TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 83/2025
31
DOI: 10.58490/ctump.2025i83.3155
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT VAN HERICK CẢI TIẾN
KẾT HỢP PHẦN MỀM IMAGEJ TRONG ĐÁNH GIÁ GÓC TIỀN PHÒNG
Lê Thái Minh Hiếu1*, Nguyn Công Kit1, Âu Tâm Hào2
1. Đại học Y Dược Thành ph H Chí Minh
2. Bnh vin Mt Thành ph H Chí Minh
*Email: ltminhhieu1996@gmail.com
Ngày nhn bài: 04/10/2024
Ngày phn bin: 19/01/2025
Ngày duyệt đăng: 25/01/2025
TÓM TT
Đặt vấn đề: Đánh giá kỹ thut Van Herick ci tiến - một phương pháp đánh giá 4 góc phần
tư tiền phòng ch s dng sinh hin vi khám mt, d áp dng các cơ sở y tế tuyến dưới. Mc tiêu
nghiên cu: Xác định độ tin cy ca k thut Van Herick ci tiến kết hp vi phn mm ImageJ
trong đánh giá cả 4 góc phần tiền phòng so sánh vi AS-OCT. Đối tượng phương pháp nghiên
cu: Nghiên cu ct ngang thc hin 45 bnh nhân trên 40 tuổi để phân loi góc tin phòng bng
k thut Van Herick ci tiến. Bên cạnh đó, góc mống mt - giác mạc (ICA) được đo góc phần tư
trên và dưới bng phn mềm ImageJ để h tr phân độ. Nhng bệnh nhân này cũng được đánh giá
bng AS-OCT để so sánh. Kết qu: Phương pháp này độ phù hp cht ch vi AS-OCT trong
phân loại góc (κ > 0,7), vi tiêu chuẩn xác định góc hp trên AS-OCT là góc bè mng mắt (TIA) ≤
11,09°. Diện tích dưới đường cong AUC = 0,875, p <0,001 góc phần trên dưới cho thy vic
s dụng ICA để xác định góc hp là tt với ICA ≤ 9,7° là ngưỡng tối ưu khi đánh giá góc là hẹp vi
độ nhạy 92,9% và độ đặc hiu 80,6%. Kết lun: Đây là một k thuật đơn giản không yêu cu nhiu
thiết b hiện đại, các thao tác d thc hin và d đào tạo và có s phù hp cht ch vi AS-OCT.
T khóa: Van Herick, glôcôm, góc tin phòng.
ABSTRACT
APPLICATION OF “VAN HERICK PLUS” WITH IMAGEJ SOFTWARE
FOR THE ASSESSMENT OF ANTERIOR CHAMBER ANGLE
Le Thai Minh Hieu1*, Nguyen Cong Kiet1, Au Tam Hao2
1. University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City
2. Ho Chi Minh Eye Hospital
Background: An evaluation of the Van Herick Plus technique, a method for assessing all 4
quadrants of the anterior chamber using only a slit lamp, which is suitable for primary healthcare
facilities. Objective: To evaluate the reliability of Van Herick Plustechnique combined with ImageJ
software in estimating all 4 quadrants of the anterior chamber compared with anterior segment OCT.
Materials and methods: A cross-sectional study of 45 patients above 40 years old was performed to
classify anterior chamber angle using Van Herick Plus. Additionally, the iridocorneal angle (ICA)
was measured in the upper and lower quadrants using software ImageJ. These patients were also
evaluated with AS-OCT to compare. Results: This method showed substantial agreement with anterior
segment OCT in classifying angles > 0.7), with the standard for narrow angles on anterior segment
OCT being a trabecular iris angle (TIA) ≤ 11.09°. The area under the curve AUC = 0.875, p<0.001
in the upper and lower quadrants indicated that using the ICA to determine narrow angles was a very
good test, with an ICA ≤ 9.7° being the optimal criterion value when evaluating the angle as narrow,
with a sensitivity of 92.9% and a specificity of 80.6%. Conclusion: This is a simple technique that does
not require much modern equipment, the operations are easy to perform and easy for training. The
results has substantial agreement with AS-OCT.
