Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam
lượt xem 5
download
Luận văn hệ thống cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về du lịch; phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam; đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ TIÊN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢNG NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 60 34 04 10 Đà Nẵng – Năm 2019
- Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HIỆP Phản biện 1: PGS. TS ĐÀO HỮU HÒA Phản biện 2:TS. LÂM MINH CHÂU Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng ngày 23 tháng 01 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đài học Kinh tế, ĐHĐN
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công nghiệp không khói, tên gọi không chính thức của ngành du lịch, giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu. Đảng và Nhà nước ta xác định vai trò hết sức quan trọng của du lịch trong nền kinh tế quốc dân, khẳng định mục tiêu phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước [2] và ban hành nhiều chủ trương, chính sách nhất quán, xuyên suốt từ nhiều năm qua để đạt được mục tiêu này. Đại Lộc có vị trí địa lý khá thuận lợi cho việc giao lưu, đầu tư phát triển các ngành kinh tế, trong đó có kinh tế du lịch. UBND Đại Lộc cũng đã có nhiều chủ trương, chính sách, giải pháp cụ thể đẩy mạnh phát triển ngành kinh tế quan trọng này. Tuy nhiên, những kết quả đạt được chưa tương xứng so với tiềm năng sẵn có. Du lịch chỉ mới dừng lại ở vấn đề quy hoạch, thực hiện quy hoạch, xúc tiến, quảng bá, chưa thu hút được lượng khách du lịch đáng kể đến địa phương. Chính những hạn chế yếu kém này đã ảnh hưởng lớn đến sự phát triển du lịch của địa phương cả trước mắt lẫn lâu dài. Xuất phát từ những vấn đề trên, nghiên cứu về “Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam” là một hướng đi mới, cần thiết, góp phần tìm kiếm những giải pháp để tháo gỡ những thực trạng trên, giúp các nhà quản lý có thêm những thông tin kiểm chứng thực tế phục vụ cho việc ra quyết sách của mình về vấn đề này. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về du lịch. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.
- 2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác QLNN về du lịch trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam. - Phạm vi nghiên cứu + Không gian: Nghiên cứu công tác quản lý nhà nước tại địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam. Nội dung liên quan đến chi NSNN trong phạm vi huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam. + Thời gian : Công tác QLNN về du lịch tại huyện Đại Lộc trong giai đoạn từ 2013-2017; đồng thời xem xét đánh giá của cộng đồng về phát triển du lịch qua số liệu điều tra năm 2018. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Cách thức thu thập dữ liệu 4.2. Phương pháp phân tích, đánh giá Phương pháp phân tích thống kê Phương pháp so sánh Phương pháp mô tả: 5. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, các danh mục có liên quan, nội dung chính của Luận văn được trình bày trong 03 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về du lịch Chương 2. Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam. Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DU LỊCH VÀ QLNN VỀ DU LỊCH
