TNU Journal of Science and Technology
229(03): 310 - 317
http://jst.tnu.edu.vn 310 Email: jst@tnu.edu.vn
APPLYING DIGITAL TECHNOLOGY IN TESTING AND ASSESSING
GEOGRAPHY IN HIGH SCHOOLS BASED ON
DEVELOPING STUDENT'S COMPETENCE
Nghiem Van Long*
TNU - University of Education
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
22/02/2024
Applying digital technology is inevitable trend of current education
systems around the world.This is also a very necessary skill for teachers in
the 4.0 technology era and can be considered the key to innovation and
improvement quality of education. In the teaching and learning process,
testing and assessing is a very important activity, helping to assess
competence and determine the level of student achievement of educational
goals. Based on an overview of educational innovation perspectives related
to the application of digital technology in testing and assessing teaching
results; the article focuses on analyzing and clarifying the role and reality
of applying digital technology in testing and assessing Geography subjects
in high schools. The article uses the method of researching documents
from many different reliable sources and especially uses investigation and
survey methods to increase the scientificity and persuasiveness of the
research content. In recent times, the application of digital technology in
testing and assessing Geography has achieved many important results to
help improve the quality and effectiveness of teaching activities; However,
there are still certain limitations in this activity that need to be overcome in
the near future with drastic and synchronous implementation of solutions.
Revised:
31/3/2024
Published:
31/3/2024
KEYWORDS
Test
Assessment
Digital technology
Competence
Geography
NG DNG CÔNG NGH S TRONG KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ MÔN ĐỊA LÍ
TRƯỜNG TRUNG HC PH THÔNG THEO ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HC SINH
Nghiêm Văn Long
Trường Đại học Sư phạm - ĐH Thái Nguyên
TÓM TT
Ngày nhn bài:
22/02/2024
ng dng công ngh s là xu thế tt yếu ca các nn giáo dc hin nay trên
thế giới, đây cũng là k năng rất cn thiết ca giáo viên trong thời đại công
ngh 4.0 th coi chìa khóa đổi mi, nâng cao chất lượng giáo dc.
Trong quá trình dy hc, kiểm tra, đánh g một hoạt động rt quan
trọng, giúp đánh giá năng lực, xác định mức độ đạt được các mc tiêu giáo
dc ca học sinh. Trên sở tổng quan các quan đim đổi mi giáo dc
liên quan đến ng dng công ngh s trong hot động kim tra, đánh giá
kết qu dy hc; bài báo tp trung phân tích và m rõ vai trò và thc trng
ng dng ng ngh s trong kiểm tra, đánh giá môn Đa trường trung
hc ph thông. Bài báo s dng phương pháp nghiên cứu các tài liu t
nhiu ngun tin cậy khác nhau đc bit s dụng phương pháp điu tra,
khảo sát để m tăng tính khoa học sc thuyết phc ca các ni dung
nghiên cu. Trong thi gian qua, vic ng dng ng ngh s trong kim
tra, đánh giá môn Địa lí đã đạt được nhiu kế qu quan trng giúp nâng cao
chất lượng hiu qu hoạt động dy hc; song còn tn ti nhng hn chế
nhất định trong hot đng này, cần được khc phc trong thi gian ti vi
vic thc hin quyết liệt, đng b các gii pháp.
Ngày hoàn thin:
31/3/2024
Ngày đăng:
31/3/2024
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.9749
*Email:longnv.geog@tnue.edu.vn
TNU Journal of Science and Technology
229(03): 310 - 317
http://jst.tnu.edu.vn 311 Email: jst@tnu.edu.vn
1. Gii thiu
Kiểm tra, đánh giá vai trò rất quan trng trong quá trình dy hc. Hin nay, rt nhiu ng
dng, phn mm phc v hu ích cho các hoạt động giáo dục được xây dng phát trin nhm
đáp ng yêu cu của đổi mi giáo dục theo hướng hiện đại, trong đó có hoạt động kiểm tra, đánh
giá. Tuy nhiên, nhng phn mm, ng dng này hiện nay chưa được s dng mt cách hiu qu
do s hn chế v phương tiện, điều kiện sở vt cht, hn chế v trình đ cũng như khả năng
ca nhiu giáo viên trong vic ng dng công ngh thông tin. Xut phát t thc tiễn đó, việc
phân tích, đánh giá thực trng ng dng công ngh s trong kiểm tra, đánh giá môn Địa
trưng trung hc ph thông theo định hướng phát triển năng lực ca hc sinh hoàn toàn cn
thiết, t đó chỉ ra nhng kết qu đạt được, hn chế còn tn tại đề xut các gii pháp nâng cao
chất lượng ca hoạt động này.
