Vinh University Journal of Science Vol. 53, No. 3B/2024
61
T TƯ TƯỞNG C, THIÊN TỬ” CA NHO GIÁO
ĐẾN TƯ TƯỞNG C, QUC GIA CA NGUYN TRÃI
Nguyn Khoa Tun
Khoa Khoa học Cơ bản, Trường Đại học Đông Á, Đà Nẵng, Vit Nam
ARTICLE INFORMATION
TÓM TT
Journal: Vinh University
Journal of Science
Social Science and Humanities
p-ISSN: 3030-4660
e-ISSN: 3030-4024
Bài viết phân tích s chuyn biến trong tưởng chính tr Vit
Nam t quan nim nước gn lin vi thiên tử” ca Nho giáo
đến tưởng quc gia ca Nguyn Trãi. Trng tâm so sánh
tưởng Nho giáo, vn coi “nước mt phn trong h thng cai
tr ca thiên tử”, vi quan nim ca Nguyễn Trãi, người đã m
rng khái nim c thành tưởng quốc gia độc lp, khng
định Đại Vit mt quc gia ch quyn riêng bit. Nghiên cu
cũng làm sự kế tha phát triển tưởng “nước quc
gia ca Nguyn Trãi v ch quyn dân tộc, tư tưởng tr nước,
triết “nhân nghĩa”, ch tiếp cn trong quan h bang giao.
Bằng phương pháp lịch slogic, bài viết chng minh s phát
triển tưởng ca Nguyễn Trãi, đồng thi làm sáng t những đóng
góp độc đáo của ông trong vic xây dựng tưởng quc gia ca
Đại Vit. Kết qu d kiến khẳng định tầm nhìn vượt thời đại ca
Nguyn Trãi và cung cp cái nhìn sâu sc v quá trình hình thành
tư tưởng độc lp và ch quyn trong lch s Vit Nam.
T khóa: Nguyn Trãi; Nho giáo; Đại Vit; quc gia; lãnh th.
Volume: 53
Issue: 3B
*Correspondence:
tuannk@donga.edu.vn
Received: 23 June 2024
Accepted: 07 August 2024
Published: 20 September 2024
Citation:
Nguyen Khoa Tuan (2024).
From the concept of state
and Son of Heaven in
Confucianism to the concept of
state and nation in
Nguyen Trai's thought.
Vinh Uni. J. Sci.
Vol. 53 (3B), pp. 61-71
doi: 10.56824/vujs.2024b082b
OPEN ACCESS
Copyright © 2024. This is an
Open Access article distributed
under the terms of the Creative
Commons Attribution License
(CC BY NC), which permits
non-commercially to share
(copy and redistribute the
material in any medium) or
adapt (remix, transform, and
build upon the material),
provided the original work is
properly cited.
1. Đặt vấn đề
Trong lịch sử tưởng Đông Á, khái niệm “nước” gắn liền
với “thiên tử” đã đóng vai trò quan trọng, phản ánh ảnh
hưởng sâu rộng của Nho giáo. Những khái niệm này không
chỉ nền tảng quản trị còn tiêu chuẩn đạo đức cho
lãnh đạo trí thức. Mục tiêu của c nhà Nho “chuyển
biến xã hội và con người từ trạng thái tiêu cực, thiếu tổ chức
sang trạng thái tích cực, trật tự đạo đức, nhằm xây dựng
một hội tưởng theo quan điểm Nho giáo (T. B.
Nguyễn cs., 2018). Tuy nhiên, vào thế kỷ XV, Nguyễn
Trãi đã thực hiện một sự cách tân sâu sắc đối với những
tưởng này. Ông không chỉ kế thừa mà còn đổi mới tư tưởng
Nho giáo để phù hợp với bối cảnh Việt Nam thời bấy giờ,
“vị trí đó được là do đức độ, tài năng và tư tưởng của ông
không chỉ đạt tới tầm cao của thời đại còn mang tính vượt
trước” (Phạm và cs., 2019).