- 3 1.1.1. Khái quát về du lịch a. Khái niệm du lịch Năm 2017, khi Luật Du lịch được ra đời, du lịch được định nghĩa: Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác [26]. b. Hoạt động du lịch Luật Du lịch năm 2017 đưa ra khái niệm về hoạt động du lịch như sau: “Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch và cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có liên quan đến du lịch” [20]. 1.1.2. Quản lý nhà nƣớc về du lịch a. Khái niệm Quản lý nhà nƣớc về du lịch “Quản lý nhà nước về du lịch là một lĩnh vực của quản lý nhà nước (QLNN), là hoạt động của hệ thống các cơ quan nhà nước nhằm quản lý vi mô các hoạt động du lịch thông qua hệ thống các chính sách, chương trình,văn bản quy phạm pháp luật các văn bản chỉ đạo, điều hành về lĩnh vực du lịch nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức, doanh nghiệp thuộc các thành phầnkinh tế khác nhau hoạt động có hiệu quả trong lĩnh vực du lịch” b. Sự cần thiết phải quản lý nhà nƣớc trên lĩnh vực du lịch - Ngăn chặn được những hành vi tiêu cực, gây thiệt hại cho người khác hoặc cho xã hội đối với cácbên tham gia vào hoạt động kinh doanh du lịch. - Tạo môi trường thuận lợi về mặt hạ tầng kinh tế, xã hội cho các nhà đầu tư tham gia sản xuất và kinh doanh du lịch c. Công cụ QLNN về du lịch
- 4 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRÊN LĨNH VỰC DU LỊCH 1.2.1. Điều tra, đánh giá tài nguyên, xây dựng Chiến lƣợc, Đề án phát triển du lịch Trước khi bắt đầu lựa chọn một Đề án hay quy hoạch một điểm trở thành điểm khai thác du lịch, thì bước quan trọng và đầu tiên là việc đánh giá tài nguyên du lịch. Tức phải kiểm tra, đánh giá tiềm năng của địa điểm, xem xét các khả năng có thể phát triển điểm đó thành điểm du lịch trên các yếu tố về: tính độc đáo của tài nguyên; khả năng tiếp cận về cơ sở hạ tầng..; tính cạnh tranh trên thị trường du lịch. Trong chiến lươc phát triển du lịch, các cơ quan có thẩm quyền cấp trung ương, địa phương, các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải đặc biệt quan tâm đến công tác xây dựng quy hoạch. Nội dung công tác quy hoạch, xây dựng tổng thể phát triển du lịch bao gồm: - Kiểm kê, điều tra bổ sung, đánh giá các yếu tố, điều kiện phát triển của ngành (đánh giá các điều kiện phát triển, thực trạng phát triển, điểm xuất phát của ngành, những vấn đề mâu thuẫn gay gắt cần giải quyết, dự báo thị trường…) - Dự báo định hướng phát triể: luận chứng mục tiêu, phương hướng phát triển, vai trò của du lịch với nền kinh tế, - Lựa chọn phương án phân bổ ngành theo lãnh thổ. - Xác định các giải pháp thực hiện quy hoạch: luận chứng các chương trình và dự án ưu tiên, nhu cầu vốn, lao động, xác định các giải pháp về chính sách phát triển. 1.2.2. Ban hành các văn bản, phổ biến chính sách, quy định trong hoạt động du lịch Vấn đề ban hành các văn bản, phổ biến chính sách, quy định trong hoạt động du lịch là nột trong những nội dung sử dụng công cụ
- 5 hành chính để quản lý nhà nước về du lịch. Mục đích của việc ban hành các văn bản là thiết lập môi trường pháp lý để đưa các hoạt động du lịch vào khuôn khổ, tạo điều kiện thuận lợi cho du lịch phát triển. Đối với địa phương cấp huyện, các văn bản chủ yếu ở tính chất là phổ biến, triển khai thực hiện; đó có thể là các Nghị quyết, kế hoạch, chiến lược, phương án, đề án, các quyết định thành lập các Ban chỉ đạo để tổ chức thực hiện; bên cạnh đó hệ thống văn bản thông thường giao dịch trong quản lý hành chính như báo cáo, công văn, tờ trình… 1.2.3. Tuyên truyền xúc tiến, quảng bá du lịch Xúc tiến là việc xây dựng chiến lược phải bán sản phẩm du lịch cho các đối tượng du khách và các công ty du lịch như thế nào. Xúc tiến trong du lịch nông thôn là chiến lược chốt lại những điểm muốn quảng bá và những nét hấp dẫn trong nông thôn, sau đó giới thiệu đến cho du khách và các công ty du lịch (khách hàng. Quảng bá là việc giới thiệu về nét hấp dẫn của du lịch nông thôn dựa trên chiến lược tiếp thị, thông qua nhiều công cụ khác nhau (Website, tạp chí, quảng cáo, sách hướng dẫn, sự kiện, truyền thanh, truyền hình v.v). 