thống các chính sách thu hút vốn đầu tư phát  triển du lịch 1.3.3.1 Chính sách cải thiện môi trường đầu tư ­ Chính sách cải cách thủ tục hành chính ­ Chính sách nâng cao nguồn lao động ngành du lịch ­ Chính sách về đầu tư cơ sở vật chất phục vụ du lịch 1.3.3.2   Chính   sách   khuyến   khích,   ưu   đãi   đầu   tư   phát   triển DL 1.3.3.3 Chính sách quảng bá, xúc tiến du lịch  1.3.3.4 Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư 1.4 CÁC TIÊU CHÍ PHẢN ÁNH THU HÚT VỐN ĐẦU  TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH ­ Số lượng và quy mô dự án đầu tư phát triển du lịch ­ Số lượng vốn thực hiện trong ngành du lịch ­ Số lượng các khu du lịch cao cấp ­ Số lượng khách du lịch ­ Doanh thu và thu nhập xã hội từ du lịch  ­ Số lao động trong ngành du lịch  1.5 KINH NGHIỆM THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ  PHÁT  TRIỂN DU LỊCH Ở CÁC ĐỊA PHƯƠNG 1.5.1 Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư  vào du lịch Đà  Nẵng 1.5.2   Kinh   nghiệm   thu   hút   vốn   đầu   tư   vào   du   lịch  Khánh Hoà 1.5.3 Những bài học rút ra từ  kinh nghiệm của các địa  phương cho công tác thu hút vốn đầu tư  phát triển du lịch  Quảng Nam
  6. 6 Thứ  nhất, Tăng cường công tác quảng bá, xúc tiến du lịch   bằng   nhiều   hình   thức   khác   nhau   về   tiềm   năng   du   lịch   của   địa  phương.  Thứ  hai, Cải thiện tốt môi trường đầu tư  du lịch: đổi mới   thủ tục hành chính nhanh gọn theo hướng thuận lợi cho nhà đầu tư;  Chính quyền địa phương thường xuyên đổi mới cơ chế, chính sách  ưu đãi, khuyến khích đầu tư. Thứ ba, ngành cần khai thác hiệu quả lợi thế về tài nguyên  thiên nhiên, tận dụng đó để khai thác nhiều loại hình du lịch tạo sự  phong phú trong đầu tư phát triển du lịch. Thứ tư, phát triển đồng bộ kinh tế địa phương, các cơ sở y  tế, sân bay, trung tâm thương mại,...để  làm phong phú hoạt động  du lịch của du khách  Chương 2 : THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO  NGÀNH DU LỊCH TỈNH QUẢNG NAM 2.1   CÁC   ĐIỀU   KIỆN   ĐỂ   THU   HÚT   VỐN   ĐẦU   TƯ  PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM 2.1.1 Điều kiện tự nhiên 2.1.1.1 Tài nguyên du lịch tự nhiên  Cù Lao Chàm, bờ  biển dài 125km với nhiều bãi tắm đẹp,  các suối khoáng và suối nước nóng, du lịch sông nước, các điểm du  lịch sinh thái,... 2.1.1.2 Tài nguyên nhân văn ­ Các di tích lịch sử, các di tích cách mạng, các làng nghề;   các lễ hội, văn hóa ­ Nghệ thuật, đặc sản ẩm thực Quảng Nam 2.1.2 Điều kiện về kinh tế 2.1.2.1 Tình hình tăng trưởng kinh tế  Quảng Nam có mức tăng trưởng  ổn định, liên tục qua các  năm, tính trong giai đoạn 2005­2010 tăng khoảng 12,8% (cao hơn   mức bình quân giai đoạn 2001 – 2005), năm 2009 GDP bình quân  
  7. 7 đầu người đạt 14,66 triệu đồng/năm. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế  tuy còn chậm nhưng đã theo hướng tích cực.  Trong lĩnh vực dịch  vụ  thì hoạt động du lịch có nhiều cố  gắng, duy trì nhịp độ  tăng   trưởng, tổng doanh thu du lịch thuần tuý năm 2011 lên đến 1070 tỷ  đồng (gấp 24 lần so với những năm đầu tách tỉnh).  2.1.2.2 Hệ thống hạ tầng kỹ thuật  Hệ thống giao thông đường bộ  Giao thông đường sông  Giao thông đường biển  Giao thông đường hàng không  Giao thông đường sắt  2.1.3 Điều kiện xã hội Môi trường chính trị  xã hội  ở  Quảng Nam hiện nay được  đánh giá là điểm đến an toàn đối với hoạt động đầu tư. Trên cơ sở  ngày càng đảm bảo về  an ninh quốc phòng ; trình độ  văn hoá và  nhận thức của cư dân địa phương ; giảm đói nghèo...càng đảm bảo  cho môi trường đầu tư an toàn, hiệu quả. 2.2   THỰC   TRẠNG   CÁC   HOẠT   ĐỘNG   THU   HÚT  VỐN ĐẦU TƯ  PHÁT TRIỂN DU LỊCH QUẢNG NAM THỜI   GIAN QUA 2.2.1 Quy hoạch phát triển du lịch Quảng Nam Tổ chức quy hoạch phát triển du lịch trên địa tỉnh như sau:  ­ Khu vực  ưu tiên phát triển du lịch các di sản Văn hoá ­   Lịch sử: với các dự án ưu tiên đầu tư: nghiên cứu khôi phục các giá  trị  văn hoá phi vật thể  phục vụ  du lịch;  Khu du lịch sinh thái Cù  Lao Chàm và ven sông Cổ  Cò với   hướng phát triển của khu vực   này chủ  yếu là các dự  án lớn, các resort, sân golf, khu giải trí cao  cấp, các khách sạn từ 3 sao trở lên, trong đó ưu tiên thu hút một số  nhà đầu tư  nước ngoài có dự  án lớn, có năng lực tài chính, tạo  điểm nhấn trong phát triển du lịch.