Sự chuyển mình từ quan niệm “nước” gắn liền với “thiên tử”
của Nho giáo phát triển lên tưởng “nước” “quốc gia”
của Nguyễn Trãi đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong
duy chính trị Việt Nam, phản ánh sự sáng tạo và khả năng
thích ứng của trí tuệ Việt. Quá trình này mở ra c câu hỏi
quan trọng: Nguyễn Trãi đã kế thừa phát triển tư tưởng
N. K. Tun / T tưởng “nước”, “thiên tử” của Nho giáo đến tư tưởngnước”, “quốc gia” của Nguyn Trãi
62
Nho giáo về “nước” “thiên tử như thế nào? Những yếu tố lịch sử nào đã thúc đẩy sự
chuyển biến từ “thiên tử” sang “quốc gia” trong tưởng của ông? Quan niệm mới về
“nước” “quốc gia” của ông đã ảnh hưởng như thế nào đến ý thức quốc gia chính sách
đối ngoại của Việt Nam? Scách tân của Nguyễn Trãi không chỉ điều chỉnh thuyết
còn là xây dựng nền tảng tư tưởng phù hợp với bối cảnh lịch sử và nhu cầu dân tộc.
tưởng của ông đã tạo ra một khung nhìn mới về “quốc gia”, vượt ra khỏi giới hạn của khái
niệm “thiên tử” truyền thống, phản ánh tinh thần tự cường và góp phần định hình bản sắc,
chiến lược chính trị của Việt Nam. Nghiên cứu những đóng góp này giúp hiểu vai trò
của Nguyễn Trãi trong việc xây dựng ý thức quốc gia chính sách đối ngoại của Việt
Nam, cũng như giá trị lâu dài của di sản tư tưởng dân tộc trong việc chuyển đổi từ hình
“thiên tử” sang quan niệm “quốc gia” độc lập.
2. Tư tưởng “nước”, thiên tử trong Nho giáo
Nho giáo, bt ngun t giáo lý ca Khng T (551-479 TCN), phát trin mnh m
trong thi k Xuân Thu - Chiến Quc (thế k VII-III TCN), khi xã hi Trung Hoa chuyn
t chế độ nô l sang phong kiến. Trong bi cnh xã hi và chính tr đầy biến động y, hc
thuyết này không ch phn ánh hin thc xã hi mà còn xây dng mt h thng triết lý và
đạo đức nhm duy trì trt t hội hướng ti mt hình qun tr tưởng da trên
các nguyên tc đạo đức nhân văn. Trong quá trình phát triển, Nho giáo đã có ảnh hưởng
mnh m nhiu quốc gia phương Đông, bao gồm c Vit Nam, với tác động tích cc
rt trên nhiều phương diện như triết hành động, tư tưởng nhp thế, hành đạo giúp đời,
lý tưởng v mt xã hi bình trị, đặc biệt là tư tưởng độc đáo về “nướcthiên tử”.
Khái nim “nước (, quc) trong Nho giáo không ch đơn thuần được hiu mt
đơn vị địa lý hay chính trị, mà còn mang ý nghĩa sâu sắc hơn, bao gồm c yếu t đạo đức,
văn hóa và xã hội. Theo Khng T, “nước không chmt lãnh th được cai tr, mà còn
nơi tập trung các giá tr đạo đức, truyn thống văn hóa mối quan h giữa con người
trong mt h thng chính tr tưởng. Nói cách khác, nước được xem nhưmt thc th
tng hòa, bao gm lãnh thổ, dân cư và hệ thng giá tr đạo đức (Đinh và cs., 1998). Điều
này phản ánh quan điểm ca Khng T v s gn kết gia chính tr và đạo đức, vi mc
tiêu là xây dng mt xã hi hài hòa và ổn định da trên nn tng luân lý.
Trong triết lý Nho giáo, mt quc gia phải được xây dng và duy trì trên nn tng
của đc tr, tc là cai tr bằng đạo đức và nhân nghĩa, thay dựa vào quyn lc hoc s
ng ép qua pháp lut nghiêm ngt. Khng T quan nim rng mt “nước tưởng phi
được cai tr bằng đức (德治, đức tr) thay vì bng lut pháp nghiêm khc (Lê, 2006). Đức
tr không ch là việc nhà lãnh đạo hành đng mt cách nhân t mà còn bao gm vic xây
dng cng c các giá tr đạo đức trong hi, t đó tạo ra s ổn định lâu dài. Khng
T cho rng nếu người lãnh đạo đức hnh, nhân t chính trc thì không cn dùng
đến quyn lực cưỡng chế; ngưi dân s t động tuân theo và kính trọng người lãnh đạo đó.
Điều này được th hin qua câu nói ni tiếng trong Lun Ng: “Dùng đức để tr nước,
như sao Bắc Đẩu, đứng yên ti chỗ, còn các ngôi sao khác đều hướng v (Khng
T, 2006).
