intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng GIS trong đánh giá thích nghi sinh thái cây thảo quả với các điều kiện sinh khí hậu tỉnh Lào Cai

Chia sẻ: Hoang Son | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

112
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài báo giới thiệu ứng dụng công nghệ GIS như là một công cụ để đánh giá mức độ thích nghi sinh thái của cây Thảo quả với các điều kiện khí hậu nói chung và sinh khí hậu nói riêng. Nghiên cứu được thực hiện tại tỉnh Lào Cai - một tỉnh miền núi phía Bắc có điều kiện khí hậu rất đa dạng. Bước đầu kết quả nghiên cứu đã chỉ ra mức độ thích nghi của cây Thảo quả rất khác biệt giữa các khoanh vi sinh khí hậu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng GIS trong đánh giá thích nghi sinh thái cây thảo quả với các điều kiện sinh khí hậu tỉnh Lào Cai

Kiều Quốc Lập và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 93(05): 29 - 33<br /> <br /> ỨNG DỤNG GIS TRONG ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ THÍCH NGHI SINH THÁI<br /> CỦA CÂY THẢO QUẢ VỚI CÁC ĐIỀU KIỆN SINH KHÍ HẬU TỈNH LÀO CAI<br /> Kiều Quốc Lập, Đỗ Thị Vân Hương*<br /> Trường Đại học Khoa học – ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Hệ thống thông tin địa lí (GIS) có nhiều ứng dụng trong các lĩnh vực nghiên cứu đánh giá cơ bản.<br /> Bài báo giới thiệu ứng dụng công nghệ GIS như là một công cụ để đánh giá mức độ thích nghi<br /> sinh thái của cây Thảo quả với các điều kiện khí hậu nói chung và sinh khí hậu nói riêng. Nghiên<br /> cứu được thực hiện tại tỉnh Lào Cai - một tỉnh miền núi phía Bắc có điều kiện khí hậu rất đa dạng.<br /> Bước đầu kết quả nghiên cứu đã chỉ ra mức độ thích nghi của cây Thảo quả rất khác biệt giữa các<br /> khoanh vi sinh khí hậu. Dựa vào kết quả này kết hợp với các nghiên cứu đánh giá tổng hợp khác<br /> để định hướng quy hoạch cây trồng phù hợp.<br /> Từ khóa: GIS, sinh khí hậu, đánh giá thích nghi, cây Thảo quả.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ*<br /> Ngày nay chúng ta đang chứng kiến sự phát<br /> triển mạnh mẽ cùng với những ứng dụng to<br /> lớn của công nghệ thông tin. Hệ thống thông<br /> tin địa lí (GIS) là một nhánh của công nghệ<br /> thông tin nhằm thu thập, lưu trữ, thể hiện và<br /> chuyển đổi các dữ liệu mang tính chất không<br /> gian từ thế giới thực để giải quyết các bài toán<br /> ứng dụng phục vụ cho các mục đích cụ thể. GIS<br /> còn là công cụ để đánh giá, nghiên cứu, phân<br /> tích và mô phỏng các dữ liệu không gian.<br /> Lào Cai là tỉnh miền núi phía Bắc của Việt<br /> Nam có điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên<br /> nhiên rất đặc sắc. Tài nguyên khí hậu đa<br /> dạng, có sự phân hoá rõ rệt. Đây chính là điều<br /> kiện thuận lợi để phát triển đa dạng các loại<br /> cây trồng từ cây trồng nhiệt đới, cận nhiệt đến<br /> cây trồng ôn đới. Những năm gần đây theo<br /> định hướng chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu cây<br /> trồng vật nuôi, tỉnh Lào Cai đặc biệt chú ý<br /> đến những cây trồng mạng lại hiệu quả kinh<br /> tế cao, bền vững với môi trường tự nhiên.