Keywords: Van Herick, glaucoma, anterior chamber angle.
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 83/2025
32
I. ĐT VẤN Đ
Glôcôm mt trong nhng nguyên nhân quan trng gây lòa không hi phc,
đứng th 2 trong s các bnh gây nhiu nht Việt Nam cũng như trên thế gii [1]. Đặc
bit Việt Nam thường gp ch yếu hình thái glôcôm góc đóng. Chính thế vấn đề chn
đoán sớm cũng như tầm soát, phát hin sớm nguy mc bệnh glôcôm được đặt ra, trong
đó việc đánh giá góc tiền phòng. Hin nay soi góc tiền phòng đang tiêu chuẩn vàng
tuy nhiên đây một phương pháp tác động vào nhãn cu ph thuc vào ch quan ca
người thc hin [2]. Các phương pháp đánh giá góc khác như khác như: siêu âm sinh hin
vi - Ultrasound Biomicroscopy (UBM) chp c kết quang hc phần trước nhãn cu -
Anterior Segment Optical Coherence Tomography (AS-OCT) [3] cho phép đánh giá góc
tiền phòng khách quan hơn, tuy nhiên cũng đòi hi các thiết b đắt tin nhiều nhược
điểm vy nên các phương pháp trên khó được ng dng rng rãi các cơ sở y tế tuyến dưới
vn thiếu thn v trang thiết b lực lượng cán b y tế chuyên khoa. T nhng vấn đề trên
nhóm nghiên cu muốn đánh giá hiệu qu ca k thut Van Herick ci tiến kèm s dng
phn mềm ImageJ trong phân đ góc tin phòng, với các bước thao c d dàng, nhanh
chóng, ch cn trang b ti thiểu đèn khe khám mắt so sánh vi AS-OCT để th kết
luận phương pháp này có đủ tin cy hay không.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Tiêu chun chn mu: Các bnh nhân trên 40 tuổi đến khám ti Bnh vin Mt
Thành ph H Chí Minh.
- Tiêu chun loi tr: Khó xác định được ca cng mc trên mt bệnh nhân; đang
mc bnh v mt gây ảnh hưởng tới độ m góc tiền phòng như: hình thái mống mt cao
nguyên, đục thy tinh th chín phng, viêm màng b đào gây dính mống, đã được chẩn đoán
và điều tr glôcôm; đang sử dng thuốc làm co hay giãn đồng t (như atropine, pilocarpine)
hay có tin s đã can thiệp ni nhãn, phu thut glôcôm, ct mng mt chu biên bng laser,
chấn thương đụng dp nhãn cu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cu: Ct ngang, mô t có phân tích.
- C mu: Đây nghiên cứu tương quan giữa phương pháp Van Herick cải tiến đối
vi AS-OCT trong vic phát hin góc tin phòng hp, vì thế áp dng công thc:
𝑁= 𝐶
1
4[𝐿𝑜𝑔[1+𝑝
1𝑝]]2+3
Trong thc tế ta không biết được p, ta có th tính thông qua h s tương quan R (hệ
s Pearson). Theo nghiên cu ca Ramanjit Sihota và cng s[4] vào năm 2019, tác giả đã
đưa ra kết lun mối ơng quan tốt gia k thut Van Herick AS-OCT, c th h s
tương quan từ 0,903 đến 0,918, p < 0,001. Chúng tôi chn h s tương quan r = 0,918, sai
lm loại I: α = 0,01, sai lầm loại II: β = 0,1, suy ra C = 16,74. Thay số vào công thc trên ta
tính được N = 38,73. Vy c mu ti thiu là 39 bnh nhân. Thc tế trong quá trình nghiên
cứu đã thu thập được d liu trên 90 mt 45 bệnh nhân, đánh giá được 218 góc phần tư.