  8. 8 ­  Khu vực  ưu tiên phát triển DL biển, du lịch cộng đồng:   Các dự án ưu tiên đầu tư: Các cơ sở vui chơi giải trí; Hệ thống hạ  tầng kỹ  thuật, đặc biệt là tuyến giao thông ven biển nối khu vực   Cửa Đại đến các khu kinh tế  mở  Chu Lai; Các khu lưu trú dạng   nhà nghỉ nhỏ, nhà nghỉ tại gia đình; Các làng nghề thủ công nghiệp;   Các trang trại kết hợp du lịch sinh thái ­ Khu vực  ưu tiên phát triển du lịch thương mại, giải trí   cao cấp: với các dự án ưu tiên Các khu hội nghị, hội thảo, các khu  vui chơi giải trí; Trung tâm mua sắm khu vực phi thuế quan tại khu  kinh tế mở Chu Lai  ­ Khu vực  ưu tiên phát triển du lịch sinh thái:  Dự  án  ưu  tiên đầu tư: cơ sở hạ tầng du lịch, cơ sở lưu trú, dịch vụ phục vụ  du khách, xây dựng các thiết chế văn hoá, làng văn hoá.  2.2.2  Danh  mục dự   án  đầu  tư   phát  triển DL   Quảng   Nam Uỷ Ban nhân dân tỉnh Quảng Nam đã nhanh chóng ban hành  chính sách khuyến khích đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh  và danh mục các dự  án kêu gọi đầu tư. Trong đó, có 27 dự   án đã   triển khai và đi vào hoạt động, số dự  án còn lại đang tiếp tục đẩy   mạnh thu hút đầu tư. Tuy nhiên,  một số dự án ven biển thuộc Hội   An quá thời hạn, 1số DA do công tác điều tra khí hậu, khoan thăm   dò địa chất chưa đảm bảo chính xác, dẫn đến bị  nước biển xâm   thực gây xói lở  đất, phải điều chỉnh quy mô hoặc phải dừng thi   công cơ sở hạ tầng. Và có rất nhiều các dự án du lịch thuộc Cẩm   An, Hội An đang vướng mắc đền bù tái định cư, chưa thể  triển   khai xây dựng và đi vào hoạt động. 2.2.3 Hệ  thống các chính sách nhằm thúc đẩy thu hút   vốn đầu tư phát triển du lịch Quảng Nam 2.2.3.1 Chính sách cải thiện môi trường đầu tư  Chính sách cải cách thủ tục hành chính
  9. 9 Để  giải toả  khó khăn vướng mắc cho nhà đầu tư  về  thủ  tục hành chính: Từ năm 2007 tỉnh đã chính thức đưa vào vận hành  hoạt động của bộ  phận một cửa; tất cả  các cơ  quan chức năng  phải thực hiện niêm yết, công khai quy hoạch, hồ sơ, thủ tục, điều  kiện liên quan hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp  và thực hiện liên thông cả lĩnh vực đăng ký kinh doanh và đầu tư.   Thay vì phải đến từng cơ  quan để  được hướng dẫn, giải quyết   từng loại thủ tục, giấy tờ khi có một cửa liên thông toàn bộ dự án   được hướng dẫn, tiếp nhận xử  lý và nhận kết quả  tại đây (được  hướng dẫn 1 lần tại 1 nơi từ  khi tiến hành đầu tư  đến khi hoàn  thành các thủ tục đầu tư, xây dựng, môi trường, đất đai). Đặc biệt  với việc liên thông trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh, đăng ký dấu  và mã số  thuế  giữa 3 cơ  quan (Kế hoạch và Đầu tư, Thuế, Công   an) thành một quy trình cụ  thể, nhanh gọn và đơn giản hoá đã rút   ngắn thời gian giải quyết một cách đáng kể.  Thêm vào đó, tỉnh sẽ không ngừng nâng cao tinh thần, thái   độ  phục vụ  của đội ngũ cán bộ, công chức, tạo mọi điều kiện   thuận lợi cho các nhà đầu tư.   