1.2.4. Quản lý các dịch vụ hành chính Quản lý giấy phép kinh doanh du lịch Vấn đề cấp và thu hồi giấy phép kinh doanh du lịch là một trong những thủ tục cần thiết và quan trọng, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh du lịch của các chủ thể khi tham gia vào hoạt động du lịch. Luật Du lịch 2017 có quy định cụ thể về vấn đề cấp phép kinh donah hoạt động du lịch, bao gồm hoạt động các cơ sở kinh doanh dịch vụ lữ hành, các cơ sở lưu trú, các hướng dẫn viên. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho ngành du lịch: Để hoạt động du lịch của một quốc gia, một vùng, một địa phương phát triển, việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và hỗ trợ đào tạo
- 6 bồi dưỡng nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch cần được quan tâm thực hiện thường xuyên. Tiêu chí đánh giá: Số lượng lao động trong linh vực du lịch được đào tạo hằng năm, mức độ đáp ứng như cầu ngành du lịch địa phương. Có 03 nhóm lao động: Nhóm lao động chức năng quản lý nhà nước về du lịch Nhóm lao động chức năng sự nghiệp ngành du lịch (các cán bộ, người làm công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực du lịch ở các trường học) Nhóm lao động chức năng kinh doanh du lịch 1.2.5. Quản lý khai thác và bảo vệ tài nguyên, xây dựng môi trƣờng du lịch an ninh trật tự an toàn xã hội Để khai thác và bảo vệ hiệu quả tài nguyên du lịch cần đánh giá hiện trạng khai thác và bảo vệ tài nguyên du lịch theo ngành và theo lãnh thổ, đưa ra một số nguyên tắc khai thác và bảo vệ tài nguyên du lịch theo hướng phát triển bền vững. Một số dấu hiệu nhận biết khai thác và bảo vệ hiệu quả tài nguyên du lịch: Số lượng (tỷ lệ) các khu, điểm du lịch được đầu tư tôn tạo, bảo vệ; số lượng (tỷ lệ) các khu, điểm du lịch được quy hoạch; áp lực môi trường tại các khu, điểm du lịch được quản lý; cường độ hoạt động tại các khu, điểm du lịch được quản lý; mức độ đóng góp từ thu nhập du lịch cho nỗ lực bảo tồn phát triển tài nguyên, bảo vệ môi trường. 1.2.6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về du lịch. Để thực hiện tốt nội dung này, cơ quan nhà nước cần phải làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và những quy định về đầu tư khai thác các điểm, khu du lịch trên địa bàn; thực hiện việc đăng ký và hoạt động theo đăng ký kinh doanh, nhất là những hoạt động kinh doanh có điều kiện như: kinh doanh lưu trú, kinh
- 7 doanh lữ hành,...đồng thời cần xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật về du lịch trên địa bàn. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG QLNN VỀ DU LỊCH Hoạt động QLNN về du lịch thường chịu tác động bởi các nhân tố sau: 1.3.1. Nhóm các nhân tố khách quan Yếu tố điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên - Điều kiện tự nhiên Yếu tố văn hóa xã hội Yếu tố thuộc về công nghệ Yếu tố thuộc về hạ tầng 1.3.2. Nhóm các nhân tố chủ quan Tư duy chiến lược, đường lối phát triển ngành du lịch Các yếu tố thuộc về cơ quan quản lý nhà nước 1.4. KINH NGHIỆM QLNN VỀ DU LỊCH Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG CHƢƠNG 2 QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢNG NAM 2.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QLNN VỀ DU LỊCH TẠI HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢNG NAM 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên Đại Lộc là huyện vừa có đồng bằng, vừa có miền núi, thuộc về phía Bắc tỉnh Quảng Nam, cách tỉnh lỵ Tam Kỳ khoảng 70km theo đường bộ. Phía Đông giáp thị xã Điện Bàn, phía Nam và phía Tây giáp 2 huyện Duy Xuyên và Nông Sơn, phía Tây và Tây Bắc giáp 2 huyện Nam Giang, Đông Giang; phía Bắc giáp huyện Hòa Vang (thành phố Đà Nẵng). Diện tích tự nhiên toàn huyện hiện nay là 579,06 km2. Chiều
