96
HNUE JOURNAL OF SCIENCE
Educational Sciences 2024, Volume 69, Issue 5A, pp. 96-106
This paper is available online at https://hnuejs.edu.vn/es
DOI: 10.18173/2354-1075.2024-0085a
LITERATURE REVIEW ON APPLYING
UNIVERSAL DESIGN FOR LEARNING
(UDL) IN PRAGMATIC DEVELOPMENT
FOR CHILDREN WITH AUTISM
SPECTRUM DISORDER IN INCLUSIVE
PRESCHOOLS
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ ÁP
DỤNG THIẾT KẾ PHỔ QUÁT
CHO VIỆC HỌC (UDL) NHẰM PHÁT
TRIỂN NGỮ DỤNG CHO TRẺ RỐI
LOẠN PHỔ TỰ KỈ TẠI TRƯỜNG MẦM
NON HÒA NHẬP
Nguyen Thi Anh Thu*, Do Thi Thao
and Pham Thi Ben
Faculty of Special Education, Hanoi National
University of Education, Hanoi city, Vietnam
*Corresponding author Nguyen Thi Anh Thu,
e-mail: n.anhthu1799@gmail.com
Nguyn Th Anh Thư*, Đỗ Th Tho
và Phm Th Bn
Khoa Giáo dục Đặc bit, Trường Đại học Sư
phm, Hà Ni, thành ph Hà Ni, Vit Nam
*Tác gi liên h: Nguyn Th Anh Thư,
e-mail: n.anhthu1799@gmail.com
Received November 28, 2024.
Revised December 15, 2024.
Accepted December 17, 2024.
Ngày nhận bài: 28/11/2024.
Ngày sửa bài: 15/12/2024.
Ngày nhận đăng: 17/12/2024.
Abstract. Universal Design for Learning (UDL) is
a flexible educational framework designed to meet
the diverse learning needs of all children,
particularly those with special needs, such as
children with Autism Spectrum Disorder (ASD).
This article employs a descriptive review method
to analyze and synthesize educational strategies
and supportive tools from 36 research studies that
utilized the UDL framework to enhance pragmatic
language development for children with ASD in
inclusive classrooms. It highlights the role of UDL
in improving communication and social interaction
through teaching strategies and tools while
emphasizing the importance of integrating
theoretical and practical elements in applying UDL
to both inclusive classrooms and special education
programs. The article concludes with recommendations
for applying UDL to foster pragmatic language
development for children with ASD in inclusive
preschools in Vietnam, aiming to create an optimal
and supportive learning environment.
Tóm tắt. Thiết kế phổ quát cho việc học (UDL) là
một khung giáo dục linh hoạt, giúp đáp ứng nhu
cầu học tập đa dạng của tất cả trẻ, đặc biệt là trẻ
nhu cầu đặc biệt như trẻ rối loạn phổ tự kỉ
(RLPTK). Bài báo đã sử dụng phương pháp tổng
quan mô tả nhằm phân tích và tổng hợp các chiến
lược giáo dục, các ng cụ hỗ trợ 36 đề tài
nghiên cứu đã đề cập, sử dụng khung giáo dục
UDL nhằm phát triển ngữ dụng cho trẻ RLPTK
trong lớp học hòa nhập. Bài viết phân tích vai trò
của UDL trong phát triển ngữ dụng cho trẻ RLPTK
trong môi trường hòa nhập, tập trung vào chiến
lược giảng dạy công cụ htrợ cải thiện giao
tiếp, tương tác hội. Đồng thời, bài báo nhấn
mạnh việc kết hợp thuyết thực tiễn khi áp
dụng UDL vào lớp học hòa nhập giáo dục đặc
biệt, nhằm tạo môi trường học tập tối ưu. Tđó
đưa ra những đề xuất áp dụng UDL nhằm phát
triển ngữ dụng cho trẻ rối loạn phổ tự kỉ tại trường
mầm non hòa nhập ở Việt Nam.
