TP CHÍ KHOA HC KINH T - S 11(03) 2023 - 2024
87
TNG QUAN LÝ THUYT VC YU T ẢNH HƯỞNG ĐẾN
SC KHE TINH THN CA NHÂN VIÊN
FACTORS AFFECTING EMPLOYEES’ MENTAL HEALTH: LITERATURE REVIEW
Ngày nhn bài: 14/05/2024
Ngày nhn bn sa: 30/07/2024
Ngày chp nhận đăng: 29/08/2024
Đồng Th Ngc Châu
TÓM TT
Nhân viên tài sn quý giá nht ca doanh nghip tính cht lấy con người làm trung tâm. Ti
nơi làm việc, xem xét sc khe tinh thn ca nhân viên mt cách liên tc hu ích cùng
quan trọng để nâng sc khe tinh thn của nhân viên đồng thi gim các kh năng làm gián đon
năng sut của nhân viên cũng như hiệu sut s tn ti ca t chc. Da vào vic xem xét tài
liu mt cách h thng, tác gi đã phân tích 14 bài báo được công b trên các tp chí uy tín
nhm mục đích tổng quan thuyết các nghiên cu gần đây về nhng yếu t ảnh hưởng ti sc
khe tinh thn của nhân viên, xác định nhng khong trng nghiên cứu liên quan đề xut
khung thuyết v sc khe tinh thn ca nhân viên th áp dng cho bi cnh Vit Nam. Kết
qu tng quan cho thy c yếu t ảnh hưởng đến sc khe tinh thn ca nhân viên trong các
nghiên cứu trước đây đưc phân loại thành năm nhóm yếu t: yêu cu công vic, ngun lc công
vic, ngun lc cá nhân, quá trình suy gim sc khe (mt mi, kit sc) và quá trình tạo động lc
(s hài lòng vi không gian làm vic, ảnh hưởng tích cc, s gn kết vi công vic).
T khóa: Gn kết vi công vic; ngun lc cá nhân; ngun lc công vic; yêu cu công vic; sc
khe tinh thn.
ABSTRACT
In any business, employees are the most valuable asset because of its human-centric nature. In
the workplace, viewing employee mental health on a continuum is useful and vital to improving
employee mental health and reducing potential disruptions to employee productivity as well as
organizational performance and survival. Based on a systematic literature review, the author
analyzed 14 papers published in top journals to provide a theoretical review of recent studies on
factors influencing employee mental health, identify research gaps related to employee mental
health, and propose a theoretical framework on employee mental health that can be applied to the
Vietnamese context. The overall results show that the factors affecting employee mental health in
previous studies are classified into five groups: job demands, job resources, personal resources,
health impairment process (fatigue, burnout), and motivational process (satisfaction with the
workspace, positive affect, work engagement).
Keywords: Job demands; job resources; mental health; personal resources; work engagement.
1. Giới thiệu
Không th ph nhn, sc khe tinh thn là
mt vấn đề ph biến trên toàn thế giới, đặc
bit tại nơi làm việc, không gì ngc
nhiên khi sc khe tinh thn ca nhân viên
đã nổi lên như một trong nhng thách thc
ln nhất trong lĩnh vực hành vi t chc
thc tin v quan h sn xut nhân viên
(Singh Ramdeo, 2023). Greenwood
cng s (2019) lưu ý rằng hơn 200 triệu ngày
làm vic b mt do tình trng sc khe tinh
thn mỗi năm trên toàn cầu.1Thc tế cho thy
nhiều nơi làm việc các c phát trin
đang phát triển vn phi vt ln vi các vn
đề v sc khe tinh thn ca nhân viên. Do
đó, vấn đề này ngày càng được công nhn
quan trng tại nơi làm việc (Singh
Ramdeo, 2021).
Đồng Th Ngc Châu, Trường Đi hc Kinh tế
Thành ph H Chí Minh
Email: chaudong.52210207454@st.ueh.edu.vn
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HC ĐÀ NNG
88
Nghiên cu này cung cp cái nhìn tng
quan v các yếu t ảnh hưởng đến sc khe
tinh thn ca nhân viên tại nơi làm việc. Các
hướng tiếp cn chính ca nghiên cu bao
gm các tin t ảnh hưởng đến sc khe tinh
thn t góc độ kế tha hình thuyết.
