BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN HÓA HỌC Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học Hóa học
Đề tài:
ỨNG DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP GHI NHỚ VÀO DẠY HỌC LÝ THUYẾT HÓA HỌC HỮU CƠ LỚP 11 THPT BAN NÂNG CAO
GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa SVTH: Lưu Thị Thùy Ngân
1
Tp Hồ Chí Minh, 2012
MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................................ 9
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ......................................................................... 12
1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................................ 12
1.2. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUÁ TRÌNH DẠY HỌC ........................................................ 13
1.2.1. Khái niệm, mục đích, nhiệm vụ và bản chất của quá trình dạy học ....................... 13
1.2.2. Chủ thể, đối tượng và động lực của quá trình dạy học ............................................ 15
1.2.3. Lôgic của quá trình dạy học .................................................................................... 15
1.2.4. Các quy luật cơ bản của quá trình dạy học .............................................................. 15
1.2.5. Hình thức tổ chức, điều kiện, đánh giá, kết quả của quá trình dạy học .................. 16
1.3. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUÁ TRÌNH GHI NHỚ.......................................................... 16
1.3.1. Định nghĩa và phân loại trí nhớ ............................................................................... 17
1.3.1.1. Định nghĩa ....................................................................................................... 17
1.3.1.2. Phân loại .......................................................................................................... 18
1.3.2. Vai trò của trí nhớ ................................................................................................... 18
1.3.3. Cơ sở sinh lí của trí nhớ ......................................................................................... 19
1.3.4. Các quá trình cơ bản của trí nhớ ............................................................................ 21
1.3.5. Quá trình ghi nhớ của học sinh trung học phổ thông .............................................. 23
1.4. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÁC PHƯƠNG PHÁP GHI NHỚ VÀ SƠ ĐỒ TƯ DUY .............................................................................................. 23
1.4.1. Cơ sở lí luận của sự hình thành và phát triển các phương pháp ghi nhớ ................ 23
1.4.2. Cơ sở lí luận của quá trình hình thành và lợi ích của sơ đồ tư duy ......................... 28
1.4.2.1.
Tư duy .............................................................................................................. 28
1.4.2.2.
Sự hình thành sơ đồ tư duy ............................................................................. 29
1.4.2.3.
Lợi ích của sơ đồ tư duy ................................................................................... 31
1.4.2.4. Những lưu ý về sơ đồ tư duy ............................................................................ 32
1.4.2.5. Qui tắc thực hiện và phân loại sơ đồ tư duy .................................................... 36
1.5. DẠY HỌC HÓA HỌC HỮU CƠ LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ..................... 40
1.5.1. Vị trí chương trình hóa học hữu cơ lớp 11 nâng cao............................................... 40
1.5.2. Phân phối chương trình phần hữu cơ môn Hóa học lớp 11 ban nâng cao ............. 41
1.5.3. Những chú ý về phương pháp giảng dạy hóa học hữu cơ ...................................... 43
CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ VÀ VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP GHI NHỚ VÀO DẠY HỌC LÝ THUYẾT HÓA HỌC HỮU CƠ LỚP 11 BAN NÂNG CAO .................................. 45
2
2.1. VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP GHI NHỚ VÀO DẠY HỌC LÝ THUYẾT HÓA HỌC HỮU CƠ Ở LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BAN NÂNG CAO ......................... 45
2.1.1. Thí nghiệm hóa học vui .......................................................................................... 45
2.1.2. Bài thơ về hóa học .................................................................................................. 48
2.1.3. Câu chuyện kể hóa học ............................................................................................ 51
2.1.4. Kiến thức hóa học hàng ngày .................................................................................. 55
2.1.5. Bảng biểu, sơ đồ ...................................................................................................... 59
2.1.6. Từ khóa .................................................................................................................. 63
2.1.7. Điều bí ẩn và những câu hỏi kích thích trí tò mò .................................................... 64
2.2. CÁCH THIẾT KẾ CÁC SƠ ĐỒ TƯ DUY .................................................................... 67
2.2.1. Sơ đồ tư duy thủ công ............................................................................................. 67
2.2.2. Thiết kế sơ đồ tư duy bằng phần mềm .................................................................... 74
2.2.2.1. Giới thiệu về phần mềm iMindMap ................................................................. 74
2.2.2.2. Cách sử dụng phần mềm iMindmap ................................................................ 75
2.2.2.3. Một số sơ đồ tư duy vẽ bằng phần mềm iMindMap ......................................... 87
2.3. VẬN DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY VÀO DẠY HỌC HÓA HỌC HỮU CƠ LỚP 11 BAN NÂNG CAO .............................................................................................................................. 89
2.3.1. Sử dụng sơ đồ tư duy vào dạy học .......................................................................... 89
2.3.2. Quy trình dạy HS cách thiết kế sơ đồ tư duy .......................................................... 91
2.4. CÁC GIÁO ÁN DẠY HỌC TÍCH CỰC MÔN HÓA HỌC LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BAN NÂNG CAO ỨNG DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP GHI NHỚ VÀ SƠ ĐỒ TƯ DUY…… .................................................................................................................................. 92
2.4.1. Bài: ANKIN (tiết 2) ................................................................................................. 92
2.4.2. Bài: LUYỆN TẬP HIĐROCACBON KHÔNG NO ............................................... 97
2.4.3. Bài: BENZEN VÀ ANKYLBENZEN .................................................................. 102
2.4.4. Bài: ANCOL: TÍNH CHẤT HÓA HỌC, ĐIỀU CHẾ VÀ ỨNG DỤNG ............. 107
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................................ 111
3.1. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ THỰC NGHIỆM ............................................................... 111
3.1.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................................... 111
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm .......................................................................................... 111
3.2. PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM ............................................................................. 111
3.2.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận ............................................................................ 111
3.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn ........................................................................ 111
3.2.3. Phương pháp toán học để xử lí số liệu .................................................................. 113
3.3. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ........................................................................................ 114
3.3.1. Kết quả về mặt định tính ....................................................................................... 114
3.3.2. Kết quả về mặt định lượng .................................................................................... 119
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ...................................................................................................... 124
3
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ
Đối chứng ĐC
Giáo dục thường xuyên GDTX
Giáo viên GV
Hợp chất hữu cơ HCHC
Học sinh HS
Nhà xuất bản NXB
Phương pháp dạy học PPDH
Phương trình phản ứng PTPU
Quá trình dạy học QTDH
Sơ đồ tư duy SĐTD
Trung học cơ sở THCS
Trung học phổ thông THPT
Thực nghiệm TN
5
Thành phố Hồ Chí Minh TP. HCM
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. So sánh Grap dạy học, bản đồ khái niệm và sơ đồ tư duy ….……………......31
Bảng 1.2. Phân phối chương trình hóa học hữu cơ lớp 11 ban nâng cao…………..…....38
Bảng 2.1. Tóm tắt tên gọi, ý nghĩa và ví dụ các tiếp đầu ngữ………………………..….58
Bảng 2.2.Tóm tắt cấu tạo và tính chất của ankan và xicloankan…………………….......59
Bảng 2.3. Tóm tắt điều kiện và tên gọi các đồng phân hình học của anken………..........59
Bảng 2.4. Tóm tắt cấu tạo và tính chất của anken và ankin……………………….....…..60
Bảng 2.5. Tiếp đầu ngữ vị trí 2 nhóm thế trên trên vòng benzen……………….……….60
Bảng 2.6. Qui tắc thế ở vòng benzen…………………………………………………….61
Bảng 3.1. Địa bàn và đối tượng thực nghiệm sư phạm………………………….…..…108
Bảng 3.2. Giáo án tiến hành thực nghiệm…………………………………………..…..109
Bảng 3.3. Kết quả điều tra trên đối tượng học sinh - Đánh giá về sơ đồ tư duy (%).......112
Bảng 3.4. Kết quả điều tra trên đối tượng học sinh - Đánh giá về các phương pháp ghi
nhớ (%)………….………………………………………………………………..…….113
Bảng 3.5. Kết quả điều tra trên đối tượng giáo viên - Đánh giá sơ đồ tư duy (%)…….114
Bảng 3.6. Kết quả điều tra trên đối tượng giáo viên - Đánh giá về các phương pháp ghi
nhớ (%)………….………………………………………………………………….......115
Bảng 3.7. Phân phối tần số, tần suất, tần suất tích lũy…………………………...…….116
Bảng 3.8. Xếp loại học sinh………………………………………………………….…117
Bảng 3.9. Giá trị các đại lượng thống kê……………………………………….………118
Bảng 3.10. Phân phối tần số, tần suất, tần suất tích lũy (2) ……………………..…......118
Bảng 3.11. Xếp loại học sinh (2)……...…………………………………….……..…...119
6
Bảng 3.12. Giá trị các đại lượng thống kê (2) ……………………………….……..….120
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Tác động qua lại của 4 thành tố thuộc quá trình dạy học………………….….11
Hình 1.2. Bộ não con người…………………………………………….……………......17
Hình 1.3. Hai bán cầu não………………………………………………….…….………21
Hình 1.4. Sơ đồ tỉ lệ nhớ………………………………………………….……………...22
Hình 1.5. Mười nguyên tắc nhớ……………………………………………….…………23
Hình 1.6. Hình minh họa phương pháp kết nối………………………………….………25
Hình 1.7. Phần trăm thông tin nhớ được trong một khoảng thời gian………………......26
Hình 1.8. Sơ đồ tư duy về Tony Buzan……………...…………………………….…….28
Hình 1.9. Grap dạy học về polime……………………………………………………….33
Hình 1.10. Bản đồ khái niệm về polime……………………………………………..…..33
Hình 1.11. Sơ đồ tư duy về polime……………..……..…………………………...…….34
Hình 1.12. Sơ đồ tư duy theo đề cương………………..…………………………...……36
Hình 1.13. Sơ đồ tư duy theo chương…………………………………………..…..........37
Hình 1.14. Sơ đồ tư duy theo đoạn trích trong sách…………………..…………………38
Hình 2.1. Loài kiến………………………………………………………………………51
Hình 2.2. Cồn khô………………………………………………………………………..53
Hình 2.3. Ớt và tiêu…………………………………………………………….………...53
Hình 2.4. Sơ đồ các loại hợp chất hữu cơ……………………………………….……….57
Hình 2.5. Sơ đồ chuyển hóa giữa các loại hiđrocacbon……….……………….………..58
Hình 2.6. Nhánh sơ đồ tư duy…………...……………………………………….………67
Hình 2.7. Sơ đồ tư duy cấu tạo nguyên tử………..………………………………...……67
Hình 2.8. Học sinh thiết kế sơ đồ tư duy ………………………………………………..68
Hình 2.9. Sơ đồ tư duy hóa học 11- nâng cao…….……………………………………..69
Hình 2.10. Sơ đồ tư duy Ancol…………..……………………………….……………...70
Hình 2.11. Sơ đồ tư duy Ancol (2)……………………..………………….…...………..71
Hình 2.12. Giao diện chính của iMindMap…………………………………..………….73
Hình 2.13. Mở file……………………………………………………………..………...73
Hình 2.14. Mở flile mới soạn thảo………………………………………….……………73
Hình 2.15. Tạo file mới……………………………………………………….…………74
7
Hình 2.16. Nhập từ khóa trung tâm………………………………………..…………….74
Hình 2.17. Save…………………………………………………………………………..75
Hình 2.18. Save đuôi *.imm……………………………………………………………..75
Hình 2.19. Save file dạng khác……………………………………………..……………76
Hình 2.20. Tạo nhánh. …………………………………………………..…….………...76
Hình 2.21. Nhập từ khóa trên nhánh…………………………………….….….………...76
Hình 2.22. Hiệu chỉnh nhánh…………………………………………….….…………...77
Hình 2.23. Hiệu chỉnh hình dạng nhánh……………………………………..….……….77
Hình 2.24. Dạng Organic………………………………………………….……..……....78
Hình 2.25. Dạng Free hand……………………………………………….……………...78
Hình 2.26. Hiệu chỉnh màu sắc……………...…………………………….……..………79
Hình 2.27. Hiệu chỉnh hình ảnh trên nhánh……………………………….……..………79
Hình 2.28. Hệ thống hình ảnh và biểu tượng riêng…………………………..………….80
Hình 2.29. Chèn hình ảnh………………………………………………….…..….……..80
Hình 2.30. Hiệu chỉnh hình ảnh……………………………………………….…..……..80
Hình 2.31. Xem và chỉnh sửa hình ảnh…………………………………….…….……....81
Hình 2.32. Xem ở dạng Nevigator…………………………………………….……...….81
Hình 2.33. Trình bày sơ đồ tư duy ……………………………………………….……...82
Hình 2.34. Giấu phần nhánh con đi………………………………………………..….....82
Hình 2.35. Cách làm nhánh con hiện ra lại……………………………………….……...83
Hình 2.36. Sơ đồ tư duy hóa học lớp 11 ban nâng cao……………………………….….84
Hình 2.37. Sơ đồ tư duy tính chất hóa học, điều chế và ứng dụng của ancol……….…...85
Hình 2.38. Sơ đồ tư duy tính chất hóa học của benzen……………………………….....86
Hình 2.39. Sơ đồ tư duy luyện tập hiđrocacbon không no……………………….…..….87
Hình 2.40. Sơ đồ tư duy hợp chất hữu cơ ……………………………………………….88
Hình 3.1. Đồ thị tích lũy điểm số…………………………………………..…….……..118
Hình 3.2. Kết quả kiểm tra………………………………………………..…….…..…..119
Hình 3.3. Đồ thị tích lũy điểm số (2) ………………………………….……….………121
8
Hình 3.4. Kết quả kiểm tra (2) ……………………………………………..…………..122
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Không như những nguồn lực khác, con người là yếu tố quan trọng nhất, sáng tạo
nhất làm nên lịch sử. Đầu tư phát triển con người là đầu tư mang lại nhiều lợi nhuận nhất
và là chiến lược mà bất kì một quốc gia nào cũng phải đưa vào quốc sách. Trong quá
trình toàn cầu hóa ngày nay, nhiều quốc gia trên thế giới càng chú trọng phát triển giáo
dục, coi đấy như một nhiệm vụ quan trọng của nhà nước. Họ ý thức rất rõ rằng trong thế
giới ngày càng trở nên “phẳng”, một dân tộc muốn “nhận diện” được so với các dân tộc
khác chỉ có thể dựa vào bản sắc dân tộc và nếu bản sắc dân tộc không còn thì điều đó
đồng nghĩa với thảm họa bị xóa sổ, hòa tan. Thấy được vai trò hết sức quan trọng ấy, chủ
tịch Hồ Chí Minh cũng đã xác định: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu” (1945). Hiến
pháp của nước ta cũng coi “giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Điều 2, luật giáo
dục 2005 cũng nêu rõ “mục tiêu của giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển
toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm
chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.” (điều 35). Nhận thức được vị trí, vai trò của giáo dục và đào tạo đối với cách
mạng Việt Nam, Đảng ta đã xác định phải không ngừng “Đổi mới chương trình, nội
dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ GV và tăng cường cơ sở vật
chất của nhà trường, phát huy khả năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của HS, sinh viên.
Coi trọng bồi dưỡng cho HS, sinh viên khát vọng mãnh liệt xây dựng đất nước giàu
mạnh, gắn liền lập nghiệp bản thân với tương lai của cộng đồng, của dân tộc, trau dồi cho
HS, sinh viên bản lĩnh, phẩm chất và lối sống của thế hệ trẻ Việt Nam hiện đại” [10]. Vậy
nên, đổi mới giáo dục trở thành một nhiệm vụ sống còn đối với dân tộc Việt Nam nhất là
trong thời kì xã hội hóa giáo dục ngày nay. Xác định được tầm quan trọng ấy, không chỉ
các nhà chuyên môn cần tích cực nghiên cứu lý luận và thực tiễn quá trình giáo dục Việt
Nam để nâng cao hiệu quả và chất lượng đào tạo mà đội ngũ GV, giảng viên cũng phải
chủ động, sáng tạo hơn nữa trong quá trình tìm kiếm và áp dụng những PPDH mới để
nâng cao hiệu quả giảng dạy, giáo dục cho HS, sinh viên lối tư duy mới.
Trong quá trình đổi mới PPDH ở trường phổ thông, một trong những nhiệm vụ
9
quan trọng của giáo dục là phát triển năng lực nhận thức và tư duy cho HS. Hóa học là
môn học vừa mang tính lý thuyết, vừa mang tính thực nghiệm. Song, lý thuyết hóa học
khá nhiều và cũng không ít lý thuyết trừu tượng khó nhớ, khó nắm bắt. Để HS phổ thông
có thể có được phương pháp học tập hiệu quả trong bộ môn Hóa học nói riêng và toàn bộ
chương trình học nói chung, nhiều đề tài đã được nghiên cứu về các PPDH hiệu quả. Tuy
nhiên, thiết nghĩ sự sáng tạo của con người là không bao giờ chấm dứt vì vậy đề tài
“ỨNG DỤNG SĐTD VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP GHI NHỚ VÀO DẠY HỌC LÝ
THUYẾT HÓA HỌC HỮU CƠ LỚP 11 THPT BAN NÂNG CAO” sẽ tiếp tục đề xuất
những hướng mới trong việc giảng dạy hóa học ở trường THPT.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu và ứng dụng SĐTD phối hợp với các phương pháp ghi nhớ vào dạy học
lý thuyết hóa học hữu cơ phổ thông lớp 11 ban nâng cao.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu: SĐTD và các phương pháp ghi nhớ trong việc dạy học lý
thuyết hóa học hữu cơ ở chương trình THPT.
b) Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hóa học ở trường THPT.
4. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của quá trình dạy học, quá trình ghi nhớ.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của sự hình thành các phương pháp ghi nhớ và SĐTD.
- Thiết kế các SĐTD, giáo án dạy học vận dụng SĐTD và các phương pháp ghi nhớ
phục vụ cho việc dạy học hóa học phổ thông.
- Tiến hành thực nghiệm và đo lường kết quả học tập của HS nhằm kết luận hiệu quả
của việc ứng dụng SĐTD và các phương pháp ghi nhớ vào giảng dạy hóa học hữu cơ ở
lớp 11 ban nâng cao.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu các SĐTD, các giáo án dạy học sử dụng SĐTD và các phương pháp ghi nhớ
được thiết kế và vận dụng thành công thì việc học hóa học ở trường phổ thông sẽ trở
thành một quá trình rèn luyện tư duy rất sáng tạo, tích cực đồng thời sự tương tác giữa
người dạy và người học là tối đa, GV sẽ dạy cho HS cách học chứ không đơn thuần chỉ là
kiến thức.
10
6. Phương pháp nghiên cứu
a) Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các tài liệu có liên
quan đến đề tài.
b) Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: quan sát sư phạm, thực nghiệm sư phạm, phiếu
hỏi,…
c) Phương pháp toán học: thống kê, xử lý số liệu,…
7. Những đóng góp mới của đề tài
Dù cho trước đây đã có nhiều đề tài nghiên cứu về các PPDH tích cực song vận
dụng các phương pháp ghi nhớ và SĐTD vào dạy học hóa học vẫn còn khá nhiều điều
mới mẻ. Khóa luận này sẽ là một tài liệu tham khảo cho các sinh viên, GV và HS phổ
thông trong việc áp dụng và phát triển những phương pháp ghi nhớ, sáng tạo với những
công cụ hiện đại đã được tác giả hướng dẫn cách sử dụng. Đồng thời cung cấp một số
giáo án dạy học hóa học tham khảo tích hợp các SĐTD và vận dụng các phương pháp ghi
11
nhớ.
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong tiến trình đổi mới PPDH hiện nay, các PPDH mới ra đời ngày càng nhiều
nhằm nâng cao chất lượng dạy và học ở các bậc học từ tiểu học cho tới đại học, trong đó
có SĐTD và các phương pháp ghi nhớ hiệu quả. Ở các bậc học như ở các trường THCS
và THPT, việc GV và HS áp dụng những phương pháp mới này để hệ thống hóa kiến
thức, sáng tạo, tăng cường khả năng ghi nhớ, tìm kiếm các ý tưởng mới mẻ, giải quyết
các vấn đề trong dạy và học… đang trở nên ngày càng phổ biến hơn.
Ngày nay, ghi nhớ trở thành một kĩ năng mà HS cần rèn luyện. Các phương pháp
ghi nhớ được quan tâm rất nhiều. Trên các trang web kĩ năng, các trang web dạy học như:
http://kynang.edu.vn, http://hieuhoc.com, http://diendanbaclieu.net, … các phương pháp
ghi nhớ được đưa ra bình luận một cách rất tích cực. Trong các cuốn sách về lí luận dạy
học cũng đề cập đến các nguyên tắc ghi nhớ, cơ sở việc ghi nhớ. Ngoài ra, có nhiều cuốn
sách về ghi nhớ được xuất bản như: “12 bước cải thiện trí nhớ” (NXB Trẻ - 2006),
“Phương pháp ghi nhớ nhanh” (Nhà xuất bản Lao động - xã hội Hà Nội - 2006),…
Bộ giáo dục và đào tạo cũng rất quan tâm đến việc sử dụng SĐTD trong dạy học
qua việc ban hành kế hoạch tập huấn cho cán bộ quản lý giáo dục và GV áp dụng một số
phương pháp và kỹ thuật dạy học mới (64/KH – BGDĐT) trong đó có kỹ thuật sử dụng
SĐTD và cách tổ chức thực hiện. Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Điện Biên còn tổ chức tập
huấn triển khai chuyên đề “Ứng dụng bản đồ tư duy vào dạy học” (diễn ra từ ngày 19 đến
ngày 28/09/2011). Điển hình của việc áp dụng SĐTD trong dạy học là thầy Hoàng Đức
Huy đã áp dụng thành công với bộ môn văn ở trung tâm GDTX quận 4 và trường THPT
tư thục Nguyễn Khuyến - TP. HCM năm học 2008 - 2009.
Riêng về bộ môn Hóa học, bài báo cáo của Cao Thị Phương Chi, Viện khoa học
giáo dục Việt Nam, về vấn đề “SĐTD trong dạy và học hóa học” thuộc dự án phát triển
Giáo dục THCS, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã một lần nữa khẳng định vai trò ngày càng
quan trọng của việc áp dụng SĐTD vào dạy học. Gần đây, sinh viên Nguyễn Thị Khoa
(2005 - 2009), khoa Hóa trường Đại học sư phạm TP. HCM cũng đã thực hiện khóa luận
tốt nghiệp với đề tài “Sử dụng SĐTD trong dạy học hóa học ở THPT”. Trong khóa luận
này, tác giả đã giới thiệu về SĐTD, đưa ra cơ sở lí luận, một số ví dụ về SĐTD trong
12
chương trình hóa học phổ thông cùng với giáo án bài “ Khái quát nhóm oxi” và “Anken”
có sử dụng SĐTD. Tác giả cũng giới thiệu về cách sử dụng phần mềm Mindjet
Mindmanager để thiết kế SĐTD. Hiện nay, SĐTD rất được quan tâm và phát triển ở một
số chương trình hay khóa học như “TÔI TÀI GIỎI - THANH NIÊN” của công ty
TGM… Trên internet cũng có rất nhiều trang web về SĐTD như:
http://www.mindmapping.co.uk, http://www.thinkbuzan.com, http://www.mindjet.com,
http://vuontoithanhcong.com, http://toitaigioibancungthe.trandangkhoa.com...