Vấn đề chuyển đổi s trong giáo dục được các nhà khoa học trong ngoài nước quan tâm
nghiên cứu, đặc bit vấn đề chuyển đổi s trong giáo dục đại hc. Tác gi Bùi Th Huế [1] đã
phân tích thc trng giải pháp thúc đẩy vic chuyển đổi s trong giáo dc nước ta hin nay.
Tác gi Lê Văn Tấn [2] đã làm rõ ni dung chuyển đổi s trong các hoạt động đào tạo của trường
đại học như: tuyển sinh, phát triển chương trình, xây dựng hc liệu điện t, hoạt động dy hc....
Trên sở tng quan các công trình nghiên cu trên thế gii (24 bài báo), Dương Th Thái cùng
nhóm tác gi [3] đã cung cấp nhng thông tin tng hp v chuyển đổi s trong giáo dục như: khái
nim chuyển đổi s trong giáo dục đại hc; các nhân t mô hình chuyển đổi s trong giáo
dc.... Tác gi Nguyn Thanh Thy [4] cũng đã làm rõ khái nim chuyển đi s trong giáo dc,
những ý nghĩa thành tu ca chuyển đi s trong giáo dục đại hc hin nay cùng vi nhng
bài hc kinh nghim t thc tin...
Trên thế giới đã có nhiều nhà khoa hc, ging viên tại các trưng đại hc, vin nghiên cu quan
tâm ti vn đề chuyển đổi s hay tăng cường vic ng dng công ngh s trong giáo dc thời đại
4.0 vi nhiu ni dung khác nhau. Tác gi Sokhranyaeva và Zamotkin trong công trình nghiên cu
của mình đã phân tích các vấn đề bản đặt ra đối vi giáo dc trong k nguyên s, làm rõ mt s
vn đề lun v giáo dc, áp dng công ngh k thut s trong giáo dục đề xut mt s khái
nim mi mang tính hiện đại [5]. Nhà khoa hc Stumbriene. D cùng nhóm tác gi [6] đã phân tích
các nhân t chính ảnh hưởng đến giáo viên trong vic đổi mi giáo dc da trên ng ngh bao
gm: nhn thc, đặc điểm nhân, thc tin hi, công ngh nhng yếu t mới được h tr
bi các t chc. Toleubekova. R các cng s [7] đã phân tích đặc điểm ca vic ng dng các
phương pháp sử dng công ngh s trong h thng giáo dc t vic phân tích bn cht ca công
ngh s, vai trò thc tin ng dng ng ngh số, đề xut mt s gii pháp nâng cao hiu qu
vic ng dng công ngh s trong giáo dc. Những tác động ca công ngh s đối vi giáo dc
trong bi cảnh đại dch COVID-19 cũng được phân tích bi tác gi Mustapha. I và cng s [8],
trong đó nhấn mnh ti ni dung giáo dc s và phát triển đổi mi sáng to s trong đại dch.
n cnh nhng nghiên cu mang tính lun chung v công ngh s chuyn đổi s trong giáo
dc, còn có các nghiên cu c th trong từng lĩnh vực như: giáo dục đi hc, giáo dc ngh nghip,
ph thông hay giáo dc tiu học, trong đó có các công trình nghiên cứu ca các nhóm tác gi Chen.
Y [9], Antonietti. C [10].