- Ni dung nghiên cu: K thut Van Herick ci tiến lần đầu tiên được nhắc đến
vào năm 2019 của mt nhóm tác gi n Đ[4], làm cho k thut c điển có th đánh giá
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 83/2025
33
góc tin phòng mt cách bán ch quan, loi b phn nào s sai s của người quan sát. Trong
nghiên cu ca chúng tôi, k thut Van Herick ci tiến 2 ưu điểm đó là: đánh giá được
góc tin phòng c 4 góc phần tư và tỷ l Van Herick được tính bng phn mm ImageJ t
đó thể đánh giá toàn diện nhãn cu, biến k thuật trở thành một phương pháp khách
quan hơn nhờ có phn mm h tr. Cách thc hin k thut ci tiến này như sau:
Đối vi góc phần tư mũi và thái dương: thực hiện như kỹ thut Van Herick c điển.
Đối vi góc phần tư trên và dưới: trên đèn khe khám mắt
Cho khe sáng góc chiếu 30° độ phóng đại 40x với cường đ sáng cao nht,
khe sáng hp nht th quan sát được, chiu dài khong 3 mm chiếu vào vùng rìa giác
mc phía trên (hoặc dưới khi đánh giá góc phần tư dưới). Căn chỉnh sao cho ánh sáng phn
chiếu t ni mô giác mc nm v trí 12 gi (hoc 6 gi khi đánh giá góc phần tư dưi) và
mt phn khe sáng nm ra ngoài vùng rìa. T l Van Herick được tính v trí xut hin khe
sáng phn chiếu trên mng mt rõ nht tính t vùng rìa tr vào. (Hình 1, phn B).
Để h tr thêm cho phân đ góc phầntrên dưới, chúng tôi tiến hành đo thêm
góc mng mt giác mc (Iridocorneal angle - ICA) trong những trường hp vùng rìa trên -
dưới khó quan sát. Góc này được đo bằng công c đo góc trên phần mềm ImageJ được
xác định bi 2 cnh ca góc tia sáng trên mng mt ni giác mc, 2 tia này ct
nhau tại 1 điểm là đỉnh ca góc. (Hình 1, phn A)
Hình 1. Các tia sáng trong kỹ thuật Van Herick cải tiến
A: Góc mng mt giác mc ICA
B: T l Van Herick là t l giữa đường thẳng màu vàng và màu đỏ
Phân độ góc bng t l Van Herick được chúng tôi rút gọn như sau:
Góc đóng: Không có khoảng cách gia giác mc và mng mt.
Góc hp: T l Van Herick ≤ 1/4. Góc mở: t l Van Herick > 1/4.
Hin tại, chưa có phân đ chính thc nào trên AS-OCT để đánh giá góc tiền phòng
là hp vì thế chúng tôi da vào mt nghiên cu ca tác gi Chen Xiao Xiao và cng s vào
năm 2022 để chn mc TIA làm tiêu chun. Trong nghiên cu này, 52 bnh nhân nghi ng
góc đóng chỉ định laser mng mắt chu biên (LPI) được chp AS-OCT trước sau khi
thc hiện LPI để đánh giá hiu qu. Kết qu giá tr trung bình ca TIA bệnh nhân trước
khi thc hin LPI là 11,09° [5]. Chúng tôi chn mc này là tiêu chuẩn để đánh giá góc hẹp
tiến hành phân độ như sau: góc đóng (TIA không đo đưc - góc 0°); góc hẹp (TIA
11,09°); góc m (TIA > 11,09°).
- Phương pháp x s liu: S liệu được x bng phn mm Microsoft Office
Excel 2020, SPSS 20.0, ImageJ v.1.53k. S dng bảng chéo để tính độ nhy, độ đặc hiu,
độ phù hp Kappa. S dụng đường cong ROC đánh giá ICA như một test chẩn đoán, tìm
ngưỡng tối ưu của ICA để chẩn đoán góc hẹp. S khác biệt có ý nghĩa khi p ≤ α = 0,05.