1.2. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QTDH
1.2.1. Khái niệm, mục đích, nhiệm vụ và bản chất của QTDH
Theo quan niệm hiện nay, QTDH là một quá trình tương tác (hợp tác) giữa GV và
HS trong một không gian và thời gian nhất định, trong đó GV đóng vai trò chủ đạo, tổ
chức hoạt động, lãnh đạo, điều chỉnh hoạt động nhận thức của HS, còn HS tự giác, tích
cực, chủ động thông qua việc tự tổ chức, tự điều chỉnh hoạt động nhận thức của bản thân
nhằm đạt tới mục đích dạy học. Như vậy, QTDH là một quá trình xã hội gắn liền giữa hai
hoạt động là hoạt động dạy và hoạt động học. Do đó, có thể xem dạy và học là một hoạt
động kép, nó không tồn tại độc lập mà là một hệ thống toàn vẹn gồm 4 thành tố: học -
dạy - kiến thức - môi trường. Chúng tác động qua lại, ảnh hưởng nhau, qui định lẫn nhau
và tạo điều kiện cho nhau hoàn thành chức năng của nó trong hoạt động dạy học theo sơ
đồ sau:
Hình 1.1. Tác động qua lại của 4 thành tố thuộc QTDH
Mục đích dạy học là sự phản ánh nhu cầu xã hội vào trong QTDH, là mục đích
thành phần nhằm thực hiện mục đích giáo dục tổng thể trong việc hình thành một kiểu
13
nhân cách cho người học phù hợp với những đòi hỏi của xã hội và nhu cầu về phát triển
nhân cách của mỗi cá nhân, làm sao cho nội dung dạy học trở thành đối tượng chiếm lĩnh
của HS. Trong đó, mục đích của hoạt động dạy là cải biến và hoàn thiện hoạt động nhận
thức, kĩ năng thực hành của HS, hình thành và phát triển nhân cách của HS phù hợp với
nhu cầu đòi hỏi của xã hội; mục đích của hoạt động học là HS chiếm lĩnh kinh nghiệm xã
hội, giá trị văn hóa của loài người để lại, trên cơ sở đó hình thành năng lực sáng tạo trong
việc cải tạo tự nhiên và xã hội. Mục đích dạy học được cụ thể hóa thành nhiệm vụ dạy
học ứng với từng bài học, môn học, cấp học, năm học và trở thành động cơ của hoạt động
dạy học.
Dựa trên các cơ sở chủ yếu bao gồm mục tiêu đào tạo, sự tiến bộ của khoa học công
nghệ và đặc điểm của hoạt động dạy học có thể đề ra 3 nhiệm vụ chính của QTDH như
sau: nhiệm vụ thứ nhất là tổ chức, điều khiển cho HS tiếp cận và lĩnh hội hệ thống tri
thức khoa học phổ thông cơ bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn phát triển của đất nước
và thế giới về tự nhiên, xã hội đồng thời rèn luyện cho HS những kĩ năng, kĩ xảo cần thiết
phục vụ cho công việc, học tập và cuộc sống trong xã hội hiện đại; nhiệm vụ thứ hai của
QTDH là tổ chức, điều khiển quá trình phát triển năng lực nhận thức và năng lực hành
động cho HS; nhiệm vụ thứ ba là giúp HS hình thành và phát triển thế giới quan khoa
học, phẩm chất đạo đức, phát triển nhân cách.
Hệ thống kiến thức trong trường THPT rất đa dạng trong đó có hóa học. Nhiệm vụ
của việc dạy học hóa học ở trường THPT là cung cấp cho HS hệ thống các kiến thức, kĩ
năng cơ bản về hóa học, hình thành cho HS các phương pháp nghiên cứu khoa học đồng
thời phát triển năng lực nhận thức, năng lực tư duy, góp phần hình thành thế giới quan
khoa học biện chứng, giáo dục tư tưởng đạo đức, lao động cho HS.
QTDH là quá trình nhận thức đặc biệt của HS do GV tổ chức, điều khiển nhằm
chiếm lĩnh nội dung tri thức phổ thông. Nói cách khác, dạy học là quá trình nhận thức
độc đáo của HS dưới vai trò chủ đạo của GV nhằm thực hiện tới mục đích, nhiệm vụ dạy
học. Quá trình này chịu tác động của rất nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài như cơ sở
vật chất, khả năng của GV, khả năng của HS, điều kiện chính trị, kinh tế, khoa học giáo
dục, trình độ phát triển về khoa học kĩ thuật công nghệ… Vì vậy, bản chất của QTDH
mang tính khái quát bao gồm: QTDH là một bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, một
quá trình nhận thức, một quá trình tâm lý, một quá trình xã hội, một quá trình HS vừa là
14
khách thể vừa là chủ thể, một quá trình động vừa mang tính ổn định vừa mang tính bất ổn
định, quá trình chịu sự tác động của nhiều yếu tố bên trong và và bên ngoài, là một quá
trình điều khiển, điều chỉnh của GV kết hợp với quá trình tự điều khiển, điều chỉnh của
HS.
1.2.2. Chủ thể, đối tượng và động lực của QTDH
QTDH là một quá trình phức tạp bao gồm chủ thể của QTDH là GV và tập thể GV
trong quá trình dạy, HS và tập thể HS trong quá trình học; đối tượng của QTDH là HS và
tập thể HS với tư cách vừa là những cá nhân, vừa là những nhân cách với những đặc
điểm phát triển, trình độ phát triển tâm sinh lí, trình độ nhận thức rất đa dạng và phức tạp;
động lực của QTDH là việc giải quyết những mâu thuẫn nảy sinh trong QTDH.
1.2.3. Lôgic của QTDH
“Lôgic của QTDH là trình tự vận động hợp quy luật của nó, đảm bảo cho HS để từ
trình độ tri thức, kĩ năng, kĩ xảo và phát triển năng lực hoạt động trí tuệ tương ứng với lúc
bắt đầu nghiên cứu môn học, đề mục nào đó đến trình độ tri thức, kĩ năng, kĩ xảo và phát
triển năng lực trí tuệ tương ứng với lúc kết thúc môn học (hay đề mục nào đó)” [13,
tr.166].
Về bản chất, lôgic của QTDH là sự thống nhất giữa mục đích, nội dung, PPDH hoặc
quá trình vận động theo thời gian nhằm giúp HS giải quyết những tình huống chứa đựng
mâu thuẫn trong nội dung dạy học. Vậy thì, hai yếu tố cơ bản liên quan chặt chẽ với nhau
trong lôgic vận động của QTDH đó là: lôgic nhận thức của HS và lôgic môn học. Lôgic
của QTDH bao gồm các khâu: gây động cơ, chuẩn bị tâm lý, ý thức học tập cho HS; tổ
chức các hoạt động nhận thức; củng cố, hoàn thiện và vận dụng kiến thức, kĩ năng, kĩ
xảo; kiểm tra, đánh giá các kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo HS đã thu nhận được từ đó đánh giá
kết quả của QTDH.
1.2.4. Các quy luật cơ bản của QTDH
Cũng như những quá trình khác tồn tại trong tự nhiên và xã hội, QTDH tồn tại và
phát triển theo những quy luật của riêng nó. Nhiều nhà nghiên cứu về mối hệ tồn tại trong
QTDH đã khẳng định rằng sự vận động của QTDH tuân theo những quy luật nhất định
như:
- Quy luật về tính quy định của xã hội đối với QTDH.
- Quy luật về sự thống nhất biện chứng giữa dạy và học.
15
- Quy luật về sự thống nhất biện chứng giữa dạy học và phát triển trí tuệ.
- Quy luật về sự thống nhất biện chứng giữa dạy học và giáo dục tư tưởng chính trị, đạo
đức.
- Quy luật về sự thống nhất biện chứng giữa nội dung dạy học với phương pháp và
phương tiện dạy học.
- Quy luật về sự thống nhất biện chứng giữa việc xây dựng kế hoạch, việc tổ chức, việc
điều chỉnh và việc kiểm tra hoạt động của HS trong tiến trình thực hiện.
- Quy luật về sự thống nhất biện chứng giữa nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức
dạy học với mục đích dạy học.
- Quy luật về sự thống nhất biện chứng giữa PPDH với phương pháp khoa học...
Trong đó, quy luật về sự thống nhất biện chứng giữa dạy và học là quy luật cơ bản
của QTDH bởi vì sự có mặt của yếu tố dạy và học quy định sự tồn tại, phát triển của
QTDH [6].
1.2.5. Hình thức tổ chức, điều kiện, đánh giá, kết quả của QTDH
Về mặt hình thức tổ chức, hoạt động dạy học được tổ chức theo trật tự và chế độ
nhất định nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học. Thường có những hình thức tổ chức dạy
học như: lên lớp (dạy học theo hệ thống bài học ở trên lớp), học ở nhà (tự học), thảo luận,
thực hành, tham quan, hoạt động ngoại khoá, giúp đỡ riêng (phụ đạo), ... Ngoài ra còn có
các hình thức như diễn giảng, thảo luận, nghiên cứu khoa học; ở các trường trung học
chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học, đặc biệt là ở các trường dạy nghề, còn có hình thức
thực tập nghề nghiệp. Các hình thức tổ chức dạy học thường được thực hiện dưới dạng tổ
chức dạy học khác nhau: dạng toàn lớp, dạng nhóm và dạng cá nhân [27]. Về điều kiện
của QTDH, nó bao gồm những điều kiện bên trong nhà trường (về cơ sở hạ tầng, vật chất
kĩ thuật, vệ sinh học đường, đạo đức thẩm mĩ...) và những điều kiện bên ngoài nhà trường
(môi trường kinh tế - xã hội, địa phương, đất nước…). Sau khi vận dụng những hình thức
tổ chức và sử dụng những điều kiện của QTDH thì kết quả của QTDH là lượng tri thức
mà HS thu nhận được được đánh giá thông qua các bài kiểm tra, các kì thi quan trọng, là
mức độ nhận thức, tư duy, mức độ hình thành thế giới quan, mức độ hình thành và phát
triển các kĩ năng phù hợp với yêu cầu của xã hội.
1.3. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUÁ TRÌNH GHI NHỚ
Qua cơ sở lí luận của QTDH cho thấy, dù trải qua một quá trình phức tạp nhưng kết
16
quả vẫn là đích đến quan trọng nhất đánh giá hiệu quả của QTDH. Để có được kết quả
như mong muốn, trong mỗi mắc xích của quá trình này đòi hỏi người dạy và người học
phải có những cố gắng riêng. Một trong những yếu tố góp phần tạo nên thành công của
QTDH đó là khả năng ghi nhớ của HS trong quá trình tiếp thu kiến thức trên lớp và quá
trình chủ động tự học.
Liên quan đến khả năng ghi nhớ, theo phương pháp phân loại tư duy của Bloom, kĩ
năng biết hay ghi nhớ lại thông tin là kĩ năng ở mức độ thấp nhất, là sơ sở tư duy thấp
nhất để từ đó HS có thể phát triển lên ở những mức độ cao hơn của tư duy. Vì vậy, ghi
nhớ là một quá trình vô cùng quan trọng và cần được nghiên cứu, thực hiện một cách có
hiệu quả. Quá trình ghi nhớ là một trong những quá trình quan trọng của trí nhớ. Vì vậy
để có thể hiểu sâu sắc quá trình này trước tiên ta tìm hiểu về trí nhớ.
1.3.1. Định nghĩa và phân loại trí nhớ
1.3.1.1. Định nghĩa
Theo Đại học bách khoa Xô viết đã viết: trí nhớ - đó là “năng lực tái hiện kinh
nghiệm đã qua, một trong các tính chất cơ bản của hệ thần kinh, biểu hiện ở khả năng lưu
giữ lâu dài thông tin về các sự kiện của thế giới bên ngoài và các phản ứng của cơ thể và
nhiều lần đưa thông tin ấy vào phạm vi ý thức và hành vi”. Nói cách khác, trí nhớ là một
tiến trình phức tạp với mục đích là tích lũy vốn kinh nghiệm của cá nhân dưới hình thức
biểu tượng bằng cách ghi nhớ, gìn giữ, nhận lại và nhớ lại những điều mà con người đã
trải qua. Nó là một hoạt động sinh học có gắn kết chặt chẽ với các giác quan như thị giác,
thính giác, khứu giác, vị giác, chuyển động… Sản phẩm của trí nhớ là các biểu tượng,
hình ảnh của sự vật, hiện tượng nảy sinh trong não bộ khi không có sự vật hiện tượng tác
động trực tiếp vào giác quan. Nó có tính trực quan và khái quát. Mỗi sự kiện bên ngoài
hay bên trong đều để lại thông tin, cảm xúc và tư duy trong não bộ con người. Mức độ
đúng đắn, sâu sắc và bền vững của trí nhớ phụ thuộc vào yếu tố khách quan là nội dung
và tính chất của sự vật hiện tượng, tài liệu cần nhớ và yếu tố chủ quan là chủ thể của hoạt
động nhớ. Những sự vật hiện tượng tài liệu có liên quan đến nhu cầu, hứng thú, tình
cảm… của con người được ghi lại, gìn giữ và nhớ lại sâu sắc đầy đủ. Nó bao gồm một
loạt hoạt động phức tạp bao gồm nhiều hành động: ghi nhớ, giữ gìn, nhận lại, nhớ lại.
Các hoạt động đó có quan hệ mật thiết với nhau trong một chỉnh thể, tạo nên kho tàng trí
17
nhớ của con người [18].
1.3.1.2. Phân loại
Có ba cách phân loại trí nhớ là:
- Theo thế trội của hình thái tâm lý bao gồm: trí nhớ cảm xúc, trí nhớ hình tượng hoặc
trí tuệ.
- Theo cường độ và thời hạn lưu trữ thông tin: trí nhớ dài hạn và trí nhớ ngắn hạn.
- Theo phương thức ghi nhớ: ghi nhớ chủ định và ghi nhớ không chủ định.
1.3.2. Vai trò của trí nhớ
Trí nhớ là hoạt động không thể thiếu để con người sống bình thường và ổn định. Trí
nhớ giúp con người tích lũy kinh nghiệm qua quá trình lao động và những hoạt động thực
tế cũng như học hỏi kinh nghiệm của những người xung quanh và những người đi trước
từ đó tăng hiệu quả công việc và chất lượng cuộc sống của mình. I.M.Xêtrenốp cho rằng,
trí nhớ là “điều kiện cơ bản của cuộc sống tâm lí”, “là cơ sở của sự phát triển tâm lí”, nếu
không có trí nhớ thì con người mãi mãi ở tình trạng của một đứa trẻ sơ sinh”. Đối với
hoạt động nhận thức của con người, trí nhớ có vai trò quan trọng đặc biệt to lớn. Các tác
động cũ tạo nên những tri giác và cảm giác được lưu trữ bằng trí nhớ. Nhờ đó mà nhận
thức có thể phân biệt được cái nào là mới được tác động lần đầu, cái nào là tác động cũ
đã có trong quá khứ từ đó giúp ta có những cách xử lí phù hợp trong từng tình huống cụ
thể. Trí nhớ có tính chất quyết định đời sống con người, quyết định sự hình thành và phát
triển nhân cách của con người.
Đối với bộ môn Hóa học, đây là một môn học mà kiến thức liên kết với nhau một
cách rất lôgic và chặt chẽ từ lí thuyết cơ bản đến các phương trình phản ứng, từ các định
luật cho đến các công thức hóa học, từ kiến thức hóa học cơ bản lớp 8 cho đến kiến thức
lớp 12. Kiến thức lí thuyết hóa học khá nhiều và đa dạng, hơn nữa kiến thức ở những lớp
lớn có tính chất kế thừa và phát triển các kiến thức ở những lớp nhỏ hơn. Vì vậy, nếu HS
có thể nắm vững và ghi nhớ các kiến thức đã được học thì các em sẽ có rất nhiều thuận
lợi trong việc tiếp thu các kiến thức khó hơn, đồng thời GV bộ môn Hóa cũng sẽ dễ dàng
hơn trong việc ôn tập, củng cố và truyền đạt kiến thức mới. Từ đó cho ta thấy rằng, việc
hình thành cho HS các phương pháp ghi nhớ hiệu quả ngay từ khi bắt đầu và trong quá
18
trình học môn Hóa học là một nhiệm vụ quan trọng của GV.
1.3.3. Cơ sở sinh lí của trí nhớ [25]
Cơ sở sinh lí của quá trình chính là liên kết giữa các tế
bào thần kinh, hay gọi ngắn gọn hơn là liên kết thần kinh và
sự diễn biến của các quá trình lí hóa trong vỏ não và phần
dưới vỏ. Liên kết thần kinh có thể quan sát được và không
thể quan sát được. Liên kết quan sát được là liên kết thực,
Hình 1.2. Bộ não con người còn liên kết không quan sát được là liên kết ảo.
Liên kết thực là liên kết được thực hiện bởi các sợi thần kinh nối giữa các tế bào,
các tín hiệu thần kinh dưới dạng xung điện sẽ di chuyển trong các sợi thần kinh đó.
Liên kết ảo là liên kết giữa các tế bào thần kinh không nối trực tiếp với nhau bằng
sợi thần kinh hoặc liên kết qua các tế bào trung gian. Sự kích hoạt trong liên kết ảo được
thực hiện bởi kích thích dưới dạng sóng điện từ, các chất có khả năng mang thông tin
hoặc gián tiếp qua sự hoạt động của các tế bào khác.
Các liên kết trên lại có thể được chia ra thành liên kết ngang, liên kết dọc và liên kết
phức hợp. Liên kết thực có tính bền cao giúp cho việc duy trì ghi nhớ liên kết tốt, tuổi thọ
của sự ghi nhớ cao, các đối tượng ghi nhớ có quan hệ mật thiết với nhau sẽ được liên kết
chặt chẽ. Điều này có ý nghĩa tốt trong sự ghi nhớ các công thức, các định lý, các bài học
thuộc lòng, các thao tác chính xác... nhưng điều này cũng tạo ra các con đường cố định
trong tư duy. Tư duy theo những con đường cố định mang nặng tính bảo thủ, giáo điều do
phương thức tư duy chủ yếu là sự lặp lại các phần tử ghi nhớ trong liên kết đã hình thành.
Hoạt động thần kinh trong liên kết thực chủ yếu theo phương thức phản ứng thần kinh,
tính sáng tạo bị hạn chế khi liên kết thực phát triển theo chiều dọc và tư duy nông cạn khi
phát triển theo chiều ngang. Liên kết ảo cho phép các tế bào thần kinh ghi nhớ về các đối
tượng khác nhau, thời điểm khác nhau, không nằm cùng một khu vực thần kinh và có
khoảng cách xa nhau có thể kích hoạt lẫn nhau. Đây là điểm khác biệt so với liên kết
thực.
Liên kết ảo cung cấp trí tưởng tượng và phương thức hoạt động trí tuệ cho hệ thần
kinh. Liên kết ảo phá vỡ tính bảo thủ, giáo điều, máy móc, trì trệ, nặng nề trong tư duy.
Tính sáng tạo của những cá thể có hệ thần kinh hoạt động chủ yếu dựa trên sự hình thành
các liên kết ảo là rất cao. Và cũng do khả năng kích hoạt bất kỳ tế bào nào nên liên kết ảo
19
chủ yếu là liên kết phức hợp. Một biểu hiện kém hiệu quả của liên kết ảo là sự ngắc ngứ,
ngập ngừng, chấm dứt tư duy đột ngột khi con đường tư duy bị dẫn vào khoảng trống
hoặc không tạo được liên kết. Nói cách khác, trong một số trường hợp, liên kết ảo dẫn dụ
hệ thần kinh không theo một con đường được định hướng và đây là mặt trái của liên kết
ảo.
Liên kết ngang trong nhiều trường hợp giúp cho việc nhớ lại được dễ dàng. Một đối
tượng mới sẽ dễ được nhớ lại hơn khi gắn nó với một đối tượng rất dễ nhớ khác mà
không cần yêu cầu hai đối tượng phải có liên hệ với nhau. Một sự việc xảy ra trong
những ngày lễ hay kỷ niệm sẽ dễ dàng được nhớ hơn so với xảy ra trong những ngày
bình thường. Liên kết ngang là cơ sở cho phương pháp nhớ đa điểm và nhớ có sự hỗ trợ.
Nhớ có sự hỗ trợ là phương pháp gắn đối tượng cần nhớ với một đối tượng dễ nhớ, còn
nhớ đa điểm là sợ ghi nhớ bằng việc thu nhận đồng thời thông tin về đối tượng qua nhiều
cơ quan cảm giác khác nhau như bằng hình ảnh, bằng âm thanh hoặc bằng mùi vị. Tuy
vậy nó cũng có thể gây nên sự phiền toái khi những cái không mong muốn cứ hiện ra
trong trí óc và lấn át cái cần hiển thị, cần nhớ lại.
Tư duy theo liên kết dọc là tư duy phân tích, tư duy theo chiều sâu, theo nội hàm
của đối tượng. Sự phân tích thể hiện ở việc xác định số lượng các yếu tố cấu thành nên
đối tượng, mối liên hệ giữa các chi tiết, các tính chất, đặc điểm, trạng thái, quy mô, vai
trò của đối tượng, mối quan hệ có thể với các đối tượng khác, các chi tiết chủ yếu, các chi
tiết phụ trợ, các chi tiết còn thiếu hoặc có thể của đối tượng,...
Sự phân tích mang đến sự đánh giá định lượng, do đó sự nhận thức về đối tượng
theo liên kết dọc là nhận thức định lượng, còn nhận thức theo liên kết ngang là nhận thức
định tính. Liên kết ngang giúp cho sự nhận biết về nhiều đối tượng, còn liên kết dọc giúp
cho việc hiểu sâu về một đối tượng. Tư duy theo liên kết dọc dễ tạo nên sự nổi trội. Quá
trình tư duy nổi trội tạo nên sự tập trung cho đối tượng và hiện tượng đãng trí. Liên kết
phức hợp là cơ sở cho hoạt động tư duy và năng lực sáng tạo. Tư duy trong liên kết phức
hợp không đơn thuần là sự hiển thị, sự tái hiện các đối tượng theo đúng cách thức mà đối
tượng đã được ghi nhớ. Các đối tượng trong tư duy này được hiển thị trong sự liên hệ với
các đối tượng khác có liên quan, các chi tiết của các đối tượng hiển thị xen cài vào nhau.
Với tư duy nhận thức thì sự hiển thị đó làm cho đối tượng được bổ sung các đặc điểm,
20
tính chất, trạng thái, các chi tiết còn thiếu và do đó đối tượng được nhận thức rõ ràng hơn,
đúng đắn hơn và đầy đủ hơn. Với tư duy ý thức thì quá trình tư duy sẽ tạo ra sản phẩm
mới hoặc sự sáng tạo mới.
