intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về thế chấp quyền sử dụng đất trong các tổ chức tín dụng - thực tiễn áp dụng và kiến nghị hoàn thiện pháp luật

Chia sẻ: Hàn Nguyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

66
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài được nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của pháp luật về thế chấp QSDĐ trong các TCTD Việt Nam hiện nay, qua đó tìm hiểu những bất cập còn tồn tại của pháp luật và những khó khăn trong quá trình triển khai thi hành trên thực tế của các bên trong quan hệ thế chấp QSDĐ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về thế chấp quyền sử dụng đất trong các tổ chức tín dụng - thực tiễn áp dụng và kiến nghị hoàn thiện pháp luật

®¹i häc quèc gia hµ néi<br /> khoa luËt<br /> <br /> phan hång ®iÖp<br /> <br /> PHÁP LUẬT VỀ THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG<br /> ĐẤT TRONG CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN<br /> THIỆN PHÁP LUẬT<br /> <br /> C«ng tr×nh ®-îc hoµn thµnh<br /> t¹i Khoa LuËt - §¹i häc Quèc gia Hµ Néi<br /> <br /> Ng-êi h-íng dÉn khoa häc: TS. NguyÔn Ngäc Kh¸nh<br /> <br /> Ph¶n biÖn 1:<br /> <br /> Ph¶n biÖn 2:<br /> <br /> Chuyªn ngµnh : LuËt d©n sù<br /> : 60 38 30<br /> <br /> M· sè<br /> <br /> LuËn v¨n ®-îc b¶o vÖ t¹i Héi ®ång chÊm luËn v¨n, häp t¹i<br /> Khoa LuËt - §¹i häc Quèc gia Hµ Néi.<br /> Vµo håi ..... giê ....., ngµy ..... th¸ng ..... n¨m 2012.<br /> tãm t¾t luËn v¨n th¹c sÜ luËt häc<br /> <br /> hµ néi - 2012<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 2.3.1.<br /> <br /> MỤC LỤC CỦA LUẬN VĂN<br /> Trang<br /> Trang phụ bìa<br /> Lời cam đoan<br /> Mục lục<br /> <br /> 2.3.3.<br /> <br /> MỞ ĐẦU<br /> <br /> Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THẾ CHẤP QUYỀN<br /> <br /> 1<br /> 8<br /> <br /> SỬ DỤNG ĐẤT - MỘT BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THỰC<br /> HIỆN HỢP ĐỒNG<br /> <br /> 1.1.<br /> 1.1.1.<br /> 1.1.2.<br /> 1.2.<br /> 1.2.1.<br /> 1.2.2.<br /> 1.2.3.<br /> <br /> Những khái niệm cơ bản<br /> Thế chấp tài sản<br /> Thế chấp quyền sử dụng đất ở Việt Nam<br /> Vị trí, vai trò của thế chấp quyền sử dụng đất trong đời sống kinh<br /> tế - xã hội nói chung và đối với các tổ chức tín dụng nói riêng<br /> Thế chấp quyền sử dụng đất là một trong những biện pháp<br /> khai thác đất có hiệu quả<br /> Thế chấp quyền sử dụng đất tạo điều kiện cho người có quyền sử<br /> dụng đất giải quyết nhu cầu về vốn trong quá trình sử dụng đất<br /> Thông qua thế chấp quyền sử dụng đất, các tổ chức tín dụng<br /> vừa thực hiện phòng ngừa có hiệu quả rủi ro, vừa thực hiện<br /> chức năng chuyển vốn cho nền kinh tế<br /> Chương 2: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ THẾ CHẤP<br /> <br /> 8<br /> 8<br /> 13<br /> 17<br /> <br /> 2.1.2.<br /> 2.2.<br /> 2.2.1.<br /> 2.2.2.<br /> 2.2.3.<br /> 2.2.4.<br /> 2.2.5.<br /> 2.3.<br /> <br /> Điều chỉnh pháp luật về thế chấp quyền sử dụng đất<br /> Khái niệm và cơ cấu điều chỉnh pháp luật về thế chấp quyền<br /> sử dụng đất<br /> Nội dung cơ bản của điều chỉnh pháp luật về thế chấp quyền<br /> sử dụng đất<br /> Quy định của pháp luật về hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất<br /> Chủ thể của hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất<br /> Đối tượng của hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất<br /> Phạm vi thế chấp quyền sử dụng đất<br /> Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng thế chấp quyền<br /> sử dụng đất<br /> Xử lý quyền sử dụng đất được thế chấp<br /> Những vấn đề tồn tại trong thực tiễn áp dụng pháp luật về thế<br /> <br /> 3<br /> <br /> 2.4.