Trin khai Chính ph đin t ti Vit Nam và vai
trò ca nhà lãnh đạo thông tin ( CIO )
Trong khong 10 năm tr li đây, khi trào lưu Chính Ph Đin T (CPĐT) bt
đầu, thì Internet đã mang đến cho Chính Ph (CP) các nước trên thế gii mt lot kh
năng v mt lý thuyết để to ra các dch v mi. Rt nhiu CP c gng hướng ti mt
cuc cách mng trong mi quan h CP-Công Dân bng công ngh Web. Các nhà qun
tr, nhà khoa hc, nhà công ngh đã đầu tư rt nhiu công sc để nghiên cu và phát
trin CPĐT. Kết qu là nhng sáng kiến khác nhau dn đến nhng thut ng (và do đó
nhng cách hiu) ít nhiu khác nhau: CP S, CP làm vic trên Internet, CP Trc
Tuyến, CPĐT...
Ba mô hình CPĐT
Trong khong 10 năm tr li đây, khi trào lưu Chính Ph Đin T (CPĐT) bt
đầu, thì Internet đã mang đến cho Chính Ph (CP) các nước trên thế gii mt lot kh
năng v mt lý thuyết để to ra các dch v mi. Rt nhiu CP c gng hướng ti mt
cuc cách mng trong mi quan h CP-Công Dân bng công ngh Web.
Các nhà qun tr, nhà khoa hc, nhà công ngh đã đầu tư rt nhiu công sc để
nghiên cu và phát trin CPĐT. Kết qu là nhng sáng kiến khác nhau dn đến nhng
thut ng (và do đó nhng cách hiu) ít nhiu khác nhau: CP S, CP làm vic trên
Internet, CP Trc Tuyến, CPĐT...
Chúng ta s dùng thut ng CPĐT vi định nghĩa rt rng, khá bt định và cũng
còn khá khó hiu như sau (World Bank):
CPĐT là vic các cơ quan CP s dng mt cách có h thng CNTT và vin
thông (ICT- như mng din rng, Internet, tính toán di động) để thc hin các quan h
vi công dân, vi doanh nghip và vi nhng cơ quan hành chính. Nhng công ngh
này có th ci thin các dch v bao gm giao dch vi doanh nghip và công dân,
nâng cao hiu qu qun lý. Li ích thu được s là gim thiu tham nhũng, tăng cường
tính trong sut, s tin li, s tăng trưởng và gim chi phí.
T định nghĩa này có th thy:
Vic xây dng CPĐT là con đường rt dài! Vì CNTT-VT phát trin vô cùng
nhanh, để “s dng mt cách có h thng CNTT và vin thông”, CP đó phi luôn cp
nht nhng công ngh mi và do đó nhng dch v mi!
Cách định nghĩa bóng by thì nói rng CPĐT là CP phc v người dân 24/24,
7/7, và bt k người dân đang đâu.
Các nước tiên tiến v CNTT như M, Canada là nhng nước nói sm nht v
CPĐT. T đầu thp k 90 ca thế k 20. H đưa ra ý nim CPĐT vi mô hình 2 thành
phn và ch yếu là hướng đến người dân.
Mô hình 2 thành phn ca CPĐT
Các nước này thường s dng ngay định nghĩa “bóng by” nêu trên v CPĐT
(CP phc v người dân 24/24, 7/7, và bt k người dân đang đâu). Nói cách khác, h
quan nim CPĐT là vn đề G2C và G2B trên mng.
G2C (Government to Citizen - Chính Ph vi người dân) là vic gii quyết
thông qua mng các quan h ca người dân vi các cơ quan CP. Người dân đóng thuế
thu nhp, đăng ký kết hôn, làm khai sinh... qua mng. Chúng ta hãy tưởng tượng sơ b
vic đăng ký kết hôn qua mng để thy đằng sau nó là nhng cơ s d liu (CSDL)
quc gia vĩ đại đến chng nào. Dch vy không đơn thun là nhn t khai đăng ký
kết hôn qua mng mà là mt h thng thông tin t động hóa da căn bn trên h CSDL
quc gia v dân s.