Keywords: universal design for learning,
pragmatics, autism spectrum disorder, inclusive
preschools.
Từ khóa: UDL, ngữ dụng, rối loạn phổ tự kỉ, mầm
non hòa nhập.
Tng quan nghiên cu v áp dng thiết kế ph quát cho vic học (UDL)…
97
1. Mở đầu
Thiết kế ph quát cho vic hc (UDL) là mt khung giáo dc toàn diện, được xây dựng để
đáp ng nhu cu hc tập đa dạng ca tt c trẻ, đặc bit là nhng tr nhu cầu đặc bit. UDL
không ch nhm tối ưu hóa quá trình giảng dy còn to ra một môi trường hc tp linh hot
và có kh năng thích ứng vi s khác bit cá nhân ca tr, bao gm c tr khuyết tt hoc nhng
tr có các nhu cu giáo dục đặc bit (CAST, 2011) [1]. UDL ra đời t nhng nguyên trong thiết
kế kiến trúc, nơi các công trình không gian được thiết kế để d tiếp cận đi vi tt c mi
người, bao gm c những người có khó khăn về vận động. Ý tưởng này sau đó được m rng vào
giáo dc, nhm gim thiu các rào cn trong hc tp và ging dy, tạo cơ hi cho mi tr tiếp cn
và tham gia vào chương trình học mt cách công bng (Flippo & Caverly, 2000) [2].
Vi s phát trin ca khoa hc thn kinh nhn thc và nghiên cu v hc tp, UDL cung cp
cho giáo viên mt khung thuyết để xây dựng các phương pháp giảng dy không chtính linh
hot mà còn phù hp với các đặc điểm riêng bit ca tng tr (Meyer & Rose, 2002) [3]. Khung
UDL đề xut ba nguyên tc chính: cung cp nhiều phương thức tiếp cn thông tin, cho phép tr
th hin kiến thc bng nhiu cách khác nhau, khuyến khích s tham gia thông qua các phương
thức động lc khác nhau (Meyer và cng s, 2014) [4]. Nhng nguyên tắc này đặc bit có giá tr
trong vic giúp tr em có nhu cầu đặc bit, trong đó tr ri lon ph t k (RLPTK), có th tiếp
cn giáo dc mt cách hiu qu và đầy đủ.
Tr RLPTK thường gp kkhăn trong việc phát trin ng dng, là kh năng sử dng ngôn
ng mt cách hiu qu trongc tình hung giao tiếp xã hội. Đây là một trong nhng khía cnh
quan trng trong s phát trin giao tiếp ca tr. Tr RLPTK thường gp các rào cn trong vic
duy trì cuc hi thoi, hiu và s dng ngôn ng phi ngôn ng như cử ch, ánh mt, và biu cm
khuôn mặt, điều chnh ngôn ng tùy theo ng cnh hi, hay áp dng các quy tc ngôn ng
trong các tình hung giao tiếp thc tế (Adams & Gaile, 2015; Volden & Phillips, 2010) [5-6].
Nhng hn chế này gây ra những khó khăn đáng kể trong vic phát trin mi quan h hi
tham gia vào các hoạt động nhóm trong lp học, điều này ảnh hưởng đến kh năng học tp và s
phát trin tng th ca tr.
UDL cung cp một phương pháp ging dy linh hot và có th tùy chnh để đáp ứng nhng
nhu cầu và đặc điểm hc tp ca tr RLPTK. Vic áp dng UDL giúp to ra một môi trường lp
hc hòa nhập, nơi mi tr, k c tr RLPTK, đều có hội tiếp cn tham gia vào các hoạt động
hc tp mt cách t nhiên hiu quả. UDL thúc đẩy vic cung cấp các phương thức tiếp cn
thông tin, các công c h tr giao tiếp, và phương pháp giảng dy phù hp để trth hc hi
và giao tiếp mt cách tt nhất. Điều này không ch giúp tr RLPTK phát trin năng ngữ dng
mà còn h tr tr tham gia vào các tình hung giao tiếp xã hi, ci thin các mi quan h bn bè
và nâng cao cht lượng cuc sng.