<br /> 2.4.1.<br /> 2.4.2.<br /> 2.5.<br /> <br /> 19<br /> 21<br /> <br /> 3.1.<br /> 3.1.1.<br /> 3.1.2.<br /> <br /> 26<br /> 3.1.3.<br /> 3.1.4.<br /> 26<br /> 26<br /> <br /> 3.2.<br /> <br /> 27<br /> <br /> 3.2.1.<br /> <br /> 32<br /> 33<br /> 37<br /> 40<br /> 41<br /> 42<br /> 46<br /> <br /> 46<br /> 56<br /> <br /> 59<br /> 73<br /> 73<br /> 79<br /> 82<br /> 89<br /> <br /> QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRONG CÁC TỔ CHỨC<br /> TÍN DỤNG VIỆT NAM<br /> <br /> 17<br /> <br /> QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRONG CÁC TỔ CHỨC<br /> TÍN DỤNG VIỆT NAM VÀ TỒN TẠI TRONG<br /> THỰC TIỄN ÁP DỤNG<br /> <br /> 2.1.<br /> 2.1.1.<br /> <br /> 2.3.2.<br /> <br /> chấp quyền sử dụng đất trong các tổ chức tín dụng Việt Nam<br /> Hạn chế về chủ thể xác lập Hợp đồng thế chấp quyền sử<br /> dụng đất<br /> Những trở ngại phát sinh trên thực tế khi áp dụng các điều<br /> kiện của pháp luật về đối tượng của hợp đồng thế chấp quyền<br /> sử dụng đất<br /> Những bất cập về hình thức xác lập và hiệu lực của hợp đồng<br /> thế chấp quyền sử dụng đất<br /> Những bất cập của hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất trong<br /> các tổ chức tín dụng trên thực tiễn<br /> Thỏa thuận về quyền sử dụng đất thế chấp<br /> Thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ của các bên<br /> Những bất cập tồn tại trong quá trình xử lý quyền sử dụng đất<br /> để thu hồi nợ<br /> Chương 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THẾ CHẤP<br /> <br /> 3.2.2.<br /> 3.2.3.<br /> 3.2.4.<br /> 3.2.5.<br /> <br /> Yêu cầu của việc hoàn thiện pháp luật<br /> Hoàn thiện pháp luật về thế chấp quyền sử dụng đất phải phù<br /> hợp với chế độ đặc thù về đất đai ở Việt Nam<br /> Hoàn thiện pháp luật về hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất<br /> phải đặt trong mối quan hệ với sự phát triển của thị trường<br /> tín dụng<br /> Hoàn thiện pháp luật về thế chấp quyền sử dụng đất phải đặt<br /> trong tổng thể của việc hoàn thiện pháp luật về giao dịch bảo đảm<br /> Hoàn thiện pháp luật về thế chấp quyền sử dụng đất phải đáp<br /> ứng được yêu cầu của xu thế hội nhập<br /> Giải pháp hoàn thiện pháp luật về thế chấp quyền sử dụng đất<br /> trong các tổ chức tín dụng Việt Nam<br /> Hoàn thiện pháp luật về chủ thể tham gia Hợp đồng thế chấp<br /> quyền sử dụng đất<br /> Hoàn thiện các quy định về đối tượng thế chấp<br /> Hoàn thiện các quy định của pháp luật về hợp đồng và công<br /> chứng, chứng thực, đăng ký hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất<br /> Hoàn thiện các quy định về xử lý quyền sử dụng đất thế chấp<br /> Hoàn thiện các quy định của pháp luật về thể chế hỗ trợ trung<br /> gian đối với quan hệ thế chấp quyền sử dụng đất<br /> KẾT LUẬN<br /> <br /> 89<br /> 89<br /> 91<br /> <br /> 92<br /> 93<br /> 95<br /> 95<br /> 101<br /> 105<br /> 109<br /> 113<br /> 116<br /> <br /> 4<br /> <br /> DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> 5<br /> <br /> 118<br /> <br /> 6<br /> <br /> MỞ ĐẦU<br /> 