Kiểm tra, đánh giá là mt hoạt động có ý nghĩa rất quan trọng đối vi quá trình dy học. Đã có
nhiu ging viên, nhà nghiên cu trong các cun ch công trình nghiên cu của mình đã chỉ
ra vai trò, bn cht ca hoạt động này đối vi quá trình dy học, cũng như các hình thức
phương pháp kiểm tra, đánh giá tích cc, hiện đại [11], [12]. Mt s tác gi đã dành thời gian
nghiên cu vic ng dng các phn mm trong t chc các hoạt động dy hc kiểm tra, đánh
giá mt s môn hc nNgữ văn, Lịch s [13], [14]. Đối với môn Địa lí, nhiu tác gi, ging
viên các trường đại học cũng đã có các công trình nghiên cứu vic ng dng công ngh thông tin,
s dng các ng dng, phn mm trong dy học Địa lí, thiết kế các bài giảng điện t E-learning,
hc liệu điện tử, đồng thi các tác gi cũng nhn mnh lun kh năng ng dng trong dy
TNU Journal of Science and Technology
229(03): 310 - 317
http://jst.tnu.edu.vn 312 Email: jst@tnu.edu.vn
hc Địa lí, t đó đánh giá tm quan trng ca công ngh thông tin trong dy hc [15], [16]. Tuy
nhiên hiện nay chưa nhiều nghiên cu v vic ng dng công ngh s trong hoạt động kim
tra, đánh giá môn Đa lí trường ph thông.
Trên sở ý nghĩa thực trng nghiên cu vấn đề trong nưc trên thế gii, bài báo tng
quan cơ sở lun, thc tiễn, phân tích và đánh giá thực trng ng dng công ngh s trong kim
tra, đánh giá môn Địa trưng trung hc ph thông theo định hướng phát triển năng lực hc
sinh; phân tích nhng kết qu đạt được, hn chế còn tn ti, t đó đề xut mt s gii pháp nhm
nâng cao chất lưng và hiu qu ca vic ng dng công ngh s trong hoạt động này.
2. Phương pháp nghiên cứu
Để tiến hành nghiên cu các ni dung ca bài báo, tác gi đã sử dng kết hợp các phương
pháp: phương pháp nghiên cứu tài liu, khảo sát phương pháp thng toán hc. Tác gi bài
báo s dụng phương pháp thu thp nghiên cu các tài liu t nhiu ngun khác nhau nhm
tng quan nhng vấn đ v cơ sở lí lun và thc tin hoạt động kiểm tra, đánh giá ở trường trung
hc ph thông trong đó có môn Địa lí; tài liệu được thu thp t các cun sách, giáo trình, bài báo
khoa hc, tp chí chuyên ngành, các công trình nghiên cu khoa học trong ngoài c... Để
đảm bo tính khoa học, độ tin cy ca nghiên cu,phương pháp khảo sát đưc s dụng để phân
tích và đánh giá thc trng vic kim tra, đánh giá môn Địa lí trường ph thông; thc trng ng
dng công ngh s trong hoạt động kiểm tra, đánh giá với vic tiến hành kho sát 100 giáo viên
môn Địa lí tại 05 trường trung hc ph thông trên đa bàn tỉnh Thái Nguyên. Phương pháp thống
kê toán hc được s dụng đ x lí các kết qu kho sát.
3. Kết quả và bàn luận
3.1. Mt s khái nim
Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học
tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá
nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt
kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. Đây yếu tố rất quan trọng giáo viên
hướng tới phát triển cho học sinh trong quá trình dạy học [17].
Công ngh s, hiểu theo nghĩa hp, một bước phát triển cao hơn, bước phát trin tiếp
theo ca công ngh thông tin, cho phép tính toán nhanh hơn, xử d liu nhiều hơn, truyền ti
dung lượng lớn hơn, với chi phí r hơn. Còn hiểu theo nghĩa rng, công ngh smt trong các
nhóm công ngh chính ca cuc Cách mng công nghip ln th tư, với đại din công ngh
điện toán đám mây, dữ liu ln, ttu nhân to, chui khi, thc tế ảo…Công nghệ s quá
trình chuyển đổi t mô hình truyn thng sang mô hình s, thông qua vic áp dng các công ngh
s như AI, Big data, IoT, Cloud, blockchain,... nhằm thay đổi phương thức điều hành, qun
quy trình làm việc cũng như văn hóa doanh nghiệp [18].
