i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn, Tôi đã
nhận được nhiều sự giúp đỡ. Giờ đây khi quyển luận văn tốt nghiệp đã được
hoàn thành, Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến:
Ban giám hiệu, Thầy Cô giáo Trường Đại Học Thăng Long những
người đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ Tôi hoàn thành chương trình
học tập và hỗ trợ tôi trong việc thực hiện đề tài nghiên cứu.
GS.TS. Trương Việt Dũng, giáo viên hướng dẫn khoa học, đã tận tình
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Ban giám đốc, đồng nghiệp của Tôi tại bệnh viện đa khoa Thanh Hóa,
nơi Tôi công tác đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ Tôi trong suốt 2 năm
qua, đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với những người thân trong đại gia đình
những người luôn bên cạnh, động viên, ủng hộ trên bước đường đi của Tôi.
Lời cảm ơn chân thành, đặc biệt nhất Tôi xin được gửi tới: Bố mẹ, vợ và con là
những người đã chịu nhiều khó khăn vất vả, đã hy sinh rất nhiều cho Tôi trong
suốt quá trình học tập vừa qua.
ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CSNBTD Chăm sóc người bệnh toàn diện
KTVPHCN Kĩ thuật viên phục hồi chức năng
ĐTV Điều tra viên
NB Người bệnh
NKT Người khuyết tật
PHCN Phục hồi chức năng
Phục hồi chức năng dựa vào cộng PHCNDVCĐ đồng
PVS Phỏng vấn sâu
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
1
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá nhu cầu về chăm sóc phục hồi chức năng
khuyết tật vận động của người bệnh và mô tả mức độ đáp ứng chăm sóc
phục hồi chức năng khuyết tật vận động của kỹ thuật viên Khoa phục
hồi chức năng tại bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa, năm 2018 Đối
tượng: Người bệnh hoặc người nhà của người bệnh khuyết tật vận
động và Kĩ thuật viên phục hồi chức năng tại khoa phục hồi chức năng
bệnh viện tỉnh. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp
với nghiên cứu định lượng và định tính. Kết quả: 100% người bệnh
có nhu cầu được chăm sóc về da, 99,5% cần chăm sóc về luyện tập –
vận động, 96,7% nhu cầu chăm sóc về phòng ngừa tắc mạch, 94,5%
nhu cầu chăm sóc hô hấp, 87,9% nhu cầu chăm sóc tư thế đúng. 48,9%
người bệnh có nhu cầu được hỗ trợ thực hiện vận động tay, chân 2 bên
trong đó 57,2% được đáp ứng đầy đủ, 38,3% không được đáp ứng.
20,3% người bệnh có nhu cầu xoay trở 2 giờ/lần, trong đó 53,8% được
đáp ứng đầy đủ, 46,2% không được đáp ứng. 41,8% người bệnh có
nhu cầu được hỗ trợ thực hiện vỗ rung lồng ngực chiếm (41,8%), trong
đó 63,1% được đáp ứng đầy đủ, 16,4% không được chăm sóc.
Từ khóa: Nhu cầu về chăm sóc phục hồi chức năng khuyết tật
vận động; Người bệnh; Thanh Hóa
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Người khuyết tật là đối tượng cần được quan tâm và hỗ trợ đặc
biệt của người thân, gia đình và xã hội. Điều trị phục hồi chức năng
cho người khuyết tật nhằm tạo cho người khuyết tật có được cuộc sống
2
bình đẳng với mọi thành viên trong xã hội đã và đang là mối quan tâm
của nhiều quốc gia trên thế giới. Tại Việt nam theo con số của Bộ LĐ-
TB&XH, tính đến tháng 6-2015, Việt Nam có khoảng 7 triệu người
khuyết tật, chiếm 7,8% dân số, người khuyết tật đặc biệt nặng và nặng
chiếm gần 29%. Trong nhóm khuyết tật thì khuyết tật vận động
thường chiếm tỷ lệ cao và phục hồi chức năng về vận động là rất quan
trọng vì nếu độc lập trong vận động thì người khuyết tật mới có thể
độc lập trong nhiều chức năng của đời sống cũng như trong các hoạt
động sinh hoạt hàng ngày.
Nhu cầu của người khuyết tật vận động thể hiện ở nhiều khía
cạnh khác nhau, mục tiêu cuối cùng của quá trình hỗ trợ người khuyết
tật vận động là giúp người khuyết tật có khả năng hòa nhập với xã hội.
Đạt được mục tiêu này thì không thể chỉ điều trị Y tế phục hồi.
Tại bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa, số lượt người bệnh
(NB) phải nhập viện điều trị phục hồi chức năng tăng từ 400 người
(năm 2014) lên đến 630 người (năm 2016) [1], [2], [3]. Điều này cho
thấy nhu cầu lớn trong điều trị phục hồi chức năng người bệnh khuyết
tật vận động tại bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa. Nhưng chưa có
nghiên cứu nào tại bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa đánh giá về việc
đáp ứng nhu cầu phục hồi chức năng cho người bệnh khuyết tật vận
động của Kĩ thuật viên phục hồi chức năng để từ đó đưa ra những
khuyến nghị cho Ban Giám đốc bệnh viện nhằm nâng cao hiệu quả
chăm sóc sức khỏe cho người bệnh khuyết tật vận động nói riêng và
cho người bệnh nói chung. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu:
3
“Thực trạng nhu cầu chăm sóc phục hồi chức năng khuyết
tật vận động của người bệnh tại bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa,
năm 2018”. Với mục tiêu:
1. Đánh giá nhu cầu về chăm sóc phục hồi chức năng
khuyết tật vận động của người bệnh tại bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh
Hóa, năm 2018.
2. Mô tả mức độ đáp ứng chăm sóc phục hồi chức năng
khuyết tật vận động của kỹ thuật viên Khoa phục hồi chức năng, bệnh
viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa, năm 2018
II.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng của nghiên cứu định lượng
Người bệnh hoặc người nhà của người bệnh khuyết tật vận
động và KTVPHCN tại khoa phục hồi chức năng bệnh viện tỉnh.
*Tiêu chuẩn chọn người nhà hoặc người bệnh bị khuyết tật
vận động
Từ 18 tuổi trở lên, bị khuyết tật vận động đang điều trị tại
khoa Phục hồi chức năng của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa.
*Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân hoặc người nhà bệnh nhân không đồng ý tham gia
nghiên cứu hoặc có tâm thần, thần kinh không bình thường.
*Tiêu chuẩn chọn kĩ thuật viên phục hồi chức năng
4
KTVPHCN viên trực tiếp điều trị người bệnh khuyết tật vận
động tại khoa Phục hồi chức năng, có thời gian làm việc tại khoa từ 1
tháng trở lên.
*Tiêu chuẩn loại trừ
Kĩ thuật viên phục hồi chức năng không đồng ý tham gia vào
nghiên cứu.
2.1.2. Đối tượng của nghiên cứu định tính
❖ Đại diện ban Giám đốc bệnh viện.
❖ Kĩ thuật viên trưởng của khoa PHCN.