Chính sách đào tạo nguồn lao động du lịch Quảng Nam Nguồn   lao   động   trong   ngành   du   lịch   hiện   nay   vẫn   còn   nhiều bất cập: lao động có trình độ  chuyên môn cao rất thiếu, các  cơ  sở  đào tạo nghề  của tỉnh vẫn chưa đáp  ứng được nhu cầu các  doanh nghiệp đầu tư  nước ngoài nên việc đào tạo lại và đào tạo  tại chỗ là phương pháp doanh nghiệp áp dụng hiện nay. Trình  độ  đào  tạo  chuyên  ngành của  lực  lượng  lao  động  ngành du lịch tỉnh Quảng Nam phân hóa như  sau: trình độ  đào tạo  sau đại học có 35 người chiếm 1,43%, đại học 474 người, chiếm  19,41%; cao đẳng 258 người, chiếm 10,56%; trung cấp 836 người,   chiếm 34,42%; sơ  cấp 836 người, chiếm 34,42%.   Như  vậy, lực  lượng lao động trong các doanh nghiệp hiện nay tập trung chủ yếu  
  10. 10 ở  trình độ  trung cấp và sơ  cấp (hai trình độ  này chiếm 68,84%),   trong khi đó, trình độ  sau học có tỉ  trọng thấp nhất, trình độ  đại  học, cao đẳng chiếm ở mức trong bình Trước bất cập đó, để  góp phần thúc đẩy công tác thu hút   vốn đầu tư phát triển du lịch, Quảng Nam đã xây dựng một số cơ  sở  đào tạo chuyên ngành du lịch nhằm nâng cao chất lượng và  phục vụ  phát triển du lịch tỉnh nhà: trường Đại học Quảng Nam,   trường Đại học Phan Châu Trinh, trường Trung cấp nghề  Thanh  niên dân tộc miền núi tỉnh, trường Trung cấp nghề  Bắc Quảng   Nam,   trường   Cao   đẳng   nghề   Quảng   Nam,   trường   Cao   đẳng  Phương Đông, trường Công Kỹ  nghệ  Đông Á,…tham gia đào tạo   các   chuyên   ngành:   Việt   Nam   học,   quản   trị   du   lịch,   ngoại   ngữ,   nghiệp vụ  lễ  tân, nhà hàng, hướng dẫn viên du lịch, nghiệp vụ  buồng, pha chế,.. Ngoài ra, có các khoá đào tạo ngắn hạn hoặc   khoá bồi dưỡng nghiệp vụ do mỗi cơ sở tự tổ chức  Chính sách đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ du lịch Nhìn chung tỉnh Quảng Nam đã có những đầu tư  cơ sở hạ  tầng đáng kể  cho phát triển du lịch. Nguồn vốn hỗ  trợ  của Tổng   cục du lịch đối với các dự án tại Quảng Nam đã phát huy hiệu quả,  được sử dụng đúng mục đích, giúp địa phương đẩy nhanh tiến độ,  nhất là dự  án đường Nam Phước–Trà Kiệu–Mỹ  Sơn,..Tuy nhiên  trong quá trình thực hiện các dự án cũng gặp phải một số khó khăn   nhất định, chẳng hạn: hiện nay một số  công trình đã hỗ  trợ  vốn  nhưng vẫn thiếu vốn để  triển khai nên  ảnh hưởng rất nhiều đến  tiến độ  xây dựng và hoàn thiện đưa vào sử  dụng ; đền bù giải  phóng mặt bằng, bố  trí tái định cư  còn chậm dẫn đến tiến độ  thi  công công trình chậm,.. ảnh hưởng đến thu hút đầu tư  đối với các  dự án du lịch dọc ven biển. 2.2.3.2 Chính sách khuyến khích,  ưu đãi đối với các dự   án đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn Quảng Nam