Chuyển đổi s bước phát trin tiếp theo ca tin học hóa, được nh s tiến b t bc
ca nhng công ngh mới mang tính đột phá, nht công ngh s. Chuyển đổi s quá trình
thay đổi tng th toàn din ca nhân, t chc v cách sng, cách làm việc phương thức
sn xut da trên công ngh s [18].
ng dng công ngh s trong kiểm tra, đánh giá việc s dng các công ngh trong hot
động kiểm tra, đánh giá của quá trình dy hc nhm nâng cao chất lượng hiu qu ca các
hoạt động này và đặc biệt hướng ti phát triển năng lc của người hc.
3.2. Quan điểm đổi mi giáo dục liên quan đến ng dng công ngh s trong hoạt động kim
tra, đánh giá kết qu dy hc
Việc đổi mi, nâng cao chất lượng, hiu qu hoạt động giáo dc nói chung, hoạt động kim tra,
đánh gnói riêng nhận được s quan tâm ca c h thng chính tr, tt c các lực lượng trong
hi. Nhng định hướng này được đưa ra trong chiến lược phát trin giáo dục và chương trình hành
TNU Journal of Science and Technology
229(03): 310 - 317
http://jst.tnu.edu.vn 313 Email: jst@tnu.edu.vn
động ca Chính ph. Chương trình hành động ca Chính ph v đi mới căn bản, toàn din giáo
dục đào tạo, đáp ng u cu công nghip a, hiện đại hóa trong điều kin kinh tế th trưng
định hướng xã hi ch nghĩa và hội nhp quc tế c định: "Tiếp tục đổi mi phương pháp dạy hc
đánh giá kết qu hc tp, rèn luyn theo hướng phát huy tính tích cc, t giác, ch động, sáng
to ng lực t hc của người hc", “Đi mi hình thc, phương pháp thi, kim tra đánh giá
kết qu giáo dc theo hướng đánh giáng lực của người hc; kết hp đánh giá c quá trình vi
đánh giá cui k hc, cuối năm hc theo mô hình của các nước có nn giáo dc phát trin”... [19].
ng dng công ngh s vào dy hc là một hướng đi mang tính chiến lược trong quá trình ci
cách giáo dc Vit Nam. Công ngh s đã và đang đóng góp các công cụ và gii pháp hu hiu
h tr đắc lc cho vic thc hiện đổi mi nội dung phương pháp. Cuộc chmng khoa hc
công ngh đang tạo ra những điều kin thun lợi để đổi mới bn nội dung, phương pháp
hình thc t chc giáo dục, đổi mi qun giáo dc, tiến ti mt nn giáo dục điện t đáp ng
nhu cu ca từng cá nhân người hc.
B Giáo dc Đào tạo đặc bit coi trng vic ng dng công ngh s trong đi mới phương
pháp dy hc kiểm tra, đánh giá. Khuyến khích giáo viên ch động xây dng kế hoch bài
dy, bài ging tài liu ging dy có ng dng công ngh s trong các môn hc. Khuyến khích
giáo viên tích cc ng dng công ngh s trong hoạt động kiểm tra, đánh giá nhằm nâng cao cht
ng, hiu quả, đảm bo tính công bng, khách quan ca hoạt động này, phn ánh đúng năng lực
ca hc sinh [20].
Vic ng dng công ngh s trong hoạt động kiểm tra, đánh giá môn Địa lí s giúp cho quá
trình này được din ra mt cách thun tin, nhanh chóng, d dàng và hiu qu, góp phn nâng cao
chất lượng hoạt động kim tra, đánh giá bởi l công ngh s ưu điểm ni bt trong vic thiết
kếc công c giúp giáo viên th tiến hành kiểm tra, đánh giá một cách d dàng, hc sinh th
hiện được hết k năng, năng lực ca mình, t đó định hướng bồi dưỡng, n luyn phát
triển năng lc bn thân. Bên cạnh đó, công nghệ s còn giúp quá trình x thông tin din ra rt
nhanh chóng, d dàng; giúp lưu trữ thông tin vi s ng ln, lâu dài; giúp giáo viên đánh giá
năng lực, phân loi hc sinh; giúp học sinh nâng cao năng lực tin hc - mt trong những năng lc
cơ bản ca hc sinh trong bi cảnh đổi mi giáo dc hiện đại...