❖ Trưởng/ phó khoa phục hồi chức năng.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Từ 05/2018 - 10/2018
- Địa điểm nghiên cứu: Khoa Phục hồi chức năng của Bệnh
viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa
2.3. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết
hợp với nghiên cứu định lượng và định tính.
2.4. Cỡ mẫu
*Nghiên cứu định lượng
- Toàn bộ số người bệnh khuyết tật vận động đang nằm điều
trị tại khoa có thời gian nằm điều trị từ 20 ngày trở lên trong thời gian
thu thập số liệu, thu thập số liệu từ thời điểm nghiên cứu là tháng 5
đến tháng 9 năm 2018 (hiện tại trung bình mỗi tháng có khoảng 35
bệnh nhân mới vào viện). Tổng số 182 người bệnh.
5
- Toàn bộ số KTVPHCN trực tiếp thực hiện công tác điều trị
người bệnh khuyết tật vận động tại khoa là 26 KTVPHCN.
- Áp dụng cách chọn mẫu thuận tiện
*Nghiên cứu định tính
- Dự kiến các cuộc phỏng vấn sâu:
+ 01 cuộc phỏng vấn sâu đại diện ban Gám đốc bệnh
viện;
+ 01 cuộc phỏng vấn sâu đại diện lãnh đạo (Trưởng khoa hoặc
Phó trưởng khoa PHCN)
+01 cuộc phỏng vấn sâu KTVPHCN trưởng của khoa.
- Áp dụng cách chọn mẫu có chủ đích
2.5. Phương pháp thu thập thông tin
2.5.1. Công cụ thu thập thông tin
❖ Phiếu phỏng vấn dành cho người bệnh được thiết kế
gồm 2 phần:
➢ Phần I: Thông tin chung về NB, gồm các thông tin:
năm sinh, giới, dân tộc, nghề nghiệp, trình độ học vấn, nơi cư trú, ngày
vào viện, ngày phỏng vấn, khoa đang nằm điều trị, phân cấp điều trị
(theo bệnh án), chẩn đoán của khoa (theo bệnh án), lần khuyết tật vận
động.
➢ Phần II: Đánh giá nhu cầu cần chăm sóc PHCN của
NB và sự đáp ứng của KTVPHCN về 06 nhu cầu: chăm sóc da; chăm
sóc hô hấp; chăm sóc phòng ngừa tắc mạch; chăm sóc tư thế đúng,
6
chăm sóc luyện tập - vận động. Nội dung phần này được thiết kế dựa
trên các nhu cầu chăm sóc cơ bản, nhiệm vụ chuyên môn của
KTVPHCN và quy trình chăm sóc PHCN cho NB khuyết tật vận động
và tham khảo bộ công cụ trong nghiên cứu của tác giả Hoàng Ngọc
Thắm [7]. Cuối phần II là câu hỏi tìm hiểu về mức độ hài lòng của NB
hoặc người nhà NB đối với công tác điều trị PHCN của KTVPHCN.
❖ Phiếu phỏng vấn dành cho KTVPHCN được thiết kế
theo dạng câu hỏi đóng và nửa đóng nhằm đánh giá kiến thức và nhu
cầu đào tạo của KTVPHCN trong thực hiện quy trình điều trị PHCN
cho NB khuyết tật vận động. Phiếu gồm 3 phần:
• Phần I: Thông tin chung về KTVPHCN, gồm các
thông tin: năm sinh, giới, dân tộc, trình độ học vấn, khoa đang công
tác, thâm niên công tác tại khoa, thâm niên trong nghề, vị trí tuyển
dụng.
• Phần II: Đánh giá kiến thức và nhu cầu đào tạo của
KTVPHCN về chăm sóc PHCN cho NB khuyết tật vận động.
• Phần III: Đề xuất, gồm các câu hỏi tìm hiểu đề xuất
của KTVPHCN về những nội dung cần bệnh viện hỗ trợ để thực hiện
tốt hơn công việc chăm sóc người bệnh.
❖ Hướng dẫn phỏng vấn sâu dành cho lãnh đạo bệnh
viện, kĩ thuật viên trưởng tại khoa, trưởng/phó khoa với các câu hỏi
mở tìm hiểu quan điểm của người được phỏng vấn về thực trạng công
tác chăm sóc PHCN cho NB khuyết tật vận động của KTVPHCN: nhu
cầu của NB khuyết tật vận động về điều trị PHCN; mức độ đáp ứng
của KTVPHCN; những hỗ trợ của bệnh viện/ khoa đã thực hiện để
7
tăng cường chất lượng chăm sóc PHCN của KTVPHCN; các giải pháp
nhằm tăng cường công tác này. Tham khảo bộ công cụ trong nghiên
cứu của tác giả Hoàng Ngọc Thắm [7].
2.5.2. Kỹ thuật thu thập thông tin
Thông tin được thu thập bằng các bộ công cụ thiết kế sẵn để
điều tra và một số cuộc phỏng vấn sâu
2.6. Phương pháp phân tích số liệu
- Quản lý số liệu: Sau khi thu thập, phiếu điều tra được kiểm
tra đầy đủ thông tin sau đó làm sạch, mã hóa, nhập bằng phần mềm
Epidata 3.1. Để tránh sai sót trong quá trình nhập, 10% số phiếu nhập
được kiểm tra lại để đảm bảo chính xác và xử lý số liệu bằng phần
mềm SPSS 16.0.
- Phân tích mô tả: Sử dụng các giá trị tần số, tỷ lệ % với biến
định tính, giá trị trung bình, độ lệnh chuẩn với biến định lượng về
thông tin chung và điều kiện làm việc, thực trạng đau cơ xương khớp,
nguy cơ RLCX của ĐTNC.
- Phân tích định tính:
• Tất cả các cuộc phỏng vấn sâu đều được ghi âm và gỡ
băng thành văn bản.
• Sử dụng phương pháp phân tích theo chủ đề để nhóm
các thông tin thu được theo các nhóm chủ đề quan tâm:
+ Thực trạng nhân lực PHCN cho người bệnh khuyết tật vận
động;
+ Nhu cầu của NB khuyết tật vận động về điều trị PHCN;
8
+ Mức độ đáp ứng của KTVPHCN đối với nhu cầu của NB
khuyết tật vận động;
+ Những hỗ trợ của bệnh viện: cơ sở vật chất; văn bản quy
định, hướng dẫn về chăm sóc PHCN cho NB khuyết tật vận động; tập
huấn, đào tạo lại; kiểm tra, giám sát…;
+ Đánh giá nhu cầu đào tạo của KTVPHCN về chăm sóc
PHCN cho người bệnh khuyết tật vận động.
+ Những giải pháp đề xuất để tăng cường chất lượng chăm sóc
PHCN cho NB khuyết tật vận động,...