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu<br /> Hiện nay, tại Việt Nam do sự phát triển của nền kinh tế thị trường với<br /> nhiều ngành nghề kinh tế khác nhau cùng phát triển, đóng góp những vai trò<br /> nhất định cho sự phát triển của đất nước. Cùng với việc gia nhập Tổ chức<br /> Thương mại Thế giới (WTO), nền kinh tế Việt Nam ngày một hòa nhập vào<br /> sự phát triển và vận động chung của nền kinh tế thế giới. Bước phát triển<br /> mới mẻ này đem lại cho nền kinh tế của chúng ta không ít cơ hội, đồng thời<br /> cũng đứng trước không ít sự cạnh tranh của thị trường.<br /> Tại Việt Nam, tồn tại nhiều thành phần kinh tế, trong đó không ít thành<br /> phần kinh tế nhận được sự bao cấp của Nhà nước, nhưng trong cơ chế kinh<br /> tế thị trường hiện nay các thành phần kinh tế đều bình đẳng, cạnh tranh công<br /> bằng. Chính vì vậy, đối với mỗi thành phần kinh tế, mỗi doanh nghiệp, cá<br /> thể kinh doanh đều phải tự mình vận động, tìm ra hướng đi riêng cho mình.<br /> Nếu muốn phát triển, mỗi doanh nghiệp, cá thể kinh doanh cần có nguồn vốn<br /> dồi dào mà không phải lúc nào cũng được đáp ứng. Mỗi khi cần vốn để mở<br /> rộng sản xuất, kinh doanh thông thường người ta đi vay và nguồn cung vốn<br /> chủ yếu là các tổ chức tín dụng (TCTD).<br /> Ngành Tài chính - Ngân hàng ở nước ta trong những năm gần đây phát<br /> triển không ngừng theo nhu cầu của xã hội. Từ ban đầu chỉ là một vài TCTD<br /> do Nhà nước thành lập và hoạt động chủ yếu từ ngân sách quốc gia. Nhưng<br /> đến nay, các TCTD đã tăng lên một cách đáng kể và đa dạng loại hình hoạt<br /> động từ Công ty tài chính, Ngân hàng thương mại cổ phần, Ngân hàng đầu<br /> tư, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng chính sách, Quỹ tín dụng nhân dân,<br /> Công ty cho thuê tài chính… Một trong những hoạt động kinh doanh chính<br /> của các TCTD là hoạt động cho vay (tín dụng). Trong thị trường tài chính<br /> Việt Nam đồng hành cùng các hợp đồng tín dụng là các biện pháp bảo đảm<br /> cho vay như: bảo lãnh, thế chấp, cầm cố… Nhưng phổ biến nhất hiện nay<br /> vẫn là hình thức thế chấp bằng quyền sử dụng đất (QSDĐ).<br /> <br /> thông dụng và có ý nghĩa thể hiện sự văn minh đó chính là biện pháp thế chấp<br /> bằng bất động sản. Đây được coi là một biện pháp rất quan trọng trong hệ thống<br /> các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong pháp luật các nước thời kỳ cận<br /> đại vào đương đại. Ở nước ta, thế chấp bất động sản cũng đã hình thành từ lâu<br /> và ngày càng phát triển và đóng vai trò hết sức quan trọng, không thể thiếu trong<br /> bối cảnh nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN). Tài sản<br /> bất động sản trở thành vật bảo đảm, làm trung gian tài chính, là cầu nối để các<br /> TCTD chuyển vốn cho nền kinh tế. Trong các loại bất động sản được sử<br /> dụng làm tài sản thế chấp thì QSDĐ (đất đai) được sử dụng phổ biến, thông<br /> dụng và được ưu tiên sử dụng so với các bất động sản hoặc tài sản khác.