Các dạng liên kết trên đây có thể chuyển đổi lẫn nhau. Sự chuyển đổi này diễn ra
trong quá trình sinh trưởng và hoạt động của hệ thần kinh. Mỗi sự chuyển đổi đem đến
một hiệu quả hoạt động thần kinh nào đó. Ví dụ như việc chuyển đổi từ liên kết ảo thành
liên kết thực. Sự ghi nhớ ban đầu do các tế bào thực hiện, các sợi thần kinh tạo liên kết
sau đó mới hình thành do sự hoạt động của các tế bào thần kinh này. Nói cách khác, liên
kết ban đầu giữa các tế bào thần kinh ghi nhớ mới là liên kết ảo. Sau nhiều lần hoạt động,
sợi thần kinh hình thành tạo nên liên kết thực. Như vậy liên kết ảo đã trở thành liên kết
thực. Có nhiều dạng liên kết ảo, do đó hiệu quả của mỗi sự chuyển đổi cũng khác nhau.
Liên kết ảo qua trung gian sẽ được thay thế bởi liên kết thực không qua trung gian làm
cho đường đi của kích thích thần kinh ngắn hơn, phản xạ thần kinh nhanh hơn và do đó
hệ thần kinh hoạt động có hiệu quả cao hơn. Liên kết ảo không qua trung gian hay liên
kết bằng sóng điện từ được thay thế bằng liên kết thực tạo cho sự liên kết ghi nhớ giữa
các tế bào thần kinh được bền vững hơn, sự ghi nhớ dễ được hiển thị hơn và tạo thành
những con đường mòn trong tư duy tuy nhiên nó sẽ làm mất đi tính sáng tạo hình thành
trong liên kết ảo. Sự chuyển đổi từ liên kết ảo thành liên kết thực đã làm cho các thần
đồng không còn phát huy được sự thông minh khi trưởng thành và làm cho những ý
tưởng không phù hợp với thực tế hình thành trong quá trình tư duy không thể thay đổi
được, tạo nên sự hoang tưởng. Sự hoang tưởng bắt đầu bằng tư duy sáng tạo trong liên
kết phức hợp ảo và kết thúc bằng liên kết đơn thực.
1.3.4. Các quá trình cơ bản của trí nhớ [18]
a) Quá trình ghi nhớ
Theo tâm lý học, quá trình ghi nhớ phân chia thành 3 hình thức: ghi nhớ có chủ
định, không có chủ định, học thuộc lòng và thuật nhớ.
• Ghi nhớ không chủ định: là hình thức ghi nhớ được thực hiện một cách tự nhiên,
không cần phải có mục đích ghi nhớ từ trước và không đòi hỏi nỗ lực ý chí nào. Hình
thức ghi nhớ này rất có hiệu quả khi gắn tình huống với những cảm xúc mạnh mẽ và rõ
ràng. Hình thức này có vai trò quan trọng trong đời sống con người. Các công trình
nghiên cứu về tâm lí học sư phạm đã chỉ ra rằng: việc đặt ra nhiệm vụ phải ghi nhớ tài
21
liệu học tập một cách quá sớm thường ảnh hưởng xấu đến sự thông hiểu tài liệu. Để ghi
nhớ tài liệu mới này diễn ra một cách không chủ định thì nhiệm vụ đầu tiên của HS phải
là suy nghĩ nó từ đó tự động nạp những kiến thức mới vào kho tàng trí nhớ của mình.
• Ghi nhớ có chủ định: là hình thức ghi nhớ theo mục đích đã định sẵn từ trước, đòi hỏi
sự nỗ lực của ý chí nhất định kết hợp với những thủ thuật và các biện pháp ghi nhớ để
tăng hiệu quả hoạt động ghi nhớ. Hoạt động học tập của HS và giảng dạy của GV chủ
yếu dựa trên loại hình ghi nhớ có chủ định. Ghi nhớ có chủ định có hai cách nhớ: ghi nhớ
máy móc và ghi nhớ có ý nghĩa.
- Ghi nhớ máy móc: là cách ghi nhớ dựa trên sự lặp đi lặp lại tài liệu một cách máy móc
điển hình là hình thức học vẹt. HS ghi nhớ máy móc trong những trường hợp sau: không
hiểu hay không chịu tìm hiểu tài liệu, các phần tài liệu rời rạc hoặc không có quan hệ
lôgic với nhau gây khó khăn trong việc tạo thành các liên kết, HS được yêu cầu phải học
thuộc từng câu, từng chữ trong tài liệu. Tuy nhiên, hình thức này sẽ có hiệu quả khi HS
cần ghi nhớ những kiến thức có tính khái quát như định lí, định luật…
- Ghi nhớ có ý nghĩa: là cách ghi nhớ tốn nhiều năng lượng thần kinh tuy nhiên HS ghi
nhớ dựa trên sự thông hiểu nội dung tài liệu và mối liên hệ lôgic giữa các nội dung kiến
thức trên tài liệu đó do đó HS lĩnh hội kiến thức một cách sâu sắc, bền vững. Vậy nên đây
là hình thức ghi nhớ chủ yếu của HS.
• Học thuộc lòng và thuật nhớ
- Học thuộc lòng là hình thức sự kết hợp ghi nhớ có ý nghĩa với ghi nhớ máy móc. HS
từ việc thông hiểu nội dung kiến thức mà ghi nhớ nó.
- Thuật nhớ là sự ghi nhớ có chủ định thông qua các mối liên hệ giả tạo, bề ngoài để ghi
nhớ.
b) Quá trình gìn giữ
Là quá trình củng cố vững chắc liên kết thần kinh đã hình thành được trên vỏ não
trong quá trình ghi nhớ. Những thông tin quan trọng được chuyển tới hệ thống trí nhớ dài
hạn và giữ lại, quá trình này bao gồm cả việc tạo ra mối liên hệ giữa ngôn từ, hình ảnh
trực quan và các thành tố khác như mùi vị và âm thanh. Có hai hình thức gìn giữ là gìn
giữ tích cực tức tri giác đi tri giác lại nhiều lần một cách giản đơn và gìn giữ tiêu cực
nghĩa là nhớ lại trong óc tài liệu đã ghi nhớ, mà không phải tri giác lại tài liệu đó. Đây là
quá trình ôn tập.
22
c) Quá trình nhận lại và nhớ lại
Nhận lại và nhớ lại là kết quả của quá trình ghi nhớ và gìn giữ. Quá trình này được
HS thực hiện tốt đồng nghĩa với việc HS đó có trí nhớ tốt. Nhận lại và nhớ lại đều có thể
không chủ định hoặc chủ định.
1.3.5. Quá trình ghi nhớ của HS THPT
Đối với HS THPT, ghi nhớ chủ định giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ,
đồng thời vai trò của ghi nhớ lôgic trừu tượng, ghi nhớ có ý nghĩa ngày một tăng rõ rệt
bằng chứng là các em sử dụng tốt hơn các phương pháp ghi nhớ như tóm tắt ý chính, so
sánh đối chiếu, vẽ sơ đồ, trao đổi với bạn bè… Đặc biệt, các em đã tạo được sự phân hóa
rõ rệt trong ghi nhớ. Các em phân biệt được tài liệu nào cần nhớ từng câu từng chữ một,
cái gì cần hiểu mà không cần nhớ… Tuy nhiên, vẫn còn tình trạng một số em ghi nhớ
chung chung và đánh giá thấp việc ôn tập tài liệu. Ở lứa tuổi này, quá trình tư duy nhận
thức cũng phát triển vượt bậc và hoạt động tư duy có những thay đổi quan trọng như khả
năng tư duy lý luận, trừu tượng một cách độc lập và sáng tạo. Từ đó, các em tăng cường
khả năng ghi nhớ chủ định của bản thân [18].
1.4. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÁC PHƯƠNG
PHÁP GHI NHỚ VÀ SĐTD
1.4.1. Cơ sở lí luận của sự hình thành và phát triển các phương pháp ghi nhớ
Bộ não con người có hai bán cầu là bán cầu não trái
và bán cầu não phải. Bán cầu não phải thực hiện các
nhiệm vụ liên quan đến kích thước, nhịp điệu, trí tưởng
tượng, mơ mộng, màu sắc, nhận thức về không gian, sự
hoàn chỉnh... Trong khi đó, não trái liên quan đến suy
luận, ngôn từ, bảng thống kê, số, trình tự, đường nét, phân
tích... Vì hai bán cầu não thực hiện những chức năng khác
nhau nhưng lại hỗ trợ nhau trong quá trình nhận thức nên
Hình 1.3. Hai bán cầu não con người có thể kích thích phối hợp cả hai bán cầu não càng nhiều thì não bộ càng hoạt động hiệu quả để tư duy tốt và nhiều hơn, đồng thời nhớ lại tức thì. Trong thực tế, có ít
người sử dụng cùng lúc cả hai bán cầu não để xử lý thông tin thu nhận được do đó quá
trình ghi nhớ bị hạn chế. Đặc biệt, phần lớn những gì mà HS được dạy, học lại thiên về
23
sử dụng não trái nhiều hơn. Ví dụ như khi HS viết, đọc, kẻ đường thẳng theo thứ tự từ
trái sang phải… Rất nhiều thứ xảy ra tuần tự, lần lượt, rất nhiều kiến thức dựa trên lôgic
hình thức, phân tích.
Mặt khác, theo một kết quả nghiên cứu của Hermann Ebbinghaus (1850 -1909), nhà
tâm lý học người Đức, người đi tiên phong trong lĩnh vực nghiên cứu thực nghiệm về bộ
nhớ cho thấy, tỉ lệ nhớ giảm theo biểu đồ sau:
Hình 1.4. Sơ đồ tỉ lệ nhớ
Biểu đồ này cho thấy một sự thật đáng quan tâm rằng tỉ lệ ghi nhớ giảm đi rất nhanh
sau khi bộ não tiếp nhận thông tin từ ngày đầu tiên cho tới ngày thứ ba mươi. Từ việc xác
định tầm quan trọng của quá trình ghi nhớ đối với hoạt động nhận thức tư duy và đời
sống cùng với sự giảm nhanh chóng của trí nhớ trong một thời gian ngắn, con người luôn
tìm kiếm và sáng tạo ra các phương pháp ghi nhớ cho bản thân và hướng dẫn cho những
người khác cùng thực hiện để tăng hiệu quả của quá trình ghi nhớ dựa trên cơ sở chính là
tăng cường kích thích hai bán cầu não ngay khi con người chưa có hiểu biết sâu sắc về bộ
não của mình. Người ta dễ dàng có trí nhớ về những vấn đề rõ ràng, quen thuộc, có mối
liên hệ lôgic, có tính trực quan sinh động, cụ thể, có tính hài hước, gây ấn tượng mạnh
mẽ, có tác động mạnh đến các giác quan như thị giác, thính giác, khứu giác..., ý tưởng có
tính khác thường, độc đáo, vấn đề được chủ thể nhớ quan tâm đặc biệt hay vấn đề có liên
quan mật thiết đến chủ thể của hoạt động nhớ. Đặc biệt, ấn tượng đầu tiên và sau cùng
24
cũng là những yếu tố quan trọng giúp người ta nhớ lâu.
Mười nguyên tắc nhớ cơ bản theo tác giả Tony Buzan
Hình 1.5. Mười nguyên tắc nhớ
Từ 10 nguyên tắc nhớ theo hình 1.5, các phương pháp ghi nhớ đã được tạo ra như
phương pháp liên tưởng trí nhớ, phương pháp ghi nhớ gắn kết với từ ngữ mấu chốt (từ
khóa), phương pháp ghi nhớ hoang tưởng hóa, phương pháp ghi nhớ biểu đồ, phương
pháp nhớ Loci, phương pháp kết nối, phương pháp ghi nhớ giãn cách, phương pháp ghi
nhớ bằng SĐTD…
Sau đây chúng tôi xin giới thiệu một số phương pháp nhớ:
- Phương pháp nhớ Loci: Phương pháp này dựa trên giả thuyết cho rằng con người sẽ
nhớ những địa chỉ quen thuộc nhất. Do đó, Loci gán thông tin cần nhớ cho một địa điểm.
Phương pháp này được các nhà hùng biện Hy Lạp và La Mã cổ đại sử dụng như một
công cụ gợi nhớ hiệu quả. Phương pháp gợi nhớ này phổ biến nhất trong giai đoạn từ thời
cổ đại đến giữa thế kỉ XV trước khi phương pháp dùng từ gợi nhớ và đánh dấu bằng ký
tự được biết đến. Địa điểm phải có nét đặc biệt, phải có sự liên tưởng mạnh mẽ giữa địa
điểm liên kết và điều cần nhớ. Điểm hạn chế phương pháp nhớ Loci là đều ghi nhớ
những thông tin được sắp xếp theo trình tự nhất định chứ không thể chỉ ra một thông tin
25
bất kì ở trong danh sách.
- Phương pháp kết nối (hệ thống dây chuyền): sử dụng những liên kết đã qua sử dụng
của não bộ mỗi người. Một bộ não người có trung bình đến hàng tỷ tỷ các liên kết đã qua
sử dụng. Mạng lưới mênh mông ấy có thể xem là ký ức hay thư viện tham khảo riêng.
Đặc biệt, sự trùng lặp các liên kết giữa các cá thể là rất ít hay nói cách khác mỗi người là
một cá thể độc đáo trong hệ thống mạng lưới hàng tỷ tỷ các liên kết về từ ngữ, hình ảnh
hay ý tưởng [21].
Chúng ta tìm hiểu các liên kết về từ ngữ chẳng hạn. Với từ hóa học làm trung tâm,
bằng phương pháp kết nối chúng ta thấy rằng xung quanh nó có rất nhiều từ khác liên
quan như hóa học vô cơ, hóa học hữu cơ, hóa dầu, hóa thực phẩm, hóa học và cuộc sống,
hóa dược, hóa nông nghiệp, hóa công nghiệp,… Từ những từ này chúng ta lại có thêm
những từ liên quan khác. Ví dụ như hóa học và cuộc sống lại có những từ ngữ liên quan
như hóa học trong thực phẩm, nước hoa, mỹ phẩm, dầu gội, sữa rửa mặt, kem đánh răng,
hiện tượng hóa học hay gặp,… và cứ như vậy, từ một từ ngữ duy nhất được đưa ra là hóa
học, não bộ ta lập tức đưa ra vô vàn liên kết với những gì cá thể đã biết. Vậy thì điều
quan trọng ở đây là GV làm sao để tạo ra mối liên kết đó cho HS. Trong quá trình dạy
học, GV có thể sử dụng phương pháp kết nối này bằng cách nhắc lại kiến thức cũ có liên
quan đến kiến thức mới, ôn tập theo sơ đồ, dùng các kiến thức có sẵn để giải thích các
hiện tượng, sử dụng câu chuyện vui có kết nối các chi tiết bài học…
Với từ ngữ là như vậy thì với hình ảnh và ý tưởng thì sự kết nối đó còn có một ý
nghĩa to lớn hơn. Trong những giấc mơ, chúng ta thấy các hình ảnh mà đã được chúng ta
nhìn thấy, có ấn tượng mạnh mẽ hoặc không có ấn tượng nhiều, ghép nối đôi khi rất phi
lôgic và buồn cười. Đó là một bằng chứng cụ thể về sự kết nối các hình ảnh bằng các liên
kết đã được hình thành trước đó một thời gian ngắn hoặc đã từ rất lâu. Trong những buổi
làm việc nhóm đề xuất ý tưởng giải quyết vấn đề thì sao? Mỗi thành viên trong nhóm đề
xuất một ý kiến rất khác nhau đôi khi đối nghịch nhau. Tại sao vậy? Vì những ý tưởng
này xuất phát từ những liên kết có sẵn trong thư viện tham khảo riêng của mỗi bộ não,
mà những liên kết này rất khác nhau ở mỗi người vì vậy mà ý tưởng được đề xuất cũng
khác biệt tạo nên một tập hợp ý tưởng phong phú và sáng tạo.
Qua đó, chúng ta thấy rằng việc tạo ra các liên kết là rất quan trọng cho quá trình
ghi nhớ và sáng tạo. Tuy nhiên, những liên kết sẽ không tồn tại mãi mãi. Các liên kết sẽ
26
dần mờ đi khi không được nhắc lại hoặc không gây ấn tượng mạnh mẽ. Các hình ảnh hay
từ ngữ gây ấn tượng mạnh mẽ hoặc có sự liên tưởng tới một thứ gì đó mang lại cho người
ta cảm giác xúc giác, vị giác, thính giác,… thì sẽ được ghi nhớ rất lâu. Ví dụ: khi giới
thiệu về rượu etylic, nếu GV đi kèm với từ RƯỢU ETYLIC là hình ảnh của vị đắng, cảnh
say xỉn thì HS sẽ ghi nhớ lâu hơn vì những hình ảnh đi kèm gây ấn tượng mạnh mẽ…
RƯỢU ETYLIC
ĐẮNG QUÁ SAY MẤT RỒI!
Hình 1.6. Hình minh họa phương pháp kết nối
- Phương pháp dùng từ gợi nhớ: là phương pháp ghi nhớ với thông tin cần nhớ được trí
não liên kết với hình ảnh cụ thể theo một trình tự được chuẩn bị trước, người ta có thể
nhớ một thông tin bất kì trong danh sách. Phương pháp này dựa trên mối liên kết giữa từ
ngữ và hình ảnh tưởng tượng.
- Phương pháp ghi nhớ biểu đồ: dựa trên nguyên lý phát triển thị giác. Một nghiên cứu
cho thấy biểu đồ có thể nâng cao hiệu suất lên tới 50%. Biểu đồ giúp người ta có cái nhìn
tổng quan về vấn đề sau đó lần lượt đi đến những ý cụ thể, nó lạ lẫm so với cách ghi chú
thông thường là viết thành từng dòng từ trên xuống trong một trang giấy nên gây kích
thích thị giác tốt hơn.
- Phương pháp ghi nhớ giãn cách: dựa trên nguyên tắc là bộ não cũng cần có thời gian
nghỉ ngơi hợp lí để hồi phục khả năng ghi nhớ của nó. Trí nhớ và hiểu không làm việc
như nhau trong một thời gian, có thể tất cả các vấn đề trong tài liệu đều được người đọc
hiểu nhưng họ chỉ có thể nhớ một số từ trong đó. HS có khuynh hướng nhớ những thông
tin trong khoảng thời gian vừa bắt đầu học, gần kết thúc việc học, những thông tin được
lặp lại, những thông tin nổi bật hay những thông tin liên quan đến nhau. Ở đây, chúng tôi
chú ý đến khả năng ghi nhớ của HS về mặt thời gian.
Theo biểu đồ bên dưới, trong bất kì một khoảng thời gian hai tiếng học nào nhóm
(A) luôn luôn có hai đỉnh điểm ghi nhớ thông tin, thời gian lúc bắt đầu học và thời gian
sắp kết thúc việc học. Giữa lúc học là thời gian và khả năng ghi nhớ của HS sẽ bị suy
27
giảm rõ rệt. Thời gian học càng lâu, khoảng thời gian trí nhớ suy giảm càng dài bấy
nhiêu. Nếu HS học liên tục trong hơn hai tiếng như nhóm (B) thì HS chỉ có một khoảng
thời gian đỉnh điểm ghi nhớ để ghi nhớ thông tin, HS gần như cảm thấy bão hòa để ghi
nhớ thông tin và không thể tiếp thu thêm được nữa!
Hình 1.7. Phần trăm thông tin nhớ được trong một khoảng thời gian
([1], tr 162)
Các nghiên cứu cho thấy, thời gian học lý tưởng nhất trong mỗi lần học không nên
dài quá hai tiếng. Mỗi lần học nên được chia làm bốn phần nhỏ dài 25 phút mỗi phần.
Giữa các phần nên cho HS nghỉ 5 phút. Trong lúc nghỉ ngơi, GV có thể cho HS làm một
vài động tác đơn giản bằng cách cho HS chơi những trò chơi nhỏ như muỗi bay, dài ngắn
cao thấp,... hoặc cho HS thư giãn bằng cách kể những truyện vui hóa học, truyện cười…
Bằng cách này, HS sẽ có được nhiều đỉnh điểm ghi nhớ thông tin hơn (tám đỉnh điểm).
Kết quả là HS có khả năng ghi nhớ thông tin tốt hơn cũng như thời gian học được tận
dụng một cách hiệu quả nhất.
Những phương pháp nhớ này được vận dụng trong hóa học một cách rất cụ thể như
sử dụng bảng biểu, sơ đồ xuất phát từ phương pháp ghi nhớ biểu đồ, thí nghiệm hóa học
hay câu chuyện kể hóa học xuất phát từ phương pháp dùng từ gợi nhớ, bài thơ hóa học
xuất phát từ phương pháp kết nối, SĐTD xuất phát từ phương pháp ghi nhớ bằng
SĐTD…
1.4.2. Cơ sở lí luận của quá trình hình thành và lợi ích của SĐTD [22]
1.4.2.1. Tư duy
a. Khái niệm về tư duy
Theo M.N.Sacđacôp: “Tư duy là sự nhận thức khái quát gián tiếp các sự vật, hiện
tượng của hiện thực trong những dấu hiệu, những thuộc tính chung và bản chất chung của
chúng. Tư duy cũng là sự nhận thức, sáng tạo những sự vật, hiện tượng mới, riêng rẽ của
28
hiện thực dựa trên cơ sở những kiến thức khái quát hóa đã thu nhận được” [16].
Theo X L. Rubinstêin, tư duy thường bắt đầu từ một vấn đề hay một câu hỏi, từ sự
ngạc nhiên, sự thắc mắc hay từ một mâu thuẫn nào đó lôi cuốn cá nhân vào hoạt động tư
duy. Những vấn đề đó được ông gọi là tình huống có vấn đề. Để một vấn đề trở thành
tình huống có vấn đề của tư duy, đòi hỏi chủ thể phải có nhu cầu, mong muốn giải quyết
vấn đề đó. Mặt khác, chủ thể cũng phải có tri thức cần thiết có liên quan thì việc giải
quyết vấn đề mới có thể diễn ra, quá trình tư duy mới được diễn ra [28].
Tư duy có những phẩm chất là tính định hướng, có bề rộng, độ sâu, tính linh hoạt, tính
mềm dẻo, tính độc lập và tính khái quát.
Tư duy bao gồm những hình thức cơ bản là khái niệm, phán đoán, suy lý. HS thực
hiện thao tác tư duy tức là thực hiện đồng thời ba hình thức tư duy cơ bản cùng lúc nhằm
phát huy hiệu quả của quá trình tư duy.
b. Tư duy hóa học
Trên cơ sở các phẩm chất, hình thức của tư duy nói chung, mỗi ngành khoa học đòi
hỏi những nét đặc trưng riêng của hoạt động tư duy, phản ánh nét đặc thù nhận thức của
ngành đó.