+ Những ý kiến tiêu biểu được trích dẫn để minh họa cho chủ
đề tương ứng.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Nhu cầu và thực tế đáp ứng của KTVPHCN về
chăm sóc phục hồi chức năng cho NB khuyết tật vận động
Bảng 1.Tổng hợp tỷ lệ người bệnh khuyết tật vận động có nhu
cầu hướng dẫn chăm sóc PHCN theo 05 nhóm nhu cầu (n=182)
9
Số nội dung chăm Tần số Tỷ lệ (%) Nhu cầu sóc
1 nội dung 17 9,3
2 nội dung 35 19,2
3 nội dung 114 62,6 Chăm sóc da
(5 nội dung) 4 nội dung 8 4,4
5 nội dung 8 4,4
Ít nhất 1 nội dung 100 100
1 nội dung 60 33,3
2 nội dung 28 15,4 Chăm sóc hô hấp 3 nội dung 68 37,4 (4 nội dung) 4 nội dung 16 8,8
Ít nhất 1 nội dung 172 94,5
1 nội dung 37 20,3 Chăm sóc phòng ngừa 2 nội dung 103 56,6 tắc mạch 3 nội dung 36 19,8 (3 nội dung) Ít nhất 1 nội dung 176 96,7
1 nội dung 116 63,7 Chăm sóc thư thế đúng 2 nội dung 44 24,2 (2 nội dung) Ít nhất 1 nội dung 160 87,9
1 nội dung 30 16,5
2 nội dung 8 4,4 Chăm sóc luyện tập–vận 3 nội dung 29 15,9 động 4 nội dung 44 24,2 (5 nội dung) 5 nội dung 70 38,5
Ít nhất 1 nội dung 181 99,5
10
Kết quả bảng 1 cho thấy: 100% người bệnh có nhu cầu được
chăm sóc về da, 99,5% cần chăm sóc về điều trị luyện tập – vận động,
96,7% nhu cầu chăm sóc về điều trị phòng ngừa tắc mạch, 94,5% nhu
cầu điều trị hô hấp, 87,9% nhu cầu điều trị tư thế đúng.
Bảng 2. Nhu cầu của người bệnh về điều trị da và thực tế đáp
ứng của Kĩ thuật viên phục hồi chức năng (n=182)
11
Hướng dẫn Hỗ trợ - Mức đáp ứng Nội Chăm sóc Thực hiện dung Có nhu Có đáp Có nhu Có đáp Đầy Chưa Khô Chăm cầu ứng cầu ứng đủ đầy đủ ng đáp ứng sóc Sl (%) SL (%) SL (%) SL (%) (%) (%) (%)
99 122 104 113 13,9 Giữ da 82,5% 3,6% (87,6 % khô ráo (67,0%) (85,2%) (62,1%) %)
64 Vệ sinh 136 102 76 23,2 72,3% 4,5% da hàng (84,2 % (74,7%) (75,0%) (41,8%) ngày %)
Dùng 40 52 30 41 38,9 nệm 55,6% 5,5% (97,6 chống % (28,6%) (57,7%) (22,0%) %) loét
26 52 28 37 46,2 Xoay trở 53,8% 0% (70,3 % 2 giờ/lần (28,6%) (53,8%) (20,3%) %)
Giữ vệ
63 sinh da, 139 119 82 11,5 rửa, thay 84,5% 4,0% (76,8 % (76,4%) (85,6%) (45,1%) băng vết %)
loét
12
Kết quả bảng 2 cho thấy, trong số 182 người tham gia
nghiên cứu:
- Có 113 người bệnh có nhu cầu được hỗ trợ thực hiện giữ da
khô ráo chiếm (62,1%), trong đó 82,5% được đáp ứng đầy đủ, 3,6%
được đáp ứng chưa đầy đủ và 13,9% không được chăm sóc.
76 người bệnh chiếm (41,8%) có nhu cầu hỗ trợ vệ -
sinh da hàng ngày thì 72,3% người bệnh được đáp ứng đầy đủ, 4,5%
chưa được đáp ứng đầy đủ và 23,2% không được đáp ứng.
37 người bệnh chiếm (20,3%) có nhu cầu xoay trở 2 -
giờ/lần, trong đó 53,8% được đáp ứng đầy đủ, 46,2% không được đáp
ứng.
82 người bệnh (45,1%) có nhu cầu giữ vệ sinh da, rửa, -
thay băng vết loét, có 84,5% được đáp ứng đầy đủ, 4% chưa được đáp
ứng đầy đủ và 11,5% không được đáp ứng.
Bảng 3. Nhu cầu của người bệnh về chăm sóc hô hấp và thực
tế đáp ứng của Kĩ thuật viên phục hồi chức năng (n=182)
13
Hướng dẫn Hỗ trợ - Mức đáp ứng Chăm sóc Thực hiện
Nội dung Có Có nhu Có đáp Có nhu Đầy Chư Không Chăm sóc đáp ứng cầu ứng cầu đủ a đầy đủ đáp ứng SL SL (%) SL (%) SL (%) (%) (%) (%) (%)
70 Vỗ, rung 98 62 76 63,1 20,5 16,4% lồng ngực (53,8%) (63,3%) (92,1
% % (41,8%)
%)
19 33 16 33 47,9 Tập thở 8,2% 43,9% (18,1%) (48,5%) (57,6
% (16,1%)
%)
77 Tăng 143 118 96 81,3 7,2% 11,5% cườn vận động (78,6%) (82,5%) (80,2
% (52,7%)
%)
90 Uống trên 2 110 95 99 85,5 4,5% 10% lít nước/ngày (60.4%) (86,4%) (90,9
% (54,5%)
%)
Kết quả bảng 3 cho thấy, có 76 người bệnh có nhu cầu được
hỗ trợ thực hiện vỗ rung lồng ngực chiếm (41,8%), trong đó 63,1%
được đáp ứng đầy đủ, 20,5% được đáp ứng chưa đầy đủ và 16,4%
không được chăm sóc. 33 người bệnh chiếm (16,1%) có nhu cầu hỗ trợ
tập thở thì 47,9% NB được đáp ứng đầy đủ, 8,2% chưa được đáp ứng
đầy đủ và 43,9% không được đáp ứng. 96 người bệnh chiếm (52,7%)
có nhu cầu hỗ trợ tăng cường vận động, trong đó 81,3% được đáp ứng
đầy đủ, 7,2% chưa được đáp ứng đầy đủ và 11,5% không được đáp
14
ứng. 99 người bệnh (54,5%) cần được khuyên nên uống trên 2 lít
nước/ngày, có 84,5% được đáp ứng đầy đủ, 4% chưa được đáp ứng
đầy đủ và 11,5% không được đáp ứng.