Khi bàn v “nước”, Nho giáo đã phác họa mt cu trúc xã hi - chính tr có tính h
thng v mi quan h gia nhà (gia), “nước (quc) thiên hạ”. Trong quan nim này,
Vinh University Journal of Science Vol. 53, No. 3B/2024
63
ba thc th này được xem như một th thng nht, không th tách rời, trong đó mỗi cấp độ
đều bt ngun t cấp độ nh hơn, theo nguyên lý “t gia - tr quc - bình thiên hạ”. Đây là
mt cách tiếp cn toàn din, cho thy mi liên h cht ch gia phát trin cá nhân và s n
định, thịnh vượng ca hi rng lớn hơn. Nho giáo cho rằng thiên hạ” bt ngun t
“nước, “nước bt ngun t nhà, và nhà bt ngun t bn thân mi cá nhân: gc ca
thiên hquc gia, gc ca quc gia là gia tc và nhà ca, gc ca gia tc và nhà ca
chính bn thân mình vy (Dương và cs., 2003). Điu này to nên mt chui liên kết cht
chẽ, trong đó “nước được xem như sự m rng ca nhà. Khái nim quc gia
thường đưc s dụng đồng nghĩa, phản ánh mi quan h gn bó giữa gia đình và quốc gia.
Khng T nhn mnh rng mun tr quốc, trước hết phi biết t gia. Điều này ng ý rng
k năng quản lý gia đình là nền tng cho vic cai tr đất nước. Theo đó, quyền cai tr quc
gia thuc v những người đức độ, được tri ban cho s mnh gii vic qun gia
đình. Trong bối cnh y, “nước không ch đơn thuần lãnh th, còn ám ch nhà
nước - một cấu quyn lc tp trung vào tay vua chúa, gia tc tông tc ca h. H
thống này, còn được gi triều đình, th hin quyn lc chuyên chế ca nhân vua
dòng h hoàng tộc. Qua đó, Nho giáo xây dựng mt h thống tư tưng toàn din, liên kết
cht ch giữa cá nhân, gia đình, quốc gia thiên h, to nên mt trt t hi chính
tr đặc trưng của phương Đông cổ đại.
Khái nim Thiên tử” (天子) trong Nho giáo đóng vai trò trọng yếu trong lý thuyết
chính tr đạo đức truyn thng Trung Hoa. Thiên tử” nghĩa đen con ca Tri,
mang ý nghĩa rằng người cai tr quyn lc chính danh nh vào s trao quyn t Tri
(Thiên mnh). Tuy nhiên, khái nim này không ch đơn thuần là s xác nhn quyn lc ti
cao mà còn bao hàm trách nhiệm và nghĩa vụ của vua đối vi dân chúng. Hc thuyết Thiên
mnh (天命, thiên mnh) cho rng quyn cai tr ca vua bt ngun t ý tri và “vua được
Tri ban cho quyn cai trị” (T. K. Trn, 2003). Khái nim này khẳng định rng quyn cai
tr của vua được xem như một ân sng t Tri, to ra mt nn tng tâm linh cho s chính
đáng của quyn lc. Nho giáo cho rng Vn vt bn h thiên (Quang, 1994), tc là vn
vật đều do tri mà sinh ra. Theo quan nim này, thiên tử” không ch là người cm quyn
còn là người thc hin ý tri, phải đảm bo s thịnh vượng và hòa bình cho dân chúng.
Tuy nhiên, v thế ca thiên tử” không phi tuyệt đối hay vĩnh viễn. Nếu mt v vua
không cai tr bằng đức, không đảm bo phúc li cho dân, hoc tht bi trong vic duy trì
trt thi, thì Tri có th rút li Thiên mnh và chuyn giao quyn lc cho một người
khác xứng đáng hơn” (N. Phan, 2002). Điều này phản ánh quan điểm rng quyn lc phi
gn lin vi trách nhiệm và đạo đức. Như vậy, Thiên mnh không chmt quyn lc
thiêng liêng mà còn là mt hợp đồng xã hi giữa người cai tr và dân chúng.
Mnh T, hc trò ca Khng Tử, đã phát triển tưởng ca Nho giáo bng cách
nhn mnh vai trò ca dân chúng. Ông cho rng: Dân vi quý, tc th chi, quân vi
khinh”, nghĩa là Dân là quý nht, xã tc th nhì, vua là nh nht (Mnh T, 2011). Câu
nói này ng ý rng, vua nm quyn lc ti cao, trách nhim chính ca vua phc v
li ích ca dân. Mnh T đã khẳng định rng dân chúng là trung tâm ca mi quyết định
chính tr, điều này không ch to ra mt h thống lãnh đạo công bng mà còn xây dng mt
hi hòa hp thịnh vượng. Trong h thng qun quc gia theo Nho giáo, vua thiết
lp mt b máy quan li t trung ương đến địa phương, bao gồm các thành viên hoàng tc
N. K. Tun / T tưởng “nước”, “thiên tử” của Nho giáo đến tư tưởngnước”, “quốc gia” của Nguyn Trãi
64
hc gi Nho gia, đưc tuyn chn qua các k thi (N. Phan, 2002). Mc dù Nho giáo
ng h quyn lc tuyệt đối của vua, xem vua như “cha chung của muôn dân, nhưng đồng
thời cũng yêu cu cao v đạo đức trách nhiệm đối với người cm quyn (Quang, 1994).