<br /> Thảo quả là cây dược liệu và hương liệu rất<br /> có giá trị, đang được tỉnh đặc biệt quan tâm<br /> định hướng mở rộng diện tích. Trong bài báo<br /> này, chúng tôi trình bày kết quả nghiên cứu<br /> ứng dụng công nghệ GIS như là một phương<br /> pháp chủ đạo để đánh giá mức độ thích nghi<br /> của các điều kiện sinh khí hậu ảnh hưởng đến<br /> quá trình sinh trưởng và phát triển của cây<br /> *<br /> <br /> Tel: 0917 758595, Email: vanhuongdhkh@gmail.com<br /> <br /> Thảo quả. Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa<br /> học để đề xuất các giải pháp quy hoạch, mở<br /> rộng diện tích trồng cây.<br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi sử dụng<br /> một số phương pháp sau:<br /> - Phương pháp tiếp cận kiểu Boolean: Khi<br /> đánh giá thích nghi sinh thái cây Thảo quả<br /> chúng tôi tiến hành chia những vùng ra làm 2<br /> nhóm: thích nghi và không thích nghi. Trong<br /> trường hợp này, các tiêu chuẩn tham gia đánh<br /> giá đều chuyển về giới hạn Boolean, các tiêu<br /> chuẩn (các lớp thông tin) được chồng xếp để<br /> nhận dạng những vùng thỏa mãn tất cả các<br /> giới hạn.<br /> - Phương pháp phân tích thứ bậc: Các yếu<br /> tố sinh khí hậu (SKH) có mức độ ảnh hưởng<br /> khác nhau đến sự sinh trưởng phát triển của<br /> cây Thảo quả. Trong quá trình lựa chọn tiêu<br /> chuẩn đánh giá, phương pháp phân tích thứ<br /> bậc (AHP) được áp dụng để gán các trọng số<br /> Wi cho các tiêu chuẩn. Các tiêu chuẩn được<br /> phân loại theo thang điểm chuẩn để có thể so<br /> sánh được với nhau.<br /> - Phương pháp chồng lớp (Overlay): Đây<br /> được coi là phương pháp đồng thời cũng là<br /> công cụ quan trọng trong ứng dụng công nghệ<br /> GIS. Bản đồ Sinh khí hậu và bản đồ đánh giá<br /> là kết quả của việc chồng xếp các lớp bản đồ<br /> và các giá trị thành phần.<br /> - Phương pháp đánh giá đa tiêu chuẩn: Bản<br /> đồ đánh giá thích nghi của cây Thảo quả đối<br /> 29<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Kiều Quốc Lập và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> với các điều kiện SKH được xây dựng theo kĩ<br /> thuật MCE (Multi Criteria Evaluation) trên<br /> nền GIS. Đây là kĩ thuật đánh giá đa tiêu<br /> chuẩn dựa trên các chỉ tiêu SKH ảnh hưởng<br /> đến cây trồng.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Chỉ tiêu thích nghi sinh thái của cây Thảo<br /> quả với các điều kiện khí hậu<br /> Thảo quả là cây thường xanh quanh năm, đặc<br /> biệt ưa bóng và ưa ẩm. Điều kiện sinh thái<br /> quan trọng nhất là phải trồng dưới tán rừng, ở<br /> độ cao từ 1600 - 2200m, nơi thường xuyên có<br /> mây mù, ẩm ướt và nhiệt độ trung bình năm<br /> khá thấp. Điều kiện khí hậu ảnh hưởng đến<br /> cây Thảo quả được nhiều tác giả nghiên cứu.<br /> Trên cơ sở phân tích tổng hợp, chúng tôi đã<br /> đưa ra các ngưỡng sinh thái thích nghi của điều<br /> kiện khí hậu đối với cây Thảo quả (Bảng1). Đây<br /> cũng được coi là ngưỡng sinh thái chuẩn để lựa<br /> chọn chỉ tiêu đánh giá trên GIS.