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 83/2025
34
- Pơng pháp thu thp s liu: C 4 góc tin png mi mt bnh nn s được đánh
giá bng k thut Van Herick ci tiến, ghi nhnnh nh bng đin thoi thông minh trên đèn
khe sau đó đưa hình ảnh vào phn mm ImageJ để phân tích. Tiếp đến bnh nhân đưc chp
AS-OCT thu thp c bè mng mt (Trabecular-irideal angle -TIA). Đó c có đỉnh gc
mng mt vi hai cnh ca góc đưc hình thành bng cách o dài c đường t đnh đến điểm
cách đỉnh 500 µm nm trên mt sau ca giác mc mt tc ca mng mt.
- Thời gian và địa điểm nghiên cu: Nghiên cứu được thc hin ti khoa Glôcôm
và khoa Chẩn đoán hình ảnh Bnh vin Mt TP.HCM t 11/2022 10/2023.
- Đạo đức trong nghiên cứu: Các bệnh nhân được giải thích, đồng ý tham gia mới
đưa vào nghiên cứu, tên bệnh nhân được giữ bí mật. Nghiên cứu đã được Hội đồng Đạo đức
trong nghiên cứu Y sinh Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh chấp thuận và cho phép
tiến hành (số: 887/HĐĐĐ-ĐHYD).
III. KT QU NGHIÊN CU
Kho sát trên 45 bnh nhân gm 21 nam, 24 n 218 góc tiền phòng được đánh
giá, độ tui trung bình là 53,9 ± 9,03, tui thp nht 40, tui cao nht 71. Da trên t l Van
Herick, c 4 góc phần tư tiền phòng được phân độ theo k thut Van Herick ci tiến và theo
AS-OCT, kết qu đ phù hp cht ch giữa 2 phương pháp (ch s κappa = 0,793), độ
nhạy và độ đặc hiệu được th hin trong bng 1.
Bảng 1. Độ nhạy và độ đặc hiệu của kỹ thuật Van Herick cải tiến có sử dụng ImageJ ở cả
4 góc phần tư.
Độ nhy
Độ đặc hiu
Góc đóng
95,4%
98,1%
Góc hp
92,1%
88,2%
Góc m
84,7%
97,4%
Nhn xét: Để đánh giá riêng độ tin cy ca k thut Van Herick ci tiến, chúng tôi
tiến hành so sánh phần mũi - thái dương (Van Herick cổ điển) phần trên - dưới (Van
Herick ci tiến) vi AS-OCT tiêu chun. Kết qu c 2 phương pháp đều độ phù hp
cht ch vi AS-OCT (κ lần lượt 0,8 0,783). Độ nhạy độ đc hiu ca 2 v trí này
được th hin biểu đồ 1.
Biểu đồ 1. Độ nhạy và độ đặc hiu ca k thut Van Herick ci tiến có s dng ImageJ
góc phần tư trên - dưới và mũi - thái dương.
95,20%
78,60% 90%
95,50% 96% 78,80%
Góc đóng Góc hẹp Góc mở
Độ nhạy
Trên - dưới Mũi -thái dương
97,40% 92,20% 93,90%
98,70%
83,90%
97,80%
Góc đóng Góc hẹp Góc mở
Độ đặc hiệu
Trên - dưới Mũi -thái dương
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 83/2025
35
Nhn xét: 105 góc tin phòng trên - i được đánh giá, ICA trung bình đo được
10,59 ± 6,74°. Với TIA ≤ 11,09° là ngưỡng chn đoán góc hẹp, diện tích dưới đường cong
(AUC) 0,875; p < 0,001. S dng ch s Youden = Độ nhạy + Đ đặc hiu -1 cho tng giá
tr ca ICA để tìm ngưỡng tối ưu cho việc chn đoán góc hẹp chúng tôi thy rng mc giá
tr 9,7° ch s Youden cao nht (0,73) với đ nhy đạt 92,9% độ đc hiu 80,6%.