  11. 11 Hiện nay, tỉnh Quảng Nam đang áp dụng nhiều chính sách  ưu đãi, khuyến khích để tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư  phát triển du lịch. Cụ thể:  Về lĩnh vực ưu đãi đầu tư: tỉnh đang áp dụng ưu đãi đối  với các doanh nghiệp: ­ Đầu tư  xây dựng và phát triển các ngành nghề  truyền  thống ­ Các doanh nghiệp chế biến các sản phẩm văn hoá ­ Xây dựng, cải tạo cầu, đường bộ, cảng hàng không, sân  bay, bến cảng, nhà ga, bến xe, nơi đỗ xe; và với các doanh nghiệp   đầu tư mở thêm các tuyến đường sắt.  ­ Thành lập nhà văn hoá dân tộc; đoàn ca, múa, nhạc dân  tộc; rạp hát, trường quay, cơ sở in tráng phim, rạp chiếu phim; sản   xuất, chế  tạo, sửa chữa nhạc cụ  dân tộc; trùng tu, bảo tồn bảo   tàng, nhà văn hoá dân tộc và các trường văn hóa nghệ thuật. ­ Đầu tư  xây dựng: khu du lịch quốc gia, khu du lịch sinh   thái ­ Khu công viên văn hóa có các hoạt động thể  thao, vui   chơi, giải trí.     ­ Phát triển vận tải công cộng bao gồm: phát triển tàu biển,   máy bay, phương tiện vận tải   đường sắt, phương tiện vận tải   hành khách đường bộ bằng xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên, phương  tiện thủy nội địa chở khách hiện đại, tốc độ cao ­ Dịch vụ cứu hộ trên biển.  Chính sách ưu đãi, hỗ trợ về quản lý:  Thực   hiện   cơ   chế   “một   cửa,   tại   chỗ”   về   thủ   tục   hành  chính cho các hoạt động đầu tư. Các cơ  quan liên quan tiếp nhận   các yêu cầu, giải quyết các thủ  tục cho nhà đầu tư  trong thời hạn   từ 01­05 ngày làm việc kể  từ  khi nhận đủ  các loại hồ  sơ, giấy tờ  hợp lệ.
  12. 12 Nhà  đầu tư  được hỗ  trợ  từ  20­30%  chi  phí  đào tạo lao   động đạt tiêu chuẩn bậc 2; được tạo điều kiện trong việc xin thị  thực nhập cảnh nhiều lần, được cấp thẻ  lưu trú có thời hạn đến  03 năm và được thuê nhà dài hạn tại Quảng Nam trong thời gian   triển khai thực hiện dự án.  Ưu đãi về  mặt bằng:Được miễn tiền thuê đất thô trong  suốt thời gian hoạt động của dự án (đối với các doanh nghiệp trong   nước), 21 năm (đối với các doanh nghiệp nước ngoài).   Ưu đãi về  thuế  thu nhập doanh nghiệp:   tỉnh Quảng Nam  hỗ trợ cho miễn thêm 01 năm và giảm 50% trong 01 năm tiếp theo   đối với doanh nghiệp kinh doanh­ dịch vụ (áp dụng cho cả doanh   nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài). 2.2.3.3   Chính   sách   quảng   bá,   xúc   tiến   du   lịch   Quảng   Nam Công tác xúc tiến quảng bá du lịch trong những năm qua đã  được quan tâm đáng kể với nhiều nội dung đa dạng phong phú, có  tính hấp dẫn và mang lại hiệu quả cao. ­   Trên   các   phương   tiện   thông   tin   đại   chúng:   Thực   hiện  nhiều trang chuyên đề  trên các nhật báo. Thường xuyên phối hợp   chặc chẽ  với VTV, DVTV,  HTV, DRT, QRT  để  tổ  chức tuyền  hình trực tiếp và thông tin đầy đủ  các sự  kiện trên đến với du  khách và nhà đầu tư ­ Quảng bá nhân các sự  kiện văn hóa, du lịch: Sự  kiện lễ  hội Quảng Nam ­ Hành trình Di sản qua các năm 2003, 2005, 2007,   2009; chương trình “Tháng du lịch Hội An ­ cảm xúc mùa Hè”,  “Mùa du lịch biển Quảng Nam”, lễ hội văn hoá Việt ­ Nhật được   tổ   chức  hàng  năm.  Đặc   biệt   là   sự   kiện  “Năm   du lịch  quốc  gia   2006” đã góp phần giới thiệu điểm đến Quảng Nam ra với bạn bè   trong nước, quốc tế. 