Nhng yêu cu và Ngun lc Công vic (JD-
R) (Bakker và Demerouti, 2007).
ng th nhất, liên quan đến yêu cu
công vic bao gm tt c các ka cnh ca
bi cnh công việc đòi hỏi năng lượng đáng
k, chng hạn như áp lực công vic, tình
trng bt an trong công việc, đảm nhim
nhiu công vic và tnh trng vic làm ca
nhân viên là nhng yếu t ảnh hưởng đáng
k đến sc khe tinh thn cng như mức độ
gn kết ca nhân viên ti nơi làm vic.
ng th hai, hướng đến ngun lc
công vic, trong khi yêu cu công vic
ảnh hưởng tiêu cực đến s gn kết công vic
sc khe tinh thn ca nhân viên t
ngun lc công việc được cho nh
hưởng tích cực đến c hai khía cạnh đó.
Ngun lc công việc được th hin thông qua
các điều kin công vic v th cht, tâm lý,
hi t chc cn thiết để hoàn thành
mc tiêu công vic, gim yêu cu công vic
và các yếu t tâm cng như chi phí sinh lý
hoc là kích thích s tăng trưởng, hc tp
phát trin của các nhân đang làm việc
(Demerouti và cng s, 2001; Bakker và
Demerouti, 2007).
ng tiếp cn th ba ca nghiên cu
liên quan đến mt ngun lc thiết yếu th
thúc đẩy sc khe tinh thn của nhân viên đó
chính ngun lc nhân. Nhng ngun
lực nhân như vốn tâm lý, năng lực bn
thân, kh năng tự đánh giá ct li, đối phó,
tính cách ch động, đặc điểm tính cách cá
nhân kh năng nhận thức được các mi lo
ngi v dch bnh, tài chính vai trò quan
trng trong vic t thúc đẩy và bo tn ngun
lc ca nhân viên để đạt được kết qu tích
cực trong môi trường căng thẳng cá nhân
đang làm việc kết qu tích cc t đó gn
lin vi sc khe ca bn thân.
Theo JD-R, hướng tiến cn th của
nghiên cu này hướng đến quá trình suy
gim sc khe (mt mi, kit sc, tâm lý tách
bit). Lin và cng s (2016) đã cho thy rng
kit sức đóng vai t trung gian trong mối
quan h giữa căng thẳng trong công vic
trm cm, kết qu nghiên cu còn tiết l rng
các y thường chu mức độ căng thẳng
trong công vic cao s tình trng kit sc
trong công việc cao hơn cng như mức độ
trm cm lo lng cao hơn. Bên cạnh đó,
mt mi đã được chng minh là không
những tác động tiêu cực đáng kể đến sc
khe tinh thn ca nhân viên tại nơi làm việc
còn làm trung gian tiêu cc cho mi
quan h gia vic tham gia vào mng hi
sc khe tinh thn ca nhân viên (Wu và
cng s, 2020). Ngoài ra, s tham gia vào
mng hi trong khi làm vic dẫn đến s
tách bit tâm ra khi công vic li kh
năng làm cạn kit ngun lc tinh thn ca
nhân viên, có th làm tăng sự mt mi và nh
hưởng đến sc khe tinh thn nếu nhân
cm thy khó kim soát không h tr
h quay li và tiếp tc công vic (Wu và
cng s, 2020).
