Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 9(94) - 2015
104
Sự phát triển của tư tưởng chính trị nho giáo Việt Nam
từ đầu công nguyên đến cuối thế kỷ XIV
Nguyễn Hoài Văn *
Tóm tắt: Nho giáo được du nhập vào Việt Nam từ đầu Công Nguyên (CN). Trong
thời kỳ Bắc thuộc, tư ởng chính trị Nho giáo còn mờ nhạt, chdừng lại xung quanh
thế lực ngoại bang, gắn với chính quyền đô hộ. Sau khi Việt Nam giành được độc lập,
tư tưởng chính trị Nho giáo bắt đầu phát huy tác dụng của nó và được các triều đại tiếp
nhận một cách tgiác, như một xu thế khách quan, trở thành công cụ quyền lực của
nhà nước phong kiến dân tộc. Đến cuối thế kỷ XIV, Hồ Quý Ly đã bước đầu vận dụng
triệt để những nguyên tắc trị nước của Nho giáo để xây dựng củng cố nhà nước
trung ương tập quyền thống nhất. Nhưng phải đến nửa cuối thế kỷ XV, dưới thời trị vì
của vua Lê Thánh Tông, Nho giáo mới trở thành hệ tư tưởng thống trị.
Từ khóa: Tư tưởng chính trị; Nho giáo; Việt Nam; sự phát triển.
1. Dân tc là mt quá trình phát trin, do
con người hoạt động dung hp với văn hoá
và lch s mà hình thành nên. Đời sống văn
hoá tinh thn và tưởng, vì thế có lch s
phát trin gn vi lch s ca dân tc. ý
thc v quc gia dân tc cng như tư tưng
xây dng mt nhà nước độc lp ngang hàng
vi Trung Quc của người Vit Nam, v
bản được hình thành trong thi Bc thuc
và ngày càng được khng định cng với sự
tiếp thu Nho giáo từ Trung Quốc vào din
ra đồng thi vi quá trình xâm lược và thc
hiện âm mưu đồng hoá ca các triều đại
phong kiến phương Bắc. Đến Vit Nam,
người Hán đưa o h thng chính tr ca
h, cách t chc xã hi cng vi quan nim
và tưởng trung quân ca Nho giáo.
Trường hc dy ch Hán bắt đầu được m,
chính quyền đô hộ mun to ra mt tng
lp mi trong xã hi Vit Nam, tng lp có
hc thc - các nhà nho và ch vi tng lp
này nền văn minh Trung Hoa mới được
truyn bá và có giá trị. Đó là vic làm có
ch định ca nhà Hán nhm thc hin âm
mưu đồng hóa Việt Nam.(*)
V mt hành chính, t năm 111 trưc
CN, sau khi dp yên đưc chính quyn cát
c ca h Triu, nhà Hán đã sáp nhp Vit
Nam vào Trung Quc vi tên gi Giao
Châu như một qun huyn ca Trung Quc.
Nhng viên quan cai tr thường được la
chn trong s những người Hán đã định
Việt Nam nhưng phải qua đào to
Trung Quc. Chính những người Vit gc
Hoa này nh có kiến thc Nho hc nên có
được quyn lc chính tr và thc hin các
chc năng nh chính. Điều này đã kích
thích v phương diện văn hoá đối vi các
dân người Việt, trước hết là con em các
gia đình giàu có đến trường hc, tiếp xc
vi nn hc vn Trung Hoa. S Hán hóa, do
đó ch din ra s ít trong các gia đình mà
li ích gn bó vi chính quyền đô hộ. S
truyn bá văn hoá này còn được cng c v
(*) Phó giáo sư, tiến sĩ, Viện Chính trị hc, Hc viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. ĐT: 0982481955.
Email: nguyenhoaivan.cth@gmail.com.
NGÔN NGỮ - VĂN HỌC - N HÓA
Sự phát triển của tư tưởng chính trị nho giáo Việt Nam...
105
phương diện đạo đc, da trên h thng lý
thuyết ca Nho giáo.