  13. 13 15 năm qua, ngành đã tham gia và tổ  chức cho các doanh  nghiệp   tham   gia   trên   40   hội   chợ,   triễn   lãm   du   lịch   tại   các   địa   phương trong  cả   nước  như   : thành  phố   Hồ   Chí  Minh,  Hà   Nội,   Thừa thiên Huế, Bình Thuận, Khánh Hòa, Nghệ An và tham gia các  hội chợ, triễn lãm du lịch mang tầm quốc tế được tổ chức tại Việt  Nam như hội chợ ITE tại thành phố  Hồ  Chí Minh, VNTPO 2008..   Hội nghị Bộ trưởng du lịch, hội nghị SOM III trong khuôn khổ  Hội  nghị  APEC được tổ  chức tại Hội An năm 2006 đã mang lại hiệu  quả nhiều mặt, qua đó thế giới biết đến Quảng Nam với hình ảnh  một điểm đến an toàn, thân thiện và hấp dẫn. ­ Tổ  chức các đợt xúc tiến ra thị  trường nước ngoài như:  Singgapore­Malayxia (2005), Thái Lan (2005 và 2006), Nga (2008),  Hồng Kông (2009), Nhật Bản (2011)...Trong khuôn khổ  hợp tác  phát triển du lịch 3 nước Đông Dương, Quảng Nam đã xây dựng  được cụm pano quảng bá du lịch Quảng Nam tại di sản VHTG   Luang Prabang (Lào) và di sản VHTG Xiêm Riệp (Campuchia).  ­ Tổ chức đón các đoàn fam trip, press trip: Giai đoạn 2003 ­  2011, mỗi năm Quảng Nam đón từ  3 ­ 4 đoàn fam trip, press trip  quốc tế là đại diện các hãng lữ hành quốc tế từ các nước như Nga,   Hồng Kông, Trung Quốc, Thái Lan, Úc, Pháp, Nhật... ­ Xây dựng các loại sản phẩm quảng bá du lịch Ngành đã xúc tiến du lịch qua ấn phẩm du lịch, phim quảng   bá và các sản phẩm nghe nhìn khác, qua công nghệ tin học và thực  hiện 6 bảng quảng cáo tấm lớn trên quốc lộ  1A và các trục giao  thông chính của tỉnh, dọc tuyến đường du lịch ven biển Điện Ngọc   ­ Cửa Đại và một số tuyến giao thông khác 2.2.3.4 Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư  Thời gian vừa qua, UBND tỉnh Quảng Nam  đã có nhiều  cuộc đối thoại với các doanh nghiệp trong và ngoài nước đang thực   hiện đầu tư   ở  Quảng Nam để  nắm bắt và giải toả  kịp thời các 
  14. 14 vướng mắc của nhà đầu tư khi họ đang trong giai đoạn tìm hiểu thị  trường.  Đặc biệt, đối với công tác hỗ  trợ  nghiên cứu thị  trường,   tỉnh đã tổ chức các đợt khảo sát, nghiên cứu, đánh giá thị trường du   lịch Quảng Nam một cách quy mô, chỉ ra tiềm năng để các nhà đầu  tư lựa chọn Các cơ quan chức năng của tỉnh cũng thường xuyên hướng   dẫn, hỗ trợ giải quyết các thủ tục đầu tư đối với các dự án đầu tư  vào du lịch Quảng Nam theo đúng trình tự, thời gian từ lúc chuẩn bị  đầu tư, triển khai cho đến khi hoàn thành đi vào hoạt động; tư vấn   các doanh nghiệp đầu tư  trong công tác tuyển dụng lao động đáp   ứng được yêu cầu của nhà đầu tư hay tổ chức và hỗ trợ mặt bằng  để   các doanh nghiệp tổ chức các hội chợ triễn lãm du lịch quảng   bá sản phẩm của doanh nghiệp mình,… 2.3   TÌNH   HÌNH   THU   HÚT   VỐN   ĐẦU   TƯ   PHÁT  TRIỂN DU LỊCH QUẢNG NAM 2.3.1   Tình   hình   phát   triển   du   lịch   trên   địa   bàn   tỉnh  Quảng Nam 2.3.1.1 Mạng lưới hạ tầng du lịch      Hệ thống cơ sở lưu trú ­ Số  khách sạn đặc biệt tăng hơn so với các loại hình lưu  trú khác (nhà nghỉ,…). Nếu năm 1997, trên địa bàn tỉnh chỉ  có 13   khách sạn với hơn 500 phòng. Giai đoạn 1997­2011 tăng thêm 95  khách sạn với 3510 phòng, nâng tổng số  khách sạn lên 108 cơ sở,   trong đó: 03 khách sạn 5 sao với 530 phòng, 11 khách sạn 4 sao với   1034 phòng, 11 khách sạn 3 sao với 657 phòng, 22 khách sạn 2 sao   với 688 phòng, 17 khách sạn 1 sao với 413 phòng, 29 khách sạn đạt   tiêu chuẩn với 467 phòng, 15 khách sạn chưa xếp hạng với 538   phòng.     Hệ thống cơ sở kinh doanh ăn uống