Bảng 4. Nhu cầu người bệnh về phòng ngừa tắc mạch và đáp
ứng của Kĩ thuật viên phục hồi chức năng (n=182)
Hướng dẫn Hỗ trợ - Mức đáp ứng Chăm sóc Thực hiện
Nội dung Có Có Có Có Đầy Chưa Không Chăm sóc nhu cầu đáp ứng nhu cầu đáp ứng đủ đầy đủ đáp ứng SL SL SL SL (%) (%) (%) (%) (%) (%) (%)
121 70 89 78 Vận động tay, 57,2 4,5% 38,3% (66,5 (57,9% (48,9 (87,6
% chân 2 bên
%) ) %) %)
85 67 74 69 Vận động 78,6 (46,7 (78,8% (40,7 4,8% 16,6% (93,2
% tay,chân liệt
%) ) %) %)
145 120 102 79 Tăng cường vận 78,9 (79,7 (82,8% (56,0 9,7% 11,4% động (77,5
% %) ) %) %)
Kết quả bảng 4 cho thấy, có 89 người bệnh có nhu cầu được
hỗ trợ thực hiện vận động tay, chân 2 bên chiếm (48,9%), trong đó
57,2% được đáp ứng đầy đủ, 4,5% được đáp ứng chưa đầy đủ và
38,3% không được đáp ứng. 74 người bệnh chiếm (40,7%) có nhu cầu
hỗ trợ vận động tay, chân liệt thì 78,6% người bệnh được đáp ứng đầy
đủ, 4,8% chưa được đáp ứng đầy đủ và 16,6% không được đáp ứng.
15
102 người bệnh chiếm (56%) có nhu cầu hỗ trợ tăng cường vận động,
trong đó 78,9% được đáp ứng đầy đủ, 9,7% chưa được đáp ứng đầy đủ
và 11,4% không được đáp ứng.
Hộp1: Nhận định về nguyên nhân yếu kém hiện nay của
các kỹ thuật viên
“Chăm sóc da cho người bệnh để đề phòng loét là một trong những
nội dung cơ bản để kiểm tra kiến thức cơ bản của KTVPHCN nên không
thể nói là thiếu kiến thức mà là do ý thức của cá nhân còn kém...”
Ý kiến của một kỹ thuật viên trưởng
Bảng 5. Nhu cầu của người bệnh về điều chăm sóc thế đúng và
đáp ứng của Kĩ thuật viên phục hồi chức năng (n=182)
Hướng dẫn Hỗ trợ - Mức đáp ứng Chăm sóc Thực hiện
Nội dung Có Có Có Có Đầy Chưa Không Chăm sóc nhu cầu đáp ứng nhu cầu đáp ứng đủ đầy đủ đáp ứng SL SL SL SL (%) (%) (%) (%) (%) (%) (%)
88 58 63 52 57,5 Vị thế nằm đúng (48,4 (65,9% (34,6 (82,5 12,5% 30% % trên giường %) ) %) %)
116 102 78 60 87,7 Tăng cường vận 2,3% 10% (63,7 (87,9% (42,9 (76,9 % động %) ) %) %)
16
Kết quả bảng 5 cho thấy, có 48,4% người bệnh có nhu cầu vị
thế nằm đúng trên giường trong đó, 57,5% được hướng dẫn thực hiện
đầy đủ, 30% không được hướng dẫn. Về tăng cường vận động thì
63,7% người bệnh có nhu cầu được hướng dẫn, 42,9% có nhu cầu hỗ
trợ thực hiện, mức đáp ứng của KTVPHCN là 87,7% và không đáp
ứng là 10%.
Bảng 6. Nhu cầu người bệnh về chăm sóc luyện tập phục hồi
chức năng và đáp ứng của Kĩ thuật viên phục hồi chức năng (n=182)
17
Hướng dẫn Hỗ trợ - Mức đáp ứng điều trị Thực hiện
Nội dung Có Có Có Có Khô Đầy Chư điều trị nhu cầu đáp ứng nhu cầu đáp ứng đáp đủ a đầy đủ SL SL SL SL ứng (%) (%) (%) (%) (%) (%) (%)
173 117 136 116 Vận động tay, 60,3 34,2 (95,1% (67,6% (74,7 (85,3
% 5,5%
% chân 2 bên
) %) %) )
127 117 96 89 Vận động (69,8% (92,1% (52,7 (92,7 91% 2,4% 6,6% tay, chân liệt %) %) ) )
151 151 94 78 75,0 20,6 Tập ngồi (83,0% (100% (51,6 4,4% (83,0
% % %) %) ) )
103 103 75 60 67,8 18,7 13,5 Tập đứng (56,6% (100% (41,2 (80,0
% % % %) %) ) )
105 85 80 62 70,5 13,4 16,1 Tập đi (57,7% (80,9% (44,0 (77,5
% % % %) %) ) )
Bảng 6 cho thấy, có 95,1% NB có nhu cầu vận động, tay chân
2 bên thì 60,3% người bệnh được KTVPHCN hướng dẫn thực hiện và
34,2% không được hướng dẫn.
18
Về tập ngồi, đứng, đi có lần lượt là 83%, 56,6%,
57,7% người bệnh có nhu cầu hướng dẫn thực hiện, mức đáp ứng của
KTVPHCN lần lượt là 75%, 67,8%, 70,5% và 4,4% người bệnh không
được hướng dẫn tập ngồi, 13,5% không được hướng dẫn tập đứng,
16,1% không được hướng dẫn tập đi.
3.2. Thực trạng kiến thức và một số yếu tố ảnh hưởng
đến hoạt động chăm sóc phục hồi chức năng cho người khuyết tật
vận động của KTVPHCN
19
Biểu đồ 1. Kiến thức của KTVPHCN về điều trị phục hồi
chức năng cho người bệnh khuyết tật vận động
Biểu đồ 1 cho thấy trong số 26 KTVPHCN tham gia nghiên
cứu thì có 57,7% kĩ thuật viên đạt mức kiến thức chung, 42,3% là
không đạt.
Hộp 2: Nhân xét về đào tạo nhân lực cho Khoa PHCN
“Theo tôi được biết kiến thức chăm sóc PHCN trong các trường trung cấp, cao
đẳng Y đều có dạy trong chương trình. Tuy nhiên, qua giám sát công tác chăm
sóc hàng ngày tại khoa thì tôi thấy KTV còn quên nhiều...”
Ý kiến của một lãnh đạo Khoa
“Trong năm 2018, bệnh viện sẽ chú trọng công tác đào tạo, tạo điều kiện cho
KTVPHCN trung cấp đi học tập nâng cao trình độ từ trung cấp lên cao đẳng,
hình thức học liên thông vừa học vừa làm”.
Ý kiến của một lãnh đạo bệnh viên
20
Bảng 7. Kiến thức của KTVPHCN về từng nội dung trong
chăm sóc phục hồi chức năng cho người bệnh khuyết tật vận động giai
đoạn cấp (n=26)
Không đạt Đạt Nội dung TS % TS %
Kiến thức về chăm sóc trị da 13 50,0 13 50,0
Kiến thức về chăm sóc hô hấp 10 38,5 16 61,5
Kiến thức về chăm sóc phòng ngừa tắc 13 50,0 13 50,0 mạch
Kiến thức về chăm sóc tư thế đúng 12 46,2 14 53,8
Kiến thức về chăm sóc luyện tập-vận động 11,5 23 88,5 3
Kiến thức về nhiệm vụ của KTVPHCN khi 3 11,5 23 88,5 điều trị PHCN cho NB khuyết tật vận động
Kiến thức về sự phối hợp của KTVPHCN
với các thành viên khác trong điều trị 14 53,8 12 46,2
PHCN cho NB khuyết tật vận động
Kiến thức về tầm quan trọng của
KTVPHCN trong điều trị PHCN cho NB 8 30,8 18 69,2
khuyết tật vận động
Kết quả bảng 7 cho biết kiến thức của KTVPHCN về
từng nội dung trong chăm sóc PHCN cho NB khuyết tật:
21
Có 53,8% KTVPHCN chưa đạt kiến thức về sự phối
hợp với các thành viên khác trong điều trị PHCN cho NB, 50% chưa
đạt kiến thức về chăm sóc da, 50% chưa đạt về điều trị về phòng ngừa
tắc mạch, các kiến thức về lĩnh vực khác chưa đạt dưới 50%.