vậy, bài báo sẽ phân tích và làm vai trò của UDL trong việc phát triển ngdụng cho
trẻ RLPTK trong môi trường lớp học hòa nhập, khám phá các chiến lược giảng dạy công cụ
hỗ trợ giúp trẻ RLPTK cải thiện khả năng giao tiếp tương tác xã hội; xem xét các phương thức
chiến lược giảng dạy cần thiết để xây dựng một môi trường lớp học phù hợp hỗ trợ phát
triển toàn diện cho trẻ RLPTK. Bài báo cũng chỉ ra sự cần thiết phải kết hợp các yếu tố thuyết
thực tiễn trong việc áp dụng UDL, không chỉ trong các lớp học hòa nhập còn trong các
chương trình giáo dục đặc biệt, nhằm tạo ra môi trường học tập tối ưu cho trẻ RLPTK. Từ đó
nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển các phương pháp giảng dạy sáng tạo, tính linh
hoạt, giúp giảm bớt các rào cản trong học tập, từ đó thúc đẩy sự tham gia đầy đủ của trẻ vào mọi
hoạt động học tập và giao tiếp xã hội.
NTA Thư*, ĐT Tho & PT Bn
98
2. Ni dung nghiên cu
2.1. Phương pháp nghiên cứu
Các tác gi la chn s dng thiết kê nghiên cu tng quan mô t (narrative review). Bài báo
s dng thiết kế tng quan mô t cho phép tìm hiu nhiu vấn đề cơ sởlun, lí thuyết cũng như
các báo cáo nghiên cu t tác động trong khi tng quan h thng ch tp trung vào tìm hiu
mt vấn đềlun rt chi tiết và chuyên sâu vi h thng tìm kiếm tài liu có tính cu trúc và tiêu
chí chn la cao. Bài báo tìm hiu nhiu vấn đề lí lun t khái niệm cho đến thuyết các
nghiên cu mô t thc trng và thc nghim bin pháp, do vy nghiên cu tng quan mô t đưc
la phù hợp hơn nghiên cứu tng quan h thng. Tng quan mô t không đặt nng các tiêu chí
la chn tài liệu như tng quan h thống, điu này phù hp với điều kin ca Vit Nam khi mà các
sở d liu s chưa sn và dng tiếp cn đ có th truy cp các ngun tài liu khác nhau.
Bài báo đã tổng hp các kết qu nghiên cu khoa học đã được công b tính đến năm 2024
t nhiu ngun tài liu khác nhau. Ngun tài liu th nht t các tp chí quc tế trên d liu
định dng thut s của PubMed, Scholar, Eric và PsycINFO. Ngoài các cơ s d liu s quc
tế k trên, mt s sở d liu s ca Việt Nam cũng được s dụng như: tạp chí khoa hc Vit
Nam, cơ sở d liu s của ĐHQG Nội,… Nghiên cu s dng các cm t tìm kiếm tiếng Vit:
“trẻ RLPTK”, “ năng xã hội”, “giao tiếp xã hội”, “ngôn ngữ”, “ngữ dụng”, “ngữ dng xã hội”,
“thiết kế ph quát”, “mầm non hòa nhập”; các cụm t tìm kiếm tiếng Anh: “children with
autism”, “pragmatics”, “social pragmatic skills”, “UDL”, “inclusive preschools”. Nguồn tài liu
th hai được s dng cho nghiên cu tng quan các n phm sách, bài báo khoa hc xut
bn Việt Nam nhưng chưa có trên các cơ s d liu s quc tế đã liệt kê trên. Ngun tài liu
th ba là những sưu tầm tài liu và hc tp ca chính cá nhân các tác gi. Tng quan nghiên cu
thc hiện theo quy trình Đánh giá hệ thng và phân tích tng hp PRISMA (Preferred Reporting
Items for Systematic reviews and Meta-Analyses - PRISMA, Moher cng s, 2009). Quy trình
c th đưc minh ha trong hình 1.