- 8 dài và chiều rộng trung bình 36 km và 16 km. Xã có diện tích lớn nhất Đại Hưng 92,91 km2, xã có diện tích nhỏ nhất Đại An 6,11 km2. Địa hình, khí hậu: Đại Lộc có diện tích gò, đồi, rừng chiếm 3/4 diện tích tự nhiên. Núi rừng Đại Lộc có một thảm thực vật rất đa dang và phong phú. Đồng bằng có hai loại đất chính: Đất cát và đất phù sa. Khí hậu Đại Lộc là khí hậu nhiệt đới gió mùa, hằng năm có hai mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa. Đại Lộc có 2 dòng sông lớn chảy qua là Thu Bồn và Vu Gia. Tài nguyên thiên nhiên: - Tài nguyên đất - Tài nguyên khoáng sản - Tài nguyên du lịch 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội a. Về tăng trƣởng kinh tế Kinh tế huyện Đại Lộc trong những năm gần đây đạt tốc độ tăng trưởng cao. Năm 2014, tăng trưởng kinh tế đạt mức 24,4%, cao nhất trong vòng 10 năm trở lại đây.. Từ năm 2014 trở đi, kinh tế dần đi vào quỹ đạo tăng trưởng ổn định. Trong đó, ngành có tốc độ tăng trưởng cao nhất là Công nghiệp – Xây dựng 18,6%, tiếp đến là Dịch vụ 15,7%, thấp nhất là Nông lâm thủy sản 4,4%. Mặc dù ngành nông nghiệp huyện cũng đã có sự mở rộng quy mô, tuy nhiên tốc độ tăng khá thấp so với 02 ngành còn lại. b. Hệ thống cơ sở hạ tầng Về giao thông đường bộ, Đại Lộc có quốc lộ 14B chạy qua dài 32km, nối quốc lộ 1A và đường Hồ Chí Minh, thông với vùng hạ Lào và Tây Nguyên. Trên địa bàn huyện có các tỉnh lộ (ĐT) 609, 609B nối Đại Lộc với thị xã Điện Bàn, các huyện Duy Xuyên, Đông Giang, Hòa Vang (thành phố Đà Nẵng) và nhiều tuyến huyện lộ (ĐH) tạo thành một mạng lưới giao thông liên huyện, liên xã hoàn
- 9 chỉnh. c. Các điều kiện về xã hội Về phong trào văn hóa: Toàn huyện có 60,4% số thôn được công nhận thôn văn hóa; 95% số cơ quan được công nhận đơn vị có đời sống văn hóa tốt; 87,43% số gia đình được công nhận gia đình văn hóa; 159/161 thôn có thiết chế văn hóa và 10/18 xã, thị trấn có nhà văn hóa. Về công tác y tế và chăm sóc sức khỏe: Về công tác giáo dục: Ngành giáo dục huyện Đại Lộc đã hoàn thành 100% chương trình phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở; hệ thống cơ sở vật chất được đầu tư, mạng lưới trường lớp được mở đáp ứng nhu cầu học tập của con em, góp phần tích cực cho việc thực hiện phổ cập giáo dục THCS tại địa phương. Về công tác giảm nghèo: Từ các chính sách, chương trình, dự án về giảm nghèo, tỷ lệ hộ nghèo của huyện đã giảm mạnh từ 8,39% năm 2015 xuống còn 5,66% vào cuối năm 2017. .[28] Các loại hình nghệ thuật dân gian: Vốn văn nghệ dân gian Nhân dân Đại Lộc cũng rất đa dạng về thể loại và phong phú về nội dung. Các thể loại văn nghệ dân gian thường gặp là ca dao, hò, vè, hát hò khoan, hát bắn bông, kể chuyện, múa chén, rước cộ… Tôn giáo, nhất là đạo Phật có mặt tại Đại Lộc từ rất sớm. Đạo Thiên chúa đến Quảng Nam từ thế kỷ XVII, nhưng ở Đại Lộc, các họ đạo được thành lập có quy củ lại rất muộn. Những tín đồ đạo Cao Đài thuộc thế hệ đầu tiên ở Đại Lộc nhập đạo từ những giữa thập niên 30 của thế kỷ XX. 2.1.3. Tổ chức bộ máy QLNN về du lịch huyện Đại Lộc UBND huyện là cơ quan chịu trách nhiệm quản lý chung, Phòng Văn hóa & Thông tin tham mưu UBND huyện giai quyết các vấn đề lien quan đến QLNN về du lịch. UBND xã thị trấn là đơn vị cơ sở tổ chức thực hiện.