  15. 15 Các cơ sở ăn uống rất phong phú, đa dạng về loại hình bao  gồm Restaurant, coffee­shop, Bar, quán ăn nhanh... Ngoài ra các cửa  hàng ăn uống tư nhân nhỏ phục vụ chủ yếu các món ăn Việt Nam  bình dân.            2.3.1.2 Kết quả kinh doanh du lịch  Lượng khách quốc tế và nội địa đến Quảng Nam ­ Trong những năm qua, du lịch Quảng Nam đã có bước  tăng trưởng khá nhanh và  ổn định, sau 15 năm tái lập tỉnh (1997­   2011), lượng khách du lịch đến Quảng Nam tăng 11,1 lần, từ  227  ngàn lượt khách năm 1997 lên 2,53 triệu lượt khách năm 2011, tốc   độ tăng trưởng bình quân về  tổng lượt khách tham quan và lưu trú   là 18,80%/năm; trong đó khách quốc tế  trung bình chiếm khoảng  50%.  Đáng  chú  là  lượng  khách quốc tế   vượt  trội  so với  lượng   khách nội địa cho thấy sự hấp dẫn của mảnh đất này và đây sẽ là  một lợi thế trong phát triển ngành du lịch Quảng Nam  Doanh thu du lịch và thu nhập du lịch Quảng Nam Doanh thu và thu nhập xã hội có sự  gia tăng liên tục về  tuyệt đối, năm sau tăng hơn năm trước và giữ  vững được tốc độ  tăng trưởng ở mức độ khá cao. Doanh thu du lịch tỉnh Quảng Nam   tăng 53 lần, từ 20 tỷ đồng năm 1997 lên tỷ đồng 1070 tỷ đồng năm   2011, tốc độ tăng bình quân về doanh thu du lịch là 32,74%/năm. 2.3.2 Tình hình vốn đầu tư  phát triển du lịch trên địa  bàn Quảng Nam Bảng 2.6 : Tổng hợp các dự án đầu tư du lịch trên địa bàn Quảng Nam  Số  Vốn đầu tư TT Năm dự án (Tỷ VNĐ) 1 1991 1 30 2 1994 2 1,65 3 1995 7 43,625 4 1997 2 6,675
  16. 16 5 1999 7 4,45 6 2000 3 6,954 7 2001 9 30,335 8 2002 12 161,5 9 2003 33 409,485 10 2004 24 1236,8 11 2005 10 1414,7 12 2006 11 1345,8 13 2007 8 2157,1 14 2008 19 2740,2 15 2009 15 423,2 16 2010 19 3830,93 17 2011 21 3443,567 18 2012 6 706,729 (Nguồn: Sở Thể thao – Văn hoá và Du lịch Quảng Nam) Tình hình thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch trên địa bàn  tỉnh Quảng Nam sau nhiều năm có những bước tăng đáng kể. Số  dự án tăng liên tục qua các năm, tính đến tháng 2/2010, trên địa bàn   toàn tỉnh có tất cả 209 dự án cả trong và ngoài nước với tổng vốn   đầu tư 17.993,7 tỷ VNĐ tương đương 546,23 tỷ USD và đã có 113  dự án đi vào hoạt động, 25 dự án đang xây dựng, 49 dự án đang làm   thủ tục đất đai và xây dựng cơ bản, 22 dự án đăng kí đầu tư.  2.3.2.1 Nguồn vốn trong nước đầu tư  vào DL   Quảng   Nam Tính đến nay, trên địa bàn tỉnh Quảng Nam có 176 dự  án  với 10.991 tỷ đồng (bao gồm các dự án: đã hoạt động, đã khởi công  xây dựng, đang thủ tục đất đai xây dựng và các dự án đăng kí kinh  doanh. Hầu hết các dự án đầu tư trong nước chủ yếu tập trung xây   dựng khách sạn nhất là trên địa bàn Tam Kỳ. Và không thể  không  kể  đến các dự  án khu du lịch, khu nghỉ  dưỡng, nghỉ  mát; khu thể  thao,…của một số  các doanh nghiệp trong nước trên địa bàn Hội  An, Điện Bàn, Núi Thành. Đáng kể nhất là vốn đầu tư của công ty  