<br /> Ở Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước là đại diện chủ<br /> sở hữu và thống nhất quản lý nhưng hộ gia đình, cá nhân, tổ chức được Nhà<br /> nước giao đất, cho thuê đất với những quyền rộng rãi. Do đó, QSDĐ của những<br /> người sử dụng đất trong chừng mực nhất định cũng được coi như quyền sở hữu<br /> hạn chế về đất đai. Cũng như những đối tượng sở hữu các bất động sản khác,<br /> QSDĐ chứa đựng trong đó những quyền năng như chiếm hữu, sử dụng và định<br /> đoạt. QSDĐ đất cũng trở thành tài sản bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong các<br /> hợp đồng tín dụng (hợp đồng thế chấp). Không có tài sản bảo đảm một cách<br /> an toàn cho nghĩa vụ trả nợ thì hoặc sẽ không có giao dịch cho vay, hoặc có<br /> thì Bên cho vay sẽ phải gánh chịu rủi ro rất lớn, nguồn vốn vì thế mà không<br /> thể phân bổ hiệu quả và an toàn thông qua thị trường tiền tệ. Và như vậy, thế<br /> chấp tài sản, trong đó có thế chấp bằng QSDĐ là điều kiện tiên quyết đảm<br /> bảo cho sự vận hành một cách an toàn cho thị trường tiền tệ.<br /> <br /> Cùng với sự hình thành và phát triển của ngành thương mại, sự giao thương<br /> của các nước trên thế giới, nhân loại đã sáng tạo ra một biện pháp bảo đảm<br /> <br /> Tuy nhiên, là một loại quyền tài sản, phái sinh từ chế độ sở hữu toàn<br /> dân về đất đai nên việc quy định bản thân QSDĐ và thế chấp QSDĐ là khá phức<br /> tạp, mang tính đặc thù cao. Hệ thống pháp luật Việt Nam điều chỉnh về Thế<br /> chấp QSDĐ trong các TCTD khá phức tạp, trong đó có các văn bản của Bộ Tài<br /> nguyên Môi trường, văn bản của Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính... Mặc dù,<br /> các văn bản cũng có sự đồng bộ, thống nhất chung chịu sự điều chỉnh của Bộ<br /> luật Dân sự (BLDS), Luật Đất đai (LĐĐ), Luật các TCTD… nhưng cũng<br /> không tránh khỏi những sự bất cập, chồng chéo dẫn đến khó khăn trong quá<br /> trình thi hành trên thực tế. Điều đó cùng lý giải vì sao sự vận hành quyền thế<br /> <br /> 7<br /> <br /> 8<br /> <br /> chấp bằng QSDĐ trong thời gian qua bộc lộ khá nhiều bất cập. Trên thực tế<br /> có rất nhiều trường hợp rất khó để đưa QSDĐ vào vận hành trong thị trường<br /> tín dụng một cách trôi chảy. Nhiều giao dịch tiềm ẩn nguy cơ cao do có mâu<br /> thuẫn, bất đồng, thủ tục xử lý dây dưa kéo dài, thi hành án khó khăn…đã tác<br /> động và ảnh hưởng tiêu cực đến ổn định xã hội cũng như quyền và lợi ích<br /> hợp pháp của các bên. Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu đề tài "Pháp luật<br /> về thế chấp quyền sử dụng đất trong các tổ chức tín dụng - Thực tiễn áp<br /> dụng và kiến nghị hoàn thiện pháp luật" là rất cần thiết, mang tính chất<br /> nghiên cứu chuyên sâu, gắn với thực tiễn và có tính thời sự.<br /> 2. Tình hình nghiên cứu đề tài<br /> Pháp luật về đất đai là một trong những lĩnh vực được nhiều nhà khoa<br /> học pháp lý nghiên cứu, bình luận. Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu về đề<br /> tài, tác giả cũng đã tiếp cận được một số công trình khoa học nghiên cứu liên<br /> quan đến thế chấp QSDĐ ở Việt Nam đã được công bố. Tuy nhiên, một công<br /> trình nghiên cứu chuyên sâu đề cập đến thực tiễn áp dụng pháp luật về thế chấp<br /> QSDĐ trong các TCTD và nêu lên những bất cập, tìm hiểu nguyên nhân và đưa<br /> ra giải pháp hoàn thiện pháp luật thì chưa có công trình nào được công bố.