Hộp 3: Nhận định về ý thức trách nhiệm và sự hợp tác
trong công việc của kỹ thuật viên
“KTVPHCN chưa xác định rõ ràng trách nhiệm của mình trong công việc,
chưa thấy rõ tầm quan trọng của mình trong công tác chăm sóc PHCN cho
người bệnh khuyết tật vận động. Đó là điều đáng lo ngại và cần phải quan
tâm điều chỉnh sớm. Sự phối hợp giữa KTVPHCN với các thành viên khác
trong khoa cũng chưa được tốt nên cần phải đào tạo lại, nâng cao trách
nhiệm, phát triển sự phối hợp giữa bác sỹ với KTVPHCN để đảm bảo sao
cho người bệnh được chăm sóc PHCN càng sớm càng tốt, hạn chế những di
chứng sau này”.
Một lãnh đạo bệnh viện
Bảng 8. Mức độ tự tin về kỹ năng thực hiện các bước điều trị
theo quy trình KTPHCN của kỹ thuật viên phục hồi chức năng (n=26)
22
Mức độ tự tin
Hoàn Khô
Các bước của quy trình toàn không ng Trun Rất Tự KTPHCN tự g bình tự tự tin tin(%) tin tin (%) (%)
in (%) (%)
Nhận định, đánh giá tình
hình NB khuyết tật vận 0 26,9 46,2 26,9 0
động
Xác định các nhu cầu cần
điều trị PHCN cho NB 0 30,8 26,9 42,3 0
khuyết tật vận động
Lựa chọn các nhu cầu ưu
tiên và lên kế hoạch điều 0 42,3 26,9 30,8 0 trị PHCN cho NB khuyết
tật vận động
Thực hiện các nội dung 0 30,8 30,8 38,5 0 điều trị PHCN cụ thể
Theo dõi, đánh giá sự cải
thiện của NB khuyết tật 0 19,2 26,9 53,8 0
vận động
Bảng 8 cho thấy mức độ tự tin về kỹ năng thực hiện các bước
chăm sóc theo quy trình của KTVPHCN:
Khi được hỏi về khả năng đánh giá ban đầu để xác
định nhu cầu chăm sóc phục hồi chức năng cho người bệnh thì chỉ có
26,9% tự tin, 26,9% không tự tin và 46,2% KTV đánh giá mức độ tự
tin của mình ở mức trung bình.
23
Khi xác định nhu cầu chăm sóc PHCN cho người bệnh
thì 42,3% KTV không tự tin, 30,8% tự tin, 26,9% KTV đánh giá mức
tự tin của mình trung bình.
Phần lựa chọn các nhu cầu ưu tiên và lên kế hoạch
chăm sóc PHCN cho người bệnh thì 30,8% KTV không tự tin, 42,3%
tự tin, 26,9% đánh giá sự tự tin của mình ở mức bình thường.
Thực hiện các nội dung điều trị cụ thể 30,8% KTV tự
tin, 38,5% không tự tin và 30,8% đánh giá mức tự tin của mình bình
thường.
Theo dõi, đánh giá sự cải thiện của NB khuyết tật vận
động 53,8% KTV không tự tin, chỉ có 19,2% KTV tự tin và 26,9%
KTV đánh giá sự tự tin của mình bình thường.
Kết quả nghiên cứu định tính khẳng định thực trạng
này .
Hộp 4: Nhận định về làm việc theo kế hoạch của kỹ thuật
viên
“KTVPHCN chưa chủ động lên kế hoạch chăm sóc cụ thể cho từng người bệnh
một mà vẫn còn tình trạng lên kế hoạch một cách chung chung, chưa cụ thể từng vấn đề
một, chưa đạt yêu cầu đề ra”.
Một cán bô lãnh đạo Khoa PHCN
Bảng 9. Những hỗ trợ đã nhận được từ bệnh viện liên quan
đến điều trị phục hồi chức năng cho người bệnh khuyết tật vận động
của KTVPHCN (n=26)
24
Có Không Hỗ trợ từ bệnh viện TS % TS %
Tập huấn về điều trị PHCN cho NB 12 46,2 14 53,8 khuyết tật vận động
Hướng dẫn tại chỗ về kỹ thuật từ kỹ 9 34,6 17 65,4 thuật viên PHCN
Kiểm tra giám sát từ KTVPHCN trưởng 22 84,6 4 15,4 khoa
Kiểm tra giám sát từ phòng KTVPHCN 21 80,8 5 19,2 bệnh viện
Được cung cấp dụng cụ, trang thiết bị 17 65,4 9 34,6 làm việc
Bảng 9 cho thấy những hỗ trợ đã nhận được từ bệnh
viện liên quan đến chăm sóc PHCN cho NB khuyết tật vận động như
sau:
Tập huấn về điều trị PHCN cho NB có 46,2% được tập huấn;
hướng dẫn tại chỗ về kỹ thuật từ KTVPHCN có 34,6%; kiểm tra giám
sát từ KTVPHCN trưởng khoa có 84,6%; kiểm tra giám sát từ phòng
KTVPHCN bệnh viện 80,8%; Được cung cấp dụng cụ, trang thiết bị
làm việc là 65,4%.
Hộp 5: Phỏng vấn sâu lãnh đạo bệnh viện
25
“Công tác chăm sóc PHCN còn sơ sài và đơn giản ví dụ như vỗ rung
lồng ngực, xoay trở chống loét, tập vận động chân tay bên liệt. Trong
thời gian tới bệnh viện sẽ chú trọng công tác đào tạo mời các trường
cao đẳng, kỹ thuật y tế về tập huấn hệ thống lại kiến thức PHCN cho
KTVPHCN”.
Lãnh đạo bệnh viện
Như vậy qua ý kiến trên có thể thấy vấn đề đưa ra là thiếu
trang thiết bị, nhưng giải pháp lại là đào tạo lại.
Bảng 10. Mức độ nhu cầu đào tạo về chăm sóc PHCN cho
người bệnh khuyết tật vận động giai đoạn cấp của KTVPHCN (n=26)
Mức độ nhu cầu đào tạo TS TL%
Không có nhu cầu 0 0
Có nhu cầu nhưng không cấp thiết 14 53,8
Rất mong muốn (Rất cấp thiết) 12 46,2
Kết quả bảng 10 cho thấy có 53,8% KTVPHCN có nhu cầu
đào tạo nhưng không cấp thiết, 46,2% rất mong muốn được đào tạo.