  17. 17 TNHH Vĩnh Hưng Hội An lên đến 5.872 tỷ đồng và doanh nghiệp   tư nhân Hoa Sen với tổng vốn đầu tư là 6.765 tỷ đồng,…. 2.3.2.2 Nguồn vốn nước ngoài đầu tư  vào DL Quảng   Nam  Nguồn vốn FDI vào du lịch Quảng Nam ­ Hằng năm, lượng FDI đáng kể vào ngành du lịch ở các địa   phương. Tính đến năm 2010, số lượng dự án đã và đang hoạt động  là 77 dự  án với tổng vốn đầu tư  là 5.196.044.469 USD, trong đó:   ngành dịch vụ chiếm lượng vốn FDI lớn nhất trong cơ cấu 3 ngành   gồm 37 dự  án với tổng vốn đầu tư  là 4.618.643.968 USD, ngành  công nghiệp 38 dự  án với USD nhưng tổng vốn đầu tư  ít hơn rất  nhiều, chỉ 535.280.501 USD, ngành nông nghiệp ít thu hút được các  nhà đầu tư, chỉ có 02 dự  án FDI đang hoạt động chiếm 2,65% vốn  đầu tư  cả  3 ngành. Đáng quan tâm là trong số  37 dự  án lĩnh vực  dịch vụ đã và đang hoạt động có đến 33 dự án đầu tư phát triển du  lịch, chiếm tỷ  trọng 48,05% số  dự  án và 88,8% tổng vốn đầu tư  vào lĩnh vực dịch vụ. Điều đó cho thấy ngành du lịch đang là tâm  điểm thu hút vốn FDI trên địa bàn tỉnh Quảng Nam hiện nay  Vốn ODA vào ngành du lịch Quảng Nam Vốn ODA vào ngành du lịch Quảng Nam hiện nay đa phần  là chương trình dưới hình thức viện trợ  không hoàn lại và vay  ưu  đãi, chủ yếu tập trung trùng tu, cải tạo các di tích, các điểm du lịch:   Mỹ Sơn, Hội An, đảo Cù Lao Chàm,…  2.4   ĐÁNH   GIÁ   CHUNG   VỀ   TÌNH   HÌNH   THU   HÚT  VỐN ĐẦU TƯ  PHÁT TRIỂN DU LỊCH QUẢNG NAM THỜI   GIAN QUA 2.4.1 Những kết quả đạt được ­ Việc thu hút vốn đầu tư  đã giải quyết được nhu cầu về  vốn cho việc phát triển kinh tế ­ xã hội của Quảng Nam.
  18. 18 ­ Cơ  cấu các nguồn vốn đầu tư  phát triển ngành du lịch   cũng đã có hướng chuyển biến tích cực, nguồn vốn đầu tư  nước   ngoài chiếm tỷ trọng đáng kể. ­ Sự thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch đã làm nguồn thu   cho ngân sách Tỉnh. Nhờ đó, tăng chi cho đầu tư phát triển kết cấu   hạ tầng, giải quyết được các vấn đề kinh tế xã hội. ­  Hoạt động thu hút vốn đầu tư  góp phần tạo ra những  năng lực sản xuất mới, ngành nghề mới, sản phẩm mới, công nghệ  mới, phương thức sản xuất mới, làm cho nền kinh tế tỉnh nhà từng  bước chuyển biến theo hướng kinh tế thị trường hiện đại. 2.4.2 Tồn tại và nguyên nhân ­ Môi trường đầu tư  đã được cải thiện, chỉ  số  cạnh tranh  cấp tỉnh tuy ở mức tốt nhưng giảm dần qua các năm.  ­ Năng lực của cán bộ  xúc tiến đầu tư  cũng như  công tác  quản lý triển khai dự  án còn nhiều khó khăn dẫn đến sức thu hút   vốn chưa cao. ­ Các doanh nghiệp có vốn đầu tư  du lịch tại tỉnh Quảng   Nam có tỷ lệ rủi ro cao vì Quảng Nam là địa bàn thường xuyên gặp  nhiều thiên tai, kĩ thuật công nghệ  còn lạc hậu, đội ngũ lao động  chưa có trình độ chuyên môn cao,... ­ Việc giải quyết các vấn đề  miễn giảm thuế, tiền thuê  đất, mua đất thì ngành thuế chưa linh động, công tác qui hoạch giải  tỏa đền bù tiến hành còn chậm và nhiều vướng mắc.  ­ Thủ  tục hành chính tuy đã thay đổi nhanh chóng và đơn  giản nhưng vẫn còn tồn tại nhiều bất cập. Nguyên nhân do đội   ngũ cán bộ  có tác phong làm việc chưa nhạy bén, linh hoạt; chưa  kể đến các hành động gian lận thương mại, trốn thuế... đã gây ảnh  hưởng đến môi trường đầu tư. ­ Sản phẩm ngành du lịch còn kém phong phú: sản phẩm cũ  lặp lại  ở nhiều tỉnh duyên hải miền Trung, sản phẩm mới như du  