Tư duy hóa học được đặc trưng bởi phương pháp nhận thức hóa học nghiên cứu các
chất, các quy luật chi phối quá trình biến đổi này. Cơ sở của tư duy hóa học là sự liên hệ
giữa quá trình phản ứng với sự tương tác giữa các tiểu phân của thế giới vi mô (electron,
nguyên tử, phân tử…), mối liên hệ giữa đặc điểm cấu tạo với tính chất của các chất [19].
Quá trình tư duy hóa học không chỉ đòi hỏi sự suy luận lôgic mà còn cần một hệ
thống ngôn ngữ hóa học đó là các kí hiệu, công thức hóa học, tên gọi...
1.4.2.2. Sự hình thành SĐTD
Những phương pháp ghi nhớ được chúng tôi giới thiệu ở trên đã được nhân loại sử
dụng từ rất lâu. Những phương pháp ấy có những ưu điểm và hạn chế riêng. Tuy nhiên,
trong hoàn cảnh con người đã có nhiều hiểu biết hơn về bộ não thần kì của mình và nhu
cầu nâng cao khả năng ghi nhớ có tính cấp thiết hơn bao giờ hết, đặc biệt trong thời đại
“bão” thông tin như hiện nay thì người ta đã sáng tạo ra phương pháp ghi nhớ ưu việt
hơn, vận dụng tốt hơn cả hai bán cầu não đó là SĐTD.
“ Một bức ảnh có giá trị ngàn lời” - vì nó huy động rất nhiều kỹ năng tư duy trên vỏ
não: màu sắc, đường nét, kích thước, kết cấu, nhịp điệu thị giác và đặc biệt là sự tưởng
29
tượng. Vì thế, so với từ ngữ thì hình ảnh kích thích não hoạt động hiệu quả hơn, có khả
năng tạo ra liên kết phong phú hơn, mạnh mẽ và chính xác hơn. Từ cơ sở này, SĐTD
được phát triển vào cuối thập niên 60 của thế kỉ 20 bởi Tony Buzan như là một cách để
giúp HS "ghi lại bài giảng" mà chỉ dùng các
“từ khóa” và các hình ảnh. Các ghi chép này
sẽ nhanh, dễ nhớ và dễ ôn tập hơn. Giữa thập
niên 70, Peter Russell đã làm việc chung với
Tony Buzan và họ đã truyền bá kĩ xảo về
SĐTD cho nhiều cơ quan quốc tế cũng như
Hình 1.8. SĐTD về Tony Buzan
các học viện giáo dục.
Tác giả hàng đầu thế giới về não bộ Tony Buzan sinh năm 1942 tại London. Trong
khi đang phát triển ý tưởng về trí tuệ nhân tạo, ông học tâm lý học, khoa học cơ bản,
khoa học thông tin, khoa học nhận thức, sinh lý học thần kinh, ngôn ngữ học thần kinh,
ngữ nghĩa học. Tony Buzan từng nhận bằng danh dự về tâm lý học, văn chương Anh,
toán học và nhiều môn khoa học tự nhiên của trường ĐH British Columbia năm 1964.
Năm 1964, ông tốt nghiệp trường đại học Columbia Anh. Ông đã viết 92 đầu sách và
được dịch ra trên 30 thứ tiếng, với hơn 3 triệu bản, tại 125 quốc gia trên thế giới. Tony
Buzan được biết đến nhiều nhất qua cuốn “Use your head”. Trong đó, ông trình bày cách
thức ghi nhớ tự nhiên của não bộ cùng với các phương pháp SĐTD. Ngoài ra, ông còn có
một số sách nổi tiếng khác như Use your memory, Mind Map Book. Năm 2007, ông đã
đến Việt Nam để trao đổi về lĩnh vực nghiên cứu của mình.
Trở lại với SĐTD, phương pháp SĐTD giúp người sử dụng khai thác tiềm năng
của cả não trái lẫn não phải, hai bộ não kết hợp hài hòa vì vậy bộ óc sẽ làm việc tốt hơn,
quá trình suy nghĩ diễn ra hiệu quả hơn. Nhìn dưới góc độ tâm lý học, SĐTD sử dụng
nhiều hiện tượng tâm lý cùng tham gia đặc biệt là hai hiện tượng tâm lý mà ai cũng có
sẵn là liên tưởng và tưởng tượng.
Cụ thể hơn, SĐTD là một hình thức ghi chép sử dụng phối hợp các yếu tố bao gồm
những đường nét, hình ảnh, từ ngữ và màu sắc để ghi nhớ, mở rộng và đào sâu các ý
tưởng do đó nó kích thích sự hoạt động của não bộ. SĐTD được bắt đầu bằng một ý
tưởng hay hình ảnh trung tâm sau đó các ý tưởng được phát triển bằng các nhánh đặc
trưng cho những ý chính và được nối với hình ảnh trung tâm [22]. Những nhánh chính
30
này được phân thành những nhánh nhỏ hơn nhằm đào sâu ý tưởng hay đi sâu vào nội
dung cần ghi chép, ghi nhớ. Và việc phân nhánh như thế cứ tiếp tục theo lôgic của cá
nhân người tạo SĐTD. Phương thức này khiến bộ não hoạt động một cách tương tự do đó
các ý tưởng cũng sẽ phát triển và chẳng bao lâu sau sẽ giúp ta phát triển khả năng sáng
tạo, trí tưởng tượng cũng phát triển hơn. Bản chất của SĐTD là sự liên kết đa chiều của
nhiều thông tin, khi nhiều thông tin liên kết với nhau một cách có hệ thống thì những ý
tưởng mới phát sinh một cách tự nhiên. Ngoài ra, các ý tưởng giữa các nhánh với nhau
cũng có thể có mối liên hệ do đó SĐTD có thể bao quát được một phạm vi sâu rộng mà
một bản liệt kê ý tưởng thông thường không thể thực hiện được. Hơn nữa, SĐTD khai
thác toàn diện chức năng của vỏ não – từ ngữ, hình ảnh, số, suy luận, nhịp điệu, màu sắc
bằng một kĩ thuật độc đáo và sáng tạo. Thay vì ghi chú truyền thống theo từng dòng từ
trên xuống trong một trang giấy hay đơn thuần là kẻ bảng so sánh, việc sử dụng SĐTD sẽ
giúp cho việc ghi chú ngắn gọn hơn chỉ trong một vài trang giấy mà không bỏ sót bất kì
một thông tin nào, các ý tưởng được liên kết với nhau rất rõ ràng, hơn nữa, SĐTD là bức
tranh đầy màu sắc phong phú nên nó kích thích trí não hoạt động và người học không bị
nhàm chán với các thông tin đơn thuần.
Có thể nói, SĐTD là phương pháp kết nối mang tính đồ họa có tác dụng lưu giữ,
sắp xếp và xác lập ưu tiên đối với mỗi loại thông tin, thường là trên giấy hoặc sử dụng
phần mềm trên máy vi tính bằng cách dùng từ ngữ hoặc hình ảnh then chốt hay gợi nhớ
nhằm làm “bật lên” những kí ức cụ thể và phát sinh các ý tưởng mới.
1.4.2.3. Lợi ích của SĐTD
a) Lợi ích chung của SĐTD [22]
Thứ nhất, SĐTD giúp có cái nhìn tổng quát, toàn thể về một vấn đề.
Thứ hai, SĐTD kích hoạt cả hai bán cầu não hoạt động đồng thời nhờ đó khả năng
ghi nhớ tăng lên rất cao.
Thứ ba, SĐTD tích hợp hình ảnh trực quan và màu sắc sinh động nên không bị
nhàm chán khi quay trở lại để ôn tập hay tra cứu, nó có tính hấp dẫn cao do đó khiến não
có xu hướng muốn trở lại với loại sơ đồ này, tạo điều kiện cho khả năng nhớ ngẫu nhiên
tăng.
Thứ tư, SĐTD có thể ứng dụng trong rất nhiều hoạt động khác nhau như dùng cho
31
xác định trọng tâm bài giảng, kế hoạch làm việc, kế hoạch giảng dạy, ôn tập, động não
kiến thức mới, tìm kiếm ý tưởng hay biện pháp giải quyết vấn đề khó khăn, buổi hội họp,
bài thuyết trình, viết sách, làm việc nhóm…
Thứ năm, SĐTD tận dụng mọi khả năng liên tưởng của cá nhân giúp phát triển kĩ
năng sáng tạo, trí tưởng tượng, óc phân tích, khả năng tư duy và cái nhìn bao quát nhưng
sâu sắc về mỗi ý tưởng chủ đề.
Thứ sáu, SĐTD giúp não dễ dàng nhận ra sự kết nối, sự liên kết giữa các ý tưởng
với nhau bằng một bức tranh tổng quát.
Thứ bảy, SĐTD giúp tập trung, tiết kiệm thời gian, tổ chức và phân loại ý tưởng.
b) Lợi ích của việc sử dụng SĐTD trong dạy học hóa học
- Đối với GV: Việc sử dụng SĐTD huy động tối đa tiềm năng của bộ não, giúp HS học
tập tích cực hơn, hỗ trợ hiệu quả các PPDH làm tăng hiệu suất giảng dạy.
Hơn nữa, khi vận dụng SĐTD trong dạy học, GV giúp HS có thói quen tự tay ghi
chép, tổng hợp một vấn đề, chủ đề đã học theo cách hiểu của HS bằng SĐTD.
Sau khi cho HS làm quen với một số SĐTD có sẵn, GV đưa ra một chủ đề chính,
đặt chủ đề này ở vị trí trung tâm của bảng ( hoặc vào tranh vở, tờ giấy A4) rồi đặt câu hỏi
gợi ý để HS vẽ tiếp các nhánh cấp 1, cấp 2, cấp 3… Mỗi bài học được HS tự vẽ trên một
hoặc 2 trang giấy vở nên giúp HS dễ ôn tập, dễ xem lại kiến thức khi cần.
- Đối với HS: HS thường xuyên tự lập SĐTD sẽ phát triển khả năng thẩm mỹ do việc
thiết kế nó phải bố cục màu sắc, các đường nét, các nhánh sao cho đẹp, sắp xếp các ý
tưởng khoa học, súc tích… Và đó chính là để HS “Học cách học”: HS được học để tích
lũy kiến thức, học cách để lĩnh hội những kiến thức đó một cách hiệu quả.
1.4.2.4. Những lưu ý về SĐTD
Tuy SĐTD có rất nhiều lợi ích nhưng SĐTD không phải là một tác phẩm hội họa.
Cho nên, GV lưu ý cho HS là việc dành quá nhiều thời gian để trau chuốt cho SĐTD
thành một “tác phẩm hội họa” có thể khiến HS lãng phí hơn là tiết kiệm thời gian. HS có
thể dành những thời gian này để hoàn thành bài tập hoặc các công việc cần thiết khác.
Chính vì thế, GV cần chú ý để HS tránh rơi vào việc “trang trí, trau chuốt” thay vì “ghi
chú” (là mục đích chính khi HS sử dụng SĐTD). Ngay cả đối với phương pháp ghi chú
kiểu truyền thống cũng thế, một số HS tiêu phí rất nhiều thời gian chỉ để “trang trí” cho
32
những ghi chú mà không thật sự chú tâm vào việc học.
Hơn nữa, GV nên khuyên HS luôn luôn vẽ SĐTD cho chương sách trước khi đến
lớp nghe giảng. Nếu vì một lý do nào đó mà bạn không thể hoàn tất SĐTD trước giờ học,
hãy để việc đó lại sau giờ học trừ khi GV có dụng ý khác.
PGS.TS Phan Dũng cũng đề cập đến những điểm cần lưu ý của SĐTD về tính sáng
tạo của nó trong cuốn sách “Các phương pháp sáng tạo” như sau:
Thứ nhất, phương pháp SĐTD chỉ là một trong những phương pháp sáng tạo sử
dụng liên tưởng, tưởng tượng và biểu diễn việc sắp xếp, tổ chức thông tin thành hình ảnh
chứ không phải là phương pháp duy nhất.
Thứ hai, nhìn dưới quan điểm “biểu diễn hệ thống” dưới dạng không gian hệ thống,
việc phân nhánh (từ hình ảnh trung tâm đến các nhánh chính rồi nhánh cấp hai, cấp ba…)
trong SĐTD về thực chất chỉ là sự phân tích đi từ thang bậc hệ thống mức cao xuống
thang bậc hệ thống mức thấp với sự thay đổi cách xem xét. Tuy nhiên, cách phân tích này
của SĐTD không rõ ràng và đầy đủ như phân tích hệ thống. Do vậy, phương pháp SĐTD
chỉ thích hợp cho các hệ thống đơn giản, các bài toán có mức khó thấp [9].
Bên cạnh SĐTD, người ta còn sử dụng các công cụ khác để ghi chú là Grap dạy học
và bản đồ khái niệm. Tuy nhiên, để có cái nhìn rõ ràng hơn về những ưu điểm nổi bật của
SĐTD thì chúng ta sẽ cùng xem xét bảng so sánh sau đây:
GRAP DẠY HỌC BẢN ĐỒ KHÁI NIỆM SĐTD
Sơ đồ phản ánh trực Bản đồ chứa các khái Sơ đồ chứa các từ
quan tập hợp những niệm được vẽ trong khóa được kết nối với
kiến thức cơ bản (cần đường tròn hay hộp có nhau bằng những
và đủ) của một nội liên quan đến nhau và nhánh đầy màu sắc, Khái dung dạy học và cả mối quan hệ giữa các hình ảnh, biểu tượng, niệm lôgic phát triển bên khái niệm này thông qua số theo phong cách và
trong n . các từ hay cụm từ ghi sự sáng tạo của cá
trên đường thẳng nối nhân.
giữa các khái niệm.
Khái quát, hệ thống, Cô đọng kiến thức, Ngoài các tính năng
trực quan, súc tích, HS thuận lợi cho việc kết của Grap dạy học và Tính
dễ lĩnh hội được các nối các chủ đề, nối kiến bản đồ khái niệm, năng
33
kiến thức chủ yếu, thức cũ với kiến thức SĐTD có tác dụng
quan trọng ở các đỉnh mới, dễ nhận thấy những làm nổi bật thông tin,
Grap, hình ảnh trực nhận thức khái niệm sai tăng cường khả năng
quan giúp quá trình ghi của HS. ghi nhớ, kích hoạt hai
nhớ và tái hiện của HS bán cầu não hoạt
diễn ra dễ dàng hơn. động đồng thời
khuyến khích HS phát
huy tính sáng tạo của
bản thân.
Chưa phát huy tối đa Sự trình bày theo thứ Thiết kế SĐTD tốn
sức mạnh của màu sắc, bậc và liên kết tất cả các khá nhiều thời gian và
chưa tận dụng tối đa kiến thức nên có thể gây đòi hỏi HS phải nắm
các từ khóa, thường loãng kiến thức, chưa được nội dung chính
Grap được đóng khung phát huy được sức mạnh của bài học. Nhược theo mỗi đỉnh và trong của từ khóa và HS bị điểm khung có nhiều kiến lúng túng do kiến thức
thức được sắp xếp theo quá nhiều, bản đồ vẽ sẽ
kiểu liệt kê làm giảm rất phức tạp.
khả năng kết nối thông
tin.
34
Bảng 1.1. So sánh Grap dạy học, bản đồ khái niệm và SĐTD
Ví dụ về Grap dạy học
Tạo thành từ các monome
Poli propilen Poli etilen
POLYME
Được tạo thành bởi đun các monome ở áp suất cao Một số loại polime
Cao phân tử
Poli vinyclorua
Hình 1.9. Grap dạy học về polime
Ví dụ về bản đồ khái niệm
Là hợp chất cao phân tử Một số polime: poli etilen, poli propilen, poli vinyl clorua…
POLYME
Điều kiện tạo thành: nhiệt độ cao, áp suất cao, xúc tác Tạo thành từ các monome
Phản ứng trùng hợp
Hình 1.10. Bản đồ khái niệm về polime
35
Ví dụ về SĐTD
Hình 1.11. SĐTD về polime
SĐTD có rất nhiều ưu điểm trong việc sử dụng để ghi chú hoặc lập kế hoạch làm
tăng khả năng ghi nhớ và sáng tạo. Tuy nhiên, khi thiết kế SĐTD bằng cách thủ công (vẽ
bằng tay) thì SĐTD chỉ có thể tích hợp hình ảnh ở một mức độ nào đó, không thể hoàn
toàn thay thế được các video trực quan, sinh động hay những giờ thực nghiệm, kể
chuyện, các biện pháp kích thích sự ghi nhớ khác... Nếu như chúng ta có thể kết hợp
SĐTD và các phương pháp ghi nhớ trong một bài giảng thì hiệu quả ghi nhớ sẽ được
nâng cao hơn và tránh sự nhàm chán trong các giờ giảng dạy.
1.4.2.5. Qui tắc thực hiện và phân loại SĐTD
a) Qui tắc thực hiện SĐTD [22]
SĐTD có cấu trúc được vẽ, viết, đọc theo hướng bắt nguồn từ trung tâm, di chuyển
ra phía ngoài sau đó là theo chiều kim đồng hồ. Nó phải tuân theo các qui tắc sau:
- Nhấn mạnh: qui tắc này đòi hỏi phải có một từ khóa hay một hình ảnh lôi cuốn, thu hút
sự chú ý và gây sự thích thú tại trung tâm, tiếp sau đó ta dùng hình ảnh ở mọi nơi trong
SĐTD để giúp tăng cường khả năng hình dung. Bố cục cũng cần có sự sắp xếp hợp lý,
đẹp mắt, rõ ràng, khoảng cách giữa các thành phần trong SĐTD phù hợp, có tổ chức. Để
tránh nhàm chán bởi sự lặp đi lặp lại các kích cỡ và màu sắc của chữ hay nhánh con ta có
thể linh hoạt thay đổi theo ý thích cá nhân nhưng chú ý là không sử dụng quá nhiều màu
36
sắc khác nhau vì có thể gây mất tập trung.
- Liên kết: ý tưởng giữa các nhánh lớn và nhánh con cần có sự liên kết chặt chẽ với
nhau, giữa các nhánh có sự liên kết có thể sử dụng dấu mũi tên, sử dụng các hình ảnh, kí
hiệu viết tắt hay kí hiệu khác để thay thế cho từ ngữ. Ngoài ra, chúng ta cần sử dụng màu
sắc để làm ký hiệu phân biệt các vùng trong SĐTD.
- Mạch lạc: SĐTD luôn nằm theo chiều ngang, chữ viết sử dụng trên SĐTD phải rõ
ràng, mỗi dòng chỉ nên có một từ khóa bằng chữ IN HOA được viết trên vạch liên kết
trong đó vạch liên kết và các từ khóa luôn cùng độ dài; các vạch liên kết nối liền nhau và
các nhánh chính luôn nối với hình ảnh trung tâm; các vạch liên kết trung tâm dùng nét
đậm để chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy tầm quan trọng của các ý xung quanh hình ảnh
trung tâm, các hình ảnh được sử dụng trong SĐTD phải rõ nét, dễ hình dung, mang tính
tượng trưng hoặc hài hước thì càng tốt.
- Tạo phong cách riêng: mỗi người có một cấu tạo bộ não khác nhau, cách hoạt động
của bộ não của mỗi người cũng rất khác nhau do đó lối tư duy của mỗi người cũng hết
sức đa dạng và độc đáo. SĐTD phản ánh bộ não, sự sáng tạo và cách ghi nhớ riêng của
con người. Vì vậy, người thiết kế sẽ tạo phong cách riêng cho mình.
Sau khi thiết kế xong một SĐTD cho bản thân, chúng ta có thể bổ sung thêm ý hoặc
hình ảnh vào đó rất dễ dàng và muốn bổ sung bao nhiêu cũng được bằng việc vẽ thêm các
nhánh. Tuy nhiên, SĐTD không phải là liều thuốc trí nhớ vạn năng mà để nâng cao khả
năng ghi nhớ thực sự người thiết kế phải thường xuyên ôn tập, củng cố và kiểm tra trí
nhớ nhanh bằng SĐTD.
b) Phân loại SĐTD
Có ba loại SĐTD cơ bản nhằm giúp bạn sắp xếp kiến thức và học tập một cách hiệu
quả.
- SĐTD theo đề cương:
Dạng đầu tiên là SĐTD theo đề cương (còn gọi là SĐTD tổng quát). Dạng này được
37
tạo ra dựa trên bảng mục lục trong sách.
Dạng SĐTD này mang lại một cái nhìn tổng quát về toàn bộ môn học. Những
SĐTD theo đề cương khổng lồ về môn Hóa học dán trên tường sẽ rất hữu ích cho HS.
Chúng giúp HS có khái niệm về số lượng kiến thức HS phải chuẩn bị cho việc học trong
suốt học kì hay lượng kiến thức cần thiết cho kỳ thi. Dưới đây là SĐTD theo đề cương
của chương trình hóa học lớp 11 - ban nâng cao.
Hình 1.12. SĐTD theo đề cương
- SĐTD theo chương:
Kế tiếp, HS phải vẽ SĐTD cho từng chương sách riêng biệt. Đối với các chương
ngắn khoảng 10 -12 trang, HS có thể tập trung tất cả thông tin trên một trang SĐTD.
Đối với những chương dài khoảng 20 trang trở lên, HS có thể cần đến 2 -3 trang
SĐTD. Cho nên, giả sử HS đang vẽ SĐTD về chương “Hiđrocacbon không no”, bạn có
thể đánh dấu các trang SĐTD của bạn là “Hiđrocacbon không no 1”, “Hiđrocacbon
38
không no 2”,…
Hình 1.13. SĐTD theo chương
Một điều quan trọng nữa GV nên nhắc để HS nhớ rằng một SĐTD lý tưởng không
nên chỉ lưu lại những ý chính mà còn phải thể hiện đầy đủ tất cả các chi tiết hỗ trợ quan
trọng khác như hình ảnh, các bảng dữ liệu, đồ thị và các loại biểu đồ khác trong SĐTD
nếu cần thiết.
- SĐTD theo đoạn trích trong sách:
Một cách khác là vẽ SĐTD theo từng đoạn trích nhỏ trong sách. Mỗi SĐTD dùng
để tóm tắt một đoạn trích trong sách. SĐTD theo đoạn văn giúp HS tiết kiệm thời gian ôn
lại những thông tin cần thiết mà không cần đọc lại toàn bộ đoạn văn đó. HS có thể vẽ
39
những SĐTD “tí hon” này lên những nhãn dán nhỏ và đính chúng trong sách giáo khoa.
Hình 1.14. SĐTD theo đoạn trích trong sách
1.5. DẠY HỌC HÓA HỌC HỮU CƠ LỚP 11 THPT
1.5.1. Vị trí chương trình hóa học hữu cơ lớp 11 nâng cao [2]
Môn Hóa học là môn học trong nhóm các môn khoa học tự nhiên. Môn Hóa học
cung cấp cho HS những tri thức hóa học phổ thông tương đối hoàn chỉnh về các chất, sự
biến đổi các chất, mối liên hệ qua lại giữa công nghệ hóa học, môi trường và con người.