Thuyết Thiên mnh tư tưởng an phận trong Nho giáo đã ảnh hưởng sâu rng
đến đời sng tinh thn của người dân Trung Hoa các nước chu ảnh hưởng Nho giáo
qua nhiu thế k. Quan nim thiên mnh ca Khng T “được Mnh T h thng hóa
thành triết hc duy tâm trong h thống tưởng Nho giáo (Trung tâm Khoa hc hi
nhân văn Quốc gia, 2003). Bn cht ca hc thuyết này nhm to ra s cam chu vi hin
trng xã hi, hn chế khát vọng thay đổi s phn cá nhân, và kim chế tinh thần đấu tranh
ca qun chúng. Bng cách khuyến khích người dân chp nhn v trí xã hội như s sắp đt
ca trời, đã góp phần duy trì trt t xã hi hin hữu, đồng thời kìm hãm động lc phát
trin và kh năng vươn lên của con người.
Qua phân tích v tưởng “nước gn lin vi thiên tử” trong Nho giáo, ta nhn
thy hc thuyết này tp trung vào vic cng c quyn lc của nhà vua, đặt nhà vua v trí
ti cao vi quyn lc tuyệt đối, trong khi vn gi mi liên h cht ch với đạo đức và trách
nhim. Tuy nhiên, hc thuyết này chưa đánh giá cao vai trò của người dân trong vic to
dng lch s, khiến quyn lực dường như bị gii hn trong tay tng lp cm quyn. Mc
dù có nhng hn chế nhất định, tưởng này li phù hp vi bi cnh Trung Hoa c đại,
khi nhu cu thng nht lãnh th xây dng mt chính quyền trung ương mạnh m điều
thiết yếu. Nho giáo, vi h thng triết lý v đức trthuyết thiên mnh”, đã cung cấp cơ
s lun vng chc cho s hình thành và duy trì chế độ phong kiến tp quyền, đáp ng
được yêu cu chính tr hi ca thi k ấy. Thông qua đó, Nho giáo không chỉ góp
phn duy trì trt t xã hội mà còn định hình nn tng triết học và đạo đức trong các xã hi
chu ảnh hưởng sâu rng t hc thuyết này.
3. Tư tưởng về “nước”“quốc gia” trong lịch sử và Nguyễn Trãi
3.1. Tư tưởng cquc gia trong lch s dân tc
Lch s lâu dài cuộc đấu tranh kiên cường chng ngoi xâm ca Việt Nam đã
định hình bn sc dân tc và to nên một nhà nước vng mnh, phn ánh rt tinh thn
độc lp và khát vng t ch của người Vit. Khái nim “nước trong tư duy chính trị Vit
Nam đã trải qua mt quá trình phát trin sâu rng, phn ánh s tiến hóa ca ý thc dân
tc qua các thi k lch sử” (Q. V. Trn, 2000). Ngay t thi k Bc thuc, ý thc v
“nước đã manh nha, như thể hin qua cuc khởi nghĩa của Hai Trưng vào năm 40.
Cuc khởi nghĩa này không chỉ là một hành động chng lại ách đô hộ ngoi bang, mà còn
biểu tượng cho s hình thành sm ca ý thc dân tc khát vng quốc gia độc lp
(V. D. Phan và cs., 1991). Hai n ớng đã đặt li ích quc gia lên trên c gia đình và bản
thân, minh chng cho tinh thần yêu nước ý chí độc lp mnh m của người Vit ngay
t buổi đầu dựng nước.