G2B (Government to Business - Chính Ph vi doanh nghip) là vic gii quyết
thông qua mng các quan h ca doanh nghip (DN) vi các cơ quan CP. DN đóng
thuế, tham gia đấu thu các d án ca CP, xin các loi giy phép (chng hn giy phép
nhp khu)... qua mng. Hãy tưởng tượng các d án ca CP đều được t chc đấu thu
qua mng thì trình độ CNTT-VT trong các cơ quan CP phi cao đến c nào. Đúng như
vy, các quc gia này khi khi xướng vn đề CPĐT đã tin hc hóa cao độ các cơ quan
CP, xây dng h tng thông tin quc gia bao gm hàng lot CSDL quc gia (như
trường hp CSDL dân s nói trên) làm nn tng cho các dch v trc tuyến t động, h
đã làm vic trên mng ngay c khi Internet chưa ph biến. Dĩ nhiên h cũng còn nhiu
vic cn làm để hoàn thin công vic tin hc hóa cao độ các cơ quan CP, liên kết các
cơ quan CP trong thi đại Internet. Tuy nhiên h đã hoàn tt v căn bn cái mà sau này
các lý thuyết v CPĐT đã b sung vào, đó là thành phn G2G (Government to
Government - Chính Ph vi Chính Ph), to nên mô hình CPĐT 3 thành phn.
Mô hình 3 thành phn ca CPĐT
Các nước trung bình như Hàn Quc, Đài Loan bt đầu bước vào tiến trình xây
dng CPĐT vào nhng năm cui thp k 90 ca thế k 20. Nói đến CPĐT người ta
nói đến 3 vic chính: s dng ICT mà ch yếu là Internet để t chc mi quan h gia
các cơ quan CP (gi là G2G), gia các cơ quan hành chính vi công dân (G2C) và vi
các DN (G2B), như đã nêu trên. Vào nhng năm cui thp k 90, Internet đã to ra
mt môi trường hết sc thun li để các quc gia mi phát trin xây dng các CSDL
quc gia. Lch s CSDL quc gia v dân s Thái Lan là mt minh chng rt sinh
động v nhng khó khăn to ln, đầu tư tn kém như thế nào trước khi có Internet và
thoát khi khó khăn như thế nào sau khi có Internet. Nghĩa là cùng vi Internet, các
quc gia mi công nghip hóa đã có cơ hi nêu lên và gii quyết khá gn gàng các vn
đề ln ca bài toán G2G mà kết qu chính là các CSDL quc gia, làm nn tng cho
dch v G2C, G2B khi xướng t các nước phát trin. Cùng vi thành phn G2G, h
đang đẩy nhanh các tiến trình G2C và G2B. Trong thc tế, nếu thành phn G2G chưa
tht tt thì không th trin khai tt các yếu t G2C và G2B. Lý do cơ bn là vì để thc
hin mt dch v trc tuyến nào đó trong các thành phn G2C hoc G2B thì thường
phi có s liên kết nhiu cơ quan qun lý nhà nước và da trên mt h thng các
CSDL được liên kết rt hoàn chnh. Nói cách khác, G2G thường là yếu t hu trường
(Back-End) ca G2C và G2B. Dĩ nhiên cũng có th thc hin mt vài dch v đơn gin
nào đó, hoc nhng phân đon th tc hành chính on-line trong khi chưa t chc tt
G2G. Mt khác, cũng cn thy rng các quc gia này đã qua 2 giai đon s dng máy
tính trong tng cơ quan hành chính. Đó là giai đon s dng đơn l tng người và s
dng mng cc b trong tng cơ quan. H đã đạt đến trình độ các nhân viên trong tng
cơ quan làm vic vi nhau thông qua mng máy tính và cùng xây dng, chia s ngun
lc thông tin chung. Vic này h hoàn tt vào các năm 80 và đầu thp k 90 ca thế k
20. Chúng ta thì chưa có nhng thành tu này. Không qua giai đon này thì không th
làm được cái gi là G2G thc s. T đây ta phi nói đến thành phn th 4 ca CPĐT.
Mô hình 4 thành phn ca CPĐT
Vi nhng quc gia có trình độ ng dng CNTT thp thì còn mt giai đọan khó
khăn nht phi làm là đưa CNTT, bao gm ch yếu MTĐT và mng máy tính vào các
hot động hành chính ca tng cơ quan mc độ khá cao so vi nhng gì ta quan sát
thy nước ta. Công vic này gi là G2E (Government to Employee - Chính Ph vi
công chc) gm 3 ni dung chính:
1. Máy tính tr thành công c làm vic như giy bút cho công chc.
2. Mi công chc vi máy tính ca mình to dn nên các CSDL nghip v tích
hp các loi thông tin thuc trách nhim.