Những tri thức này rất quan trọng giúp HS nhận thức khoa học về thế giới vật chất, góp
phần phát triển năng lực nhận thức, năng lực hành động, thế giới quan khoa học và hình
thành nhân cách người lao động mới năng động, sáng tạo. Đặc biệt, chương trình hóa học
hữu cơ lớp 11 giúp HS có cái nhìn ban đầu về HCHC, cung cấp thông tin làm cơ sở để
các em tiếp thu những kiến thức cao hơn, sâu hơn về hóa học hữu cơ. Mặt khác, những
hợp chất rất cần thiết và gần gũi trong cuộc sống hàng ngày từ đó giúp các em nhận thức
40
sâu sắc hơn nữa vai trò của hóa học trong đời sống thực tế.
1.5.2. Phân phối chương trình phần hữu cơ môn Hóa học lớp 11 ban nâng cao [7]
TUẦN TIẾT NỘI DUNG
Chương 4: Đại cương về hóa hữu cơ (9 tiết)
Lý thuyết: 7 tiết - Luyện tập: 2 tiết.
Bài 25: Hóa học hữu cơ và HCHC. 37 19
Bài 26: Phân loại và gọi tên chất hữu cơ. 38
Bài 27: Phân tích nguyên tố. 39
Bài 28: Công thức phân tử HCHC. 40 20
Bài 29: Luyện tập: Chất hữu cơ, công thức phân tử. 41
Bài 30: Cấu trúc phân tử HCHC. 42
Cấu trúc phân tử HCHC (tt). 43 21
Bài 31: Phản ứng hữu cơ. 44
Bài 32: Luyện tập: Cấu trúc phân tử HCHC. 45
Chương 5: Hiđrocacbon no (6 tiết)
Lý thuyết: 4 tiết - Luyện tập: 1 tiết - Thực hành: 1 tiết.
Bài 33: Ankan: Đồng đẳng - Đồng phân - Danh pháp. 46 22
Bài 34: Ankan: Cấu trúc phân tử và tính chất vật lý. 47
Bài 35: Ankan: Tính chất hóa học, điều chế và ứng dụng. 48
Bài 36: Xicloankan. 49 23
Bài 37: Luyện tập: Ankan và xicloankan. 50
Bài 38: Thực hành: Phân tích định tính. Điều chế và tính chất của 51
metan.
Chương 6: Hiđrocacbonkhông no (9 tiết)
Lí thuyết: 6 tiết - Luyện tập: 1 tiết - Thực hành: 1tiết - Kiểm tra:1 tiết.
Bài 39: Anken: Danh pháp, cấu trúc và đồng phân. 52 24
Bài 40: Anken: Tính chất, điều chế và ứng dụng. 53
Bài 41: Ankađien. 54
Bài 42: Khái niệm về Tecpen. 55 25
Bài 43: Ankin. 56
41
Ankin (tt). 57
58 26 Bài 44: Luyện tập: Hiđrocacbon không no.
59 Bài 45: Thực hành: Tính chất của hiđrocacbon không no
60 Kiểm tra 1 tiết: Chương 4,5,6.
Chương 7: Hiđrocacbon thơm - nguồn hiđrocacbon thiên nhiên ( 7 tiết)
Lí thuyết: 5 tiết - Luyện tập: 1 tiết - Thực hành: 1 tiết.
61 Bài 46: Benzen và ankylbenzen. 27
62 Benzen và ankylbenzen (tt).
63 Bài 47: Stiren và napthalen.
64 Bài 48: Nguồn hiđrocacbon thiên nhiên. 28
65 Nguồn hiđrocacbon thiên nhiên (tt).
Bài 49: Luyện tập: So sánh đặc điểm cấu trúc và tính chất của
66 hiđrocacbon thơm với hiđrocacbon no và không no.
67 29 Bài 50: Thực hành: Tính chất một số hiđrocacbon thơm.
Chương 8: Dẫn xuất halogen - ancol - phenol (10 tiết)
Lý thuyết : 6 tiết - Luyện tập: 2 tiết - Thực hành: 1 tiết - Kiểm tra: 1 tiết.
68 Bài 51: Dẫn xuất halogen của hiđrocacbon. 29
69 Dẫn xuất halogen của hiđrocacbon (tt).
70 Bài 52: Luyện tập: Dẫn xuất halogen. 30
71 Bài 53: Ancol: Cấu tạo, danh pháp, tính chất vật lý.
72 Bài 54: Ancol: Tính chất hóa học, điều chế và ứng dụng.
73 Ancol: Tính chất hóa học, điều chế và ứng dụng (tt). 31
74 Bài 55: Phenol.
75 Bài 56: Luyện tập: Ancol - Phenol.
76 Bài 57: Thực hành: Tính chất của một vài dẫn xuất halogen, 32
ancol, phenol.
77 Kiểm tra 1 tiết: Chương 7, 8.
Chương 9: Anđehit – Xeton - Axit cacboxylic ( 8 tiết)
Lý thuyết: 5 tiết - Luyện tập: 2 tiết - Thực hành: 1 tiết.
78 Bài 58: Anđehit và xeton. 32
42
79 Anđehit và xeton (tt) 33
Bài 59: Luyện tập: Anđehit - Xeton 80
Bài 60: Axit cacboxylic: Cấu trúc, danh pháp và tính chất vật lý. 81
34 Bài 61: Axit cacboxylic: Tính chất hóa học, điều chế và ứng 82
dụng. 83
Axit cacboxylic: Tính chất hóa học, điều chế và ứng dụng (tt).
Bài 62: Luyện tập: Axit cacboxylic. 84
35 Bài 63: Thực hành: Tính chất của anđehit và axit cacboxylic. 85
86 Ôn tập học kỳ.
87 Kiểm tra học kỳ.
Bảng 1.2. Phân phối chương trình hóa học hữu cơ lớp 11 ban nâng cao
1.5.3. Những chú ý về phương pháp giảng dạy hóa học hữu cơ [2]
Nguyên tắc chung dạy học hóa học hữu cơ bao gồm:
Thứ nhất, quán triệt vai trò của lý thuyết chủ đạo từ chỗ là mục đích đối tượng nhận
thức trở thành phương tiện sư phạm.
Thứ hai, cần vạch rõ mối quan hệ qua lại giữa thành phần nguyên tố, cấu tạo hóa
học với tính chất của mỗi chất vì cấu tạo là cơ sở quyết định tính chất, ngược lại nếu biết
tính chất có thể suy ra cấu tạo. Cần rèn luyện cho HS có thói quen vận dụng mối quan hệ
này một cách thường xuyên:
- Từ cấu tạo hóa học các hiện tượng đồng đẳng, đồng phân.
- Từ cấu tạo nhóm định chức tính chất đặc trưng của các loại hợp chất.
- Từ cấu tạo phân tử, mối liên kết tương hỗ giữa các nguyên tử trong và ngoài phân tử
sự biến đổi trạng thái, nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, các tính chất vật lý, hóa học
khác.
Thứ ba, phải dựa trên cơ sở các tính chất lý hóa mà dạy về trạng thái tự nhiên, điều
chế, sản xuất, ứng dụng.
Thứ tư, phải xem xét các chất trong mối quan hệ hữu cơ với các chất khác để thấy
rõ bản chất động của thế giới khách quan và sự biến đổi không ngừng của vật chất. Chỉ
có thể hiểu một chất đầy đủ khi xét chúng tương tác với các chất khác.
- Cần chú ý tới sự liên quan giữa: hiđrocacbon dẫn xuất halogen rượu anđehit
43
axit (các chất có thể chuyển hóa lẫn nhau).
- Cần chú ý mối liên hệ giữa các chất có cùng nhóm chức: rượu đơn chức no, rượu đa
chức no, rượu thơm (phenol)… (khi dạy những phần này nên sử dụng phương pháp so
sánh để làm nổi bật lên đặc điểm của từng chất).
Thứ năm, cần nắm vững nội dung, cấu trúc của toàn chương trình để thấy sự liên hệ
giữa các chương, các bài. Dạy xong mỗi chương, mỗi loại hợp chất cần có sự tổng kết, hệ
thống hóa để HS có cái nhìn khái quát, dễ ghi nhớ bài học.
Từ nguyên tắc chung đưa ra PPDH phần HCHC môn Hóa học 11 nâng cao là:
Khi giảng dạy phần HCHC trong chương trình hóa học hữu cơ ở trường phổ thông,
ta cần chú ý về PPGD nhằm hình thành ở HS những kiến thức đúng đắn về các loại
HCHC đơn giản ban đầu và cả phương pháp học tập phần hóa học hữu cơ. Cụ thể là:
- Sử dụng triệt để các phương pháp tiện trực quan, thí nghiệm hóa học.
- Sử dụng phối hợp các PPDH tích cực để tổ chức hoạt động nhận thức cho HS bắt đầu
từ sự phân tích cấu trúc phân tử, dự đoán tính chất đặc trưng, dùng thí nghiệm hoặc các
tư liệu thực nghiệm xác nhận dự đoán đúng, nhận xét, kết luận về tính chất của các loại
HCHC.
- Khi tổ chức các hoạt động học tập của HS cần sử dụng triệt để phương pháp so sánh
trong các bài dạy. Đồng thời qua so sánh còn làm rõ được mối quan hệ cấu tạo và tính
chất của các chất, mối liên quan của các loại HCHC với nhau.
- Nội dung kiến thức hóa học hữu cơ khá đa dạng và mới đối với HS vì vậy GV cần sử
dụng đa dạng các PPDH và áp dụng SĐTD cùng với các phương pháp ghi nhớ để giúp
44
HS tăng khả năng ghi nhớ những nội dung kiến thức cơ bản của hóa học hữu cơ.
CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ VÀ VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP
GHI NHỚ VÀO DẠY HỌC LÝ THUYẾT HÓA HỌC HỮU CƠ
LỚP 11 BAN NÂNG CAO
2.1. VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP GHI NHỚ VÀO DẠY HỌC LÝ THUYẾT
HÓA HỌC HỮU CƠ Ở LỚP 11 THPT BAN NÂNG CAO
2.1.1. Thí nghiệm hóa học vui [24]
Hóa học là môn học thực nghiệm vì vậy GV thường sử dụng thí nghiệm để minh
họa kiến thức một cách trực quan. Tuy nhiên, nếu chỉ thực hiện những thí nghiệm thông
thường thì khả năng ghi nhớ của HS sẽ không được cao. Nếu GV sử dụng các thí nghiệm
hóa học vui thì sẽ gây ấn tượng mạnh hơn vì vậy HS nhớ bài lâu hơn. Sử dụng thí nghiệm
hóa học vui là vận dụng phương pháp kết nối (hệ thống dây chuyền).
a. Thí nghiệm đốt nước đá cháy
- Thí nghiệm này thực hiện trong bài Ankin.
- Nội dung kiến thức cần ghi nhớ: Điều chế và tính chất hóa học của axetilen: axetilen
được điều chế từ đất đèn (phản ứng điều chế) và bị oxi hóa hoàn toàn (phản ứng cháy).
- Cách tiến hành:
Bạn lấy một nắm nước đá viên bỏ vào một ống bơ thấp và miệng rộng, bật diêm đốt
trên mặt ống bơ. Thật kì lạ, nước đá bốc cháy.
Giải thích
Trong ống bơ, bạn đã đặt sẵn một vài mẫu canxicacbua CaC2. Khi bỏ nước đá vào,
CaC2 sẽ tác dụng với nước, giải phóng khí axetilen C2H2.
CaC2 + 2H2O C2H2 + Ca(OH)2
Khí C2H2 thoát lên trên mặt nước đá, khi đốt nó sẽ cháy trông giống hệt nước đá
to 2C2H2 + 5O2 4CO2 + 2H2O
cháy vậy.
b. Thí nghiệm đèn không ngọn
- Thí nghiệm này thực hiện trong bài Ancol: Tính chất hóa học, ứng dụng và điều chế.
- Nội dung kiến thức cần ghi nhớ: Rượu etylic (ancol bậc 1) bị oxi hóa bởi CuO tạo ra
anđehit, phản ứng tỏa nhiều nhiệt.
45
- Cách tiến hành:
Lấy một sợi dây đồng (dây điện nhỏ cạo sạch lớp cách điện), uốn thành một lò xo
hình ruột gà, dài khoảng 3cm rồi cắm lên ngọn lửa đèn cồn, sao cho bấc của đèn cồn nằm
trong lòng lò xo.
Châm lửa cho đèn cháy. Khi dây đồng đã nóng đỏ bạn tắt ngọn lửa và nhanh chóng
úp lên đèn một chuông thủy tinh. Bạn điều chỉnh luồng không khí đi vào trong chuông
cung cấp vừa đủ oxi cho phản ứng bằng cách hé mở nhiều hay ít miệng chuông thủy tinh.
Nếu không khí vào nhiều quá hoặc ít quá đèn đều có thể bị tắt. Khi không khí vào
vừa đủ, dây đồng sẽ đỏ rực liên tục đến khi đèn hết cồn mới thôi.
Giải thích
Trong thí nghiệm trên xảy ra phản ứng oxi hóa rượu etylic thành anđehit axetic bởi
to
oxi của không khí và có đồng làm xúc tác theo phản ứng hóa học:
2Cu + O2 2CuO to CH3CH2OH + CuO CH3CHO + H2O + Cu
Phản ứng oxi hóa rượu là phản ứng tỏa nhiệt. Nhiệt lượng tỏa ra đó là cho dây đồng
luôn đỏ rực.
c. Thí nghiệm đốt cháy bàn tay
- Thí nghiệm này thực hiện trong bài Anđehit và xeton.
- Nội dung kiến thức cần ghi nhớ: Axeton bay hơi rất nhanh.
- Cách tiến hành:
Xắn tay áo rồi nhúng cả bàn tay và cổ tay vào chậu nước. Sau đó nhỏ vài giọt
axeton vào lòng bàn tay và châm nhanh ngọn lửa đèn cồn. Bàn tay sẽ bốc lửa và bốc cháy
nhưng chỉ làm bàn tay nóng mà sẽ không bị bỏng vì axeton cháy rất nhanh, một loáng là
hết ngay.
Giải thích
Axeton là những chất bay hơi rất nhanh và bắt lửa rất mạnh. Với vài giọt axeton thì
khi cháy nhiệt lượng tạo ra chỉ đủ làm bay hơi một phần nước trên da nên chỉ làm ta có
cảm giác hơi nóng chứ không làm bỏng tay.
d. Thí nghiệm bão tuyết
- Thí nghiệm này thực hiện trong bài Axit cacboxylic: Cấu trúc, danh pháp và tính chất
46
vật lí.
- Nội dung kiến thức cần ghi nhớ: Tính chất vật lí của axit benzoic. (Thí nghiệm minh
họa thêm cho tính chất vật lí của axit benzoic – Axit có nhiều ứng dụng trong đời sống).
- Cách tiến hành:
Ở các nước ôn đới, về mùa đông nhà cửa, cây cối bị tuyết phủ trắng xóa một màu,
cảnh vật rất đẹp. Ta có thể làm lại cảnh đó bằng thí nghiệm sau:
Làm một hộp bằng gỗ mỏng hoặc bằng bìa cactông cứng có kích thước khoảng: dài
50cm, rộng 40cm, cao 10cm. Hộp không có nắp và chỉ có 3 mặt bên, giữa đáy hộp khoét
một lỗ nhỏ vừa đựng chén sứ. Xung quanh chén sứ cắm những cành cây phi lao (cành
cây khô) nhỏ để làm một vườn cây. Cho vào chén sứ khoảng 15 - 20g axit benzoic. Dùng
chuông thủy tinh hoặc bể cá bằng thủy tinh úp lên vườn cây trên. Đun nóng chén sứ, axit
benzoic sẽ nóng chảy, sau đó bay hơi mù mịt như lúc đang bão tuyết, rồi “tuyết” phủ
trắng xóa vườn cây của bạn như cảnh mùa đông ở xứ lạnh vậy.
Giải thích
Axit benzoic C6H5COOH là chất rắn, nóng chảy ở 121,5oC, rất dễ bay hơi. Hơi axit
khi nguội đi sẽ ngưng lại trên cành cây thành chất xốp trắng trông giống hệt tuyệt.
e. Thí nghiệm lửa và khói
- Thí nghiệm này thực hiện trong bài Ancol: Tính chất hóa học, ứng dụng và điều chế.
- Nội dung kiến thức cần ghi nhớ: Rượu etylic bị oxi hóa hoàn toàn bởi oxi không khí
tạo ra CO2 và H2O (ngọn lửa không khói), phản ứng tỏa nhiều nhiệt. Thí nghiệm còn
nhắc lại phản ứng cháy của benzen tạo ra rất nhiều khói, phản ứng của NH3 với HCl tạo
ra khói trắng.
- Cách tiến hành:
Thực hiện thí nghiệm chứng tỏ ba trường hợp: có lửa nhưng không có khói, lửa có
khói và có khói nhưng không có lửa.
Giải thích
Đặt bốn miếng bông trên bốn miếng kính. Miếng bông thứ nhất tẩm dung dịch NH3
đậm đặc, miếng bông thứ hai tẩm cồn, miếng bông thứ ba tẩm benzen, miếng bông thứ tư
tẩm dung dịch HCl loãng (đặt miếng kính có bông tẩm dung dịch NH3 đậm đặc và dung
47
dịch HCl cách xa nhau).
Châm lửa đốt bông tẩm cồn trước sẽ tạo ra ngọn lửa không khói. Châm lửa đốt
bông tẩm benzen sẽ tạo ra ngọn lửa có khói. Cuối cùng, đẩy hai miếng kính có bông tẩm
dung dịch NH3 đậm đặc và dung dịch HCl lại gần nhau để tạo ra khói mà không có lửa.
f. Thí nghiệm viết mật thư
- Thí nghiệm có thể thực hiện trong giờ ngoại khóa hóa học để tăng hứng thú học tập
của HS.
- Cách tiến hành:
Lấy hai nhánh hành, cắt bỏ lá chỉ giữ lại nõn hành, dùng tay bóp cho chảy ra dịch
của hành sau đó dùng bút lông chấm vào dịch của hành để viết lên một trang giấy trắng.
Để vài phút cho dịch hành khô, và khi đó không còn thấy nét chữ trên tờ giấy trắng nữa.
Nhưng khi đem hơ tờ giấy trắng đó trên ngọn lửa của cây nến thì những nét chữ màu nâu
sẽ lập tức hiện ra.
Giải thích
Dịch của hành có thể làm cho giấy phát sinh biến đổi hoá học, hình thành một chất
tương tự như màng trong suốt vậy. Điểm cháy của chất đó thấp hơn so với điểm cháy của
giấy, nên khi hơ trên lửa, nó sẽ bị cháy, dẫn tới hiện tượng nét chữ màu nâu.
Giấm trắng, nước chanh (nước vắt từ múi quả chanh...) đều có đặc tính này, nghĩa là
cũng có thể dùng để viết... "thư mật"!
2.1.2. Bài thơ về hóa học [12]
Thông thường, HS học thuộc lòng bài học trong vở và rất mau quên. Những nếu có
thể chuyển bài học sang một dạng khác như bài thơ hóa học thì HS sẽ ghi nhớ được lâu
hơn rất nhiều. Sau đây là một số bài thơ hóa học giúp HS ghi nhớ bài học hóa học hữu cơ
lớp 11 ban nâng cao. Sử dụng bài thơ về hóa học là vận dụng phương pháp dùng từ gợi
nhớ.
a. Bài ca hóa hữu cơ
Dạy bài: Hóa học hữu cơ và các hợp chất hữu cơ.
Rủ nhau đi học hữu cơ
Mấy năm công sức bây giờ thảnh thơi
Thuyết cấu tạo đã thuộc rồi
Đồng phân ta cứ mặc đời viết ra
48
Mấy loại mạch có đâu xa
Mạch nhánh, mạch thẳng, luồn qua mạch vòng
Liên kết bội phóng long nhong
Nhóm thế cũng chạy gắn trong, đính ngoài
(Đoạn thơ trên để HS học cách viết đồng phân: dựa vào thuyết cấu tạo để viết đồng
phân, gồm có đồng phân mạch nhánh, mạch thẳng, mạch vòng, liên kết bội, nhóm thế)
Đồng đẳng càng dễ hỡi ai,
Cấu tạo ấy CH2 thêm vào
(đồng đẳng là thêm nhóm -CH2)
Phần gốc tính chất ra sao?
Xét liên kết (có) phản ứng nào xảy ra
Phản ứng thế (clo) thật khéo là
hʋ- liên kết đơn ta mới “ừ”
(Phản ứng thế (clo) cần có điều kiện ánh sáng khuyếch tán)
Đôi, ba liên kết thật hư
Tác nhân cộng chẳng chần chừ cộng ngay
(Phản ứng cộng rất dễ xảy ra)
Xòe bàn tay, đếm ngón tay
Vừa thế, vừa cộng, đây này gốc thơm!
(Tính chất của gốc thơm: vừa thế, vừa cộng)
Nhóm định chức thật lắm thay
-OH rượu, -O- này ete
-COO- đúng là este,
-COOH về phe chất nào?
Axit dễ nhớ làm sao!
Nhóm –CO- lại gắn vào xeton
Đặc biệt hãy nhớ phenol
Phenyl (C6H5-) gắn với gốc ol diệu kì
Anđehit- cacbonyl
49
Amin chất ấy hãy nhìn nitơ (-N-)
(Gốc định chức: -OH: rượu, -O-: ete, -COO-: este, -COOH: axit, –CO-: xeton, phenyl
(C6H5-) gắn với gốc-OH: phenol, -N-: amin)
Rủ nhau học hữu cơ đi
Có ôn luyện kĩ ắt thì nên câu:
“Công lênh chẳng quản bao lâu
Ngày nay nước bạc, ngày sau cơm vàng”.
b. Cấu tạo và tính chất của benzen
Dạy bài: Benzen và ankylbenzen.
Benzen là hợp chất vòng
Dễ thế, khó cộng, anh không nhớ à!
Oxi hóa - khử khó mà
Tính chất hóa đó gọi là tính thơm.
(Tính thơm của các hợp chất thơm: dễ thế, khó cộng, khó oxi hóa khử)
c. Cấu tạo và tính chất của ankan, anken và ankin
Dạy bài: Luyện tập hiđrocacbon không no.