Sau cuc khởi nghĩa của Hai Trưng, ý thc v b cõi s t ch của đất
Giao Châu tiếp tục được hun đúc bồi đắp qua nhiu thế h hào kit và các cuc dy binh
chng ngoi xâm. Trong s nhng bc anh hùng hào kit y, không th không nhắc đến
(sau này Nam Đế), người đã hô hào nghĩa quân nổi dy chng li ách cai tr
của nhà Lương lập nên nước Vạn Xuân vào đầu thế k VI. Vic lp quc ca
Vinh University Journal of Science Vol. 53, No. 3B/2024
65
không ch s tiếp ni tinh thần độc lp của Hai Trưng, còn đánh dấu bước tiến
mi trong ý thc v mt quc gia riêng bit của người Vit c. Tiếp theo đó c triều
đại như Đinh Bộ Lĩnh và Lê Hoàn, những người đã xây dựng và cng c nn tng của Đại
C Vit, khẳng định s độc lp ch quyn qua các cuc chiến chng li các thế lc
ngoại xâm. Đinh Bộ Lĩnh, với vic thng nhất đất nước t xưng Hoàng đế vào năm 968,
đã đánh dấu s hình thành của nhà nước độc lp, trong khi Lê Hoàn vi chiến thng trong
trn chiến chng li quân Tống đã bảo v toàn vn lãnh th.
Vào thế k XII, s gia Văn Hưu đã kết hp “nước vi các biểu ng thiêng
liêng ca quyn lực và tín ngưỡng, xem đó là “nhà tông miếu, nn xã tc (Ngô Sĩ Liên và
các s thn triều Lê, 1697, 1993). Đến thế k XIII, tư tưởng v “nước tiếp tục được phát
trin mnh m qua các triều đại Trn. Trn Quc Tun, với tài năng quân sựchiến lược,
đã bảo v thành công Đại Vit trong ba cuc kháng chiến chng quân Mông - Nguyên.
Các tác phm ca ông, chng hạn như Hịch tướng sĩ,” đã khẳng định ch quyn tinh
thn dân tc, cng c ý thc v bo v độc lp quc gia. Trn Quc Tun m rộng định
nghĩa, bao gồm c các yếu t vt chất như thái p, bng lc và công trình tâm linh như
“đền đài, miếu mo.
Bên cạnh đó, hình Điền trang - Thái p thi Trn không ch mt h thng
kinh tế - xã hội đơn thuần, mà còn là hiện thân sinh động cho tư tưởng quốc gia đang định
hình. T nn tng vt cht ca ruộng đất tài nguyên, nó kiến to nên mt cu trúc quyn
lc vng chắc, nơi lợi ích ca tng lp quý tc gn kết cht ch vi vn mệnh đất nước.
Hơn thế, các Điền trang - Thái p còn những pháo đài tinh thần, nơi hội t sc mnh
quân s để bo v b cõi và nuôi dưỡng văn hóa dân tộc qua vic xây dựng đền đài, miếu
mạo. Qua đó, khái niệm “nước được thăng hoa t ý nim trừu tượng thành mt thc th
sống động, bao trùm c yếu t vt cht ln tinh thn, phn ánh một duy quc gia toàn
din và sâu sc ca triều đại Trn.
Tóm lại, dù các quan điểm v “nước đã dần phát trin qua các thi kỳ, trước thi
Nguyễn Trãi, đã góp phần hình thành ý thc v b cõi s t ch. Nhng quan nim
này vn còn hn chế trong vic xem xét khái nim “nước mt cách toàn diện. Các
ng thi k này chưa hoàn toàn bao quát được chiu sâu ca s phát trin liên tc v văn
hóa, xã hi và chính trị, cũng như chưa th hiện đầy đủ ý nghĩa của độc lp và ch quyn
quc gia. Ch khi đến Nguyn Trãi, nhng hn chế này mới được khc phục. Ông đã hoàn
thin nâng cao khái nim “nước, ch hp yếu t văn hóa, lịch s ch quyn, xây
dng một tưởng quc gia dân tc toàn din. Nguyn Trãi không ch tiếp ni tinh thn
độc lp, t ch mà còn định hình quan nim quc gia với văn hóa bản địa, lch s đấu tranh
ch quyn lãnh th rt, to nn tng cho s phát triển tưởng chính tr Vit Nam
sau này.
3.2. S kế tha và phát trin tư tưởng cquc gia ca Nguyn Trãi
Nguyn Trãi (1380-1442) mt trong nhng nhân vt lch s vĩ đại và có tm nh
hưởng sâu rng trong lch s Vit Nam. Ông là nhà chính tr, quân sự, nhà thơ và nhà văn
hóa ni tiếng, vai trò quan trng trong cuc khởi nghĩa Lam Sơn chống lại ách đô hộ
ca nhà Minh, t đó đưa Đại Vit tr li thi k độc lp sau gần 20 năm bị đô hộ. Tư tưởng
ca Nguyn Trãi v “nước quc gia được phát trin da trên nn tng Nho giáo, mt
triết nhn mạnh vào đạo đức, nhân nghĩa trung hiếu. Nguyn Trãi m rng nhng