Trao đổi với KTVPHCN trưởng cho biết:
Hộp 6: Ý kiến khác về đào tạo lại cho nhân viên y tế mới ra
trường
26
“Một số KTVPHCN còn trẻ, mới ra trường chưa có nhiều kinh nghiệm nên
rất mong muốn được học tập cao hơn để phục vụ tốt cho công việc hiện tại.”
Một kỹ thuật viên trưởng
Bảng 11. Mối liên quan giữa thiếu hụt kiến thức và nhu cầu
chủ quan được đào tạo liên tục
Trình độ lý thuyết về
PHCN* Nhu cầu được đào tạo Cộng Không Đạt đạt
8 4 12 Rất mong muốn (66,7%) (33,3%) (100%)
3 11 14 Không cấp thiết (21,4%) (78,6%) (100%)
Không cần 0 0 0
Kết quả bảng 11 cho thấy: KTVPHCN có trình độ lý thuyết về
PHCN không đạt rất mong muốn được đào tạo chiếm 66,7% cao hơn
so với các KTVPHCN có nhu cầu đào tạo nhưng không cấp thiết là
21,4%.
27
Bảng 12. Mối liên quan về nhiệm vụ hợp tác của KTVPHCN
khi chăm sóc PHCN cho người bệnh khuyết tật vận động với nhu cầu
được đào tạo
Phương thức hợp tác trong chăm Nhu cầu được sóc PHCN* Cộng đào tạo Không đạt Đạt
11 12 1 Rất mong muốn (8,3%) (91,7%) (100%)
12 14 2 Không cấp thiết (14,3%) (85,7%) (100%)
Không cần 0 0 0
Kết quả bảng 12 cho thấy: KTVPHCN có kiến thức
đạt về việc hợp tác trong chăm sóc PHCN có nhu cầu rất mong muốn
được đào chiếm 91,7% cao hơn so với các KTVPHCN có nhu cầu đào
tạo nhưng không cấp thiết chiếm 85,7
Bảng 13. Mối liên quan về mức độ tự tin trong điều trị PHCN
cho người bệnh khuyết tật vận động với nhu cầu được đào tạo
28
Tự tin về trình độ chuyên môn PHCN Nhu cầu được đào Cộng Không/chưa tự tin Tự tin tạo (mức 1,2,3) (mức 4 và 5)
2 12 10 Rất mong muốn (83,3%) (16,7%) (100%)
4 14 10 Không cấp thiết (71,4%) (28,6%) (100%)
Không cần 0 0 0
Bảng 3.16 cho thấy: KTVPHCN không/chưa tự tin về trình độ
chuyên môn có nhu cầu rất mong muốn được đào tạo chiếm tỷ lệ
83,3% cao hơn so với KTVPCN không/chưa tự tin có nhu cầu đào tạo
nhưng chưa cấp thiết là 71,4%.
Bảng 14. Nội dung đào tạo về điều trị PHCN cho người bệnh
khuyết tật vận động giai đoạn cấp của KTVPHCN có nhu cầu (n=26)
29
Nội dung đào tạo có nhu cầu TS TL%
Kiến thức chung về bệnh khuyết tật vận động 15 57,7
Cách nhận định, đánh giá tình hình NB khuyết tật 24 92,3 vận động
Cách xác định các nhu cầu cần điều trị PHCN cho 22 84,6 NB khuyết tật vận động
Cách lựa chọn nhu cầu ưu tiên và lên kế hoạch điều 23 88,5 trị PHCN cho NB khuyết tật vận động
Kỹ thuật thực hiện các nội dung điều trị PHCN cụ 21 80,8 thể cho NB khuyết tật vận động
Cách theo dõi, đánh giá sự cải thiện của NB khuyết 20 76,9 tật vận động
Nội dung đào tạo về chăm sóc PHCN cho NB khuyết tật vận
động của KTVPHCN có nhu cầu như sau:
Kiến thức về cách nhận định, đánh giá tình hình NB
khuyết tật vận động có 92,3% KTV có nhu cầu; Cách lựa chọn nhu
cầu ưu tiên và lên kế hoạch điều trị PHCN cho NB khuyết tật vận động
88,5% KTV có nhu cầu; 84,6% KTV có nhu cầu cách xác định các
nhu cầu cần điều trị PHCN cho NB khuyết tật vận động; 80,8% KTV
nhu cầu kỹ thuật thực hiện các nội dung điều trị PHCN cụ thể cho NB
khuyết tật vận động; Kiến thức chung về bệnh khuyết tật vận động có
57,7% KTV có nhu cầu.
30
IV.
BÀN LUẬN
Nhu cầu và thực tế đáp ứng của KTVPHCN về chăm sóc da
Theo kết quả nghiên cứu cho thấy trong 182 NB tham gia
nghiên cứu có 113 NB có nhu cầu được hỗ trợ thực hiện giữ da khô
ráo chiếm (62,1%), trong đó 82,5% được đáp ứng đầy đủ, 3,6% được
đáp ứng chưa đầy đủ và 13,9% không được chăm sóc.76 NB chiếm
(41,8%) có nhu cầu hỗ trợ vệ sinh da hàng ngày thì 72,3% NB được
đáp ứng đầy đủ, 4,5% chưa được đáp ứng đầy đủ và 23,2% không
được đáp ứng.
Người bệnh có nhu cầu dùng nệm chống loét là 28,6% cần
hướng dẫn và 22% cần hỗ trợ thực hiện, tỷ lệ người bệnh không được
đáp ứng là 38,9%. Về nhu cầu xoay, trở người có 20,3% có nhu cầu hỗ
trợ thực hiện xoay trở 2 giờ/lần, trong đó 53,8% được đáp ứng đầy đủ,
46,2% không được đáp ứng. Về vệ sinh, thay rửa vết loét thì người
bệnh có nhu cầu hỗ trợ thực hiện là 45,1% nhu cầu giữ vệ sinh da, rửa,
thay băng vết loét, có 84,5% được đáp ứng đầy đủ, 4% chưa được đáp
ứng đầy đủ và 11,5% không được đáp ứng. Điều này cho thấy
KTVPHCN chưa thực hiện hết trách nhiệm của mình, chỉ làm tốt
những việc có y lệnh điều trị, bỏ qua những việc như tư vấn, hướng
dẫn, hỗ trợ NB.
Nhu cầu và thực tế đáp ứng của KTVPHCN về chăm sóc
đường hô hấp
Về vỗ rung lồng ngực có 41,8% NB có nhu cầu được hỗ trợ
thực hiện 41,8%, trong đó 63,1% được đáp ứng đầy đủ, 20,5% được
đáp ứng chưa đầy đủ và 16,4% không được chăm sóc. Về tập thở
16,1% có nhu cầu hỗ trợ tập thở thì 47,9% NB được đáp ứng đầy đủ,
8,2% chưa được đáp ứng đầy đủ và 43,9% không được đáp ứng.