Cui cng, hướng tiếp cn th năm đề cp
đến quá trình tạo động lc dẫn đến nhng h
qu tích cc gm s hài lòng vi không
gian làm vic, ảnh hưởng tích cc s gn
kết vi công vic h tr cho vic gim áp lc
t yêu cu công việc cng như nâng cao
ngun lc ci thin sc khe tinh thn và
hiu sut ca nhân viên. Nghiên cu tại văn
phòng cng chỉ ra rng các yếu t chất lượng
môi trường làm việc được coi rt quan
trng trong quá trình tạo động lc thúc
đẩy ci thin sc khe tinh thn ca nhân
viên (Kallio cng s, 2020). Quá trnh to
động lc tiếp theo đưc hnh thành khi nhân
viên xu ng cm thy ảnh hưởng ch
TP CHÍ KHOA HC KINH T - S 11(03) 2023 - 2024
89
cực thường xuyên hơn trải nghim tình
cm tích cc càng nhiu thì sc khe tinh
thn ca h càng cao. Nói cách khác, vào
nhng ngày các nhân nhn thy h
nhiu ảnh hưởng tích cực n th s xu
hướng cm thy tinh thn khe mạnh n
(Junça-Silva Caetano, 2023). Kế đến, gn
kết công vic được xem là mt h qu tích cc
quan trng trong quá trình tạo động lc. Gn
kết công vic được định nghĩa “một trng
thái tinh thn tích cc, tho mãn, liên quan
đến công vic, được đặc trưng bởi sc sng,
s cng hiến và s say (Schaufeli và
cng s, 2002, trang 74) và trng thái tinh
thần này đã được xác định là mt yếu t chính
d báo tích cực đáng k sc khe tinh thn
ca nhân viên (Hult Terkamo-Moisio,
2023; Lupsa và cng s, 2020; Sharma
Kumra, 2020; Tisu và cng s, 2020).
Sau khi tng quan thuyết, các nhóm
yếu t tác động đến sc khe tinh thn ca
nhân viên đã được nghiên cu này phân loi
theo các hướng tiếp cn c th trên. th
thy nghiên cu v quản lý liên quan đến sc
khe tinh thn của nhân viên được th hin
ri rc, cn mt báo cáo tng quan tp hp
mt cách h thng các nghiên cu, t đó phát
hin nhng khong trống đang tn tại, đưa ra
khung thuyết các yếu t ảnh hưởng đến
sc khe tinh thn của nhân viên được đề
xut thc hin cho bi cnh Vit Nam.
Nghiên cu này m rộng đáng kể kiến thc
liên quan đến ngun lc t chc nhân
th thúc đẩy sc khe tinh thn ca nhân
viên để cng hiến n lực tăng cường kh
năng ca h cho nhim v công vic. Nhìn
chung, ngun lc này tại nơi làm việc gn
lin vi sc khe tinh thn và s gn kết ca
nhân viên nhiều hơn.
Ngoài ra, nghiên cu hin tại này đóng
góp vào dòng nghiên cu bng cách cung cp
mt khuôn kh tng hp các phát hin
điều tra các chế gii thích cho nhng cách
thức cng như những hoạt động qun tr
ngun nhân lực liên quan đến sc khe tinh
thn ca nhân viên đồng thi khám phá các
vai trò trung gian, điu tiết có th có liên quan
đến sc khe tinh thn ca nhân viên. Trong
phn n li ca bài viết, tác gi s trình bày
phương pháp nghiên cứu mô t cn thn
quá trình xem xét tài liu. Trong phn kết qu,
tác gi trình bày các nhóm yếu t tác động đến
sc khe tinh thn ca nhân viên, cung cp
các bng chng cho các mi quan h đưc tìm
thy và gii thích da trên các phương pháp lý
thuyết khác nhau. Những ý nghĩa thực tin
cng như nhng hn chế đề xut cho
nghiên cứu trong tương lai s được đ cp
trong phn tho lun ca bài viết.
2. Phương pháp
mc tiêu ca nghiên cu này tiếp
cận để phát trin mt khuôn kh tích hp bao
gm các mi quan h khác nhau gia tt c
các yếu t liên quan đến phát trin ngun lc
ci thin sc khe tinh thn ca nhân viên.
Để rút ra khuôn kh tích hp này, tác gi đã
thc hiện đánh giá tài liệu h thng
phương pháp này mang lại kh năng phân
tích chuyên sâu tt c các i viết liên
quan v ch đề này, cng như khả năng
phát hin các khái niệm chưa được khám phá
khác. Hơn nữa, vic xem xét mt cách h
thng lung tài liu s nâng cao chất lượng
ca quá trình kết qu xem xét bng cách
trin khai mt quy trình minh bch th
tái s dng (Tranfield cng s, 2003)
bng cách kết hp tìm kiếm toàn din
không thiên v để xác định đánh giá một
ng ln tài liệu (Mulrow, 1994). Đối vi
ni dung phân tích mu cui cùng ca bài
viết, tác gi đã sử dụng phương pháp nghiên
cu quy np.