Cng vi ảnh hưởng ca Nho giáo là s
ph biến các hc thuyết và tôn giáo khác
như đạo Phật, đạo Lão trong các thế k th
II, th III ca CN. Đó là thời điểm din ra
trên mảnh đất Vit Nam c đại ngã
đường ca các dân các nền văn hoá -
văn minh - s gp g ca các luồng
ng, các trào lưu văn hoá, hc thut t lc
địa Trung Hoa xung, t Ấn Độ phương
Nam theo đường bin vào. Trước tình hình
đó, t tiên ta thi Bc thuộc đã biết gi gìn,
phát huy nhng giá tr văn hoá ni sinh bn
địa được ch lu qua hàng nghìn năm
trước, tiếp thu có chn lc nhng tinh hoa
văn hoá ca bên ngoài, làm phong ph thêm
nền văn a dân tc, làm tăng sc mạnh để
t gii phóng cho mình.
Những liệu trong thư tịch c ca Vit
Nam và Trung Quc cho chng ta biết đến
những ảnh hưởng sớm nhất của tưởng
chính trị Nho giáo đối với Việt Nam trong
thời Bắc thuộc. tưởng này được đánh
du bi s thành công ca chính quyn cát
c do S Nhiếp y dng ti Vit Nam vào
cui thế k th II, đầu thế k III. Đến thế
kỷ VI, năm 544, sau khi đánh tan
quân nhà Lương, xưng Hoàng đế ly hiu là
Lý Nam Đế, đt n nước là Vn Xuân,
đóng đô Long Biên t trên thực tế
hình t chc quyền lực nnước của người
Hán theo Nho giáo đã được vận
dụng. Triều Lý Nam Đế tuy tn ti ngn
ngi (544 - 548) nhưng đã khng định trên
thc tế xu hướng Vit hoá tưởng chính
tr Nho giáo và định hướng phát trin theo
hình Hán ngày càng r. Điều đó tất
yếu vì qua nhiu thế k thng tr ca
phương Bắc, nn tng xã hi Việt Nam đã
có s chuyn hoá và mang nhng nt tương
t như c vng nội địa ca Trung Quc.
Người Vit Nam có nhu cu kiến thc để t
chc nhà nước và qun lý xã hi mà điều
đó ch có th thu nhn qua Nho giáo và
nhng kinh nghim v t chc và qun lý
xã hi của người Trung Quc.
thể nói, ảnh hưởng sm nht của tư
ng chính tr Nho giáo đối vi xã hi Vit
Nam c đại được biết đến qua vai trò ca
S Nhiếp và chính sách cai tr mà ông ta
thc hin ti Vit Nam. Theo Đại Vit s k
ton thư: “Vương h S tên huý là Nhiếp,
t là Ngạn Uy, người huyn Qung Tín,
quận Thương Ngô, t tiên người Vn
Dương nước L, hi loạn Vương Mãng
Bc Triu, tránh sang đất Việt ta, đến
Vương sáu đời. Cha là T, thi Hoàn Đế
(147 - 167) làm Thái th Nht Nam. Khi ít
tui, Vương du hc kinh đô nhà Hán, theo
hc Lưu Tử K người Dĩnh Xuyên, chuyên
tr sách T th xuân thu, có làm ch gii;
được c hiếu liêm, b làm Thượng thư
lang, vì vic công b min chc; hết tang
cha lại được c mu tài, b làm huyn lnh
Vu Dương, đi làm thái th Giao Châu -
được tước Long độ đình hầu đóng đô
Liên Lâu (tc Long Biên).
liệu trên cng cho biết, v mt sắc
tộc, S Nhiếp là người gc Hán đã bản địa
hoá hay “người Vit gc Hoa”. Điu này rt
có ý nghĩa vì nó chng t rng cng vi xu
hướng Hán hoá thì cng có chiu Vit hoá
ngược li vi nhng trí thc người Hán mà
t tiên h đã đến định sng nhiều đời
ti Vit Nam. Chính nhng yếu t Vit
ngày càng đậm trong con người S Nhiếp là
điều kin quan trng đã gip ông xây dng
thành công mt chính quyn riêng cho mình
ti Vit Nam mang tính cht t tr và l
thuộc tương đối vào phương Bắc. Xã hội
 Ngô Liên (1993), Đại Việt s k ton thư, t.1,
Nxb Khoa hc xã hội, Hà Nội, tr.161.
Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 9(94) - 2015
106
dưới quyn cai tr ca ông là mt xã hội n
định, thịnh vượng. Theo Vit s c, mt
cun quc s khuyết danh thi Trn thế k
XIV ghi chp như sau: S Nhiếp có trình
độ hc vn sâu rộng. Ông được ra làm quan
trong cái cnh cc k hn lon mà vn
gi yên n trn vn mt vng cương th
hơn 20 năm. Nhân dân được an cư, lạc
nghip, mi người đều tôn kính ông
cng. Nhng lc S Nhiếp ra vào đều có
đánh chuông, đánh khánh, l nghi đầy đủ
c. Nào thi kn, thi sáo, đánh trng tht
huyên náo. Đường sá đầy nght người đi...