- 10 2.1.4. Tình hình hoạt động du lịch trong thời gian qua a. Các sản phẩm du lịch - Du lịch sinh thái - Du lịch văn hóa, lịch sử, tâm linh - Du lịch làng nghề b. Nguồn nhân lực du lịch Tổng số lao động trong ngành thương mại - dịch vụ của năm 2017 trên địa bàn huyện đến nay là 8125 người, trong đó dịch vụ khách sạn, nhà hàng và ăn uống là 1667 lao động chiếm 20,5% tổng số lao động làm việc trong ngành. Lao động trong lĩnh vực kinh doanh lưu trú, ăn uống tăng đều qua các năm, bình quân đạt 3,6% /năm. Sự tăng lên của lao động đi cùng với sự gia tăng về quy mô, số lượng và chất lượng các cơ sở kinh doanh lưu trú, ăn uống. c. Kết quả kinh doanh du lịch Trong 5 năm, lượng khách đến du lịch tại Đại Lộc khoảng 24.000 lượt, trong đó khách quốc tế: 2000 lượt, khách nội địa: 22.000 lượt (bao gồm khách tham quan và lưu trú). Tổng doanh thu du lịch tại các điểm du lịch sinh thái (Suối Mơ và Khe Lim là chủ yếu) và một số nhà nghỉ gần 5 tỷ đồng Bảng 2.4 Lƣợng khách du lịch đến du lịch trên địa bàn huyện từ 2013 - 2017 Đơn vị tính: lượt người Nguồn khách 2013 2014 2015 2016 2017 Việt Nam 3917 4100 4362 4500 4698 Quốc tê 350 380 400 420 450 Tổng số 4267 4480 4762 4920 5148 Tỷ lệ khách quốc tế 8,20% 8,48% 8,40% 8,54% 8,74% Tôc độ tăng trưởng 4,99% 6,29% 3,32% 4,63%
- 11 Tố độ tăng bình quân 4,80% Nguồn: Phòng Văn hóa& Thông tin huyện Đại Lộc Giai đoạn thừ 2013 đến 2017, lượng khách du lịch đến Đại Lộc không ngừng tăng, trong đó có cả khách du lịch quốc tế, trung bình chiếm gần 10% tổng lượng khách đến Đại Lộc. Năm 2013, lượng khách du lịch đến địa phương đạt 4267 lượt người, đến năm 2017, lượng khách đạt 5148 lượt người, tốc độ tăng bình quân đạt 4,8%/ năm. 2.2. THỰC TRẠNG QLNN VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢNG NAM 2.2.1. Điều tra, đánh giá tài nguyên, xây dựng Chiến lƣợc, Đề án phát triển du lịch Ủy ban nhân dân huyện cũng đã định hướng tổ chức không gian du lịch, hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, định hướng phát triển sản phẩm du lịch, thị trường du lịch tại địa phương thông qua việc quy hoạch tuyến điểm du lịch: đề cập đến các tour du lịch đường bộ trên cơ sở kết nối với các tour du lịch trong và ngoài tỉnh Quảng Nam, trọng tâm là kết nối với du lịch Hội An, Duy Xuyên, Đà Nẵng. Quy hoạch làng nghề truyền thống: Khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống, làng nghề mới gắn với du lịch Quy hoạch tuyến điểm du lịch: Từ năm 1995 đến nay, UBND huyện Đại Lộc đã phối hợp với Sở Du lịch tỉnh Quảng Nam- Đà Nẵng khảo sát, xây dựng 02 Đề án quy hoạch phát triển du lịch, đó là: Đề án quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Đại Lộc đến 2010 (Quy hoạch này đã được UBND tỉnh Quảng Nam phê duyệt năm 1997). Liên tiếp từ năm 2000 đến 2015, Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Đại Lộc lần thứ VIII, XIX, XX và XXI đều đề ra định hướng phát triển du lịch cho từng giai đoạn 5 năm. Đại Lộc cũng đã thu hút