3.3. Thc trng ng dng công ngh s trong kiểm tra, đánh giá môn Địa trường trung
hc ph thông
3.3.1. Kết qu điu tra, kho sát thc trng ng dng công ngh s trong đánh giá kết qu dy
học môn Địa lí trường trung hc ph thông theo định hướng phát triển năng lực
Theo kết qu kho sát thc tế, 67% giáo viên được kho sát cho rằng môn Địa lí môn hc
có nội dung phong phú, đa dạng và hoàn toàn có kh năng ứng dng công ngh s cao, công ngh
s rt cn thiết trong quá trình dy hc; ch 23% cho rng vic ng dng công ngh s trong
quá trình dy hc là không cn thiết và 10% cho rng môn hc này ít có kh năng ứng dng công
ngh s và không cn thiết trong quá trình dy hc.
Quá trình dy hc nhiu hoạt động, trong đó kiểm tra, đánh giá là một hoạt động có vai t
hết sc quan trng. Trên 80% giáo viên được kho sát cho rng vic ng dng công ngh s trong
quá trình dy hc là cn thiết, c th là các hoạt động: tra cu thông tin, tài liu phc v cho vic
ging dy; xây dng kế hoch bài dy, bài giảng điện t; dy hc trc tuyến; xây dng video bài
ging; kiểm tra, đánh giá kết qu dy học; lưu trữ phân tích h học tp ca hc sinh. Trong
đó, gần 90% người được kho sát cho rng, ng dng công ngh s là cn thiết đặc biệt là đối vi
các hoạt động tra cu thông tin, tài liu phc v cho ging dy xây dng các video bài ging.
ng theo kết qu kho sát thc tế, 75% giáo viên được kho sát cho rng vic ng dng công
ngh s trong hoạt động kiểm tra, đánh giá ở mc độ cn thiết và rt cn thiết.
So với phương pháp dạy hc truyn thng, vic ng dng công ngh s trong quá trình ging
dạy đã chứng t đưc hiu qu trong nhiu hoạt động. ng dng công ngh s giúp giáo viên
truyn tải được nhiu ni dung kiến thc; hc sinh hng thú, sôi ni, tích cực hơn trong học tp và
TNU Journal of Science and Technology
229(03): 310 - 317
http://jst.tnu.edu.vn 314 Email: jst@tnu.edu.vn
d tiếp thu, lĩnh hội kiến thc; thiết kế ngân hàng câu hi, đề thi, đề kim tra theo các mức độ
thun tin, d dàng; kiểm tra, đánh giá đảm bo khách quan, công bằng; lưu trữ h sơ, thông tin
hc sinh thun tiện hơn; phân tích, xử kết qu hc tp ca hc sinh nhanh chóng. Theo kết qu
kho sát thc tế, trên 90% giáo viên được khảo sát đồng ý vi nhng vai trò này ca công ngh s
trong dy hc và kiểm tra, đánh giá; trong đó, 94-95% giáo viên đưc kho sát cho rng ng dng
công ngh s đc bit thun tin trong vic thiết kế đề thi, đề kim tra và phân tích, x lí kết qu.
Riêng hoạt động kiểm tra, đánh giá, hin nay trường ph thông, giáo viên đã ng dng công
ngh s trong nhiu hoạt động để phc v cho vic kiểm tra, đánh giá học sinh như: thiết kế công
c kiểm tra, đánh giá; trộn và lưu trữ đề thi; t chc kim tra thi; qun h học tp, h
năng lực hc sinh; phân tích kết qu hc tp ca học sinh...Trong đó, 2 hoạt động được giáo viên
ng dng công ngh s nhiu nhất đó trộn, lưu trữ đề thi t chc thi, kim tra. Mc xác
định được vai trò và s cn thiết ca công ngh s, song còn mt b phn khá ln giáo viên được
kho sát hiếm khi hay chưa thường xuyên ng dng công ngh s vào các hoạt động khác nhau
ca vic kiểm tra, đánh giá hc sinh. Ch 30 - 60% người được kho sát ng dng công ngh
s vào các hoạt động mức độ thường xuyên, dưới 30% mức độ rất thường xuyên, trong đó,
hoạt động được ng dng công ngh s nhiu nht là trộn và lưu trữ đề thi.