Hiđrocacbon no tuổi 22 nhớ nhé
Vừa có nối đơn vừa đủ hiđro
Không tham gia phản ứng cộng bao giờ
to
Chỉ có cháy và Clo thay thế :
as
( CH4 + 2O2 CO2 + 2H2O )
( CH4 + Cl2 CH3Cl + HCl )
Nhiệt độ cao chúng phân thành 2 vế:
Đứng trước kiềm, axit chúng làm ngơ
Không làm nước brom, thuốc tím phai mờ
Bởi no đủ nên không hay hoạt động
( Cấu tạo và tính chất của hiđrocacbon no: chỉ có nối đơn, chỉ có phản ứng cháy và phản
ứng thế, không tham gia phản ứng cộng, không làm mất màu dung dịch thuốc tím và
dung dịch brom, không phản ứng với kiềm hay axit)
Etilen đứa em cùng dòng giống
Kém chị vừa 2 tuổi một nối đôi ( CH2 = CH2 )
50
Nhưng tính tình đanh đá lôi thôi
Làm thuốc tím mất màu brom phai sắc :
( CH2 = CH2 + Br2 Br - CH2 - CH2 - Br )
Rất thích cộng và cũng hay trùng hợp
Bởi chưa no nên hoạt động hơi nhiều
(Etilen có liên kết đôi, có phản ứng cộng, phản ứng trùng hợp, làm mất màu dung dịch
brom)
Axetilen tuổi 18 đương yêu
Bắt cá 3 tay nên không bền vững ( CH ≡ CH )
Lửa yêu thương trên 3000 độ nóng
Vừa đủ oxi nên bị nổ tan tành : to ( 2C2H2 + 5O2 4CO2 + 2H2O)
Làm Brôm thuốc tím mất màu nhanh:
( CH ≡ CH + 2Br - Br CHBr2 – CHBr2 )
Gặp chàng hiđro em quay về tính chị :
( C2H2 + H2 C2H4 )
Nhựa P.V.C khó gì đâu em nhỉ
Clorua vinyl trùng hợp mà nên
(Axeitlen (ankin) có khả năng cộng H2 tạo ra anken, cộng brom (mất màu dung dịch
brom), oxi hóa (làm mất màu thuốc tím), điều chế vinyl clorua để tạo ra nhựa P.V.C)
d. Đếm số
Dạy bài: Ankan.
Ê 2, Bu 4, Pro 3
Pen 5, Hex 6, 7 là Heptan
Thứ 8 tên là Octan
Nonan thứ 9, Đecan là 10
(Tên của 9 ankan không phân nhánh đầu tiên (sau metan))
2.1.3. Câu chuyện kể hóa học
Một trong những yếu tố giúp HS ghi nhớ lâu hơn là những yếu tố gây ấn tượng hoặc
gây hứng thú. Câu chuyện kể hóa học sẽ góp phần giúp các em HS ghi nhớ bài học được
lâu hơn và hứng thú với môn Hóa học nhiều hơn. Sử dụng câu chuyện kể hóa học là vận
51
dụng phương pháp nhớ Loci - gán thông tin cần nhớ với một câu chuyện về thông tin đó.
a. Giấc mơ của Kekule [19]
- Dùng để dạy bài Benzen và ankylbenzen.
) và nguồn gốc của CTCT đó. - Mục đích: HS nhớ cách viết CTCT của benzen (
Nếu giấc mơ của Mendeleev khiến ông sắp xếp được hệ thống tuần hoàn các
nguyên tố hóa học thì giấc mơ của Kekule sau đây lại giúp ông xây dựng được cấu trúc
của phân tử benzen.
“Tôi làm việc ở bàn viết với một cuốn sách và không đi đến đâu cả. Ý nghĩ của tôi
lang thang, các nguyên tử đang nhảy múa trước mắt tôi, nửa mơ nửa tỉnh nhưng tôi có thể
phân biệt được những chuỗi dài nguyên tử vặn vẹo đây đó như là những con rắn. Nhưng
trời ơi! Một con rắn trong đó đột nhiên ngậm lấy cái đuôi của chính nó và quay cuồng
trước mắt tôi tựa như trêu chọc tôi, tôi giật nãy mình như sét đánh và tỉnh hẳn…”.
Ông Kekule khuyên:
“Hãy học cách nằm mơ và có thể khi ấy bạn sẽ tìm thấy sự thật… chỉ có điều là
đừng có công bố các giấc mơ trước khi chúng được kiểm nghiệm bằng những hiểu biết
tỉnh táo”.
b. Ankan và thế giới hiện đại
- Dùng để dạy bài Ankan: Tính chất hóa học, điều chế và ứng dụng.
- Mục đích: Giúp HS nhớ ứng dụng của ankan, vai trò của khí thiên nhiên và dầu mỏ
trong cuộc sống.
Thế giới càng hiện đại, càng văn minh thì càng tiêu thụ nhiều năng lượng. Nguồn
nguyên liệu nào là quan trọng nhất trong việc cung cấp nhiệt năng, điện năng và cơ năng
cho đời sống và sản xuất hiện nay?
Khí thiên nhiên mà thành phần chính là metan dùng để đun nấu, sản xuất hơi nước
để sưởi ấm cho dân cư ở xứ lạnh, dùng cho nhà máy phát điện, cung cấp nhiệt cho các
nhà máy luyện kim, phân đạm, gốm sứ… Khí thiên nhiên hóa lỏng và khí dầu mỏ hóa
lỏng mà thành phần chủ yếu là propan và butan ngày nay đã trở thành nguồn nguyên liệu
phổ biến, tiện dụng trong đời sống và sản xuất. Xăng, dầu hiện đang chưa có đối thủ cạnh
tranh trong lĩnh vực giao thông vận tải. Theo ước tính, hiện nay khí thiên nhiên và dầu
mỏ cung cấp tới khoảng 70% tổng năng lượng mà loài người sử dụng.
52
c. Nhà hóa học và các ngành khác
Câu chuyện kể "Nhà hóa học và các ngành khác" có thể sử dụng trong bài học bất
kì, dùng trong giờ giải lao (nghỉ 5 phút trong phương pháp ghi nhớ giãn cách).
• Nhà hóa học cao phân tử hàng đầu Ziegler say mê sưu tầm và nuôi cá vàng. Đồng
nghiệp nổi tiếng của ông là Cargin là người câu cá thiện nghệ và sưu tầm tem lớn.
• Các nhà hóa học như Meyer, Perkin Anbuzov – đều có phản ứng mang tên mình và là
những nhạc công vĩ cầm tuyệt vời.
• Carothers – ông tổ của tơ sợi tổng hợp là các ca sĩ lẫy lừng.
• Borodin – nhà hóa học kiêm nhà soạn nhạc Nga lẫy lừng.
• Kekule – ông tổ của hợp chất thơm lại có khiếu ngoại ngữ và hội họa hiếm có.
• Mendeleyev gắn với nghề đóng vali cổ truyền.
d. Nhà hóa học thường sống lâu
Câu chuyện kể "Nhà hóa học thường sống lâu" có thể sử dụng trong bài học bất kì,
dùng trong giờ giải lao (nghỉ 5 phút trong phương pháp ghi nhớ giãn cách).
Nhà hóa học thường xuyên phải tiếp xúc với chất độc đôi khi phải đứng hàng ngày
để theo dõi một phản ứng hóa học... nên luôn phải có sức khỏe tốt?
Những bảng thống kê cho thấy tuổi thọ các nhà hóa học cao hơn tuổi thọ trung
bình.
- Thế kỷ XVIII trong khi tuổi thọ trung bình của người Châu Âu là 30 thì các nhà hóa
học là... 72.
- Thế kỷ XIX, khi tuổi thọ trung bình cũng của người Châu Âu là 45 thì của các nhà hóa
học là... 75.
- Nhà hóa học người Pháp Chevreul – người tổng hợp chất béo đầu tiên sống tới 103
tuổi.
- Roger Adams – nhà hóa học Mỹ thọ xấp xỉ 100 tuổi....
e. Chất hóa học trong thế giới sinh vật
- Dùng để dạy bài Anđehit- Xeton.
- Nội dung kiến thức cần ghi nhớ: Ứng dụng của anđehit trong giới sinh vật
(mục đích khác là gây hứng thú học tập).
Chất hấp dẫn sinh học là những chất đáng chú ý của
53
sinh vật có tên chung là Feromon. Feromon giúp các loài
Hình 2.1. Loài kiến
sinh vật sống trong quần thể nhớ đường đi lối về, tập hợp bầy đàn để tiến công kẻ địch,
báo động cho nhau khi gặp nguy hiểm, chỉ cho nhau nơi có thức ăn, phân chia lãnh thổ,
điều chỉnh “trật tự xã hội” và những hoạt động khác...
- “Còi báo động”: đối với loài kiến đông đúc và cảnh giác, Feromon rất cần thiết. Có 25
loại hóa chất khác nhau mang tín hiệu báo động cho 40 loài thuộc 15 giống kiến. Thông
dụng nhất là Dehydrolidin và Xetronenxin. Gặp nguy hiểm, tuyến hàm dưới của kiến tiết
ra các chất này và chỉ sau vài giây, kiến khác đã nhận được mùi. Nếu nồng độ loãng từ 10-4 đến 10-11 phân tử trong 1cm3 không khí, chúng tìm đến để cứu bạn. Nếu nồng độ cao
thì bỏ chạy tán loạn.
- “Giấy mời họp”: loại bọ kỳ Xcôly - tét sống trên thân cây lá nhọn. Chú bọ kỳ này, đầu
tiên, tìm được cây để làm tổ sẽ tiết ra chất Tecpen gọi cả bầy đến ở. Loài ong tiết ra chất
Trigonauspetera đánh dấu lên cây hoặc vật chung quanh để hấp dẫn đồng loại tìm đến
nguồn thức ăn hoặc chỉ rõ khu vực bị chiếm cứ.
- “Chủ quyền lãnh thổ”: một loại Feromon nữa là Feromon khoanh vùng, phân chia lãnh
thổ. Loại này phổ biến ở động vật có vú như: cầy hương có chất Mút - côn, hươu xạ có
chất Xiveton, chồn hôi có hợp chất lưu huỳnh và một số loài côn trùng có “đời sống xã
hội”. Một số chất có tác dụng tự vệ, có loại có mùi để xua đuổi kẻ thù, có loại là chất độc
mạnh, gây tê liệt và làm chết đối phương. Châu chấu tiết chất độc lên cây cỏ làm cho
những loại gặm nhấm ăn phải trúng độc. Loài ong Phitodictut tiết ra chất có nguồn gốc
protein như Talaixnhipnotxin, Tetrmin giết hại sâu đục thân.
- “Vệ sinh phòng bệnh”: Có một nhà bác học đã tìm ra chất Feromon trong xác kiến và
ong. Nhà bác học giết chết một con kiến ít phút sau xác kiến này được bạn khiêng đi đặt
nơi xa tổ. Nhà bác học lấy chất đó ở xác kiến chết bôi lên kiến sống, lập tức chú kiến
sống cũng được bạn khiêng ra nơi “nghĩa địa” mặc dù chúng vùng vẫy phản đối. Chú ta
về tổ lại bị bạn khiêng đi cho đến khi mùi xác chết trên người chú ta bay hết. Chất từ xác
chết đó là một axit béo đã phân huỷ, trước khi kiến chết, kiến tiết ra để thông báo cho bạn
kiến làm nghĩa vụ cuối cùng...
- “Tiếng gọi của tình yêu”: nhà côn trùng học JeanHenri Fabe quan sát một hiện tượng
thú vị vào buổi sáng, một con bướm nhỏ cắn kén chui ra, được đặt trong một cái lồng
bằng kim loại, đến tối ông ngạc nhiên thấy có 40 chú bướm đêm chẳng biết từ đâu bay
54
tới. Những ngày tiếp theo các chàng bướm từ bốn phương bay đến có tới 150 con. Bướm
cái quyến rũ bướm đực không bằng sự “kiều diễm” mà còn bằng hợp chất Fagon. Chỉ cần vài phần nghìn phân tử trong 1cm3 không khí thì tín hiệu đã được đáp lời. Đánh dấu
những chú bướm họ Satunude và mang đi xa những khoảng cách khác nhau, sau 30 phút
có con đực cách 5km hay 10km bay trở về đậu cạnh “người yêu” đó là nhờ sự hấp dẫn
hoá học từ các nguyên tố hóa học trên cơ thể sinh vật.
2.1.4. Kiến thức hóa học hàng ngày
Dù câu chuyện kể hóa học, bài thơ hóa học giúp HS ghi nhớ bài học lâu dài nhưng
lại chưa làm HS thấy rõ vai trò của hóa học trong đời sống. Phần kiến thức hóa học hàng
ngày giúp HS tăng hứng thú với môn Hóa học hơn vì thế mà nhớ nội dung bài học lâu
hơn. Sử dụng kiến thức hóa học hàng ngày vào dạy học hóa học là vận dụng phương
pháp kết nối để tăng khả năng ghi nhớ của HS.
a. Cồn khô là chất gì?
- Dùng dạy bài Ancol: Tính chất hóa học, điều chế và ứng dụng.
- Nội dung kiến thức HS ghi nhớ: Ứng dụng của ancol trong thực tế.
Ở các nhà hàng thường dùng loại cồn khô để đốt thay
cho bếp ga khi ăn các món lẩu. Đó chính là cồn được cho
vào một chất hút dịch thể, loại bột này hiện được sản xuất
với nhiều mục đích khác nhau: cho vào tã lót, cho vào đất
chống trạng thái hạn hán kéo dài, cho vào cồn…
Hình 2.2. Cồn khô
Thí dụ chất norsocryl của hãng Snow Business có thể biến một lượng dung dịch có
trọng lượng lớn hơn chất này tới 500 lần thành chất khô.
b. Vị cay của ớt và tiêu có gì giống nhau?
Dùng cho những giờ ngoại khóa hóa học.
Trong bữa ăn hàng ngày, để tăng mùi và vị của thức ăn người
ta thường cho vào đó một ít tiêu hay ớt trong thức ăn hoặc cho ớt
vào nước chấm. Đặc biệt, các món thịt hay cá kho thiếu ớt hay tiêu
sẽ mất đi hương vị vốn có đặc trưng của nó. Vậy thì, vị cay của ớt
và tiêu có gì giống nhau?
Hình 2.3. Ớt và tiêu Chúng có những loại ancaloit khác nhau. Ancaloit là loại HCHC có chứa nitơ có
55
tính bazơ, thường có nguồn gốc thực vật, đa số có cấu trúc phức tạp, thường là các chất dị
vòng. Ancaloit trong ớt có tên là capsicain. Chất này pha loãng 10 vạn lần vẫn còn rất
cay.
Ancaloit trong hạt tiêu là hai chất có tên là chavixin và piperin. Chất chavixin tạo ra
vị cay hắc của hạt tiêu.
c. Cao su là gì ?
- Dùng dạy bài Ankađien - phần ứng dụng.
- Nội dung ghi nhớ: Ứng dụng của butadien và isopren.
Cao su là vật liệu có tính đàn hồi (đặc tính có thể biến dạng khi chịu lực bên ngoài
tác dụng nhưng lại trở lại hình dạng ban đầu khi lực tác dụng không còn). Cao su có thể
bị kéo dãn gấp 10 lần chiều dài ban đầu. Tính đàn hồi của cao su là do tính linh hoạt của
các phân tử trong mạch polime. Tuy nhiên trong thực tế, cao su là hỗn hợp các polime,
nên nếu lực ngoài tác động quá mạnh thì cao su mất hoàn toàn tính đàn hồi. Vào năm
1839, nhà hoá học Mĩ Charles Goodyear đã phát minh ra kĩ thuật lưu hoá cao su có tác
dụng làm tăng đặc tính cơ lí của cao su, do đó mở rộng rất nhiều khả năng ứng dụng của
nó.
Cao su thiên nhiên là poli – cis - isopren được lấy chủ yếu từ cây cao su
(Heveabarasiliensis) được trồng nhiều ở Nam Mĩ. Cây cao su được trồng ở nước ta từ
năm 1887 và hiện nay được trồng tập trung ở các tỉnh miền Đông Nam Bộ.
Cao su tổng hợp (Cao su Buna, cao su Buna-S,…) được phát triển mạnh từ chiến
tranh thế giới lần II do sự khan hiếm cao su thiên nhiên. Hầu hết các cao su tổng hợp đều
là sản phẩm của công nghiệp dầu mỏ.
d. Tại sao chảo chống dính có thể chống dính?
- Dùng dạy bài: Anken.
- Nội dung kiến thức cần ghi nhớ: ứng dụng của anken.
Các bà nội trợ thường thấy khó chịu khi món cá chiên hay cơm chiên không được
như ý muốn vì các loại chảo thông thường thường gây dính. Hiện nay, sự ra đời của các
loại chảo chống dính đã giúp cho các bà nội trợ có thể thoải mái chế biến các món chiên
xào theo ý muốn của mình. Vậy chảo chống dính có gì đặc biệt so với các loại chảo thông
thường?
Bí mật nằm ở chỗ, các loại chảo này được phủ một lớp polime mỏng có tên Teflon,
56
tên khoa học là politetrafloetilen (-CF2-CF2-)n. Đó là loại polime nhiệt dẻo, có tính bền
cao với các dung môi và hoá chất. Nó bền trong khoảng nhiệt độ rộng từ -1900C đến 3000C, có độ bền kéo cao (245 - 315kg/cm3) và đặc biệt có hệ số ma sát rất nhỏ và độ bền nhiệt cao, tới 4000C mới bắt đầu thăng hoa, không nóng chảy, phân huỷ chậm. Teflon
bền với môi trường hơn cả vàng và platin, không dẫn điện.
Do có các đặc tính quí đó, teflon được dùng để tráng phủ lên chảo, nồi… để chống
dính, chế tạo những chi tiết máy dễ bị mài mòn mà không phải bôi mỡ (với độ ma sát
nhỏ), vỏ cách điện.
e. Tuyết nhân tạo làm từ chất gì?
Dùng trong các giờ ngoại khóa hóa học.
Khi giả làm tuyết rơi ở rạp hát hay phim trường, giới kĩ xảo đều dùng tuyết nhân tạo
bằng chất dẻo. Tuy nhiên, khi xong việc, họ không thể thu gom hết chúng, nhất là trên
các bậu cửa, dẫn đến ô nhiễm môi trường. Các nhà hoá học Đức đã tạo ra một loại tuyết
mới, rất dễ phân huỷ được làm từ tinh bột khoai tây. Sản phẩm này là của Frithjof
Baumann và cộng sự ở Viện công nghệ Hoá học Fraunhofer ở Karlsruhe (Đức). Để làm
ra nó, người ta có thể dùng tinh bột khoai tây, ngô, thậm chí tảo biển. Khi được phun vào
trong không khí, loại tinh bột này hoá thành một dạng bọt xốp, trông giống như tuyết.
Tuy nhiên đến lúc này, Baumann vẫn chưa thể làm cho tuyết giả rơi dưới dạng bông, mà
chỉ có thể mô phỏng cách rơi của các cụm tuyết lớn vì thế nhóm nghiên cứu vẫn đang
tiếp tục cải tiến nó.
Khi được dấp ẩm vừa phải, tuyết khoai tây sẽ dính kết với nhau vừa đủ để đắp
người tuyết hay tạo ra các cột băng, còn khi phun đẫm nước, chúng sẽ tan ra. Trong
không khí loại tuyết này rơi rất đẹp, nhưng nó không hiện ra trên mặt đất vì quá nhẹ. Các
nhà nghiên cứu của viện Fraunhofe đã thử nghiệm chúng trong nhà hát quốc gia ở
Karlsruhe, và cung cấp 5 tấn tuyết cho một chương trình khoa học giả tưởng trên ti vi, có
tên gọi là hành tinh băng giá.
f. Vì sao bôi vôi vào chỗ ong, kiến đốt sẽ đỡ đau?
- Dùng dạy bài Axit cacboxylic.
- Tính chất hóa học của axit cacboxylic: phản ứng trung hòa (phương trình phản ứng,
ứng dụng trong đời sống thực tế).
Do trong nọc của ong, kiến, nhện (và một số cây) có axit hữu cơ tên là axit fomic.
57
Vôi là chất bazơ, nên trung hoà axit làm ta đỡ đau.
2HCOOH + Ca(OH)2 (HCOO)2Ca + 2H2O
g. Vì sao ném đất đèn xuống ao làm cá chết?
- Dùng dạy bài Ankin.
- Nội dung kiến thức cần ghi nhớ: phản ứng điều chế khí axetilen rất dễ xảy ra, đồng
thời khí axetilen có hại cho hệ hô hấp của động vật.
Đất đèn có thành phần chính là canxi cacbua CaC2, khi tác dụng với nước sinh ra
khí axetilen và canxi hiđroxit.
CaC2 + 2H2O C2H2 + Ca(OH)2
Axetilen có thể tác dụng với H2O tạo ra anđehit axetic. Các chất này làm tổn thương
đến hoạt động hô hấp của cá vì vậy có thể làm cá chết.
h. Rượu cũng là một loại chất gây nghiện
- Dùng dạy bài Ancol: Tính chất hóa học, ứng dụng và điều chế.
- Nội dung kiến thức cần nhớ: Lưu ý về những ảnh hưởng xấu của rượu đối với sức
khỏe của con người.
Không phải chỉ các loại ma túy mới gây nghiện mà ngay cả những thức uống thông
thường như café hay rượu cũng là những chất gây nghiện rất phổ biến.
Tùy thuộc nồng độ và cách sử dụng, rượu có thể tác dụng tốt hoặc làm suy yếu
nghiêm trọng sức khoẻ con người. Với nhiều người, uống một lượng nhỏ rượu cũng dẫn
đến phản ứng chậm chạp, xử trí kém linh hoạt, thần kinh dễ bị kích động gây ra những
trường hợp đáng tiếc như tai nạn, hành động bạo ngược… Trong rượu thường chứa một
chất độc hại là etanal (CH3 - CHO), gây nôn nao khó chịu, nếu nồng độ cao có thể dẫn
đến tử vong.
i. Vì sao hàng ngàn loài hoa có hàng trăm màu sắc khác nhau? Có phải hàng trăm màu
sắc khác nhau ứng với hàng trăm chất khác nhau không?
- Dùng dạy bài Benzen và ankylbenzen.
- Mục đích: dùng trong 5 phút của phương pháp ghi nhớ giãn cách giúp HS hứng thú
học tập và ghi nhớ ứng dụng của các hợp chất thơm trong thiên nhiên.
Người ta đã phân tích màu sắc của trên 4000 loài hoa và thấy rằng hàng trăm màu
sắc khác nhau kia chỉ là sự biến đổi biến đổi của 7 màu cơ bản là đỏ, nâu, vàng, lục, lam,
tím và trắng. Trong đó phần lớn sắc màu của hoa là sự biến hoá giữa các màu đỏ, tím và
58
lam. Phần nhỏ hơn là sự biến đổi giữa các màu vàng, nâu và đỏ.
Nghiên cứu kĩ hơn, người ta còn biết rằng trong hoa có chứa một loại chất gọi là
“hoa thanh tố”, một HCHC phức tạp tạo thành bởi benzen và benzopyran màu sắc của nó
có thể thay đổi thùy theo sự thay đổi độ pH của dịch tế bào của hoa. Dịch tế bào có tính
kiềm hoa có màu lam, có tính axit hoa có màu đỏ còn khi trung tính có màu tím.
j. Chất gây mê là chất nào?
- Dùng dạy bài Ankan: Tính chất hóa học, điều chế và ứng dụng.
- Nội dung kiến thức cần ghi nhớ: ứng dụng của ankan.
Trong các ca phẩu thuật, các bác sĩ phải sử dụng các loại thuốc gây mê để tránh sự
đau đớn của bệnh nhân trong quá trình tiến hành phẩu thuật. Vậy chất gây mê là chất
nào?