2.1. tả quá trình thu thập tài liệu: Thu
thập cơ sở dữ liệu
Để thu thập sở d liu, tác gi s dng
các t khóa “Sức khe tinh thn, yêu cu
công vic, ngun lc công vic, ngun lc cá
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HC ĐÀ NNG
90
nhân, gn kết công việc” để tìm kiếm trong
các ni dung cn tm như tên bài báo, phn
tóm tt hoc các t khóa t các công trình
nghiên cứu trước đó bao gồm c bài báo
được viết trong ngoài nước. Ngun d
liệu được s dng xut phát t Scopus
(Elsevier), Google Scholar Web of
Science (WoS), đây là những nơi lý tưng và
toàn din nhất cng như sở d liu ln
nht hin vi các tp chí khoa hc hi
được bình duyệt. Đối vi tìm kiếm ban đầu,
tác gi đã sử dng các thut ng t khóa
tìm kiếm một ch độc lập, sau đó kết s
dng các pháp kết nối như “và”, “hoc”
để tiếp tc công tác tìm kiếm.
Các bài viết được xác định phi phù hp
vi các tiêu chí nhất định đ được đưa vào
quá trnh xem xét đánh giá này. Để tiếp cn
được tính mi thiết thc ca ch đề
nghiên cứu, đối vi vic tng quan tài liu
mt cách h thng này tác gi ch chn
những bài báo được xut bn t năm 2019
tr đi. Hơn nữa, các bài báo cn phải được
xut bn trên các tp chí uy tín bao
hàm các yếu t cn thiết cho ch đề nghiên
cứu v chúng được coi cung cp d liu
hp l do đó ảnh hưởng ln nht trong
lĩnh vực này (Podsakoff cng s, 2005),
được viết bng tiếng Anh, cha nghiên cu
v sc khe tinh thần; điều tra các yếu t tác
động cng như các mối quan h vi sc khe
tinh thần đồng thi trình bày kết qu ca các
mi quan h riêng l này mt cách riêng bit.
Cui cùng, tác gi kết thúc đánh giá tài liu
vi mt bn tóm tt các ch đề chính đề
xut nghiên cu.
2.2. Quy trình trích xuất dữ liệu
ớc đầu tiên ca phân tích mu bao gm
kim tra d liệu dư thừa. Sau đó, các bản tóm
tt đã đưc xem xét dựa trên các tiêu chí đưa
vào, nếu bài viết vn v phù hp tcác
phần phương pháp luận tho lun s đưc
đọc và tóm tt bao gm mọi tác động ca các
yếu t ảnh hưởng ti sc khe tinh thn. Mt
quy trình hóa m đã được thc hin dẫn đến
phân tích ni dung quy np.
Hình 1 trình bày mt biểu đồ trc quan
hóa quá trình la chọn các bài báo được đưa
vào nghiên cu này. Bước 1, tng cng 75
bài báo được đã được xác định t Scopus
(Elsevier), Google Scholar Web of
Science (WoS). Bước 2 đã gim xung 9 bài
báo do s thừa gia các công c tìm
kiếm khác nhau. bước 3, các bài báo tiếp
tục được lọc sơ bộ theo các tiêu chí và 25 bài
báo được loi bỏ, sau đó thêm 15 bài báo
được gn lọc do không đủ tiêu chí liên quan
khi được kim tra li. n lại 26 bài được
đánh giá xem xét nội dung chính. Cui cùng,
phn gii thiệu, phương pháp luận tho
lun của các bài báo này đã được kim tra chi
tiết dựa trên tiêu chí đưa vào ban đầu dẫn đến
thêm 12 bài báo b loi b. B lc cui cùng
này còn li 14 bài viết đáp ứng đầy đủ các
tiêu chí đầu vào.