Lc by gi s trang trng và oai danh ca
S Nhiếp rung động c Nam Man. Chc Uý
ca Triệu Đà đâu được như thế”(2). Các
tác gi Đại Vit s k ton thư đã gi ông là
Vương và đánh giá S Nhiếp rt cao:
“Vương người khoan hu, khiêm tn,
lòng người yêu quý, gi vn đất Việt để
đương đầu vi sc mnh ca Tam quốc, đã
sáng sut lại mưu trí, đáng gi là người
hin(3). Sách ca Trung Quc cng có
nhng ghi chp tương t v S Nhiếp:
Ngài S Nhiếp đất Giao Ch đã uyên bác
v hc vn, li thông sut v mt chính tr,
trong lc đại lon mà gi cho mt qun
được vn toàn hơn 20 năm. Trong cương
vc ca mình thì s, dân không mt
ngh nghip ca h. Những người đến
nương nhờ đều được đội ơn”(4).
Nhng ngun s liu trên cho thy cc
din thái bình thnh tr i thi S Nhiếp
là kết qu ca một đường li chính tr thân
dân vn có ngun gc t các sách kinh điển
ca nho gia mà S Nhiếp rt thông hiểu. Đó
là các luận điểm v dân đề cp trong sách
Kinh thư và T truyn như: “Dân là gc ca
nước, gc có vng thì nước mi yên”;
“Dân, đó là người ch ca qu thn cho nên
ông vua bc thánh trước hết phi gây
dng cho dân ri sau mi hết sc vi qu
thn”; K làm vua của dân, đâu li làm
nhục dân người ch ca xã tc... Chc
chắn tư tưởng chính tr Nho giáo này có nh
hưởng ti S Nhiếp và được ông vn dng
vào các chính sách cai tr ca mình ti Giao
Ch vi mục đích cát c và d b bóc lt
nhân dân ta.
Cng với tưởng thân dân, đảm bo
cho dân không mt ngh nghip ca h”,
S Nhiếp đc bit quan tâm thi hành chính
sách giáo dc, m mang văn hoá Hán và
truyn th Nho giáo. Cng tham gia công
vic này vi ông còn có hàng trăm nho s
Trung Quc sang lánh nn”. Trong s đó có
nhiều người được S Nhiếp khuyến khích
m lp dy hc như Lưu Hi, Ha Tĩnh.
Hoc như Ngu Phiên (người thi Tam quc
đến Giao Châu nương nh S Nhiếp) đã m
trường dy hc. Các nho s này đã ging
dy không biết mt mi, môn đồ thường có
vài trăm người - li ct nghĩa và ch gii
các sách ca Lão T, sách Lun Ng... Vi
s cng tác ca các nho sĩ người Hán, S
Nhiếp va m trường dy hc, va y
cha th Pht biến tr s Luy Lâu thành mt
trung tâm văn hoá - giáo dc ln của nước
ta thi y. Do s truyn bá Nho giáo phát
trin mạnh dưới thi S Nhiếp nên các nhà
nho Vit Nam sau này đã gi ông là Nam
giao hc t (ông t vic hc nước Nam).
Ngô S Liên, tác gi Đại Vit S k ton
thư viết: ớc ta thông, thi, thư, hc l
nhc, làm một nước văn hiến, là bắt đầu t
S vương, công đc y không nhng ch
đương thời mà còn truyn mãi đời sau, há
 Bộ môn Châu Á hc, Đại hc Tng hợp Thành
phố Hồ Chí Minh (1993), Đại Việt s lưc, Nxb Tp.
Hồ Chí Minh, tr.46.
(3) Ngô Sĩ Liên (1993), Sđd.
(4) Nguyn Tài T (Chủ biên) (1993), Lịch s
tưởng Việt Nam, t.1, Nxb Khoa hc hội, Nội,
tr.112.
Sự phát triển của tư tưởng chính trị nho giáo Việt Nam...