Hình 1. Sơ đồ PRISMA th hin quy trình la chn bài báo trong nghiên cu
Các thông tin thu thập được t các tài liệu được phân tích định tính theo phương pháp phân
tích ni dung (content analysis) (Cresswell, 2014). Vic phân tích nội dung được trin khai,
hóa và phân cp theo các ch đề (themes) và các tiu ch đề (subthemes) và được trình bày theo
tng mc và tiu mc trong ni dung tổng quan dưới đây.
Tng quan nghiên cu v áp dng thiết kế ph quát cho vic học (UDL)…
99
Như vậy, thông qua quá trình nghiên cu tng quan t đã nêu trên, kết qu ni dung
nghiên cu tng quan của bài báo được trình bày phn 2.2.
2.2. Kết qu nghiên cu
2.2.1. Đặc điểm ng dng ca tr ri lon ph t k
Ngữ dụng là khả năng sử dụng ngôn ngữ một cách hiệu quả và phù hợp trong các tình huống
giao tiếp hội, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển giao tiếp xã hội của trẻ em. Đối
với trẻ rối loạn phổ tkỉ (RLPTK), việc phát triển ngữ dụng thường gặp rất nhiều thách thức,
bởi đặc điểm chính của RLPTK những hạn chế trong giao tiếp hội, khả ng duy trì
điều chỉnh cuộc hội thoại, ng như sử dụng ngôn ngữ thể phợp với bối cảnh (Adams &
Gaile, 2015) [5]. Nhiều trẻ RLPTK có những bất thường trong xử cảm giác, chẳng hạn như
nhạy cảm quá mức hoặc thiếu nhạy cảm với các kích thích từ môi trường. Điều này có thể khiến
trẻ không chú ý đến c tín hiệu giao tiếp phi ngôn ngữ như cử chỉ hoặc biểu cảm của người
đối diện, dẫn đến khó khăn trong giao tiếp hiệu quả (Tomchek & Dunn, 2007). Khiếm khuyết
trong thuyếtm trí dẫn đến khảng hiểu suy nghĩ, dự định của người khác, cảm xúc quan
điểm khác biệt của người khác thường bsuy giảm trẻ RLPTK. Điều y dẫn đến việc trẻ
không thể dự đoán hoặc điều chỉnh giao tiếp dựa trên phản ứng của người khác, gây khó khăn
trong việc duy trì hội thoại (Baron-Cohen và cộng sự, 1985). Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng tr
RLPTK gặp khó khăn trong việc bắt đầu, duy trì, và kết thúc cuộc hội thoại, đồng thời gặp phải
vấn đề trong việc điều chỉnh ngữ điệu tốc độ nói sao cho phù hợp với ngữ cảnh xã hội (Volden
& Phillips, 2010) [6].
Trẻ RLPTK gặp khó khăn trong việc hiểu và diễn giải cảm xúc, ý định, hoặc trạng thái tâm
của người khác, vốn là nền tảng để giao tiếp hiệu quả. Những hạn chế này ảnh hưởng đến việc
nhận diện các tín hiệu xã hội như cử chỉ, ánh mắt, biểu cảm khuôn mặt, khiến trẻ không thể
tham gia một cách phù hợp trong các tình huống giao tiếp. Các trẻ này thường gặp kkhăn trong
việc sử dụng ngôn ngữ để thực hiện các chức năng giao tiếp khác nhau, chẳng hạn như yêu cầu
sự giúp đỡ, chia sẻ thông tin hoặc thể hiện cảm xúc (Adams & Gaile, 2015) [5]. Các năng liên
quan đến chức năng điều hành, như khả năng lập kế hoạch, chú ý, và kiểm soát hành vi, thường
kém phát triển ở trẻ RLPTK. Điều này khiến trẻ gặp khó khăn trong việc điều chỉnh tốc độ nói,
ngữ điệu, hoặc ngắt nghỉ phù hợp trong giao tiếp, cũng như theo dõi và duy trì mạch hội thoại
(Gilotty cộng sự, 2002). Trẻ không nhận thức được các quy tắc giao tiếp hội cơ bản như
việc lắng nghe, đợi lượt hoặc tham gia vào cuộc hội thoại một cách tự nhiên và hợp , dẫn đến
tình trạng giao tiếp khó khăn và có thể tạo ra rào cản trong việc xây dựng các mối quan hệ bạn bè
và tham gia vào các hoạt động xã hội, từ đó ảnh hưởng đến khả năng hòa nhập của trẻ trong môi
trường lớp học.