ng dng công ngh s trong dy hc nói chung, trong kim tra, đánh giá nói riêng chu nh
hưởng ca nhiu nhân t ch quan khách quan, các nhân t này nhng thun li khó
khăn làm cho việc ng dng công ngh trong thc tế đạt được nhiu kết quả, song cũng còn tồn
ti mt s hn chế nhất định. T 88 đến 92% người được kho sát cho rng nhiu nhân t nh
hưởng ti vic ng dng công ngh s trong dy học như: bối cnh giáo dc hiện đại trong thi
đại cách mng công nghip 4.0; ch trương, định hướng, hướng dn, tp huấn, các chương trình
bồi dưỡng ca B Giáo dc Đào tạo; điu kiện sở vt cht k thut ca ntrường; nhn
thc ca giáo viên v ng dng công ngh s trong dy học; trình độ, năng lc ng dng công
ngh s ca giáo viên; điều kiện sở vt cht k thut ca giáo viên hc sinh; s h tr, giúp
đỡ ca cộng đồng, đồng nghip.
Nhng thun li khi ng dng công ngh s trong quá trình dy hc, bao gm c kiểm tra, đánh
giá đó là: ngành giáo dục đã tổ chc các đợt tp hun, bồi dưỡng năng lực ng dng ng ngh
thông tin trong dy hc, kiểm tra, đánh giá; nhận thc v ng dng công ngh s ca giáo viên, hc
sinh, ph huynh ngày càng ràng và tích cực hơn; các ng dng phn mm phc v ng dng
công ngh s trong dy hc, kiểm tra, đánh giá phong phú, đa dạng, đápng u cu ca giáo viên,
học sinh; đặc biệt trình độ, năng lực ng dng công ngh s của giáo viên ngày càng được
nâng cao; h thống Internet được s dng ph biến, rộng rãi; cơ sở h tng, vt cht k thut ngày
càng hoàn thin và hin đại vi 88-89% ý kiến ca giáo viên kho sát. ng vi nhng thun li
nói trên, hin nay nhng ng dng, phn mềm đưc s dng trong dy hc, hot động kim tra,
đánh giá có rất nhiu ưu điểm: tin li, d s dụng; đáp ứng được nhu cầu cơ bản ca giáo viên
hc sinh; c tính năng đa dạng; nhiu ng dụng được s dng min phí; nhiu ng dụng tương
thích trên c máy tính và điện thoi thông minh; phân tích, x d liu nhanh, kh ng lưu tr ln
đặc bit hin nay các phn mm, ng dng rất phong phú và đa dạng cho giáo viên la chn -
đây là một ưu điểm ni bt vi 78% ý kiến của giáo viên được kho sát la chn. Nhng thun li
ưu điểm này đã góp phần quan trng to nên thành tu quan trng trong vic đẩy mnh ng
dng công ngh s vào hoạt đng kiểm tra, đánh gthi gian qua.
Bên cnh nhng thun li không ít những khó khăn khi ng dng công ngh s trong quá
trình dy học như: một b phn giáo viên có tâm lí "ngại" đổi mi, ng dng công ngh s trong
dy hc, kiểm tra, đánh giá; điều kiện sở vt cht k thut, h tng ca ntrường, giáo viên,
hc sinh nhiều địa phương còn khó khăn; giáo viên mt nhiu thời gian để thiết kế bài ging,
ngân hàng câu hỏi, đề thi, đề kim tra; hc sinh d b thu hút bi các hiu ng hp dẫn, sinh động
ca các ng dng, phn mềm; trình độ, năng lực ng dng công ngh s ca nhiu giáo viên còn
hn chế. Trong đó, hạn chế v năng lực ng dng công ngh s ca giáo viên được đánh giá
một khó khăn chính với 88% ý kiến ca giáo viên được kho sát. Cùng với đó là nhng hn chế