<br /> Thành lập bản đồ đánh giá dựa trên công<br /> nghệ GIS<br /> Dựa vào hệ thống chỉ tiêu khí hậu và các số liệu<br /> phân tích chúng tôi tiến hành xây dựng các bản<br /> đồ thành phần trên nền GIS (Ứng dụng phần<br /> mềm Mapinfo). Các bản đồ thành phần bao<br /> gồm: Bản đồ nhiệt độ, bản đồ lượng mưa, bản<br /> đồ độ dài mùa lạnh, bản đồ độ dài mùa khô. Sau<br /> đó tiến hành thành lập bản đồ đánh giá các mức<br /> độ thích nghi của cây Thảo quả với điều kiện<br /> SKH tỉnh Lào Cai. Bản đồ đánh giá được thực<br /> hiện qua 3 bước sau:<br /> - Bước 1: Tiến hành chồng xếp các bản đồ<br /> thành phần cho ra kết quả bản đồ sinh khí hậu.<br /> Toàn tỉnh có 12 loại SKH, với 31 khoanh vi<br /> SKH riêng biệt, có ranh giới khép kín. Trong<br /> đó, loại sinh khí hậu IIC2a chiếm diện tích lớn<br /> nhất, loại sinh khí hậu IIIC3a có số lần lặp lại<br /> nhiều nhất (6 lần).<br /> - Bước 2: Xây dựng công thức đánh giá. Để<br /> đánh giá tổng hợp mức độ thích nghi đối với<br /> điều kiện khí hậu, chúng tôi tiến hành xây<br /> dựng công thức đánh giá các mức độ thích<br /> nghi như sau:<br /> <br /> S =<br /> <br /> n<br /> <br /> ∑<br /> <br /> i=1<br /> <br /> ( W i × Xi ) ×<br /> <br /> m<br /> <br /> ∑<br /> <br /> j =1<br /> <br /> Ci<br /> <br /> 93(05): 29 - 33<br /> <br /> Trong đó: + S là các mức độ thích nghi SKH<br /> đối với cây Thảo quả (S1 rất thích nghi, S2<br /> tương đối thích nghi, S3 ít thích nghi, N không<br /> thích nghi).<br /> + Wi là trọng số của các yếu tố sinh khí hậu<br /> (nhiệt độ trung bình năm, lượng mưa trung<br /> bình năm, độ dài mùa lạnh, độ dài mùa khô).<br /> + Xi là điểm của các yếu tố tham gia đánh giá.<br /> + Cj là giá trị Boolean của các yếu tố hạn chế<br /> (số ngày có sương muối, số ngày có gió khô<br /> nóng, độ dốc địa hình)<br /> - Bước 3: Nhập dữ liệu đánh giá. Các dữ liệu<br /> đánh giá chính là các ngưỡng chỉ tiêu thích<br /> nghi đối với các điều kiện khí hậu của cây<br /> Thảo quả. Mỗi chỉ tiêu đánh giá được coi như<br /> là một lớp thông tin bản đồ. Nhờ vào chức<br /> năng phân tích đánh giá, sau khi nhập dữ liệu<br /> GIS sẽ cho ra kết quả trên bản đồ đánh giá<br /> phân vùng thích nghi của cây Thảo quả.<br /> Kết quả đánh giá các mức độ thích nghi<br /> Kết quả đánh giá cụ thể được thể hiện trong<br /> bảng 2 và bản đồ đánh giá thích nghi (Hình 3).<br /> - Vùng rất thích nghi (S1): với tổng diện tích<br /> 61.328ha, chiếm 9,64% diện tích tự nhiên<br /> toàn tỉnh. Vùng này chủ yếu tập trung tại<br /> huyện Bát Xát (20.076ha); huyện Sa Pa<br /> (19.759ha); huyện Bắc Hà (13.574ha).<br /> - Vùng tương đối thích nghi (S2): đây là vùng<br /> có diện tích khá lớn, gần 163.033ha, chiếm<br /> 25,63% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Vùng này<br /> tập trung nhiều nhất tại huyện Văn Bàn<br /> (38.396ha ; huyện Sa Pa (25.892ha; huyện<br /> Bắc Hà (20.362ha).