Năm 1846, nha sĩ người Mỹ tên là William T.G. Morton là người đầu tiên dùng ete
để gây mê. Năm sau, clorofom được dùng trong một ca đỡ đẻ. Hơi của các chất gây mê
ấy được hít vào qua mặt nạ làm bệnh nhân ngủ thiếp đi và mất hết cảm giác. Tuy nhiên
do một số hạn chế mà sau đó clorofom không được sử dụng nữa. Sau đó, người ta dùng
một số loại hợp chất khác nữa như nitơ oxit, cyclopropan, halothan… Ngày nay có rất
nhiều chất khác được sử dụng làm chất gây mê.
2.1.5. Bảng biểu, sơ đồ
Phần bảng biểu, sơ đồ vận dụng phương pháp ghi nhớ biểu đồ giúp HS có cái nhìn
tổng thể về nội dung kiến thức các em cần ghi nhớ.
Hình 2.4. Sơ đồ các loại HCHC
HỢP CHẤT HỮU CƠ
HIĐROCACBON (HC)
DẪN XUẤT HIĐROCACBON
AXIT - ESTE
HC THƠM
ANĐEHIT - XETON
HC NO
DX HAL
ANCOL - ETE
HC KHÔNG NO
59
Bài: Phân loại và gọi tên hợp chất hữu cơ
Hình 2.5. Sơ đồ chuyển hóa giữa các loại hiđrocacbon
Bài: Luyện tập So sánh đặc điểm cấu trúc và tính chất của hiđrocacbon thơm với
XICLOANKAN
BENZEN VÀ ĐỒNG ĐẲNG
ANKEN
ANKAN
ANKIN
hiđrocacbon no và không no
Bảng 2.1. Tóm tắt tên gọi, ý nghĩa và ví dụ các tiếp đầu ngữ
Bài: Ankan: Đồng đẳng, đồng phân và danh pháp
Tiếp đầu Ý nghĩa Ví dụ ngữ
CH3
Chỉ ankan có nhóm
CH
CH3
CH2 CH3
(CH3)2CH- nối với một gốc ISO hiđrocacbon khác không
CH3
nhánh.
C
CH
CH3
CH3
CH3
CH3
Chỉ ankan có chứa nguyên tử NEO cacbon bậc 4 trong phân tử.
CH3
C
CH2
CH2 CH3
CH3
Chỉ ankan có nhóm (CH3)3C-
CH3
nối một gốc hiđrocacbon khác TERT
không nhánh.
CH2 CH3
CH3
CH2 CH
Chỉ ankan có nhóm CH3-CH2-
CH3
nối một gốc CH(CH3)- SEC hiđrocacbon khác không
60
nhánh.
Bảng 2.2.Tóm tắt cấu tạo và tính chất của ankan và xicloankan
Bài: Luyện tập Ankan và Xicloankan
ANKAN XICLOANKAN
KHÁI NIỆM
CTPTC
Hiđrocacbon no …………….. ……………..(n ≥ …). n ≥ … Có đồng phân……………….. Hiđrocacbon no………………….. …………………(n ≥ …). n ≥ … Có đồng phân……………………. ĐỒNG
PHÂN
Liên kết ……………………... Liên kết………………………….. CẤU TẠO
Mạch………………………… Mạch……………………………..
PƯ:………………………….. PƯ:………………………………. (n ≥1)
TÍNH CHẤT
PƯ:………………………….. PƯ:………………………………. HÓA HỌC
PƯ:………………………….. PƯ:……………………………….
PƯ:………………………………..
PƯ:……………………………….
Bảng 2.3. Tóm tắt điều kiện và tên gọi các đồng phân hình học của anken
Bài: Anken: Danh pháp, cấu trúc và danh pháp
*Anken từ: …………………………………………..
* Mỗi ngtử C mang liên kết đôi phải đính với……… ĐIỀU KIỆN …………………………………………………………
61
C=C C=C
*cis-: mạch chính …………………………….của liên
kết đôi C=C. TÊN GỌI *trans-: mạch chính …………………………….của
liên kết đôi C=C.
Bảng 2.4. Tóm tắt cấu tạo và tính chất của anken và ankin
Bài Luyện tập Hiđrocacbon không no
ANKEN ANKIN
CT chung
*Hiđrocacbon………………….., mạch ……………..
……………………………………………………….. Giống
*Có đồng phân……………………………………….. nhau
……………………………………………………….. CẤU
*Có một liên kết *Có một liên kết TẠO Khác
……………….................. ………………………… nhau
*Có đồng phân…………... *Không có đồng phân
…………………………… …………………………
* Cộng ………………………………………………..
* Cộng ……………………………………………….. Giống TÍNH
* Cộng ……………………………………………….. nhau CHẤT
* Làm mất màu dd …………………………………… HÓA
…………………………… ………………………… Khác HỌC
…………………………… ………………………… nhau
Bảng 2.5. Tiếp đầu ngữ vị trí 2 nhóm thế trên trên vòng benzen
Bài Benzen và ankylbenzen
1,2 1,3 1,4
Vị trí 2
nhóm thế
62
Tiếp đầu ……………… ……………… ………………
ngữ
Bảng 2.6. Qui tắc thế ở vòng benzen
Bài Benzen và ankylbenzen
Nhóm thế A là nhóm Nhóm thế A là
đẩy e nhóm hút e
- Nhóm ankyl (-CH3, - Nhóm –NO2
- Nhóm –COOH - C2H5 …)
A
- Nhóm –OH - Nhóm –SO3H…
- Nhóm –NH2
- Nhóm –OCH3 …
Khả năng PƯ Dễ dàng hơn Khó hơn thế tiếp theo
Vị trí ortho và para Vị trí meta
A
A
Vị trí ưu tiên
2.1.6. Từ khóa [20]
TỪ KHÓA là từ hay cụm từ truyền tải các ý tưởng quan trọng - thường là danh từ
hay động từ giúp ta nhớ lại những nội dung hay ý tưởng liên kết mỗi khi đọc hay nghe
thấy nó. Theo lối ghi chú thông thường, những TỪ KHÓA thường rải ra trên một hay
nhiều trang giấy và bị chìm khuất trong một rừng chữ không quan trọng bằng nó. Điều
này trở thành một trở ngại khi bộ não muốn tìm ra mối liên kết giữa các khái niệm trọng
tâm hay các nội dung chính.
Khi đọc qua một đoạn hay một bài học trong SGK, HS cần xác định được TỪ
KHÓA. Việc xác định được TỪ KHÓA sẽ giúp HS xác định được trọng tâm cần nắm
vững, cần ôn tập cho các kì thi và đặc biệt là tiết kiệm thời gian học mà khả năng ghi nhớ
63
kiến thức được cải thiện nhiều hơn do giảm áp lực làm việc cho bộ não.
Ví dụ:
- Bài Anken: Tính chất hóa học, điều chế và ứng dụng lớp 11 ban nâng cao có đoạn:
“Liên kết π ở nối đôi của anken kém bền vững, nên trong phản ứng dễ bị đứt tạo thành
liên kết σ với các nguyên tử khác. Vì thế, liên kết đôi C=C là trung tâm phản ứng gây
ra những phản ứng hóa học đặc trưng cho anken như phản ứng cộng, phản ứng trùng
hợp và phản ứng oxi hóa.”
- Bài Benzen và ankylbenzen lớp 11 ban nâng cao có đoạn:
“Sáu nguyên tử C trong phân tử benzen tạo thành một lục giác đều. Cả 6 nguyên
tử C và 6 nguyên tử H cùng nằm trên một mặt phẳng (gọi là mặt phẳng phân tử). Các góc liên kết đều bằng 120o.”
- Bài Anđehit và xeton lớp 11 ban nâng cao có đoạn:
“Anđehit là những hợp chất hữu cơ mà phân tử có nhóm –CH=O liên kết trực tiếp với
nguyên tử cacbon hoặc nguyên tử hidro.
Nhóm –CH=O là nhóm chức của anđehit, nó được gọi là nhóm cacbanđehit.”
TỪ KHÓA là những từ được in đậm.
2.1.7. Điều bí ẩn và những câu hỏi kích thích trí tò mò
Sử dụng điều bí ẩn và những câu hỏi kích thích trí tò mò là vận dụng phương pháp
ghi nhớ kết nối.
Câu 1: Tại sao người ta có thể dùng thiết bị phân tích rượu để phát hiện người lái xe đã
uống rượu?
Thành phần chính của rượu ngoại trừ nước là hợp chất ancol etylic. Hợp chất này có
đặc tính là dễ bị oxi hóa. Có rất nhiều chất có thể oxi hóa ancol etylic nhưng người ta
chọn CrO3, đây là một chất oxi hóa rất mạnh, ở dạng tinh thể có màu da cam. Bột CrO3
khi gặp rượu sẽ tạo thành Cr2O3 có màu đen.
Trong các thiết bị phân tích rượu có chứa một lượng nhỏ CrO3 nên khi người tham
gia giao thông có sử dụng rượu thổi nhẹ hơi thở của mình qua thiết bị này sẽ bị phát hiện
ra ngay.
- Mục đích: HS nhớ được ancol etylic dễ bị oxi hóa bởi các chất oxi hóa, đồng thời giáo
dục cho HS ý thức khi tham gia giao thông an toàn.
64
Dạy bài: Ancol: Tính chất hóa học, điều chế và ứng dụng.
Câu 2: Cồn nguyên chất và cồn pha loãng tới một nồng độ xác định thì loại nào có khả
năng sát trùng tốt hơn? Vì sao?
Ancol etylic có khả năng sát khuẩn cao do nó có thể thẩm thấu đi xuyên qua màng
tế bào của các loại vi khuẩn làm đông tụ các protein trong cơ thể vi khuẩn. Thực tế thì cồn 750 có khả năng sát khuẩn cao nhất. Nếu dùng cồn nguyên chất để sát khuẩn thì do
nồng độ cao mà ancol etylic sẽ làm đông tụ các protein bên ngoài vi khuẩn tạo thành một
lớp màng bảo vệ chúng nên không thể dùng ancol etylic nguyên chất để sát trùng được.
- Dạy bài: Ancol: Tính chất hóa học, điều chế và ứng dụng.
- Mục đích: HS ghi nhớ ứng dụng của ancol, tăng hứng thú học tập.
Câu 3: Xăng Mogas 83, A90, A92 có ý nghĩa gì?
Xăng dùng cho các loại động cơ thông dụng như ô tô, xe máy là hỗn hợp
hiđrocacbon no ở thể lỏng (từ C5H12 đến C12H26). Chất lượng xăng được đánh giá qua chỉ
số octan là phần trăm các ankan mạch nhánh có trong xăng. Chỉ số octan càng cao thì
chất lượng xăng càng tốt do khả năng chịu áp lực nén tốt nên khả năng sinh nhiệt cao. n-
heptan được coi là có chỉ số octan bằng 0 còn 2,2,4 - trimetylpentan được quy ước có chỉ
số octan bằng 100.
Các hiđrocacbon mạch vòng và mạch nhánh có chỉ số octan cao hơn các
hiđrocacbon mạch không nhánh. Xăng có chỉ số octan thấp như MOGAS 83 thường phải
pha thêm một số phụ gia như tetraetyl chì (C2H5)2Pb hoặc lưu huỳnh. Các phụ gia này
giúp làm tăng khả năng chịu nén của nhiên liệu nhưng khi thải ra không khí gây ô nhiễm
môi trường, rất hại cho sức khoẻ con người. Hiện nay, ở Việt Nam chủ yếu dùng xăng
A90 hoặc A92 là loại xăng có chỉ số octan cao - những loại xăng này không cần phải
thêm các phụ gia nên đỡ độc hại và ít gây ô nhiễm môi trường.
- Dạy bài: Nguồn hiđrocacbon thiên nhiên.
- Mục đích: HS ghi nhớ các ứng dụng của nguồn hiđrocacbon trong đời sống thực tế.
Câu 4: Đất đèn được sản xuất như thế nào? Lúc đầu người ta dùng đất đèn làm gì?
Cuối thế kỷ 19, đất đèn (có trong thành phần chính là CaC2) mới chỉ được sản xuất
ở 12 nước trên thế giới. Thời gian này, đất đèn chủ yếu dùng để thắp sáng. Dựa vào các
phản ứng sau:
65
CaC2+2H2O Ca(OH)2+C2H2
Cho đến năm 1911 vẫn còn tới 965 thành phố sử dụng đất để thắp sáng đường phố
vào ban đêm. Trong nhiều năm trước đây, ở nước ta, đất đèn được sử dụng để thắp sáng
trong các hầm lò khai thác và vận chuyển than. Ngư dân một số vùng ven biển dùng đất
đèn vào việc thắp sáng để đánh bắt cá, tôm do độ sáng của ngọn đèn đất tương đương với
bóng điện có công suất 60 - 80 W. Ở nông thôn nước ta, trong nhiều năm trước đây người
ta cũng dùng đất đèn để thắp sáng trong những dịp có đình đám hoặc lễ tết.
- Dạy bài: Ankin.
- Mục đích: HS ghi nhớ ứng dụng của axetilen trong thực tế, cách điều chế khí axetilen.
Câu 5: Axit xitric được tìm thấy ở những loại rau quả nào? Công dụng của axit xitric là
gì?
Trong thiên nhiên axit xitric có trong các loại quả chua (chanh, tai chua), trong một
số loại lá cây (bông, thuốc lá, thông).
Axit xitric có công thức hoá học là
nc = 1530C, dễ tan trong nước. Axit xitric là sản phẩm trung
Tinh thể có màu trắng, t0
gian quan trọng của quá trình trao đổi các axit tricacboxylic trong cơ thể.
Axit xitric dùng làm chất bảo quản, chất tạo vị trong công nghiệp thực phẩm. Trong
nghiệp thực phẩm, axit xitric chiếm hàng đầu trong số các axit hữu cơ. Axit xitric còn
được dùng trong dược phẩm và các chất tẩy giặt.
- Dạy bài: Axit cacboxylic: Cấu trúc, danh pháp và tính chất vật lí.
- Mục đích: HS ghi nhớ cấu tạo của axit cacboxylic (có nhóm –COOH), một số tính chất
vật lí của axit cacboxylic (chua, tan nhiều trong nước).
Câu 6: Vì sao rau quả thường được ngâm giấm?
Một số thức ăn, thường là rau quả được ngâm vào giấm và sau đó đóng vào một cái
chai kín gió. Giấm là dung dịch axit axetic (CH3COOH) có nồng độ 5%. Nó ngăn được
sự phát triển của vi khuẩn cho nên thức ăn được bảo quản.
Hành và dưa chuột là những thức ăn được ngâm giấm thường gặp.
- Dạy bài: Axit cacboxylic: Tính chất hóa học, điều chế và ứng dụng.
66
- Mục đích: HS ghi nhớ ứng dụng của axit axetic.
Câu 7: Dầu mỏ là gì? Có nguồn gốc như thế nào? Được khai thác từ khi nào và người ta
khai thác dầu mỏ ra sao?
Ngày 27/08/1859, gần Titusvile ở Pensylvanie, ông William Drake đã khoan thành
công đến độ sâu 21 mét trong lòng đất. Một chất màu đen và nhờn liền phun lên trên mặt
đất. Đó là dầu mỏ.
Dầu mỏ, khí đốt tự nhiên và than đá đều là di thể các sinh vật từ thời cổ đại, biến
đổi qua hàng triệu năm mà tạo thành, do đó chúng còn được gọi là nhiên liệu hoá thạch.
Trữ lượng dầu mỏ và than đá trong lòng đất đều là có hạn, trong tương lai nhất định sẽ bị
khai thác hết. Do đó chúng ta phải biết quí trọng nguồn tài nguyên quí giá này, không
được lãng phí.
Các thành phần nguyên tố chủ yếu trong dầu thô là cacbon 83 87%; hidrô 11->
14%; lưu huỳnh 0,1 - 4,5%; oxi và nitơ 0,54 - 3,6%. Hợp chất chủ yếu là hiđrocacbon và
tỉ lệ các nguyên tố nói trên có thể thay đổi theo khu vực.
- Dạy bài: Nguồn hiđrocacbon thiên nhiên.
- Mục đích: HS ghi nhớ nguồn gốc, cách khai thác dầu mỏ.
Câu 8: Sản xuất polietilen như thế nào?
Ở Ý, người ta đã nghiên cứu một công nghệ sản xuất các vật liệu tổng hợp dùng làm
nguyên liệu để sản xuất giấy và cactông. Vật liệu mới này gồm các sợi poliêtilen mỏng (2 - 4 micron), có bề mặt riêng lớn (30 - 50m2/g) được đan với nhau. “Xenlulozơ tổng hợp”
dễ bị phân tán trong nước, có thể trộn theo bất kỳ tỷ lệ nào với xenlulozơ thường. Người
ta vẫn có thể dùng các thiết bị sản xuất giấy bình thường để sản xuất loại giấy mới này.
- Dạy bài: Anken.
- Mục đích: HS ghi nhớ cách điều chế etilen, PTPU điều chế.
2.2. CÁCH THIẾT KẾ CÁC SĐTD
2.2.1. SĐTD thủ công
Cách thức để thực hiện thiết kế một SĐTD thủ công:
Bước 1: Chuẩn bị
- Chuẩn bị một tờ giấy A3 hay A4.
- Chuẩn bị bút chì, bút màu với các kích cỡ đầu bút khác nhau.
- Chọn một chủ đề, vấn đề để vẽ SĐTD.
67
- Chuẩn bị nội dung, thông tin.
Bước 2: Thực hiện thiết kế SĐTD
- Bắt đầu từ một từ khóa chính ở giữa trang giấy.
- Các ý lớn được liên kết đến chủ đề, ý nhỏ hơn được liên kết với ý lớn hơn.
- Dùng bút chì, bút màu, biểu tượng, hình vẽ, từ khóa.
- Tiếp tục nối các ý liên quan.
Tuy nhiên, để đạt hiệu quả cao nhất khi thiết kế và sử dụng SĐTD thì người thiết kế
cần phải thực hiện theo những nguyên tắc và quy trình cụ thể sau đây:
Bước 1: Vẽ chủ đề trung tâm trên một trang giấy (đặt nằm ngang).
Quy tắc vẽ chủ đề:
- Cần phải vẽ hình chủ đề ở trung tâm để từ đó phát triển ra các ý khác.
- Sử dụng tự do các màu sắc mà người thiết kế ưa thích.
- Hình vẽ chủ đề cần được làm nổi bật để dễ nhớ, không nên đóng khung hoặc che chắn
hình vẽ chủ đề.
- Nếu hình vẽ trung tâm không rõ ràng thì người thiết kế có thể thêm từ ngữ.
- Hình vẽ chủ đề nên vẽ to vừa phải
Bước 2: Vẽ thêm các tiêu đề phụ.
Quy tắc vẽ tiêu đề phụ:
- Tiêu đề phụ nên được viết bằng chữ IN HOA trên các nhánh dài để làm nổi bật.
- Tiêu đề phụ được gắn với hình ảnh chủ đề.
- Tiêu đề phụ nên được hướng chéo góc để có thể dễ dàng phát triển nhiều nhánh khác
nữa.
- Mỗi nhánh sử dụng một màu sắc ưa thích.
Bước 3: Vẽ thêm các ý chính và các chi tiết hỗ trợ trong từng tiêu đề phụ.
Quy tắc vẽ các ý chính và các chi tiết hỗ trợ:
- Chỉ nên sử dụng từ khóa và các hình ảnh.
- Sử dụng các biểu tượng, cách viết tắt (quy định sẵn hoặc người thiết kế sáng tạo thêm)
để tiết kiệm không gian vẽ và thời gian.
Một số cách viết tắt hay dùng:
- Hình vẽ.
- Không có: X có.
68
- Suy ra: =>
- Tăng lên/ Giảm xuống: ↑/↓
- Lớn hơn/ Nhỏ hơn: >/<
Ngoài ra, tùy theo sự sáng tạo của tác giả thiết kế SĐTD mà sẽ có thêm những kí tự
viết tắt riêng để bản thân dễ hiểu, dễ nhớ.
Mỗi từ khóa, hình ảnh nên được vẽ trên một đoạn gấp khúc riêng trên nhánh. Trên
mỗi khúc nên chỉ có tối đa một từ khóa. Việc này giúp cho nhiều từ khóa mới và những ý
khác được nối thêm vào các từ khóa sẵn có một cách dễ dàng (bằng cách vẽ nối ra từ một
khúc).
Tất cả các nhánh của một ý nên tỏa ra từ một điểm.
Tất cả các nhánh tỏa ra từ một điểm (thuộc cùng một ý)
nên có cùng một màu).
Hình 2.6. Nhánh SĐTD
Chúng ta thay đổi màu sắc khi đi từ một ý chính ra đến các ý phụ cụ thể hơn.
Bước 4: Để trí tưởng tượng bay bổng
Người thiết kế có thể thêm nhiều hình ảnh nhằm giúp các ý quan trọng thêm nổi bật,
cũng như giúp chúng dễ nhớ hơn.
69
Ví dụ như SĐTD sau:
Hình 2.7. SĐTD cấu tạo nguyên tử
Ngoài ra, khi thiết kế SĐTD chúng ta cần phải chú ý:
- Sử dụng chữ IN HOA để dễ nhìn.
- Sử dụng màu sắc: có thể sử dụng những màu sắc khác nhau để tách ý khi cần thiết hoặc
nhấn mạnh ý quan trọng.
- Kí hiệu và hình ảnh: có ý nghĩa nhất định, không lạm dụng quá nhiều hình ảnh trong
một SĐTD sẽ bị rối.
- Sử dụng liên kết đan chéo: Thông tin trong một phần của bản đồ có thể liên quan đến
phần khác. Khi đó, chúng ta có thể vẽ những đường thẳng để chỉ ra sự liên quan đan
chéo. Việc này sẽ giúp cho bạn thấy mức ảnh hưởng một phần trong chủ đề đến các phần
70
khác.
Hình 2.8. HS thiết kế SĐTD
71
Các SĐTD thủ công
Hình 2.9. SĐTD hóa học 11 - NC
72
Hình 2.10. SĐTD Ancol
73
Hình 2.11. SĐTD Ancol (2)
2.2.2. Thiết kế SĐTD bằng phần mềm
2.2.2.1. Giới thiệu về phần mềm iMindMap
Các phần mềm vẽ SĐTD
Hiện nay có rất nhiều phần mềm phục vụ cho việc thiết kế SĐTD như:
- MindManager - một phần mềm do Tony Buzan sáng tạo và được dùng nhiều tại Việt
Nam nhưng chỉ chạy được trên Microsoft Windows.
- FreeMind (phần mềm nguồn mở dùng được trên cả Windows, Mac và Linux).
- Một số phần mềm khác: ConceptDraw Mindmap, VisualMind, Axon Idea Processor,
Inspiration,…
Đặc biệt, iMindMap được đầu tư xây dựng và phát triển bởi chính Tony Buzan,
người rất nổi tiếng với những sách viết về MindMaps.