31
Ở người khuyết tật vận động có những bệnh lý đường hô hấp
do hậu quả của việc nằm lâu và ít vận động, ứ đọng đờm dãi, viêm
phổi... Việc này có thể ngăn ngừa bằng cách làm sạch đường hô hấp,
uống nhiều nước để làm loãng các dịch quánh, tập thở, tập vận động
sớm, vỗ rung lồng ngực hàng ngày để người bệnh dễ khạc đờm dãi.
Nghiên cứu của Phan Thái Nguyên và Vũ Anh Nhị (2009), vè biến
chứng thường gặp trong tuần lễ đầu trên bệnh nhân khuyết tật vận
động não cấp trên 187 bệnh nhân tại khoa thần kinh bệnh viện chợ Rẫy
cho thấy có tỷ lệ NB bị viêm phổi sau đột quỵ là 32,1% [8]. Nguyễn
Thị Huệ và Vũ Thị Bích Hạnh (2008), về tỷ lệ thương tật thứ cấp ở
bệnh nhân liệt nửa người do tai biến mạch máu não giai đoạn sớm cho
thấy tỷ lệ NB bị viêm phổi sau đột quỵ là 30% là tỷ lệ khá cao[9].
Điều này cho thấy cần chú ý trong công tác chăm sóc PHCN cho
người bệnh khuyết tật vận động, KTVPHCN cần phải quan tâm hướng
dẫn, hỗ trợ người bệnh nhằm hạn chế biến chứng này.
Nhu cầu và thực tế đáp ứng của KTVPHCN về phòng ngừa
tắc mạch
Vận động tay, chân hai bên để phòng ngừa tắc mạch do hạn
chế vận động là nhu cầu cần thiết không thể thiếu ở người bệnh khuyết
tật vận động. Trong nghiên cứu có 48,9% NB có nhu cầu được hỗ trợ
thực hiện vận động tay, chân 2 bên trong đó 57,2% được đáp ứng đầy
đủ, 4,5% được đáp ứng chưa đầy đủ và 38,3% không được đáp ứng.
Về tăng cường vận động và vận động bên liệt thì có 40,7% có
nhu cầu hỗ trợ vận động tay, chân liệt, mức đáp ứng của KTVPHCN là
78,6% NB, 4,8% chưa được đáp ứng đầy đủ và 16,6% không được đáp
ứng. Đây là một trong những nội dung KTVPHCN đã được học trong
32
các trường trung cấp, cao đẳng nhưng trong quá trình công tác tại bệnh
viện chưa được tập huấn và nhắc nhở.
Nhu cầu và thực tế đáp ứng của KTVPHCN về chăm sóc tư
thế đúng
Người bệnh khuyết tật vận động nặng có biến chứng ảnh
hưởng xấu đến chức năng vận động là bên liệt bị co cứng: co cứng gập
ở chi trên, co cứng duỗi ở chi dưới. Việc phòng ngừa cần được thực
hiện sớm bằng cách hướng dẫn gia đình NB thường xuyên vận động
tay chân liệt, luôn chú ý đặt người bệnh nằm bên liệt ra bên ngoài. Tay
liệt được đặt ở vị trí duỗi, chân liệt gập nhẹ chèn một gối nhỏ dưới
khoe chân. Có 48,4% NB có nhu cầu vị thế nằm đúng trên giường
trong đó, 57,5% được hướng dẫn thực hiện đầy đủ, 30% không được
hướng dẫn.
Về tăng cường vận động thì 63,7% NB có nhu cầu được
hướng dẫn, 42,9% có nhu cầu hỗ trợ thực hiện, mức đáp ứng của
KTVPHCN là 87,7% và không đáp ứng là 10%.
Nhu cầu và thực tế đáp ứng của KTVPHCN về chăm sóc
luyện tập vận động
Có 95,1% NB có nhu cầu vận động, tay chân 2 bên thì 60,3%
NB được KTVPHCN hướng dẫn thực hiện và 34,2% không được
hướng dẫn.
Về tập ngồi, đứng, đi có lần lượt là 83%, 56,6%, 57,7% NB có
nhu cầu hướng dẫn thực hiện, mức đáp ứng của KTVPHCN lần lượt là
75%, 67,8%, 70,5%. Nhìn chung kết quả này cao hơn so với nghiên
của Bùi Thị Bích Ngà về thực trạng công tác điều trị của điều dướng
qua nhận xét của người bệnh điều trị nội trú tại bệnh viện Y học cổ
33
truyền Trung ương năm 2011 có tỷ lệ về công tác hướng dẫn PHCN,
hướng dẫn tập luyện đạt 50% [10]. Tuy nhiên vẫn còn tỷ lệ 4,4% NB
không được hướng dẫn tập ngồi, 13,5% không được hướng dẫn tập
đứng, 16,1% không được hướng dẫn tập đi, điều này cho thấy bệnh
viện cần chú trọng hơn nữa công tác chăm sóc PHCN cho NB qua việc
thường xuyên bổ sung kiến thức và kỹ năng thực hành, giúp
KTVPHCN chủ động trong công tác.
Mức độ hài lòng của người bệnh đối với công tác chăm sóc
phục hồi chức năng của KTVPHCN
Sự hài lòng của người bệnh là niềm tự hào của bất cứ bệnh
viện nào. Người bệnh hài lòng sẽ góp phần nâng cao danh tiếng của
bệnh viện và họ cũng trở thành “khách hàng trung thành” thu hút thêm
những người bệnh khác đến với bệnh viện.
Kết quả khảo sát người bệnh khuyết tật vận động về mức độ
hài lòng đối với công tác chăm sóc PHCN của KTVPHCN cho thấy
mức độ hài lòng của NB đối với đáp ứng điều trị PHCN của
KTVPHCN như sau: Có 30,2% người bệnh hài lòng, 51,1% người
bệnh đánh giá bình thường, 18,7% người bệnh đánh giá không hài
lòng khi được hỏi về mức độ đáp ứng của KTVPHCN.
Về cảm nhận không tốt, kết quả đã chỉ ra rằng còn 18,7% NB
không hài lòng khi được hỏi về mức độ đáp ứng nhu cầu về chăm sóc
PHCN của KTVPHCN. Đây là những đánh giá thực của NB, bởi nếu
có e ngại thì họ đã không dám nhận xét như vậy. Điều này cho thấy để
tăng cường chất lượng chăm sóc phải thực hiện thường xuyên việc
đánh giá chất lượng thông qua việc đánh giá nhận thức của
KTVPHCN và phản hồi từ NB.
34
Kiến thức chăm sóc phục hồi chức năng cho người bệnh
khuyết tật vận động và nhu cầu đào tạo của KTVPHCN
Biểu đồ 1 cho thấy kết quả khảo sát về kiến thức của
KTVPHCN về chăm sóc PHCN cho NB: trong số 26 KTVPHCN tham
gia nghiên cứu thì có 57,7% KTV đạt mức kiến thức chung, 42,3% là
không đạt. Điều này cho thấy công tác chăm sóc PHCN cho NB
khuyết tật vận động tại khao phòng còn chưa được tốt lắm, bệnh viện
cần chú trọng hơn nữa trong công tác đào tạo tập huấn kiến thức chăm
sóc PHCN cho KTVPHCN hàng năm.