IV. BÀN LUN
Trong phát hiện góc đóng trên cả 4 góc phần bng k thut Van Herick ci tiến
kèm ImageJ, độ nhạy đ đặc hiu rất cao (> 95%). Điều này cho thy s tương đng
trong việc xác định góc đóng của 2 phương pháp cho thấy khi không còn khe sáng gia
phn giác mc và mng mắt (định nghĩa góc đóng của k thut Van Herick ci tiến) thì trên
AS-OCT s xut hin s tiếp xúc gia mng mt chu biên thành góc v phía trước nh
t ca cng mc (TIA = trên AS-OCT). Đối vi vic phát hin góc hp, k thut Van
Herick ci tiến cho thấy đây một phương pháp tm soát tt với độ nhạy đạt 92,1% tuy
nhiên độ đặc hiệu chưa cao (88,2%) nên cần thêm những phương pháp khác để có th đánh
giá chính xác hơn tình trng ca bệnh nhân. Ngược lại, đối vi việc đánh giá góc m, k
thuật y độ tin cy cao với độ đặc hiệu đạt 97,4% tuy nhiên chưa phát hiện tốt các trường
hp góc m tht s với độ nhy ch đạt 84,7%.
Để đánh giá sự khác bit vi k thut c điển, da vào biểu đồ 1, đối vi việc đánh
giá góc đóng, tt c các góc phần tư, kỹ thut ci tiến độ nhy độ đặc hiu rt cao
(>95%) cũng như chỉ s κ xấp x 0,8 cho thy vic ci tiến thay đổi góc tia sáng trên đèn
khe t 60° phần tư mũi – thái dương trong kỹ thut c điển thành 30° để đánh giá phần tư
trên dưới có s phù hp cao vi AS-OCT. Tuy nhiên đối vi kh năng đánh giá góc hp,
góc phần trên dưới độ nhy thấp hơn độ đặc hiệu cao hơn phía mũi thái dương,
ngược li vi kh năng đánh giá góc mở. S khác bit này là do góc phần tư trên – dưới,
mt s trường hp b phân độ nhm thành góc hp mặc đó góc mở theo tiêu chun
TIA>11,09° trên AS-OCT, do đó làm độ nhy phát hin góc hp gim xuống, đồng thi làm
độ đặc hiu phát hin góc m tăng lên. Trong quá trình thu thp s liu trên thc tế chúng
tôi nhn thy phn giác mc rìa phần tư mũi – thái dương rõ ràng hơn so với phần tư trên
dưới, hiện tượng này th gii thích bi các do sau: Theo gii phu hc, biu vùng
rìa cha các sc t melanin và được t chc cht ch để to thành hàng rào Vogt[6]. Hàng
rào này là mt loạt các đường g mạch hướng vào trung tâm giác mc, tp trung ch yếu
dọc theo rìa trên dưới ca giác mạc thành c vùng hình lưỡi lim riêng bit. Trong
nghiên cu ca Maria K.Walker cng sự, hàng rào Vogt dày đặc và thy nht rìa
trên dưới ca giác mạc hơn mt phng ngang, hàng rào này mỏng hơn người tr,
càng ln tui thì càng thy rõ ràng[7]. Tế bào hc tmt trong s các tế bào cơ bản trong
hàng rào Vogt, được cho để bo v các tế bào gc vùng rìa khỏi tác động hi ca tia
cc tím t ánh sáng mt tri. Tuổi càng tăng, các tế bào hc t này s suy gim[8] làm
cho các tế bào gc rìa mũi thái dương nhiu kh năng b tổn thương do ánh nắng
mt trời hơn so với rìa trên và dưới do không s che ph sinh ca 2 mi mt lên vùng
giác mc rìa 2 vùng này. Vì thế hàng rào Vogt rìa mũithái dương mỏng hơn so vi
rìa trên và dưới người ln tuổi. Điều này phù hp trong nghiên cu ca chúng tôi khi mu
nghiên cứu có độ tui trung bình là 53,9 tuổi trong đó có 28,9% bệnh nhân trên 60 tui dn
đến rìa giác mc trên - dưới khó quan sát hơn làm độ nhy trong việc đánh giá góc hẹp thp
hơn so với phần mũi - thái dương. Dựa vào nhng do trên, chúng tôi tiến hành đánh