Trẻ RLPTK có xu hướng tư duy theo cách cụ thể, kém linh hoạt, và khó hiểu được các ngữ
nghĩa ẩn dụ, thành ngữ, hoặc lời nói bóng gió. Nguyên nhân này bắt nguồn từ sự kém phát triển
trong khả năng suy nghĩ trừu tượng và chuyển đổi nhận thức (Adams & Gaile, 2015). Việc hiểu
sử dụng ngôn ngữ trong các nh huống hội đòi hỏi khả năng nhận thức điều chỉnh
ngôn ngữ phù hợp với ngữ cảnh, nhưng trẻ RLPTK lại có xu hướng hiểu ngôn ngữ một cách rất
trực quan thiếu tính linh hoạt, dẫn đến c hiểu nhầm trong giao tiếp (Volden & Phillips,
2010) [6]. Những khó khăn này không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển ngữ dụng của trẻ mà còn
tác động đến khả năng học tập, tương tác với bạn đồng trang lứa tham gia vào các hoạt động
học đường.
Để hỗ trợ trẻ RLPTK trong việc phát triển ngdụng, UDL cung cấp một khung giáo dục linh
hoạt, giúp giáo viên điều chỉnh phương pháp giảng dạy học tập để đáp ứng nhu cầu đa dạng
của học sinh, bao gồm trẻ RLPTK. UDL nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cung cấp nhiều
phương thức tiếp cận thông tin, phương thức thể hiện kiến thức và khuyến khích sự tham gia của
học sinh thông qua các công cụ và chiến lược giảng dạy linh hoạt (CAST, 2011) [1]. Đối với trẻ
NTA Thư*, ĐT Tho & PT Bn
100
RLPTK, UDL đặc biệt quan trọng vì nó tạo ra một môi trường học tập ít rào cản, giúp trẻ tiếp cận
các phương thức giao tiếp và hỗ trợ ngữ dụng một cách hiệu quả.
2.2.1.1. Thiết kế ph quát cho vic hc (UDL)
Khái niệm UDL được xây dng dựa trên lĩnh vực kiến trúc và môi trường xây dựng, nơi các
tòa nhà và không gian được thiết kế để d tiếp cn vi tt c mọi người, bao gm c những người
gặp khó khăn về vận động (Flippo & Caverly, 2000) [1]. Ý ởng này cũng bắt ngun t các
phong trào dân quyền chương trình giáo dục đặc bit nhn mnh quyn ca tt c tr đưc hc
tập trong môi trường ít b hn chế nht (Ralabate, 2011) [7].
UDL là mt khung giáo dc da trên nghiên cu khoa hc v hc tp, bao gm c khoa hc
thn kinh nhn thc, nhằm thúc đẩy môi trường hc tp linh hot, có kh năng đáp ng s khác
bit cá nhân (CAST, 2011) [1]. UDL cũng là một cu trúc giúp ci thin và tối ưu hóa giảng dy
cũng như học tp cho mọi người thông qua hiu biết sâu sc v cách con người hc (Hall và cng
s, 2012) [11]. Khung này cung cp cho giáo viên ging viên mt cu trúc cn thiết để phát
trin các bài ging phù hp vi nhu cầu đa dạng của người hc. mt khung da trên nghiên
cu, UDL khẳng định rng mt cách tiếp cn "mt kích c phù hp vi tt c" không hiu qu,
vì mi tr thường có cách hc riêng bit (Armstrong, 2010) [8].