<br /> - Vùng ít thích nghi (S3): đây là vùng có diện<br /> tích lớn nhất, với trên 226.906ha, chiếm<br /> 35,68% diện tích tự nhiên của tỉnh. Hạn chế<br /> lớn nhất ở vùng này đối với cây Thảo quả là<br /> lượng mưa trung bình năm khá thấp, nhiệt độ<br /> trung bình năm lại khá cao hoặc mùa lạnh quá<br /> dài, thường xuyên có sương muối, phân bố<br /> trên đỉnh dãy Hoàng Liên Sơn ở độ cao trên<br /> 2600m và dải chân núi cao từ 300 đến 1000m.<br /> Khu vực phía thượng nguồn lưu vực sông<br /> Chảy cũng được đánh giá là ít thích nghi đối<br /> với thảo quả.<br /> <br /> 30<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Kiều Quốc Lập và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 93(05): 29 - 33<br /> Đặc điểm sinh thái<br /> Cây Thảo quả<br /> Boolean<br /> <br /> Bản đồ nhiệt<br /> Dữ<br /> liệu<br /> <br /> Bản đồ mưa<br /> <br /> đầu<br /> <br /> Bản đồ<br /> Sinh khí hậu<br /> <br /> Chồng lớp<br /> <br /> vào<br /> <br /> Overlay<br /> <br /> Bản đồ độ dài mùa<br /> lạnh<br /> <br /> GIS<br /> <br /> AHP<br /> MCE<br /> Bản đồ độ dài mùa<br /> khô<br /> <br /> Bản đồ<br /> Đánh giá thích nghi<br /> <br /> Hình 1: Sơ đồ phương pháp nghiên cứu<br /> Bảng 1: Bảng thích nghi sinh thái của điều kiện khí hậu đối với cây Thảo quả<br /> Cấp thích nghi<br /> Rất<br /> Điều kiện<br /> <br /> Kí hiệu<br /> <br /> Giá trị<br /> <br /> Đơn vị<br /> <br /> Giải thích<br /> <br /> khí hậu<br /> <br /> Tương<br /> <br /> Không<br /> <br /> thích<br /> <br /> đối<br /> <br /> thích<br /> <br /> nghi<br /> <br /> thích<br /> <br /> nghi<br /> <br /> nghi<br /> S1<br /> Nhiệt độ<br /> <br /> I<br /> <br /> > 22<br /> <br /> II<br /> <br /> 18 - 22<br /> <br /> S2<br /> <br /> Nóng<br /> <br /> +<br /> <br /> ấm - mát<br /> 0<br /> <br /> +<br /> <br /> trung bình<br /> <br /> III<br /> <br /> 12 - 18<br /> <br /> năm<br /> <br /> IV<br /> <br /> 10 - 12<br /> <br /> Lạnh<br /> <br /> V<br /> <br /> < 10<br /> <br /> Rất lạnh<br /> <br /> Lượng mưa<br /> <br /> A<br /> <br /> > 2500<br /> <br /> Nhiều<br /> <br /> trung bình<br /> <br /> B<br /> <br /> 2000 - 2500<br /> <br /> mm/<br /> <br /> Hơi nhiều<br /> <br /> năm<br /> <br /> C<br /> <br /> < 2000<br /> <br /> năm<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> +<br /> <br /> 1<br /> <br /> 7<br /> <br /> Độ dài mùa<br /> <br /> a<br /> <br /> 5<br /> <br /> khô<br /> <br /> Dài<br /> <br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> <br /> +<br /> +<br /> <br /> Rất dài<br /> <br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> (Nguồn: tổng hợp [2], [6])<br /> <br /> 31<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Kiều Quốc Lập và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 93(05): 29 - 33<br /> <br /> Bảng 2: Kết quả đánh giá mức độ thích nghi cây Thảo quả đối với điều kiện khí hậu tỉnh Lào Cai (ha)<br /> Huyện, thành phố<br /> TP. Lào Cai<br /> Bát Xát<br /> Bảo Thắng<br /> Sa Pa<br /> Văn Bàn<br /> Bảo Yên<br /> Mường Khương<br /> Bắc Hà<br /> Si Ma Cai<br /> Tổng : 636.076<br /> 100%<br /> <br /> S1<br /> 0<br /> 20.077<br /> 0<br /> 19.759<br /> 5.688<br /> 825<br /> 0<br /> 13.574<br /> 1.404<br /> 61.328<br /> 9,64<br /> <br /> S2<br /> 4.585<br /> 23.247<br /> 4.081<br /> 25.892<br /> 38.396<br /> 19.796<br /> 16.612<br /> 20.362<br /> 10.063<br /> 163.033<br /> 25,63<br /> <br /> S3<br /> 6.419<br /> 45.437<br /> 10.882<br /> 22.485<br /> 68.258<br /> 2.474<br /> 33.226<br /> 25.791<br /> 11.935<br /> 226.906<br /> 35,68<br /> <br /> N<br /> 11.921<br /> 16.906<br /> 53.047<br /> 0<br /> 29.863<br /> 59.387<br /> 5.538<br /> 8.145<br /> 0<br /> 184.807<br /> 29,05<br /> <br /> (Nguồn:Tác giả tổng hợp trên Bản đồ đánh giá các mức độ thích nghi)<br /> <br /> Như vậy, Lào Cai là tỉnh khá thuận lợi để<br /> trồng cây Thảo quả. Diện tích vùng rất thích<br /> nghi và tương đối thích nghi đối với cây Thảo<br /> quả là 124.361ha, chiếm trên 35% diện tích tự<br /> nhiên toàn tỉnh. Với diện tích Thảo quả thực<br /> tế hiện có là 5275ha (năm 2010) thì khả năng<br /> mở rộng diện tích là rất lớn. Các huyện Bát<br /> Xát, Sa Pa, Văn Bàn và Bắc Hà có thể mở<br /> rộng diện tích, phát triển tập trung, hình thành<br /> vùng chuyên canh cây Thảo quả.<br /> 70000<br /> <br /> ha<br /> <br /> 60000<br /> <br /> Hình 2: Bản đồ sinh khí hậu tỉnh Lào Cai<br /> <br /> 50000<br /> 40000<br /> 30000<br /> 20000<br /> 10000<br /> <br /> ai<br /> <br /> µ<br /> <br /> aC<br /> M<br /> Si<br /> <br /> B¾<br /> <br /> ¬n<br /> <br /> cH<br /> <br /> g<br /> <br /> ªn<br /> <br /> h−<br /> <br /> oY<br /> <br /> M<br /> .K<br /> <br /> Bµ<br /> n<br /> <br /> B¶<br /> <br /> ng<br /> <br /> Pa<br /> <br /> V¨<br /> n<br /> <br /> Sa<br /> <br /> h¾<br /> oT<br /> <br /> B¸<br /> <br /> tX<br /> B¶<br /> <br /> T.<br /> <br /> P<br /> <br /> Lµ<br /> o<br /> <br /> Ca<br /> <br /> i<br /> <br /> ¸t<br /> <br /> 0<br /> <br /> S1<br /> <br /> S2<br /> <br /> S3<br /> <br /> N<br /> <br /> Hình 4: Mức độ thích nghi Thảo quả theo các<br /> huyện thuộc Lào Cai<br /> <br /> KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ<br /> <br /> Hình 3: Bản đồ đánh giá các mức độ thích nghi<br /> <br /> - Vùng không thích nghi (N): Vùng này chiếm<br /> khoảng 184.807ha, thuộc các xã vùng thấp<br /> của huyện Bảo Thắng, Bảo Yên, Bát Xát và<br /> thành phố Lào Cai.<br /> <br /> Việt Nam là một quốc gia có nguồn tài<br /> nguyên thiên nhiên khá phong phú và đa<br /> dạng. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu<br /> đánh giá tài nguyên thiên nhiên ban đầu còn<br /> nhiều hạn chế. Định hướng quy hoạch lãnh<br /> thổ còn nhiều bất cập dẫn đến sử dụng chưa<br /> hợp lí nguồn tài nguyên thiên nhiên, thiếu tính<br /> bền vững trong phát triển vùng.<br /> <br /> 32<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Kiều Quốc Lập và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy ứng dụng công<br /> nghệ GIS trong đánh giá thích nghi SKH đối<br /> với cây trồng là rất khả quan. Tác giả đã xây<br /> dựng thành công bản đồ đánh giá SKH và chỉ<br /> ra những vùng thích nghi, hoặc không thích<br /> nghi rất rõ ràng. Qua đó có thể giúp những<br /> nhà quản lí, nhà quy hoạch, bà con nông dân<br /> có những định hướng ban đầu để đưa ra<br /> những quyết định phát triển cây thảo quả hợp<br /> lý, đem lại hiệu quả kinh tế cao.