107
chng ln sao?(5). Trước NS Liên hơn
hai thế kỷ, Văn u, nhà s hc ni
tiếng đời Trn cng đã nói: S vương biết
ly khoan hu khiêm tốn để kính trng k
s, được người thân yêu mà đạt đến quý
thnh mt thi. Li hiu nghĩa, thc thi...
chu nhn mình th nước lớn, để gi vn b
ci, có th gi là người trí”(6). Đó là mt
thc tế lch s. Theo Trần Đình Hượu:
Trong nhng thế k đầu, lc Nho giáo mi
du nhp, Việt Nam đang vng đất b các
triều đại Hán Đường đô h, chia thành châu
qun ni thuc. Cng vi vic du nhp Nho
giáo (đồng thi vi Pht giáo và Đạo giáo)
là vic thiết lp th chế chính tr - xã hi
theo hình Trung Hoa. Vic làm đó
mang ý nghĩa Hán a mt vng đất thuc
văn hoá Đông Nam Á”(7).
Nhng n lc ca S Nhiếp và chính
sách cai tr hướng nho của ông đã đt mt
tin l chính tr mi ti Việt Nam. Để cng
c s thng tr và thc hiện âm mưu đồng
hoá nhân dân ta, S Nhiếp đã du nhp vào
Vit Nam nhng mm mống đầu tiên của tư
ng chính tr Nho giáo. Nhưng vượt ra
ngoài mong mun ca k đi xâm lược, như
là công c thc ca lch s (C.Mác)
trong khi to ra mt s điu kin vt cht và
tinh thn cho s chuyn biến ca xã hi,
văn hoá Vit Nam. Đó là kh năng tiến ti
khôi phc li nền độc lp dân tc vi nhng
quan nim mi v dựng nước, v t chc
qun lý xã hội theo xu hướng bản địa hoá
hình Hán và Vit hoá các tưởng
chính tr Nho giáo của người Vit. Nhà s
hc người Pháp Philippe Devillers trong
mt công trình nghiên cu v lch s Vit
Nam đã có lý khi nhận định rng: Vit Nam
hiện ra điều nghch lí ca một nước mà
trong hàng nghìn năm chịu s xâm lược
(trên thc tế còn lâu hơn vì s xâm lược
còn tiếp tc sau s gii phóng ca h)
nhưng đã không b tiêu tan bi k chiến
thng nó... Nhân dân Vit Nam có sc sng
đáng khâm phc, đã thích ng được vi nn
văn minh Trung Hoa, thc s biến nó thành
ca mình, t khng định ch nghĩa yêu
nước và tinh thn dân tc, t gii phóng v
chính tr và t phát triển đối din vi chính
nước Trung Hoa này(8).
2. Vào đu thế k X, sau khi giành được
độc lp t chính quyền đô hộ phương Bắc,
Nho giáo bt đu phát huy tác dng và chế
độ quân ch ớc ta đã tìm được trong
Nho giáo mt ý thc h rt thun tin, mt
hc thuyết chính tr - xã hi sc bn đáp
ng yêu cu phát trin xã hi và bo v
quyn li giai cp ca nó. Tuy nhiên, phi
trải qua năm thế k vi các triều đi t
Đinh, Lê, Lý - Trn - H đến , Nho
giáo dn dn được coi trng, cui cng
chiếm địa v độc tôn.
V mt hình và th chế, xã hi Vit
Nam bắt đầu thích ng vi những định chế
chính tr - hành chính kiu Trung Quc vi
thc tin Vit Nam. Các triều đại đầu tiên
ca Việt Nam đã tìm thy phong kiến
Trung Quc mt hình ca s phát trin
t chc xã hi, xây dng chính quyn. Dưới
các triều Ngô, Đinh, Tiền Lê, b máy quyn
lc nhà nước được t chc theo nguyên tc
ng chính tr Nho giáo với việc đề cao
uy quyn ca vua. Mc d vy, Nho giáo
nói chung thi k này còn m nht, Pht
giáo còn ln át Nho giáo. Điều này có lý do
ca nó vì ngay t thi Bc thuc, Pht giáo
đã có ưu thế hơn Nho giáo rt nhiu. Trong
(5) Ngô Liên (1993), Đại Việt s k ton thư, t.1,
Nxb Khoa hc xã hội, Hà Nội, tr.164.
(6) Sđd.
(7) Trần Đình Hượu(1994), Đến hiện đại từ truyền
thống, Hà Nội, tr.93.
(8) Philippe Devillers (1952), Histoir du Vietnam de
1940 à 1952, Edutions du Seuil, Paris, tr.10 - 13.
Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 9(94) - 2015
108
khi Nho giáo ch dng li nhng tng lp
trên chung quanh chính quyn ngoi bang
thì Pht giáo đã thâm nhp vào các tng lp
nhân dân mi min của đất nước.
Thời Ngô, Đinh, Tiền nho s tuy đã
có nhưng chưa nhiều, các v thiền
thành phn ch yếu ca gii trí thc by
gi, các v vua đều xut thân v ớng đều
cần đến hc vấn, sự hiu biết ca h. Do s
chi phi ca tinh thn dân tc, ca truyn
thống yêu nước nên Pht giáo Vit Nam nói
chung nhp thế mạnh; sư n c vic quân
sự, khuyên vua đánh Tng, bình Chiêm.
Có th nói, trong bui đầu nhà nước
giành được độc lp, Nho giáo có ảnh hưởng
sm trong lch s ng chính tr. Các
vua thi k này đã tiếp nhận tư tưởng chính
tr Nho giáo thông qua vai trò ca các nhà
để kiến lp triều đại, y dựng đất nước.
Biu hiện sinh động nht cho s tiếp nhn
này là sc mnh tinh thn và hiu qu kinh
tế chính tr - xã hi to ln đối vi s phát
trin ca dân tc mà điều đó xut phát t
mt quyết định chính tr sáng sut ca Lý
Công Un vào năm 1010. Đó là vic dời đô
t Hoa về Thăng Long. Gắn vi s kin
lch s này là việc ra đời bản văn Chiếu di
đô (Thiên đô chiếu) ca Lý Thái T. V
mt hình thc Chiếu di đô là sn phm ca
văn hoá Nho giáo nhưng tt c các thế h
người Vit Nam mi khi đc lại đều cm
thy gn gi và thiêng liêng. ng
mnh tri và những điển tích trong kinh
điển Nho giáo v đạo tr nước đã được Lý
Thái T vn dụng để kiến gii và khng
định v quyền độc lp t ch và s thng
nht của đất nước.
Vua Lý Thái T nhn mnh vào ý định
muốn đóng đô nơi trung tâm của đất nước
để có th xây dng mt quc gia thng
nht, giàu mnh. Nguyn vng đó ca nhà
vua cng phn ánh ý chí vươn lên mạnh m
ca dân tc quyết tâm gi vng nền độc lp
của nước nhà. Nho giáo đến đây đã có môi
trường chính tr cn thiết - nhu cu phát
trin th chế, phát trin triều đình phong
kiến đời đã tạo ra hội ln, mt ca
m cho Nho giáo. Vì độc lp t ng dân
tc, vì li ích dân tc, vua Lý đã la chn
Nho giáo, mt s chn la t giác, như một
xu thế khách quan. Nho giáo dn dn tr
thành tưởng n định, góp phn vào xây
dng, phát triển đất c, cng c nhng
truyn thng tốt đp ca dân tc, to nên
mt sc mnh to ln tiếp tục đương đầu vi
phương Bắc, gi vững độc lp và chiến
thng mi k th xâm lược.
Năm 1070, nhà Lý xây Văn Miếu, năm
1075 m khoa thi Nho hc đầu tiên, năm
1076 lp Quc T Giám. Các s kin này
có ý nghĩa to lớn đối vi lch s văn hoá, tư
ng ca dân tc, m ra mt thi k mi
ca Nho hc, Nho giáo nước ta. Đến đây,
Nho giáo mi tr thành cái bản địa, được
nhà nước Đại Vit s dng và trân trng.
K t khi Ngô Quyn giành được độc lp
vào năm 938 đến khi nhà Lý lập Văn Miếu
là 132 năm, nước Đại Việt đã có mt nn
giáo dc Nho hc được định hình khá r, do
nhà nước qun lý, có trường lp và t chc
thi c mà trước đó trong sut thi Bc
thuộc chưa từng biết đến. Điều này cng d
hiu vì Nho giáo đã cung cp cho các ông
vua những điều cn thiết mà Pht giáo
không th cung cấp. Đó là nhng bài hc để
bo v ngai vàng, xây dựng đất nước, lp
triều đại, tr quc an dân. Kinh, truyn nho
gia là ngun tri thc phong ph c v lý
lun ln nhng bài hc thc tế được đc rt.
Sang thi Trn, vai trò của tưởng
chính tr Nho giáo tiếp tục đưc khng
định. Trn Thái Tông, v vua m đầu triu
Trần đã th hin r quan điểm ca mình đối
vi Nho giáo. Nhà vua đã viết trong bài ta