- 12 một số dự án đầu tư du lịch sinh thái như tại Khe Lim, Hồ Khe Tân. Năm 2018, Đại Lộc đã bước đầu thực hiện Đề án quy hoạch phát triển du lịch Đại Lộc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, đề ra 8 nhóm giải pháp chính, trong đó gồm: Thực hiện quy hoạch chi tiết các điểm du lịch, Công tác xúc tiến, quảng bá du lịch, tuyên truyền nâng cao nhận thức về phát triển du lịch; tăng cường đầu tư nguồn vốn để phát triển du lịch; Đầu tư kết cấu hạ tầng du lịch; Xây dựng môi trường du lịch, Đào tạo nguồn nhân lực. Nghiên cứu cũng đã tiến hành khảo sát tại cộng đồng dân cư trong đánh giá về tính tham gia của cộng đồng trong công tác quy hoạch. Qua khảo sát đã có hơn 70% người dân địa phương chỉ cho điểm là 1,2 tương ứng với ít lấy ý kiến hoặc không lấy ý kiến nhân dân, 30% còn lại là các đánh giá khả quan hơn. 2.2.2. Ban hành các văn bản, phổ biến chính sách, quy định trong hoạt động du lịch Trong năm 2017, huyện cũng đã ban hành hàng loạt các văn bản, quy định chi tiết ở từng lĩnh vực hoạt động du lịch cụ thể như: Kết luận số 34-KL/HU ngày 20/6/2017 về quản lý hoạt động du lịch trên địa bàn huyện; Hướng dẫn số 05/HD-UBND ngày 12/3/2016 của UBND huyện Đại Lộc về hoạt động các điểm du lịch, quản lý di tích, xếp hạng các đơn vị kinh doanh lưu trú du lịch… 2.2.3. Tuyên truyền, xúc tiến, quảng bá du lịch Công tác tuyên truyền, xúc tiến quảng bá du lịch địa phương trong những năm gần đây luôn được chú trọng. Đẩy mạnh tuyên truyền đến các xã có điểm du lịch nhằm nâng cao ý thức của người dân trong việc phát triển du lịch và ý thức bảo vệ môi trường, giữ gìn nguồn nước tự nhiên, nhất là ở các điểm du lịch. Đầu tư xây dựng hệ thống các pano quảng cáo du lịch tại các xã có điểm du lịch và dọc ĐT 609, ĐT 609B, QL14B.. Ủy ban nhân dân huyện đã xây dựng Đề án số 03/ĐA-UBND
- 13 ngày 3/4/2017 về xúc tiến quảng bá du lịch. Bên cạnh đó, việc tổ chức hội chợ triễn lãm thành tựu Công-Nông nghiệp năm 2018 là một trong những điểm nhấn để địa phương có thể quảng bá các sản phẩm du lịch làng nghề truyền thống đến với du khách. Nguồn kinh phí chi cho hoạt động xúc tiến du lịch được thực hiện từ nguồn vốn các chương trình mục tiêu và nguồn xã hội hóa. Trong đó, kinh phí ngân sách huyện bố trí cho các hoạt động du lịch giai đoạn 2017-2020 là 990 triệu đồng. Bảng 2.5 : Kinh phí đầu tƣ phát triển du lịch giai đoạn 2017-2020 từ ngân sách huyện Đơn vị tính: triệu đồng Tổng Phân kỳ theo năm TT Nội dung đầu tƣ kinh phí 2017 2018 2019 2020 Tuyên truyền, quảng bá, 1 200 50 50 50 50 xúc tiến du lịch Tổ chức các hoạt động 2 lễ hội, các sự kiện để 200 50 50 50 50 thu hút du lịch Bảo vệ và tôn tạo cảnh 3 200 50 50 50 50 quan môi trường du lịch Lập quy hoạch phát 4 triển du lịch huyện Đại 450 450 Lộc Tham quan, tập huấn, đào tạo ngắn hạn để 5 80 20 20 20 20 phát triển nguồn nhân lực du lịch Hỗ trợ xây dựng nhà 6 2.000 1.000 1.000 trưng bày sản phẩm và