<br /> Tuy nhiên, đây mới chỉ là nghiên cứu ban<br /> đầu, đánh giá một thành phần tự nhiên (thành<br /> phần khí hậu) cho phát triển cây Thảo quả.<br /> Trong những hướng nghiên cứu tiếp theo cần<br /> tiến hành đánh giá theo hướng tổng hợp các<br /> yếu tố tự nhiên ảnh hưởng đến khả năng sinh<br /> trưởng và phát triển của cây thảo quả, nghiên<br /> cứu trên nhiều địa phương khác nhau, tạo<br /> cơ sở khoa học cho phát triển bền vững cây<br /> thảo quả vùng trung du miền núi Đông Bắc<br /> Việt Nam.<br /> <br /> 93(05): 29 - 33<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1]. Aronoff. Geographic Information System – A<br /> management perspective. WDL Publiccation<br /> Ottawa, Canada, 2005.<br /> [2]. Đỗ Huy Bích. Cây thuốc và động vật làm<br /> thuốc ở Việt Nam, tập II. Nxb Khoa học và Kỹ<br /> thuật, Hà Nội 2006.<br /> [3]. Climate and Agriculture in China – China<br /> Meteorolocal Press. Beijing, China, 1993.<br /> [4]. Malczewski, J.,1999. GIS and Multicriteria<br /> decision Analysis, John Wiley & Sons, Inc, New<br /> York. Yong Liu et al., 2007. An integrated GISbased analysis system for land - use management<br /> of lake in urban fringe, Landscape and Urban<br /> Planning, 82, pp. 233-246.<br /> [5]. Thomas L. Saaty. Decision making with the<br /> anylytic hierarchy process. Int. J. Services<br /> Sciences, Vol. 1, No1, 2008.<br /> [6]. Nguyễn Khanh Vân. Giáo trình cơ sở sinh khí<br /> hậu. Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội 2006.<br /> [7]. Viện Khoa học Kĩ thuật lâm nghiệp miền núi<br /> phía Bắc. Đề án thử nghiêm một số cây dược liệu<br /> tại Lào Cai. Sa Pa 2006.<br /> <br /> SUMMARY<br /> APPLICATION OF GIS IN ASSESSMENT THE ECOLOGICAL ADAPTATION<br /> OF AMOMUM ARMATICUM IN BIO-CLIMATIC CONDITIONS<br /> OF LAO CAI PROVINCE<br /> Kieu Quoc Lap, Do Thi Van Huong*<br /> College of Sciense - TNU<br /> <br /> Geographic Information System (GIS) has many applications in the areas of basic research<br /> evaluation. The paper introduces the application of GIS technology as a tool for assessing the<br /> ecological adaptation of Amomum Armaticum in bioclimatic conditions. The research is carried<br /> out in Lao Cai province – a mountainous province in the north of Vietnam. The initial research<br /> results show the differences of the adaptability of Amomum Armaticum in different bioclimatic<br /> zones. The combination of the obtained results with general differnent assessments and evaluations<br /> is convenient for the orientation and planning of suitable crops.<br /> Key words: GIS, bioclimatic, assessing the ecological adaptation, Amomum Armaticum<br /> <br /> Ngày nhận bài: 12/4/2012, ngày phản biện: 28/5/2012, ngày duyệt đăng:<br /> *<br /> <br /> Tel: 0917 758595, Email: vanhuongdhkh@gmail.com<br /> <br /> 33<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2