<br /> Một số bài tạp chí đăng trên một số tạp chí chuyên ngành đã phân tích,<br /> đánh giá ở một vài khía cạnh của sự bất cập, mâu thuẫn của pháp luật hiện<br /> hành, gây những khó khăn, rào cản cho việc vận hành quyền thế chấp QSDĐ<br /> trong các TCTD. Tiêu biểu là một số bài viết như: tác giả Nguyễn Quang<br /> Tuyến: "Thế chấp quyền sử dụng đất", Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 3<br /> năm 2002; tác giả Nguyễn Thành Long: "Tháo gỡ vướng mắc trong nhận thế<br /> chấp quyền sử dụng đất của các tổ chức kinh tế", www.sbv.gov.vn, năm<br /> 2008); tác giả, Luật sư Trương Thanh Đức: "10 vấn đề pháp lý trong việc thế<br /> chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất", ạp chí Ngân hàng, số 4 năm 2005;<br /> tác giả Lê Duy Khánh: "Những rủi ro từ việc nhận thế chấp bất động sản và<br /> giải pháp phòng ngừa trong hệ thống ngân hàng Việt Nam", Tạp chí Ngân<br /> hàng, số 15 năm 2009); tác giả Đỗ Trọng Lạc: "Không được vay vốn vì<br /> không có sổ đỏ", Thời báo kinh tế Việt Nam, số 125 năm 2002...<br /> <br /> những nội dung liên quan của luận án như: Bình luận khoa học về các biện<br /> pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, của TS. Nguyễn Ngọc Điện, Nhà<br /> xuất bản Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2002; Sự phát triển của pháp<br /> luật về bảo đảm an toàn tín dụng của Cộng hòa Liên bang Đức, Luận án tiến<br /> sĩ Luật học của Nguyễn Thúy Hiền, năm 2003; Pháp luật về các biện pháp<br /> bảo đảm tiền vay bằng tài sản của các tổ chức tín dụng - Kinh nghiệm các<br /> nước và thực tiễn Việt Nam, đề tài nghiên cứu đặc biệt cấp Đại học quốc gia,<br /> mã số: QG.04.32 do TS. Lê Thị Thu Thủy làm chủ nhiệm đề tài, tháng 12 năm<br /> 2005... Những công trình nêu trên cũng đã đề cập thế chấp QSDĐ ở nhiều<br /> góc độ khác nhau với ý nghĩa là một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.<br /> Tuy nhiên, trong phạm vi với ý nghĩa là một biện pháp bảo đảm tiền vay đặc<br /> thù trong các TCTD thì các công trình trên chưa đề cập đến một cách chi tiết<br /> ở cả phương diện lý luận và thực tiễn, với sự kết hợp hài hòa, giao thoa giữa<br /> pháp luật chung và pháp luật chuyên ngành điều chỉnh quan hệ thế chấp giữa<br /> bên thế chấp (khách hàng) với bên nhận thế chấp (TCTD), cùng những thực<br /> tiễn sinh động và phức tạp của quan hệ này trên thực tế.<br /> Như vậy, có thể khẳng định luận văn là công trình khoa học nghiên cứu<br /> chuyên sâu về "Pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất trong các tổ chức tín<br /> dụng - thực tiễn áp dụng và kiến nghị hoàn thiện pháp luật", không trùng lặp<br /> với các công trình nghiên cứu khoa học đã được công bố ở nước ta.<br /> 3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn<br /> 3.1. Mục đích nghiên cứu<br /> <br /> Ở tầm nghiên cứu cao hơn là những công trình nghiên cứu chuyên khoa,<br /> các đề tài nghiên cứu khoa học, các luận văn Thạc sĩ, Tiến sĩ đề cập đến<br /> <br /> Việc nghiên cứu đề tài này nhằm làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực<br /> tiễn của pháp luật về thế chấp QSDĐ trong các TCTD Việt Nam hiện nay,<br /> qua đó tìm hiểu những bất cập còn tồn tại của pháp luật và những khó khăn<br /> trong quá trình triển khai thi hành trên thực tế của các bên trong quan hệ<br /> thế chấp QSDĐ. Bằng kinh nghiệm và hiểu biết của mình tác giả mong<br /> muốn lý giải những nguyên nhân dẫn đến tình trạng bất cập của pháp luật<br /> và mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại của<br /> pháp luật hiện hành, đáp ứng một cách tốt nhất những yêu cầu do thực tế<br /> cuộc sống đặt ra.<br /> <br /> 9<br /> <br /> 10<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2