Có 53,8% KTVPHCN chưa đạt kiến thức về sự phối hợp với
các thành viên khác trong điều trị PHCN cho NB, 50% chưa đạt kiến
thức về chăm sóc da, 50% chưa đạt về điều trị về phòng ngừa tắc
mạch, các kiến thức về lĩnh vực khác chưa đạt dưới 50%. Việc này
chứng tỏ KTVPHCN chưa chú trọng và chủ động trong công tác
hướng dẫn chăm sóc PHCN cho người bệnh khuyết tật vận động.
KTVPHCN vẫn có thói quen thụ động làm theo y lệnh của bác
sỹ mà chưa phát huy tính chủ động độc lập trong công việc chăm sóc.
Khi được hỏi về khả năng đánh giá ban đầu để xác định nhu cầu chăm
sóc phục hồi chức năng cho NB thì chỉ có 26,9% tự tin, 26,9% không
tự tin và 46,2% KTV đánh giá mức độ tự tin của mình ở mức trung
bình. Theo kết quả này, bệnh viện cần chú trọng hơn nữa đến việc phát
triển kỹ năng thực hiện chăm sóc theo quy trình, KTVPHCN mới có
khả năng nhận định tình trạng NB để xác định nhu cầu và lập được kế
hoạch chăm sóc NB toàn diện.
Khi xác định nhu cầu chăm sóc PHCN cho NB thì
42,3% KTV không tự tin, 30,8% tự tin, 26,9% KTV đánh giá mức tự
tin của mình trung bình.
35
Phần lựa chọn các nhu cầu ưu tiên và lên kế hoạch
chăm sóc PHCN cho NB thì 30,8% KTV không tự tin, 42,3% tự tin,
26,9% đánh giá sự tự tin của mình ở mức bình thường.
Thực hiện các nội dung điều trị cụ thể 30,8% KTV tự
tin, 38,5% không tự tin và 30,8% đánh giá mức tự tin của mình bình
thường.
Theo dõi, đánh giá sự cải thiện của NB khuyết tật vận
động 53,8% KTV không tự tin, chỉ có 19,2% KTV tự tin và 26,9%
KTV đánh giá sự tự tin của mình bình thường.
Công tác tập huấn nhằm trau dồi và cập nhật những kiến thức,
kỹ năng cho KTVPHCN là một trong những việc làm cấp thiết của
khoa PHCN, trưởng khoa cần tiến hành thường xuyên. Từ kết quả
nghiên cứu, công tác tập huấn về điều trị PHCN cho NB có 46,2%
được tập huấn; 53,8% không được tập huấn. Sự phối hợp với các nhân
viên y tế khác trong công tác chăm sóc PHCN cho NB là một trong hai
chức năng của KTVPHCN. Hướng dẫn tại chỗ về kỹ thuật
từKTVPHCN có 34,6%; 65,4% không được nhận sự hỗ trợ. Lý giải về
kết quả này, công tác chăm sóc cho người bệnh khuyết tật vận động
chưa được bệnh viện quan tâm đúng mức, bệnh viện cần chú trọng hơn
nữa đào tạo nâng cao chất lượng nhận thức và tăng cường hơn nữa sự
hỗ trợ chuyên môn từ KTVPHCN, thúc đẩy công tác PHCN cho NB.
36
V.
KẾT LUẬN
Qua kết quả và bàn luận trên, chúng tôi có các kết luận như sau:
Nhu cầu về chăm sóc phục hồi chức năng của người bệnh
khuyết tật vận động là: 100% người bệnh có nhu cầu được chăm sóc
về da, 99,5% cần chăm sóc về điều trị luyện tập – vận động, 96,7%
nhu cầu chăm sóc về điều trị phòng ngừa tắc mạch, 94,5% nhu cầu
điều trị hô hấp, 87,9% nhu cầu điều trị tư thế đúng.
Nhu cầu chăm sóc PHCN của người bệnh khuyết tật
vận động chưa được như mong đợi. Một số nhu cầu quan trọng nhưng
chưa được đáp ứng đầy đủ: 48,9% người bệnh có nhu cầu được hỗ trợ
thực hiện vận động tay, chân 2 bên trong đó 57,2% được đáp ứng đầy
đủ, 38,3% không được đáp ứng. 20,3% người bệnh có nhu cầu xoay
trở 2 giờ/lần, trong đó 53,8% được đáp ứng đầy đủ, 46,2% không được
đáp ứng. 41,8% người bệnh có snhu cầu được hỗ trợ thực hiện vỗ rung
lồng ngực chiếm (41,8%), trong đó 63,1% được đáp ứng đầy đủ,
16,4% không được chăm sóc.
37
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa (2014), Báo cáo
tổng kết công tác KTVPHCN năm 2014 và phương hướng công tác
KTVPHCN năm 2015.
2. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa (2015), Báo cáo
Tổng kết công tác Bệnh viện năm 2015 và phương hướng công tác
năm 2016.
3. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa (2015), Báo cáo
tổng kết công tác KTVPHCN năm 2015 và phương hướng công tác
KTVPHCN năm 2016.
4. Bộ Y tế (2004), Hướng dẫn quy trình điều trị người
bệnh, tập II, NXB Y học, Hà Nội, tr. 352 - 354.
5. Bộ Y tế (2004), Tài liệu Quản lý KTVPHCN, NXB Y
học, Hà Nội, tr. 350-359.
6. Bộ Y tế (2011), Thông tư 07/2011/TT-BYT ngày 26
tháng 01 năm 2011 về việc Hướng dẫn công tác KTVPHCN về điều trị
người bệnh trong bệnh viện.
7. Hoàng Ngọc Thắm (2012), Thực trạng nhu cầu và
điều trị phục hồi chức năng cho người bệnh khuyết tật vận động giai
đoạn cấp của KTVPHCN viễn tại bệnh viện đa khoa tỉnh Đắk Lắk năm
2012, Luận văn Thạc sỹ Quản lý bệnh viện, Đại học Thăng Long, Hà
Nội.
8. Phan Thái Nguyên và Vũ Anh Nhị (2009), "Biến
chứng thường gặp trong tuần lễ đầu trên bệnh nhân khuyết tật vận
động não cấp", Tạp chí Y học thực hành, 13(1).
38
Nguyễn Thị Huệ và Vũ Thị Bích Hạnh (2008), "Tỷ
9.
lệ thương tật thứ cấp ở bệnh nhân liệt nửa người do tai biến mạch máu
não giai đoạn sớm", Tạp chí Nghiên cứu y học chuyên đề, 2(54), tr. 63-
67.
10. Bùi Thị Bích Ngà (2011), Thực trạng công tác điều
trị của điều dướng qua nhận xét của người bệnh điều trị nội trú tại
bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương năm 2011, Đại học Thăng
Long, Hà Nội.