- 14 bán hàng lưu niệm của các làng nghề Hỗ trợ đầu tư cấp thiết hạ tầng du lịch tại các điểm du lịch: Sông Cùng và Địa đạo Phú An - Phú Xuân (theo QĐ số 4143/QĐ-UBND ngày 30/10/2015 của 7 1.960 1.400 560 UBND tỉnh Quảng Nam về Phê duyệt Đề án hỗ trợ đầu tư cấp thiết hạ tầng du lịch tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020) Tổng cộng 5.090 620 2.570 1.170 730 2.2.4. . Quản lý các dịch vụ hành chính, dịch vụ hỗ trợ và dịch vụ kinh doanh vận tải du lịch Quản lý giấy phép kinh doanh lữ hành, kinh doanh vận chuyển khách du lịch: Tất cả các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành được cấp phép phải đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 31, Luật Du lịch 2017; Tại cuộc họp triển khai Đề án quy hoạch phát triển du lịch trên địa bàn huyện cũng đã đề cập nội dung về hoạt động các tổ chức kinh doanh lữ hành, Ủy ban nhân dân huyện đã yêu cầu các địa phương và các ngành chức năng huyện có hướng dẫn cụ thể thực hiện việc tăng cường quản lý hoạt động du lịch. Cũng như tăng cường kiểm tra đột xuất, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, đình chỉ hoạt động, thu
- 15 hồi giấy phép; đưa thông tin các tổ chức, cá nhân vi phạm lên trên các phương tiện thông tin đại chúng. Trong thời gian qua, Ủy ban nhân huyện cũng đã chỉ đạo các ngành chức năng huyện, tổ chức kiểm tra, phân loại các tàu thuyền du lịch, loại bỏ những phương tiện không đáp ứng về quy chuẩn. Bên cạnh đó các dịch vụ vận tải đường bộ cũng không ngừng gia tăng. Số lượng các đơn vị đăng kí kinh doanh vận tải du lịch đã tăng lên từ 284 cơ sở năm 2015 lên 324 cơ sở năm 2017. Bảng 2.6: Doanh thu và sản lƣợng vận tải từ 2015 đến 2017 trên địa bàn huyện Đại Lộc ST Năm Năm Năm Nội dung T 2015 2016 2017 I Phương tiện vận tải 1 Vận tải đường thủy (chiếc) 4 6 7 2 Vận tải đường bộ (chiếc) 25 36 41 II Doanh thu vận tải (tỷ đồng) 23,94 24,56 25,63 1 Vận tải đường thủy 4,11 3,85 3,72 2 Vận tải đường bộ 19,84 20,71 21,91 III Sản lượng vận tải hành khách Hành khách vận chuyển (nghìn 1 người) 464,61 480,37 501,29 Hành khách luân chuyển (nghìn 2 nười.km) 51930 53260 55580 Nguồn: Chi cục thống kê huyện Đại Lộc Về quản lý kinh doanh lưu trú, kinh doanh ăn uống và các dịch vụ hỗ trợ khác (điểm bán vé..) Hiện nay trên địa bàn huyện có tổng số 26 cơ sở kinh doanh lưu trú với gần 150 phòng nghỉ. Nhìn chung, các cơ sở kinh doanh
- 16 dịch vụ lưu trú cơ bản đáp ứng được yêu cầu tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ phục vụ khách du lịch. Vấn đề hệ thống phòng cháy chữa cháy đảm bảo về an toàn du khách cũng được các cơ sở chú trọng. Bảng 2.8: Thống kê số lƣợng khách sạn, nhà nghỉ từ năm 2013 đến 2017 Năm Năm Năm Năm Năm Nội dung 2013 2014 2015 2016 2017 Khách sạn, nhà 25 23 24 29 33 nghỉ, nhà trọ - Khách sạn 1 1 1 1 2 + Khách sạn xếp 0 0 0 0 1 sao - Nhà nghỉ Số buồng 122 122 118 147 165 - Khách sạn 6 6 6 6 16 - Nhà nghỉ 116 116 112 141 149 Số giường 158 152 154 187 219 - Khách sạn 12 12 12 12 21 - Nhà nghỉ 146 140 142 145 198 Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Đại Lộc Trong năm 2017, đã có 36 trường hợp cơ sở kinh doanh bị xử lý vi phạm, xử phạt vi phạm 157 triệu đồng, nộp về ngân sách nhà nước[41] Phát triển nguồn nhân lực cho ngành du lịch: Trên địa bàn toàn huyện, tổng số lao động trong ngành thương mại - dịch vụ trên địa bàn huyện đến nay là 8125 lao động (thống kê 2017), trong đó dịch vụ khách sạn, nhà hàng và ăn uống là 1667 lao