UDL h tr tùy chnh ging dạy điều chỉnh để đáp ng nhu cu cá nhân ca mi tr thông
qua vic cung cp các la chn thay thế trong cách ging dy, cách tr th hiện ý tưởng, và cách
các nhà giáo dc kết ni vi tr trong quá trình hc tp (Meyer cng s, 2014) [4]. Khung UDL
có th được áp dng bi các nhà giáo dục để h tr mi tr, bao gm c tr khuyết tt, tiếp cn và
tham gia hiu qu vào chương trình học chun quc gia (Ashman & Elkins, 2011) [9]. UDL giúp
gim bt rào cn trong ging dy, t đó tạo cơ hội cho tt c người hc tiếp cn, tham gia và tiến
b trong chương trình giáo dc ph thông (McGuire cng s, 2006). UDL cũng đưa ra các
hướng dẫn để xây dng mc tiêu ging dy, tài liệu, quy trình và đánh giá có tính linh hot, cho
phép điều chnh phù hp vi nhu cầu nhân. Điều này rt quan trng mỗi người hc mang
đến các năng, nhu cầu s thích khác nhau trong hc tp. UDL gim thiu rào cn trong ging
dy, cung cp s h tr phù hp, duy trì vọng cao đối vi tt c tr, bao gm c nhng tr gp
khó khăn vi ngôn ng hoc khuyết tt (Meyer và cng s, 2014) [4].
UDL không phi là gii pháp "mt kích c phù hp vi tt c", mà là mt cách tiếp cn linh
hot, kh năng tùy chỉnh điều chnh theo nhu cu nhân (Hall cng s, 2012) [11].
Điu này cn thiết để gii quyết s đa dạng của người hc ngay t giai đoạn thiết kế hoc lp kế
hoch, thông qua các chiến lược và thut ging dy linh hot (Ashman & Elkins, 2011) [9].
Nguyên tắc cơ bản ca UDL bao gm ba yếu t chính: nhiều phương thức tiếp cn thông tin
(ging dy thông qua nhiều kênh như hình nh, âm thanh, ngôn ng hiu), nhiều phương
thc biểu đạt kiến thc (cho phép tr s dng nhiu cách thức để trình bày s hiu biết ca mình),
nhiều phương thc khuyến khích s tham gia (tạo điều kiện để tr tham gia vào quá trình hc
tp dựa trên động lc cá nhân) (Meyer và cng s, 2014) [4].
2.2.2. ng dng các nguyên tc ca UDL trong phát trin ng dng cho tr ri lon ph t
k tại trường mm non hòa nhp
Tr RLPTK độ tui nh thường ít tham gia vào các hoạt động hi ngoài gi hc, dn
đến hn chế trong vic phát trin các năng giao tiếp và tương tác xã hội (Hochhauser & Engel-
Yeger, 2010) [12]. S cô lp xã hi mt phn bt ngun t nhng hn chế định tính trong tương
tác xã hi hai chiu và giao tiếp, cũng như xu hướng hành vi hn chế, lp đi lặp li, và khuôn mu
v s thích hoc hoạt đng (Walker & Berthelsen, 2008) [13]. Nhng thách thc v ng dng tr
nên rõ ràng nht tr RLPTK không có kh ng s dng li nói trong giao tiếp, tuy nhiên, các
đặc điểm như nhại lời, khó khăn với ngôn ng tiếp nhn, gặp khó khăn trong việc hiểu nghĩa đen
ca các thành ng và lời trêu đùa cũng góp phần gây khó khăn trong giao tiếp, ngay c nhng
tr RLPTK có kh năng nói tốt.