3. Các công chc trong mt cơ quan được kết ni máy tính vi nhau để nh
công c mng thc thi mt phn các giao tiếp vi đồng nghip, vi cp trên và đặc bit
là thc hin vic chia s thông tin trong các CSDL nghip v. Do quá trình chia s
này, mt công vic cc k quan trng là làm cho các CSDL ca riêng kết ni li vi
nhau, loi b các trùng lp và mâu thun. T đây to ra các CSDL, các ngun thông
tin nghip v chung ca toàn cơ quan, mt thc th mi ca công ngh qun lý vi
CNTT (máy tính và mng cc b) ra đời.
Không cơ bn hoàn thành G2E thì không th nói v G2G mt cách nghiêm túc.
Như vy ta có lược đồ dưới đây biu din mô hình CPĐT 4 thành phn và tiến
trình hp lý ca nó.
Tuyến CPĐT nước ta như trong lược đồ có th so sánh vi xếp hng ca Liên
Hp Quc v vn đề này (xem bài “LHQ xếp hng CPĐT: Có phi Vit Nam đứng th
90/191?”, trang 8 trong s này). Các quc gia bt đầu t mô hình 3 thành phn thường
phi gii quyết không ít nhng khó khăn do vic trin khai thành phn G2E t sm
vào nhng năm 80 và đầu thp k 90 ca thế k 20. Khi đó các ý nim v thành phn
G2G chưa chín mui, và các CSDL cũng như các yếu t công ngh được kiến to và
s dng chưa liên kết vi nhau. Trong chuyến thăm Vit Nam gn đây nht vào đầu
tháng 11/2003, b trưởng B Thông Tin và Vin Thông Hàn Quc đã khuyến cáo
chúng ta v bài hc phi tr giá này ca Hàn Quc. Chúng ta có th tránh sai lm này
vi điu kin tuân th mt l trình nghiêm túc trin khai CPĐT.
Vai trò ca các nhà lãnh đạo thông tin (CIO)
Làm sao có được mt l trình nghiêm túc cho c nước, cho tng địa phương,
cho tng b, ngành trin khai CPĐT?
Trước hết, chúng ta cn hiu sơ b bn cht ca mt l trình như vy gm
nhng ni dung ch yếu gì?
Như trên đã phác ha 4 tiến trình va tun t, va song song và quan h rt mt
thiết ca chúng trong toàn b vic xây dng CPĐT. Trin khai CPĐT là vic đặt 4 tiến
trình này trong 5 giai đon, hay còn gi là 5 mc độ ca CPĐT: thông tin, đối thoi,
giao dch, tích hp và trí tu.
Như vy, bn cht ca l trình thc hin CPĐT ca mt t chc là kế hoch
thc hin 4 tiến trình G2E, G2G, G2C, G2B trong thang bc 5 mc độ ca CPĐT. Nói
như vy tương đối khó hiu. Tuy nhiên có th hiu đơn gin hơn, đó là kế hoch xây
dng tng bước h tng thông tin ca t chc (li được xem xét trong mt t chc ln
hơn) và vic vn dng h tng thông tin này cùng vi các quy tc hành chính để qun
lý, điu hành và làm dch v hành chính cho nhân dân.
Không th có l trình như vy nếu không có các nhà “lãnh đạo thông tin”
(CIO), không có các “văn phòng lãnh đạo thông tin” cp quc gia, cp b, ngành và
cp tnh, thành ph.
Có mt thi, chúng ta phát trin đô th mà không cn quy hoch, c xây nên
nhng con đường, nhng cây cu, nhng ngôi nhà mà không cn thiết kế tng th.
Không th tái din như vy vi các h thng thông tin, đặc bit là các h thng CPĐT
khi mà chúng ta đã thy rt rõ tính h thng cao độ ca chúng và đã thy kinh nghim,
thy giá phi tr ca nhng người đi trước. Các kiến trúc sư thông tin không ai khác
chính là nhng “nhà lãnh đạo thông tin” (CIO) có tri thc v vn đề này.