Hình 1. Biểu đồ hình dung quá trình chn lc
bài viết
TP CHÍ KHOA HC KINH T - S 11(03) 2023 - 2024
91
2.3. Mô tả phân tích mẫu
Để đảm bo rng các nghiên cu s dng
cách gii thích nht quán v sc khe tinh
thần, các định nghĩa và thang đo đã được
xem t cng như các mục được s dụng để
đo lường sc khe tinh thần đã được kim
tra. Sau khi tác gi đánh giá các khái niệm
phù hp vi sc khe tinh thần được đưa vào
xem xét trong nghiên cu ca tác gi. Các
bài báo được so nh da trên các yếu t sau
đây: câu hi/ mc tiêu nghiên cu, các khung
lý thuyết được áp dng, các thc tin qun tr
nhân s liên quan đến sc khe tinh thn ca
nhân viên được xem xét, thiết kế phương
pháp nghiên cu t các mẫu được s dng
cùng vi kết qu nghiên cứu. Các định nghĩa
được thông qua và s liên kết ca những định
nghĩa này với các thang đo được s dụng đã
được đánh giá. Điều này nhằm đảm bo rng
thc tin qun tr nhân s liên quan đến sc
khe tinh thn của nhân viên được nghiên
cu bi các nhà nghiên cu khác nhau nhìn
chung điểm tương đng. Bng cách này,
việc xác định các phương pháp quản lý t
chc nhân s tt nhất để tăng cường sc
khe nhân viên dựa trên phương pháp quy
np ca cách tiếp cn này.
Trong quá trình nghiên cu, tác gi đã
xem xét các tài liu nghiên cu liên quan
trong những năm gần đây t các tp chí uy
tín. Trong đó, 4 bài báo được công b gn
đây nhất vào năm 2023, 01 bài báo năm
2022, 02 bài báo năm 2021, 06 bài báo năm
2020 01 bài báo năm 2019. Tất c các bài
báo đều được công b bi các tp chí uy tín,
c th 11 trong 14 bài báo t các tp chí
xếp hng Q1, còn li 03 bài báo t các tp
chí xếp hng Q2. S mu cuối cng được
chn lọc đã nêu bật mt s quan h ni bt
vi sc khe tinh thn ca nhân viên bao
gm nhng yêu cu - ngun lc công vic,
ngun lc nhân, mt mi, kit sc gn
kết vi công vic.
3. Kết quả
3.1. Sức khoẻ tinh thần
T chc Y tế Thế giới (WHO, 2004) định
nghĩa sức khe tinh thần “trạng thái khe
mạnh trong đó nhân nhận ra kh năng ca
chính mình, th đối phó vi những căng
thẳng thông thường trong cuc sng, th
làm việc năng suất hiu qu, và có th to
ra mt cuc sng tốt đẹp hơn, đóng góp cho
cộng đồng của mnh.”
Sc khe tinh thn còn được định nghĩa
(mental health) khái nim tích cc v s
hưng thịnh, điều này gii thích mức độ hnh
phúc tâm hoc ch quan cao
(Guomundsdóttir, 2011).
Trong nhiều năm, các nhà nghiên cứu đã
phát trin nhiu công c kho sát sc khe
tinh thn bao gm c hng mục đo lường tích
cc tiêu cc, nhm t chính xác hơn
sc khe tâm lý hoc tinh thn (Winefield
cng s, 2012). Mc không hoàn toàn trái
ngược vi mục đích thuyết, nhưng sức
khe tâm lý nỗi đau tâm thường được
s dụng để đánh giá sức khe tinh thn tng
th nói chung (Jiang, 2020). Hnh phúc tâm
thường được khái nim hóa s kết hp
ca các trng thái cm xúc tích cc (quan
điểm khoái lc) và hoạt động vi hiu qu ti
ưu trong đời sng nhân hi (quan
điểm eudaimonic) (Deci Ryan, 2008);
trong khi đau khổ tâm phn lớn được định
nghĩa trạng thái đau khổ v mt cm xúc
được đặc trưng bởi các triu chng trm cm
(ví d: mt hng thú, bun bã, vô vng) và lo
lng (ví d: bn chn, cm thấy căng thẳng)
(Mirowsky và Ross, 2002).
Ngoài ra, sc khe tinh thần còn được
khám phá t góc độ ngun lực, khi đó tnh
trng sc khe tinh thn vốn được tiếp cn
ch yếu t góc độ tiêu cc, chng hn như
tp trung vào tình trng kit sc (Niinihuhta
và cng s, 2022).