Tóm tt việc xác định t loi tiếng Vit
A, Đặc điểm ng pháp
- Đặc điểm hình thái hc
- Thái độ ng pháp:
+ kh năng kết hp
+ chc v ng pháp
B, Tiêu chí phân đnh t loi
1- Ý nghĩa khái quát ca t: s vật, nh động, tính cht...
2- Kh năng kết hp vi các t ng khác trong ng lưu
3- Chức năng ngữ pháp (chc v ng pháp, chức năng thành phần câu)
→ Sự phân đnh t loi là s phân chia vn t bng bn cht ng pháp thông qua ý
nghĩa khái quát và/ hoc hoạt động ng pp ca t trong câu.
T loinhng lp t có cùng bn cht ng pháp, được phân chia theo ý nghĩa
khái quát, theo kh năng kết hp vi các t ng khác trong ng lưu và thực hin
nhng chức năng ngữ pháp nhất đnh trong câu (Đinh Văn Đức. Ng pháp tiếng
Vit – T loi).
1. Bn cht ca phm trù t loi trong các ngôn ng (các khuynh hướng)
1.1. T loi là mt phm trù ng pháp thun tuý
a. Hình ti học (Fortunatov)
b. Chức vụ cú pháp (Lương Cẩm Huy, Phan Khôi)
c. Khnăng kết hợp (khả năng phân bố): trường phái miêu tluận (Bloomfield, E.
Sapir)
1.2. T loi là mt phm trù ng pháp-logic
Quan điểm này dựa vào ý nghĩa khái quát (sự vật, hành động, tính chất) vi các tác
giả Bernadi, Bùi Đức Tịnh.
→ Nhận xét: Phạm trù logic thuộc về lĩnh vực tư duy, tức là thuộc tính chung của
nhân loi, còn ngôn ngmang đặc trưng cho từng dân tộc. Quan hệ ngôn ngữ
duy là thống nhất nhưng không đồng nhất.
1.3. T loi là mt phm trù t vng-ng pháp (ý nghĩa khái quát và đặc
điểm ng pháp)
Từ loại không là một phạm trù ngữ pháp thuần tuý mà nằm ở vị tgiao thoa
giữa từ vựng và ngữ pháp. (Jesperson, Potebonia...)
1.4. Vấn đề phân định t loi trong ngôn ng đơn lập
Khái nim tloại xuất phát từ cliệu ngôn ngữ cu Âu, nó gắn vi các phạm trù
hình thái học khác như giống, số, cách...
Vấn đề được đặt ra là, khi gắn từ loại với phạm trù hình thái thì, đối với tiếng Việt,
có cần thiết duy trì sự tồn tại hay khẳng định sự mặt của phạm trù từ loại hay
không? Trước vấn đề y, có hai quan điểm chính: phủ nhận và thừa nhận sự có
mặt của phm trù này.
+ Nhóm ph nhn: t (trong ngôn ng đơn lập) kng biến đổi hình thái do đó
không th phân chia t loi mt cách chính xác. (Cao Danh Khi)
+ Nhiu tác gi tha nhn s mt ca phm trù t loi trong tiếng n, tiếng
Việt... nhưng tiêu chí phân đnh không dựa vào đặc điểm hình thái mà là ý nghĩa
ng pháp và/hoặc thái độ ng pháp (kh năng kết hp và chc v ng pháp).
Nhà Hán học Dragunov đã đề ra phạm trù tloại như là một phạm trù tvựng-ng
pháp.
2. Vấn đề phân định t loi trong tiếng Vit
2.1. Các quan điểm phân định t loi trong tiếng Vit
a. Phủ nhận sự tồn tại của từ loại: Lê Quang Trinh, Nguyễn Hiến Lê, HHữu
Tùng. Tác giHồ Hữu Tùng cho rng: tiếng Việt cơ cấu theo một lối khác hẳn so
với các ngôn ngữ phương Tây (kng có s biến đổi hình thái) do đó không có từ
loi, mà, tuỳ thuộc vào vị trí trong câu mà có tính chất (thuộc tính) nhất định, một
từ có thể có nhiều thuộc tính khác nhau.
b. Thừa nhận sự tồn tại của phạm trù tloại. Tuy nhiên trong nhóm này có những
khác biệt trong việc nhận định, phân loại.
b1. Thun tuý ý nghĩa khái quát (Trần Trọng Kim, Bùi Đức Tịnh)
b2. Chức vụ cú pháp (Phan Khôi): Một từ có thể thuộc về nhiều từ loại khác nhau.
b3. Khả năng kết hợp (Văn , Nguyn Tài Cẩn, u Vân Lăng):
- Kh năng làm trung m ca cm t, ng;
- Kh năng làm thành tố ph ca ng.
2.2. Tiêu chí phân định t loi
Chủ yếu dựa trên tiêu cngữ pháp (chức vụ ngữ pháp và khnăng kết hp)
+ Chc v cú pháp: 1 t loi nhiu chc v cú pháp khác nhau.
+ Chc ng ngữ nghĩa–cú pháp (vai nghĩa):
V(x): ch
y...
V(x,y): vi
ế
V: v
t
(v
t
và ng
v
t
)
V(x,y,z): cho...
x, y, z: đ
i t
(danh/ đ
i t
, danh ng
)
* Khnăng làm thành tố của đối tố, vị tố:
A (sách, ăn, cho...)
B (cái, nh
ng, các...)
C (n
ế
u, thì
, b
i...)
1
+
-
-
2
+
+
-
trong đó,
1- Kh năng làm trung tâm của đối t/ v t
2- Kh năng làm thành tố ph của đối t, v t