  19. 19 lịch   sinh   thái   khai   thác   gần   đây   chưa   được   phát   huy   hết   tiềm   năng…gây cản trở  cho sự  phát triển ngành du lịch, giảm sức hấp   dẫn nhà đầu tư. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH THU  HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH TỈNH  QUẢNG NAM 3.1 CƠ  SỞ  CHO VIỆC XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP   THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH 3.1.1 Quan điểm phát triển ngành du lịch Quảng Nam  đến năm 2015 Phát triển du lịch phải trên quan điểm toàn diện nhằm khai  thác hiệu quả tiềm năng du lịch  Phát triển du lịch nhanh và bền vững, tranh thủ  khai thác  mọi nguồn lực trong và ngoài nước Phát triển du lịch phải dựa trên sự phối kết hợp chặt chẽ giữa   các ngành Phát triển cả  du lịch quốc tế  và du lịch nội địa, đảm bảo   đạt hiệu quả cao về kinh tế, chính trị và xã hội  Phát triển du lịch phải gắn với bảo đảm an ninh quốc gia   và trật tự an toàn xã hội. 3.1.2 Mục tiêu phát triển du lịch Quảng Nam  ­ Mục tiêu cụ  thể     (Nguồn:Dự  báo của Viện NCPT Du   lịch) ­ Khách du lịch: Đón 4,6 triệu lượt khách du lịch (2015) và  6,2 triệu lượt khách (2020) ­ Thu nhập du lịch: đạt 422,2 triệu USD (2015) và 1.152,5  triệu USD (2020) ­ Vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch.
  20. 20 Tổng vốn đầu tư  giai đoạn 2011­2015 là 598 triệu USD   (2015) và 1.779 triệu USD (2020) ­ Lao động và việc làm: Sử dụng 25.720 lao động trực tiếp,  51.440   lao   động   gián   tiếp   (2015)   và   52.490   lao   động   trực   tiếp,   104.970 lao động gián tiếp 3.1.3 Dự  báo chỉ  tiêu GDP du lịch và nhu cầu vốn đầu   tư cho du lịch Quảng Nam thời kỳ 2015­2020 3.1.4 Định hướng thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch  Quảng Nam thời gian đến  ­ Thu hút vốn đầu tư  phát triển du lịch tập trung  ở các địa   phương có tiềm năng: Điện Bàn, Hội An, Núi Thành,… ­ Phát triển tập trung vùng đông Quảng Nam nhằm đầu tư  khai thác tiềm năng du lịch. Hội An kết nối với các vùng phụ  cận  hình thành trung tâm du lịch của tỉnh. Mở  rộng phát triển du lịch  bằng đường sông. ­ Ven biển từ giáp Đà Nẵng đến phía Bắc sông Thu Bồn và  ven sông Cổ Cò: ưu tiên các dự án đầu tư resort tiêu chuẩn từ 3 sao   trở lên, các khu giải trí cao cấp, sân golf, trung tâm hội nghị ­ Các dự án  ưu tiên đầu tư  khác: nghiên cứu khôi phục các  giá trị  văn hoá phi vật thể  phục vụ  du lịch, khu du lịch Mỹ Sơn –   Thạch Bàn, khu di tích Mỹ Sơn; Xây dựng Cù Lao Chàm thành khu   nghỉ dưỡng biển cao cấp… 3.2   MỘT   SỐ   GIẢI   PHÁP   CỤ   THỂ   NHẰM   ĐẨY  MẠNH   THU   HÚT   VỐN   ĐẦU   TƯ   PHÁT   TRIỂN   DU   LỊCH  QUẢNG NAM THỜI GIAN ĐẾN 3.2.1 Hoàn thiện quy hoạch phát triển du lịch Quảng Nam Cần cụ  thể  hoá quy hoạch tổ  chức không gian lãnh thổ,   đặc biệt với các vùng ưu tiên, chú trọng phát triển du lịch như: Quy   hoạch   bổ   sung  vùng   biển  và   ven   biển   Điện   Ngọc,  Điện Bàn ­ Thăng Bình – Núi Thành phát triển du lịch gắn với quy  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2