- 17 động, bao gồm tất cả nhân viên làm việc ở các cơ sở kinh doanh lưu trú, nhà hàng, cơ sở kinh doanh ăn uống và các điểm du lịch. Nhìn chung, nhân lực quản lý nhà hàng, khách sạn có trình độ chuyên môn chưa cao; nhóm làm công tác du lịch trực tiếp như hướng dẫn viên du lịch, thuyết minh viên, tiếp tân... đa số chưa qua đào tạo chuyên nghiệp. 2.2.5. Quản lý khai thác và bảo vệ tài nguyên, xây dựng môi trƣờng du lịch an ninh trật tự an toàn xã hội Đối với du khách, UBND huyện cũng xác định phát huy vai trò tích cực đócủa du khách trong giáo dục, diễn giải về tài nguyên, môi trường sinh thái và văn hóa tại địa phương. Ngoài ra, du khách cũng phải được khuyến khích tham gia vào các chương trình trồng cây xanh, góp phần nâng cao ý thức cho cả du khách và người dân địa phương. Từ năm 2013 đến năm 2017 đã có 10 công trình được trùng tu, 1 công trình được xây mới, tổng kinh phí đầu tư lên đến 36,6 tỷ đồng. Bảng 2.10: Thống kê các điểm di tích đƣợc trùng tu, tôn tạo từ năm 2009 đến năm 2017 STT Công trình Cấp công Tổng Thời nhận nguồn gian kinh trùng tu phí 1 Tượng đài chiến thắng Quốc gia 20 tỷ 2013, Thượng Đức 2014 2 Nhà lưu niệm thành lập Tỉnh 3,5 tỷ 2017 Đảng bộ huyện Đaị Lộc 3 Đền Tưởng niệm Trường Tỉnh 2 tỷ 2009 An 4 Địa đạo Phú An- Phú Xuân Quốc gia 2 tỷ 2010
- 18 5 Miếu Thừa Bình (Đại Tỉnh Chưa Quang) 6 Miếu Ngũ hành tiên nương Tỉnh Chưa (Đại Hưng) 7 Động Hà Sống Tỉnh Chưa 8 Chùa Cổ Lâm Tỉnh 1,4 tỷ 2015 9 Nơi phong trào chống Sưu Tỉnh 0,5 tỷ 2018 thuế 10 Mộ cụ Đỗ Đăng Tuyển Tỉnh 0,2 tỷ 2009 11 Cồn Văn Thánh Tỉnh Không 12 Di tích dinh, mộ Bà Tỉnh Chưa Phường Chào 13 Cầu Ông Nở Tỉnh 7 tỷ 2009 14 Đình làng Phiếm Ái Tỉnh Không Nguồn: Phòng Văn hóa & Thông tin huyện Đại Lộc 2.2.6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về du lịch. Từ đầu năm đến nay, Ủy ban nhân dân huyện đã chỉ đạo phối hợp với Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tiến hành kiểm tra hoạt động kinh doanh của 02 khách sạn trên địa bàn, chỉ đạo đoàn kiểm tra liên ngành tiến hành kiểm tra các cơ sở kinh doanh như nhà nghỉ, các homestay. Qua kiểm tra, UBND huyện đã ra quyết định xử phạt đối với 03 cơ sở kinh doanh nhà nghỉ chưa đủ thủ tục cấp phép kinh doanh, 01 cơ sở chưa đảm bảo về an toàn phòng cháy chữa cháy, tước công nhận đối với 01 khách sạn 01 sao do không đảm bảo tiêu chuẩn trang thiết bị, tiện nghi theo quy định. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC QLNN VỀ DU LỊCH CỦA HUYỆN ĐẠI LỘC 2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc 2.4.2. Những tồn tại hạn chế
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm tra thuế của Cục thuế tỉnh Điện Biên đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
9 p | 16 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn