intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng AR vào bộ môn Hóa học

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Ứng dụng AR vào bộ môn Hóa học trình bày các nội dung: Khái niệm về thực tế ảo tăng cường; Thực trạng ứng dụng AR trong bộ môn Hóa học; Ứng dụng thực tế ảo tăng cường vào dạy - học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng AR vào bộ môn Hóa học

  1. TẠP CHÍ TÂM LÝ - GIÁO DỤC ỨNG DỤNG AR VÀO BỘ MÔN HÓA HỌC Nguyễn Thị Lan Hương Sinh viên trường Đại học Giáo dục – ĐHQGHN Lê Thanh Huyền Giảng viên trường Đại học Giáo dục – ĐHQGHN Tóm tắt: Trong thời đại kỷ nguyên số phát triển mạnh mẽ, việc tìm kiếm phương thức học mới là rất cần thiết, và với sự phát triển của internet, AI thì việc ứng dụng công nghệ hiện đại vào giáo dục không còn quá xa lạ. Việc ứng dụng AR vào giáo dục cũng mở ra thời đại mới, so với phương pháp học tập truyền thống thì khi ứng dụng công nghệ thực tế ảo tăng cường vào quá trình giảng dạy, học tập thì môn học sẽ trở lên thú vị, toàn diện và cuốn hút hơn. Đặc biệt với bộ môn Hóa học khô khan, khó hiểu thì ứng dụng apps AR vào học tập sẽ giúp kết quả học và trải nghiệm học trở lên thú vị, hiệu quả. Từ khóa: Giáo dục, AR, Ứng dụng AR, Hóa học, Phương pháp dạy học, Ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học, thực tế ảo tăng cường trong Hóa học. APPLYING AR ON CHEMISTRY SUBJECT Nguyen Thi Lan Huong Student, University of Education, VNU, HaNoi Le Thanh Huyen Lecturer, University of Education, VNU, HaNoi Abstract: In the era of strong digital development, the search for new learning methods is essential, and with the development of the internet and AI, the use of modern technology in education is not too strange. The application of AR in education also opens a new era, compared to traditional learning methods, when applying augmented reality technology in the teaching and learning process, the subject will become more interesting, comprehensive and attractive. Especially for the dry and confusing Chemistry subject, the application of AR apps to learning will help learning results and learning experiences become more interesting and effective. Keywords: Education, Augmented Reality – AR, AR applications, Chemistry subject, Teching mythos, ICT, Augmented Reality in Chemistry. Nhận bài: 8/6/2024 Phản biện: 3/7/2024 Duyệt đăng: 8/7/2024 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong thời đại kỷ nguyên số hiện nay khi dụng AR hỗ trợ việc học tập bộ môn Hóa một các Internet, các thiết bị thông minh, AI,.. phát triển hiệu quả tích cực. mạnh mẽ thì việc tìm kiếm những phương pháp II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU giảng dạy, học tập mới mẻ, hiệu quả trong giáo 2.1. Một số khái niệm dục là rất cần thiết. Đặc biệt với bộ môn Hóa Khái niệm về thực tế ảo tăng cường (AR): học – một trong những môn học được xem là khó Thực tế ảo tăng cường tên tiếng Anh là “Augmented học vì có nhiều kiến thức với các khái niệm trừu Reality – AR ” là cụm từ mô tả trạng thái vật lý tượng. Do vậy việc tạo ra môi trường học tập sinh xung quanh con người, tuy nhiên trong không động, trực quan là điều cần thiết hơn bao giờ hết. gian đó được chèn vào các chi tiết ảo từ các thiết Và công nghệ thực tế ảo tăng cường (AR) đã ra bị điện tử như smartphone, máy tính,... Việc sử đời với nhiều lợi ích mở ra môi trường học tập dụng AR vào Giáo dục đã mở ra cuộc cách mạng mới - 3D, thú vị và có nhiều cơ hội để phát triển mới, thay thế cách học tập truyền thống, thay vào việc giảng dạy và học tập bộ môn Hóa học. Đề tài đó sử dụng công nghệ hiện đại trong quá trình dạy này tôi thấy đã được nhiều tác giả trong và ngoài – học, đưa người học đến một trải nghiệm học tập nước đã nghiên cứu, tuy nhiên về khía cạnh áp mới mẻ, thú vị. “Augmentes reality gives students dụng các ứng dụng AR vào bộ môn Hóa học cho the ability to see a molecule from all its angles, người học hiện nay vẫn chưa có ai nghiên cứu, do visualize how atoms are arranged in an element, vậy tôi muốn thực hiện nghiên cứu đề tài này để to understand more abstract chemical concepts. tổng hợp, giới thiệu tới mọi ngườ i n h ữ n g ứ n g (Thực tế tăng cường mang đến cho học sinh khả 20 Tập 30, số 07 (tháng 07/2024)
  2. TẠP CHÍ TÂM LÝ - GIÁO DỤC năng nhìn một phân tử từ mọi góc độ của nó, hình trình phản ứng hóa học,... trong một môi trường dung cách các nguyên tử được sắp xếp trong một cực kì an toàn vì sẽ không gặp phải tình huống nguyên tố, để hiểu các khái niệm hóa học trừu nguy hiểm như khi thực hành thí nghiệm thật. tượng hơn.) ”. Đồng thời cũng giúp các em hình thành thói quen Nguyên lý hoạt động của AR: Thực tế ảo tăng tốt, phát triển các kỹ năng quan trọng như tư duy cường giúp tạo ra mối liên kết giữa thế giới thực phản biện, kỹ năng giải quyết vấn đề, tăng sự tự và ảo. Điều này dựa trên quá trình phân tích gồm tin và khả năng sáng tạo. 2 giai đoạn: Học tập cá nhân hóa: Nếu như trên lớp có - Giai đoạn 1: Thông qua camera, công nghệ rất nhiều bạn học sinh, do đó giáo viên sẽ không thực tế ảo tăng cường sẽ thu lại hình ảnh từ thế thể trực tiếp giải quyết được tất cả các vấn đề, giới thực và tiến hành phân tích chúng: xác định thắc mắc của các bạn thì khi học tập với AR sẽ điểm dẫn (Interest Point), dấu chuẩn (Fiducial giúp các bạn được học với đúng năng lực thật của Point), luồng quang (Optical Flow). mình, có các mức độ từ cơ bản tới nâng cao để các - Giai đoạn 2: Mô phỏng lại hệ tọa độ của bạn không bị quá “ngợp” với các kiến thức mới không gian thực để vừa phân tách và đặt hình ảnh của bài học. 3D vào không gian đó. Tạo môi trường học tập vui nhộn, thú vị và 2.2. Thực trạng ứng dụng AR trong bộ môn không áp lực: AR giúp tạo không khí học tập lý Hóa học tưởng, sinh động, học đầy đủ kiến thức nhưng vẫn a. Thuận lợi: Công nghệ AR mang lại nhiều thu hút sự hiếu kỳ, tạo động lực cho các em phát lợi ích khi được áp dụng vào bộ môn Hóa học: triển hơn về bài học. AR cũng giúp các em tạo Dễ hiểu, dễ nhớ hơn về các khái niệm phức phòng thí nghiệm ảo, nơi các em thỏa sức nghiên tạp: AR giúp học sinh có cái nhìn rõ ràng, dễ hiểu cứu phản ứng của các chất mà không lo về những hơn về các khái niệm hóa học, cũng như nhìn thấy mối nguy hiểm như cháy, nổ,... trực tiếp các phản ứng, cấu trúc của nguyên tử, Dễ dàng tiếp cận, ghi nhớ: Ngày nay việc phân phân tử, các mạng tinh thể,... qua hình ảnh sử dụng công cụ là các thiết bị điện tử như điện 3D. Kết quả từ nhóm “Knowledge Absorption – thoại, ipad, laptop... giúp hỗ trợ hoạt động học Tiếp thu kiến thức” cũng cho thấy được ảnh hưởng tập không còn quá xa lạ trong giáo dục. Do đó tích cực từ AR, các sinh viên cũng nhận định học sinh và giáo viên có thể dễ dàng tiếp cận kiến rằng “I easily understand covalent bonding when thức bộ môn Hóa học thông qua các ứng dụng AR watching simulations of atoms sharing electrons trong các thiết bị di động, thậm chí có rất nhiều – Tôi dễ dàng hiểu được liên kết cộng hóa trị ứng dụng cho người học tải về sử dụng miễn phí khi xem mô phỏng các nguyên tử dùng chung và cũng rất dễ sử dụng. Ngoài ra khi được tiếp các electron”; và “The simulation helped me xúc trực tiếp với mô hình như vậy các em cũng understand the theoretical content in the textbook nâng cao được khả năng ghi nhớ từ đó các em sẽ easily – Việc mô phỏng giúp tôi dễ dàng hiểu được nhớ bài lâu và có thể ứng dụng được vào trong nội dung lý thuyết trong sách giáo khoa”... cuộc sống. Tăng khả năng tương tác, tập trung: AR giúp b. Khó khăn: Việc ứng dụng công nghệ thực học sinh có thể tương tác trực tiếp vào quá trình tế ảo tăng cường (AR) vào bộ môn Hóa học hiện học, các em tập trung cao vào bài học vì được nay còn gặp phải nhiều thách thức vì một số lý tham gia làm thí nghiệm phản ứng hóa học,... từ do sau: đó giúp nâng cao hiệu quả học, kinh nghiệm cũng Tăng cường khả năng tương tác: Mặc dù AR như tạo hứng thú, động lực, sự yêu thích của học có đem lại trải nghiệm học tập trực quan, sinh sinh tới bộ môn Hóa học. động, thú vị nhưng để tạo ra môi trường tương tác Phát triển các kỹ năng mềm như giải quyết thực sự cũng là một thách thức lớn. Việc này đòi vấn đề, tư duy phản biện: Học tập kiểu truyền hỏi phải có các phần mềm và phần cứng phức tạp, thống có thể sẽ có những thí nghiệm nguy hiểm khả năng lập trình chuyên nghiệp để có thể tạo ra và cũng không được thực hành nhiều vì quá trình các mô hình 3D giống thật để mô tả lại không gian chuẩn bị dụng cụ rất nhiều cũng như dể đảm bảo thực giúp tương tác giữa thế giới thực và ảo. an toàn cho học sinh. Tuy nhiên với AR thì sẽ giúp Kinh phí: Khi triển khai các ứng dụng công học sinh được tự mình trải nghiệm, thử nghiệm nghệ thực tế ảo tăng cường (AR) trong giáo dục bất kì các thí nghiệm, cấu trúc liên kết, phương thì đòi hỏi các phần mềm và phần cứng của công TÂM LÝ - GIAO DỤC 21
  3. TẠP CHÍ TÂM LÝ - GIÁO DỤC nghệ đó phải được đầu tư rất nhiều. Hiện nay mặc điều đó dẫn tới việc bất bình đẳng trong việc tiếp dù AR vẫn đang trong quá trình phát triển nhưng cận công nghệ và cơ hội được học tập. Những học trên thực tế ở Việt Nam vẫn chưa được phổ biến sinh không có thiết bị tương thích với công nghệ rộng rãi tới các trường học, do vậy rào cản về mặt AR sẽ bị bỏ lại phía sau tạo ra khoảng cách về tài chính cũng cần được xem xét. kiến thức, kỹ năng so với những bạn khác có điều Đào tạo đội ngũ giáo viên: Việc ứng dụng kiện tốt hơn. Điều này dẫn tới ảnh hưởng tiêu cực công nghệ mới, hiện đại như AR vào giảng dạy cho các em như tự ti, mất động lực học,... đòi hỏi giáo viên cần có chuyên môn và được đào Ảnh hưởng tới sức khỏe: Khi sử dụng thiết bị tạo để sử dụng công nghệ này một các trọn vẹn và di động trong thời gian dài sẽ không tránh khỏi hiệu quả. Do đó đối với những giáo viên thế hệ việc mỏi mắt, đau đầu, rối loại giấc ngủ, các vấn trước có thể sẽ khó để thay đổi cũng như tiếp cận đề về cột sống,... Ánh sáng xanh từ thiết bị di động một các nhanh chóng được và đây cũng là điểm chiếu vào cũng khiến mắt không được đảm bảo và đáng lưu ý đối với giáo viên cũng như hệ thống có thể đảo lộn thời gian biểu của học sinh khi học giáo dục. sinh quá tập trung vào ứng dụng dẫn tới không ăn, Nội dung chưa đa dạng, phong phú: Mặc dù uống, ngủ đủ giấc. có rất nhiều các ứng dụng về AR rất hữu ích được 2.3. Biện pháp khắc phục: Để khắc phục cho ra mắt nhưng nội dung chất lượng bên trong những hạn chế của AR khi ứng dụng vào bộ môn có được đảm bảo và đẩy đủ nội dung không vẫn Hóa học, có thể thực hiện các biện pháp sau: là vấn đề cần được giải quyết. Vì không phải ứng + Đầu tư vào phần cứng và phần mềm: Để có dụng nào cũng được thiết kế đầy đủ hết các bài một trải nghiệm tốt, hài lòng về AR thì cần phải học cho học sinh, và đôi khi học sinh cần phải trả đầu tư rất nhiều về chất lượng của phần cứng và thêm phí để có thể học tiếp các tài liệu. Là một ứng phần mềm. Điều này đòi hỏi nhiều về tiềm lực tài dụng giáo dục, tương tác trực tiếp với học sinh thì chính, tuy nhiên để đổi lấy một ứng dụng mà đem ứng dụng đó cần phải được hoàn thiện chỉn chu, lại rất nhiều lợi ích trong quá trình giảng dạy và đảm bảo về mặt nội dung chính thống, đầy đủ và học tập thì đó không phải là vấn đề quá lớn. đúng trọng tâm nội dung bài học để có thể hỗ trợ + Đào tạo đội ngũ giáo viên: Đội ngũ giáo mục tiêu học tập và không gây khó khăn, phân viên của trường cần được đào tạo để có thể sử tâm, ảnh hưởng quá nhiều tới học sinh. dụng hiệu quả, thành thạo các ứng dụng AR vào Quyền riêng tư và sự an toàn khi sử dụng giảng dạy. Điều này bao gồm cả việc giáo viên ứng dụng: Khi sử dụng bất kì một ứng dụng nào học cách sử dụng phần mềm AR và việc tương tác để điền thông tin cá nhân hay các hoạt động của với nó như thế nào trong quá trình giảng dạy bài mình, chúng ta cũng rất quan tâm và cần sự bảo học của mình. mật tuyệt đối về quyền riêng tư cũng như sự an + Phát triển nội dung và đảm bảo chất lượng: toàn của ứng dụng. Do vậy cần phải có các chính Để tạo ra được nội dung chất lượng cho AR cũng sách để đảm bảo rằng việc học sinh, người sử dụng là một thách thức rất lớn nhưng nếu giải quyết điền thông tin cá nhân cũng như sự truy cập này được vấn đề này lại đem lại tiềm lực, cơ hội rộng là an toàn và được bảo mật 100% khi sử dụng AR. lớn. Do vậy các nhà giáo dục và các nhà phát triển Có nguy cơ gây mất tập trung: Mặc dù khi công nghệ có thể bắt tay hợp tác với nhau để tạo ứng dụng công nghệ AR vào giảng dạy sẽ khiến nên nội dung hấp dẫn, thu hút sự chú ý và tăng học sinh cảm thấy thú vị và sinh động tuy nhiên hứng thú, niềm yêu thích môn học của học sinh, vì quá hấp dẫn và thu hút sự chú ý của học sinh giúp các em hiểu hơn về Hóa học và xóa tan nỗi khiến các em dễ xao lãng khỏi bài học mà không sợ Hóa vì kiến thức khô khan, khó nắm bắt. tập trung vào nội dung học. Ngoài ra các hiệu ứng + Bảo vệ quyền riêng tư và bảo mật thông tin 3D sống động, âm thanh, hình ảnh bắt mắt khiến của người sử dụng: Khi sử dụng công nghệ thực các em tò mò, phân tâm thay vì tập trung vào lời tế ảo tăng cường trong hoạt động giáo dục thì cần giảng của giáo viên dẫn tới hiệu quả học không được bảo vệ quyền riêng tư và bảo mật tuyệt đối ổn định. về thông tin cá nhân. Điều này bao gồm các biện Bất bình đẳng: Mặc dù AR đôi khi chỉ cần một pháp, chính sách bảo mật như mã hóa và kiểm chiếc điện thoại di động cũng có thể sử dụng được soát quyền truy cập cũng như giáo dục học sinh rồi nhưng không phải tất cả các em học sinh đều về cách bảo vệ thông tin cá nhân khi sử dụng AR có quyền truy cập vào thiết bị di động hỗ trợ AR, nói riêng và công nghệ nói chung vì đó là quyền 22 Tập 30, số 07 (tháng 07/2024)
  4. TẠP CHÍ TÂM LÝ - GIÁO DỤC lợi của các em. là công cụ hỗ trợ đắc lực giúp kích thích sự tò mò, + Tạo môi trường học tập giao lưu, học hỏi, hứng thú, sáng tạo của học sinh đồng thời cũng được hỗ trợ: AR không nên được xem là giải cải thiện được nhiều kĩ năng như tư duy phải biện, pháp toàn diện cho việc giảng dạy Hóa học mà sự sáng tạo, kĩ năng thực tiễn,... nên được xem như một công cụ hỗ trợ các em để Các ứng dụng AR hỗ trợ việc dạy - học môn giúp các em có trải nghiệm học tập tốt hơn về bộ Hóa học môn Hóa học, tạo môi trường thú vị, sinh động, đa + Chem Lab: Một ứng dụng tiện lợi, mô phỏng dạng cho các em để các em được trải nghiệm và các thí nghiệm Hóa học trong môi trường thực tế phát triển bản thân. Giáo dục cho các em học sinh ảo tăng cường, giúp các bạn học sinh dễ dàng quan về cách sử dụng AR trong học tập hiệu quả và an sát, tiếp cận và thực hành thí nghiệm mà không toàn. Ngoài ra cũng cần theo dõi quá trình hoạt cần phải tới phòng thí nghiệm. Ở Chemlab cung động của các em khi sử dụng AR để có các biện cấp cho người dùng hơn 100 thí nghiệm hóa học pháp kịp thời nếu các em mất tập trung, lạm dụng đa dạng bao gồm các hợp chất, phản ứng hóa học, AR,... Ngoài ra giáo viên cũng cần đặt ra quy tắc nguyên tố, nguyên tử,... Hơn cả ứng dụng cũng rõ ràng về việc sử dụng AR trong việc học giúp cho chép người dùng quay video và ghi hình, giúp giáo viên dễ quản lý học sinh hơn. giáo viên hay học sinh lưu lại video để nghiên cứu 2.4. Ứng dụng thực tế ảo tăng cường vào lại bài. dạy - học Đối với giáo viên: AR giúp giáo viên tạo ra các bài giảng sinh động và trực quan, giúp học sinh dễ dàng hình dung và nắm bắt các khái niệm phức tạp trong Hóa học. Ngoài ra, AR cũng tạo ra một môi trường học tập tương tác, giúp giáo viên tạo ra các hoạt động học tập thú vị và tương tác, từ đó tăng cường sự tham gia của học sinh trong quá trình học tập. AR cho phép giáo viên tùy chỉnh bài giảng để phù hợp với nhu cầu học tập cá nhân + Merch Augmented Reality: Ứng dụng cung của từng học sinh, từ đó nâng cao hiệu quả giảng cấp cho người học các mô hình 3D các phân tử dạy. Với AR, giáo viên có thể mô phỏng các thí hóa học giúp học sinh trực tiếp quan sát được cấu nghiệm hóa học mà không cần phải chuẩn bị các trúc của các phân tử. Merch AR cho phép người vật liệu thực tế, từ đó tiết kiệm được thời gian và học tương tác trực tiếp bằng cách dịch chuyển, nguồn lực. phóng to nhỏ, xoay mô hình 3D. Cung cấp các Đối với học sinh: AR giúp học sinh cảm thấy thông tin chi tiết về các công thức hóa học, vật thích thú, tò mò, sôi nổi và tập trung trong tiết lý,.. giúp người học dễ dàng nắm bắt được các học, các ứng dụng AR sẽ kích thích khả năng tư thông số trong quá trình học tập, khi thực hành duy sáng tạo, tạo động lực học cho các em khi các thí nghiệm. em được nhìn, chạm trực tiếp vào hình ảnh trực quan liên quan tới kiến thức bài học. Một trong số những yếu tố gây khó khăn, kìm hãm động lực học, ảnh hưởng tới sự yêu thích môn Hóa học của học sinh là tài liệu khó khăn, kiến thức khó hiểu và không được thực hành nhiều. Tuy nhiên điều đó sẽ được khắc phục khi các em được trải nghiệm các ứng dụng AR hỗ trợ học tập bộ môn hóa học và điều đó cũng sẽ giúp các em có trải nghiệm học tập tích cực và toàn diện hơn. Năm 2013, Di Serio, Ibáñez and Kloos đã thực hiện một nghiên + Elements: Ứng dụng này giúp học sinh tương cứu so sánh và kết quả nhận được cho thấy việc tác với các nguyên tố hóa học gồm tên nguyên tố, ứng dụng AR trong môi trường học tập sẽ tăng ký hiệu, số hiệu, cấu hình,... thông qua thực tế ảo mức độ tập trung và hài lòng của học sinh hơn là tăng cường. Người dùng có thể xem các phản ứng bài học sử dụng slide. Do vậy có thể thấy rằng AR hóa học diễn ra ngay trên màn hình điện thoại của TÂM LÝ - GIAO DỤC 23
  5. TẠP CHÍ TÂM LÝ - GIÁO DỤC mình, cho người dùng tương tác trực tiếp với các + Chemistry AR: Ứng dụng này giúp người nguyên tốn hóa học mà không cần phải tiến hành học hiểu rõ hơn về các cấu trúc của phân tử thông thí nghiệm, chuẩn bị dụng cụ,.. Các mô hình ảo qua những hình ảnh thực tế ảo tăng cường. và sự hình thành cũng như liên kết dẫn tới các chất cũng được dựng lên một cách đơn giản, sinh động, dễ tiếp thu. Ứng dụng này còn có tính năng chơi trò chơi giúp người học có thể ôn lại các kiến thức. + AR Atom Visualizer: Một ứng dụng về giáo dục miễn phí giúp các em được hiểu rõ hơn về các nguyên tử và ion từ đó biết được cách thức hoạt động của chúng thông qua hình ảnh không gian 3D. + REBO: Có đa dạng lớp học, phù hợp với nhiều lứa tuổi (Lớp 10, 11, 12 hoặc Trung học cơ sở, Đại học ), hiện tại ứng dụng có 4 môn học gồm Hóa, Sinh, Lý, Địa; tuy nhiên ứng dụng cũng mới hoàn thiện chương trình học lớp 10. Giao diện ứng dụng bắt mắt, dễ làm quen, dễ sử dụng. Với mỗi bài học đều được nghe giảng và + Happy Atoms: Ứng dụng này giúp học sinh có hình ảnh, ví dụ minh họa cụ thể chi tiết. Sau trải nghiệm hoạt động tự sáng tạo và khám phá mỗi học phần thì đều có các câu hỏi củng cố bài các phân tử hóa học. học và cuối bài đều có mục tóm tắt bài. III. KẾT LUẬN + Labster: Ứng dụng này gồm các trò chơi Tóm lại, trong quá hình học tập việc ứng giáo dục về bộ môn Hóa giúp học sinh có trải dụng thực tế ảo tăng cường (AR) vào bộ môn nghiệm vừa học vừa chơi với môn học này một Hóa học là rất cần thiết. AR không chỉ giúp cách hiệu quả, vui vẻ. Labster có các trò chơi quá trình học tập trở lên dễ hiểu, thú vị, sinh về phản ứng hóa học, các nguyên tố, hợp chất,... động mà còn tăng hứng thú, động lực học cho Các trò chơi được thiết kế logic, chỉn chu giúp học sinh. “95% of the students agreed that the người học có thể hiểu kiến thức hóa học một augmented reality application helped them cách dễ dàng. improve their learning processes, allowing them a better understanding of the topics seen in class. (95% sinh viên đồng ý rằng ứng dụng thực tế tăng cường đã giúp họ cải thiện quá trình học tập, cho phép họ hiểu rõ hơn về các chủ đề được dạy trong lớp.)” Trên đây là nghiên cứu của tôi về các ứng dụng AR giúp hỗ trợ người học có được những trải nghiệm hình thức học mới, sinh động, thú 24 Tập 30, số 07 (tháng 07/2024)
  6. TẠP CHÍ TÂM LÝ - GIÁO DỤC vị hơn về bộ môn Hóa học. Với sự phát triển học này với một tâm thế mới, gần gũi hơn, trải mạnh mẽ của AR hiện nay, tôi hy vọng AR sẽ nghiệm, sáng tạo và kích thích, đồng thời thúc được ứng dụng rộng rãi và đáp ứng được các đẩy, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phát nhu cầu học tập của mọi người trong bộ môn triển năng lực và phẩm chất của học sinh nhằm Hóa học nói riêng, Giáo dục nói chung. Giúp đáp ứng được chương trình giáo dục mới với quý vị đến gần hơn với Hóa học, tiếp cận môn những đổi mới, cập nhật, hiện đại. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bruno Rogério da Silva, João Hercílio Zuchi, Larson Kremer Vicente, Leonardo Ronald Perin Rauta, Mateus Bizzotto Nunes, Victor Augusto Schramm Pancracio, Watson Beck Junior, AR Lab: Augmented Reality App for Chemistry Education. https://www.tise.cl/Volumen15/TISE2019/TISE_2019_paper_61.pdf Di Serio, Á., Ibáñez, M. B., & Kloos, C. D. (2013). Impact of an augmented reality system on students' motivation for a visual art course. Computers & Education, 68. p. 586-596. Nguyễn Mậu Đức - Phạm Tiến Hữu - Trần Thị Tươi - Lê Đặng Bảo Khanh - Ngô Gia Khánh và Vũ Hải Hướng, (2023). Ứng dụng công nghệ thực tế ảo tăng cường (AR) trong dạy học phần hóa vô cơ lớp 10 nhằm phát triển năng lực tự học của học sinh. Tạp chí Khoa học HNUE, tập 68, Số 2. Trang 201-212. Vu Thi Thu Hoai, Pham Ngoc Son, Dang Thi Thuan An, Nguyen Viet Anh (2024). An Investigation into whether Applying Augmentd Reality (AR) in Teaching Chemistry Enhances Chemical Cognitive Ability. International Journal of Learning, Teaching and Educational Research, Vol 23, No 4. Vu Thi Thu Hoai, Pham Ngoc Son, Vo Van Duyen Em, Nguyen Mau Duc (2023). Using 3D molecular structure simulation to develop chemistry competence for Vietnamese students. EURASIA Journal of Mathematics, Science and Technology Education, 19(7), em 2300. ISSN: 1305-8223 (online). Trúc Mai, https://tino.org/vi/cong-nghe-thuc-te-ao-tang-cuong-ar-la-gi/. Mariela Damaris Urzúa Reyes (2021). Augmented Reality for Learning Chemistry. https://observatory.tec.mx/edu- bits-2/augmented-reality-for-learning-chemistry/ Ömer Koçak Rabia Meryem Yılmaz Sevda Küçük Yüksel Göktaş (2019). The education Potential of Augmented Reality Technology: Experiences of Instructional Designers and Pracititioners. DergiPark Akademik, Issue: 15,17 – 36. Phạm Ngọc Sơn (2024). The Current State of Virtual Reality and Augmented Reality Adoption in Vietnamese Education: A Teacher’s Perspective on Teaching Natural Sciences. ResearchGate, 14(3):476-485. Nguyen Duc Son (2021). The application of web-3d and augmented reality in e-learning to improve the affectiveness of arts teaching in Vietnam. Journal of Physics: Conference Series, 2021. J.Phys. Conf. Ser. 1835 012071. Sánchez, J. (2019) (Editor). Nuevas Ideas en Informática Educativa, Volumen 15. p. 71 - 77. Santiago de Chile. Su Cai, Xu Wang, Feng-Kuang Chiang (2014). A case study of Augmented Reality simulation system application in a chemistry course. ScienceDirect’, Volume 37. p. 31-40. Nguyễn Thị Thanh Tú, Nguyễn Thị Huyền, Phạm Hồng Hạnh, Vũ Đình Minh (2022). Ứng dụng công nghệ thực tế ảo tăng cường AR trong dạy học trực tuyến theo hình thức Microlearning. Tạp chí khoa học Giáo dục Việt Nam, tập 18, số S2. TÂM LÝ - GIAO DỤC 25
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
234=>0