Trong phần nội dung nghiên cứu của mình, chúng tôi chọn phần mềm iMindMap.
Khái quát về phần mềm iMindMap
IMindMap là sản phẩm số lấy ý tưởng từ SĐTD nổi tiếng của Tony Buzan. Luyện
74
tập với chương trình này, người sử dụng sẽ hình thành cách ghi chép và suy nghĩ tổng thể
cũng như chi tiết bằng SĐTD. IMindMap là một công cụ tư duy thực sự hiệu quả bởi nó
tối đa hoá được nguồn lực của cá nhân và tập thể. Mỗi thành viên đều rèn luyện được khả
năng tư duy, kĩ năng thuyết trình và làm việc khoa học.
Điều đặc biệt của iMindMap so với những phần mềm khác là phần mềm này do
chính tác giả của SĐTD Tony Buzan đầu tư phát triển. Có thể nói iMindMap là một
chương trình rất được mong đợi của giới tin học bởi các lí do sau đây:
- Sự quy mô của nó.
- Giao diện đẹp.
- Sản phẩm tạo thành hơn hẳn MindManager...
Tuy iMindMap là phần mềm cài đặt khá nặng nhưng có rất nhiều ưu điểm như hệ
thống icon và image của iMindMap rất phong phú, hỗ trợ nhiều chức năng giúp vẽ nhanh
hơn, uốn éo các nhánh rất dễ dàng, từ khóa trên nhánh cũng sẽ uốn theo nhánh chứ không
“ngay đơ” như MindManager làm SĐTD sinh động theo ý người dùng tính tự do cao,
sử dụng dễ dàng các phím tắt như space, insert… để tạo thêm nhánh con từ chủ đề chính
hay từ các nhánh lớn, có chế độ cho vẽ hình trực tiếp trong phần mềm, hỗ trợ Save as
nhiều dạng file khác nhau như pdf, image, presentation…, hỗ trợ chức năng mới như
capture (chụp ảnh), mode text, vẽ nhánh bằng tay…
IMindMap cũng rất dễ sử dụng kể cả những người chưa từng sử dụng qua hoặc
không biết tiếng Anh do giao diện đơn giản giúp dễ dàng tìm ra các nút lệnh hơn,… Sử
dụng iMindMap giúp cho các thành viên hiểu được nội dung bài học một cách rõ ràng và
hệ thống. Việc ghi nhớ cũng như vận dụng cũng sẽ tốt hơn. IMindMap cung cấp cho ta
cái nhìn chi tiết và cụ thể về vấn đề thực hiện iMindMap. Chỉ cần nhìn vào SĐTD, bất kỳ
thành viên nào của nhóm cũng có thể thuyết trình được nội dung bài học.
Tuy nhiên, iMindMap còn một số điểm hạn chế như tốn nhiều bộ nhớ, muốn tạo
nhánh cần quay trở lại topic cấp trên, thiếu các tính năng tự động sắp xếp, không hỗ trợ
tính năng sửa từng chữ tự do trên nhánh, iMinMap chưa hỗ trợ tính năng vẽ công thức
hóa học.
Với tất cả những ưu điểm của iMindMap thì hiện tại phần mềm này được cộng đồng
mạng xem là “phần mềm thiết kế SĐTD tốt nhất”.
75
2.2.2.2. Cách sử dụng phần mềm iMindmap Giao diện chính của chương trình iMindMap như sau:
Hình 2.12. Giao diện chính của iMindMap
Mở file iMindMap đã tạo sẵn hoặc tạo mới iMindMap:
- Mở file iMindMap đã tạo sẵn.
Click chuột vào ô lệnh Open trên giao diện chính của chương trình
Hình 2.13. Mở file
Ô lệnh trên hiện lên, lựa chọn folder chứa file SĐTD cần mở.
- Mở file mới được soạn thảo gần đây.
Hình 2.14. Mở flile mới soạn thảo
76
- Tạo mới iMindMap.
Click chuột vào ô lệnh New màn hình hiện ra cửa sổ: chọn một hình ảnh trung tâm bằng
cách click chuột vào một trong những tấm hình bên dưới hoặc nhấn vào nút Browse như
hình vẽ.
Click vào đây
Hình 2.15. Tạo file mới
Nhập từ khóa trung tâm vào ô lệnh dưới đây:
Nhập từ khóa
Hình 2.16. Nhập từ khóa trung tâm
77
Lưu SĐTD
Click chuột vào ô lệnh Save trên giao diện chính của chương trình, màn hình hiện ra hộp
thoại:
Hộp thoại
Hình 2.17. Save
- Chọn Save as nếu chúng ta muốn lưu file dưới dạng đuôi *.imm.
Chọn địa chỉ lưu
Hình 2.18. Save đuôi *.imm - Chọn Export nếu chúng ta muốn lưu dưới dạng các file khác như: pdf, presentation,…
78
Hình 2.19. Save file dạng khác
Soạn thảo
Sau khi tạo mới một SĐTD, click chuột vào hình trung tâm rồi nhấn phím insert
trên bàn phím thu được giao diện sau:
Hình 2.20. Tạo nhánh Sau đó click đôi chuột trên nhánh mới tạo để gõ vào đó tiêu đề của nhánh:
Hình 2.21. Nhập từ khóa trên nhánh
Hiệu chỉnh
- Hiệu chỉnh thông tin trên nhánh.
Sau khi soạn thảo xong SĐTD, chúng ta muốn hiệu chỉnh thông tin trên một nhánh
nào đó thì chúng ta có thể click đôi chuột vào vị trí nhánh cần hiệu chỉnh thông tin thì
79
dòng chữ trên nhánh đó sẽ hiện lên và cho phép chỉnh sửa lại thông tin.
Click đôi
Hình 2.22. Hiệu chỉnh nhánh
- Hiệu chỉnh hình dạng và màu sắc của nhánh.
+ Hình dạng: có 2 dạng của nhánh là dạng mặc định (Organic) và dạng vẽ tự do (Free
hand).
Hình 2.23. Hiệu chỉnh hình dạng nhánh
Với dạng Organic, hình dạng nhánh như SĐTD chúng ta đang quan sát. Chúng ta có
thể hiệu chỉnh hình dạng của nhánh bằng cách click chuột vào nhánh, trên nhánh hiện ra
3 chấm lớn màu xanh, lê chuột tới chấm xanh này, giữ chuột và kéo chuột di chuyển thì
80
hình dạng nhánh sẽ thay đổi:
Hình dạng nhánh đã thay đổi
Hình 2.24. Dạng Organic Với dạng Free hand, chúng ta có thể tạo thêm nhánh mới bằng cách vẽ từ nhánh
chính hoặc từ hình ảnh trung tâm theo hình dạng mà chúng ta muốn:
Hình 2.25. Dạng Free hand
+ Màu sắc: click chuột vào nhánh cần hiệu chỉnh màu sắc sau đó click chuột vào biểu
tượng lọ sơn màu trên giao diện iMindMap, chọn màu có sẵn hoặc click vào More colors
81
để chọn màu khác.
Hình 2.26.Hiệu chỉnh màu sắc
- Hiệu chỉnh hình ảnh trên nhánh.
SĐTD sẽ phát huy tác dụng ghi nhớ hơn rất nhiều lần khi sử dụng thêm biểu tượng
và hình ảnh.
+ Sử dụng hệ thống Icon và Image library của phần mềm iMindMap:
Click chuột vào hộp thoại View trên giao diện iMindMap, chọn Icon library hoặc
Image library để được sử dụng hệ thống này. Trong đó, các Icon và Image được tích hợp
chế độ tìm kiếm online để người dùng dễ sử dụng nguồn hình ảnh trực tiếp từ internet.
Hình 2.27. Hiệu chỉnh hình ảnh trên nhánh
+ Sử dụng hệ thống biểu tượng và hình ảnh riêng:
Cách chèn hình ảnh vào SĐTD như là click chuột trên nhánh muốn chèn hình ảnh,
82
rồi vào hộp thoại Insert trên giao diện của iMindMap, chọn Branch Image:
Hình 2.2. Hệ thống hình ảnh và biểu tượng riêng
Sau đó, chọn nơi lưu trữ hình ảnh, chọn hình ảnh và nhấn nút open thì hình ảnh sẽ
được hiện lên ngay bên trên của nhánh đó.
Hình 2.29. Chèn hình ảnh
Tiếp theo, muốn xoay hình ảnh cho xuôi theo chiều của nhánh đó thì click chuột
lên trên hình ảnh hiện lên biểu tượng xoay tròn, giữ chuột ở biểu tượng này và kéo chuột
xoay theo ý muốn.
Hình 2.30. Hiệu chỉnh hình ảnh
83
Xem và trình bày SĐTD
- Xem SĐTD: click chuột vào hộp thoại Zoom trên giao diện để chọn chế độ mà chúng
ta muốn xem: Zoom in (phóng to lên), Zoom out (thu nhỏ lại), Actual size (phóng to
100%), Fit to screen (vừa đủ màn hình), Zoom to (hiện SĐTD bao nhiêu phần trăm theo
ý muốn).
Hình 2.31.Xem và chỉnh sửa hình ảnh
Ngoài ra, chúng ta có thể xem SĐTD dưới dạng toàn bộ bản đồ SĐTD bằng cách
click chuột vào hộp thoại View chọn Nevigator:
Hình 2.32. Xem ở dạng Nevigator
- Trình bày SĐTD: chúng ta có thể in ra giấy để trình bày hoặc trình chiếu bằng phần
mềm iMindMap. Khi trình bày, chúng ta chỉ để hiện trên giao diện sơ đồ tổng thể các
nhánh chính của SĐTD, các nhánh phụ được giấu đi bằng cách click chuột vào hộp thoại
84
Presentation trên giao diện, chọn Collapse All Full (phím tắt Alt+Down) nếu muốn giấu
tất cả các nhánh cùng lúc hoặc chọn Collapse All One Level (phím tắt Alt+Left) nếu
muốn giấu các nhánh theo từng cấp độ nhánh.
Hình 2.33. Trình bày SĐTD
SĐTD sau khi giấu tất cả các nhánh phụ đi:
Hình 2.34. Giấu phần nhánh con đi
Khi trình bày, chúng ta trình bày nội dung của từng nhánh bằng cách click chuột
lên nhánh cần trình bày, ở cuối nhánh hiện ra biểu tượng dấu “+”, click chuột vào dấu
85
“+” thì nội dung của nhánh phụ hiện ra.
Hình 2.35. Cách làm nhánh con hiện ra lại
86
2.2.2.3. Một số sơ đồ tư duy vẽ bằng phần mềm iMindMap
Hình 2.36. SĐTD hóa học lớp 11 ban nâng cao
87
Hình 2.37. SĐTD tính chất hóa học, điều chế và ứng dụng của ancol
88
Hình 2.38. SĐTD tính chất hóa học của benzen
2.3. VẬN DỤNG SĐTD VÀO DẠY HỌC HÓA HỌC HỮU CƠ LỚP 11 BAN
NÂNG CAO
2.3.1. Sử dụng SĐTD vào dạy học
Phương pháp SĐTD đặc biệt có ích trong việc củng cố kiến thức và rèn luyện,
phát triển tư duy lôgic cho HS. Tuy nhiên, không phải dạng bài nào ta cũng có thể sử
dụng SĐTD, mà tùy theo nội dung kiến thức ta lựa chọn sao cho đạt hiệu quả cao trong
giảng dạy và học tập. Nên có tài liệu trích dẫn có thể sử dụng SĐTD vào các dạng bài
như:
89
+ Dạng bài có tính hệ thống.
Ví dụ: Luyện tập hiđrocacbon không no
Hình 2.39. SĐTD luyện tập hiđrocacbon không no
+ Từ một chủ đề tạo ra nhiều nhánh lớn, từ một nhánh lớn lại tỏa ra nhiều nhánh nhỏ và
cứ như thế mở rộng vô tận.
Ví dụ: chủ đề “HÓA HỌC HỮU CƠ”. HS có thể phát triển các nhánh ra vô cùng và hết
90
sức sáng tạo.
Hình 2.40. SĐTD hợp chất hữu cơ
Tùy theo nội dung bài mà ta có thể lựa chọn phần mục đưa vào cho phù hợp với
cách dẫn dắt của GV trong quá trình giảng dạy :
+ Đưa vào phần giới thiệu bài mới.
+ Đưa vào từng phần để giảng.
+ Đưa vào phần củng cố.
+ Đưa vào tiết ôn tập…
Khi sử dụng SĐTD vào dạy học cho HS, ban đầu HS còn bỡ ngỡ trong cách học
bằng phương pháp mới vì vậy cần: Đầu tiên, cho HS xem bản đồ tư duy mẫu của GV,
hay của các bạn khác. Sau đó cho HS tập thói quen với SĐTD bằng cách hướng dẫn HS
lập trên giấy A4. Tiếp theo, hướng dẫn HS tập “đọc, hiểu” SĐTD sao cho chỉ cần nhìn
vào SĐTD thì HS thuyết trình được nội dung của bài học hay một chủ đề nào đó, một
chương theo mạch lôgic của kiến thức.
2.3.2. Quy trình dạy HS cách thiết kế SĐTD
Quy trình dạy HS cách thiết kế SĐTD gồm 3 bước:
- Bước 1: Cho HS đọc hiểu SĐTD.
- Bước 2: Học cách thiết kế SĐTD bằng cách cho HS hoàn thiện các SĐTD do GV vẽ
sẵn nhưng còn thiếu nhánh, thiếu nội dung…
- Bước 3: Thực hành vẽ SĐTD trên giấy, bìa, bảng…
Từ việc HS nắm vững được phương pháp xây dựng SĐTD và quy trình tổ chức
91
xây dựng SĐTD trong dạy học, đồng thời qua kết quả nghiên cứu thực nghiệm và lý luận
của nhiều nhà hoạt động trong ngành giáo dục, có thể tóm tắt một số hoạt động dạy học
trên lớp với SĐTD như sau:
- Hoạt động 1: HS lập SĐTD theo nhóm hay cá nhân với gợi ý của GV.
- Hoạt động 2: HS hoặc đại diện của các nhóm HS lên báo cáo, thuyết minh về SĐTD
mà nhóm mình đã thiết lập.
- Hoạt động 3: HS thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện SĐTD về kiến thức của
bài học đó. GV sẽ là người cố vấn giúp HS hoàn chỉnh SĐTD, từ đó dẫn dắt đến kiến
thức của bài học.
- Hoạt động 4: củng cố kiến thức bằng một SĐTD mà GV đã chuẩn bị sẵn hoặc một
SĐTD mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hoàn chỉnh, cho HS lên trình bày, thuyết minh về
kiến thức đó.
2.4. CÁC GIÁO ÁN DẠY HỌC TÍCH CỰC MÔN HÓA HỌC LỚP 11 THPT BAN
NÂNG CAO ỨNG DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP GHI NHỚ VÀ SĐTD
2.4.1. Bài: ANKIN (tiết 2)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
a. HS biết
Phương pháp điều chế và ứng dụng của axetilen.
b. HS hiểu
Sự giống nhau và khác nhau về tính chất hóa học giữa ankin và anken.
c. HS vận dụng
- Viết phương trình phản ứng minh họa tính chất của ankin.
- Phân biệt các ankin có nối ba đầu mạch và ankin có nối ba ở giữa mạch.
2. Kĩ năng - Viết phương trình phản ứng thể hiện tính chất của ankin.
- Giải thích hiện tượng thí nghiệm.
3. Tình cảm thái độ
HS yêu thích môn Hóa học hơn do những điều lý thú của nó qua những thí nghiệm
minh họa đầy hấp dẫn.
4. Trọng tâm
92
Tính chất hóa học và điều chế.
II. PHƯƠNG PHÁP
Thuyết trình, đàm thoại, dạy học nêu vấn đề và PPDH sử dụng các phương pháp ghi
nhớ (Thí nghiệm hóa học vui, bài thơ hóa học, câu hỏi kích thích sự tò mò).
III. CHUẨN BỊ
1. GV
- Dụng cụ: Ống nghiệm, ống bơ, nút cao su kèm theo ống dẫn khí, cặp ống nghiệm, đèn
cồn, bộ giá thí nghiệm.
- Hóa chất: CaC2, dung dịch KMnO4, dung dịch brom.
2. HS
Ôn tập kiến thức phần bài ankin đã được học.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1) Kiểm tra sỉ số lớp
2) Kiểm tra bài cũ
Viết CTCT và gọi tên ankin có CTPT C5H8?
3) Vào bài
HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS NỘI DUNG
II. TÍNH CHẤT HÓA HỌC
Hoạt động 1: Tìm hiểu về phản ứng cộng c) Cộng HCl
2
CH
HC
GV yêu cầu HS lên bảng viết PTPU:
HgCl → ot
H
Cl
CH ≡ CH + HCl → CH ≡ CH + HCl
Vinylclorua
CH
HC + HCl → CH3 – CH – Cl
H
Cl
CH2=CH-Cl + HCl →
Cl
1,1-đicloetan
GV viết PTPU của axetilen với H2O. Lưu ý d) Cộng H2O ( phản ứng hidrat hóa)
4
→ CH2=CH–OH
HgSO ot
điều kiện của phản ứng và sản phẩm tạo thành CH ≡ CH + H2O
93
không bền. → CH3 – CH = O Không bền CH ≡ CH + H2O → Anđehit axetic GV lưu ý cho HS phản ứng cộng HX, H2O Ghi chú : vào ankin trong dãy đồng đẳng của axetilen
cũng tuân theo quy tắc Mac-côp-nhi-côp như - Đồng đẳng của axetilen khi cộng H2O
anken. không tạo anđehit/
- Phản ứng cộng HX, H2O vào ankin trong
dãy đồng đẳng của axetilen cũng tuân theo
quy tắc Mac-côp nhi côp như anken.
GV dẫn dắt: Theo em ankin có phản ứng trùng e) Phản ứng đime hóa và trime hóa
Đime hóa
hợp như anken hay không?
0t , xt→ CH2= CH – C ≡ CH
GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi ngoài phản ứng 2CH ≡ CH
cộng thì axetilen còn tham gia phản ứng đime Vinylaxetilen
hóa và trime hóa. Gọi HS lên bảng viết Trime hóa
0t , xt→
phương trình phản ứng. Hướng dẫn HS cách 3CH ≡ CH đọc tên hợp chất tạo thành. Benzen Hoạt động 2: Tìm hiểu phản ứng thế bằng 2. Phản ứng thế bằng ion kim loại ion kim loại H đính vào C mang liên kết ba linh động GV yêu cầu HS so sánh cấu tạo của ank-1-in hơn rất nhiều so với các H còn lại do đó nó và ank-2-in ? có thể bị thay thế bởi nguyên tử kim loại. HS trả lời: so với ank-1-in thì ank-2-in không Ví dụ 1 có H liên kết với C≡C. Thí nghiệm: Dẫn khí axetilen vào dung GV giải thích liên kết C-H của (C ≡ C-H) bị dịch AgNO3/NH3 phân cực mạnh nhất do liên kết ba tập trung Hiện tượng: Kết tủa màu vàng nhạt. mật độ electron cao nhất. Do bị phân cực HC ≡ CH + 2[Ag(NH3)2]OH→ mạnh nên liên kết C-H của ank-1-in phân cực + AgC≡CAg + 2H2O 4NH3 mạnh, nguyên tử H có tính linh động cao nên bạc axetilua dễ bị thay thế bởi ion bạc. Ví dụ 2 GV viết phương trình hóa học minh họa và CH3-CH2-C ≡ CH + [Ag(NH3)2]OH → hướng dẫn HS cách viết sản phẩm phản ứng.
CH3-CH2-C ≡ CAg +H2O + 2NH3 Lưu ý HS viết sản phẩm phản ứng cho đúng là
PTTQ: AgC≡CAg, không phải AgC≡AgC.
R-C ≡ CH + [Ag(NH3)2]OH → GV yêu cầu HS viết phương trình phản ứng:
94
R-C ≡ CAg +H2O + 2NH3 CH3-CH2-C≡CH + [Ag(NH3)2]OH → (kết tủa vàng nhạt) HS lên bảng viết PTPU.
GV hướng dẫn HS kết luận vấn đề, yêu cầu Lưu ý: phản ứng dùng để nhận biết ank-1-
HS nêu ứng dụng của phản ứng trên? in.
GV dẫn dắt theo em ankin có phản ứng oxi
hóa như ankan và anken hay không?
Hoạt động 3: Tìm hiểu phản ứng oxi hóa
của ankin 3. Phản ứng oxi hóa
GV yêu cầu HS lên bảng viết phương trình a) Phản ứng oxi hóa hoàn toàn: ( Phản
phản ứng cháy của axetilen và rút ra PTTQ ứng đốt cháy)
𝑡𝑡𝑡𝑡
2
của phản ứng đốt cháy ankin. O2 2CO2 + H2O VD: C2H2+ 5
1
PTTQ: →
𝒕𝒕𝒕𝒕
n − 2
CnH2n-2 + 3 O2 nCO2+ (n-1)H2O
→ Nhận xét: nCO2 > nH2O
GV yêu cầu HS dự đoán hiện tượng khi sục b) Phản ứng oxi hóa không hoàn toàn:
khí axetilen vào dung dịch thuốc tím. (bằng dung dịch KMnO4)
Giải thích? Hiện tượng: Các ankin làm mất màu tím
HS trả lời: Ankin có liên kết kém bền nên dung dịch KMnO4 và có kết tủa nâu.
phản ứng với KMnO4 giống anken và Ankin bị oxi hóa ở liên kết ba tạo sản phẩm 𝜋𝜋
ankađien. phức tạp.
Kết luận: có thể dùng dung dịch KMnO4
Hoạt động 4: GV thực hiện các thí nghiệm làm thuốc thử để nhận biết ankin.
biểu diễn tính chất của axetilen.
Thí nghiệm 1: Thí nghiệm vui “ Đốt nước đá
cháy”: Thí nghiệm điều chế và phản ứng oxi
hóa hoàn toàn axetilen.
GV hướng dẫn HS viết PTPU điều chế đất
đèn.
Thí nghiệm 2: Điều chế khí axetilen và thực
hiện các thí nghiệm thể hiện tính chất hóa học
95
của axetilen.
Sục khí axetilen vào dung dịch brom:
Hiện tượng: Mất màu dung dịch brom. HS
quan sát và nêu hiện tượng.
Thí nghiệm 2: Sục khí axetilen vào dung dịch
AgNO3/NH3, yêu cầu HS quan sát và nêu hiện
tượng.
HS quan sát có kết tủa màu vàng xuất hiện.
Thí nghiệm 3: Sục khí axetilen vào dung dịch
KMnO4 yêu cầu HS nêu hiện tượng ?
HS: trả lời dung dịch thuốc tím nhạt màu dần
đồng thời xuất hiện kết tủa màu nâu (MnO2).
GV giới thiệu cho HS đoạn thơ về tính chất
hóa học của ankin:
“Axetilen tuổi 18 đương yêu
Bắt cá 3 tay nên không bền vững ( CH ≡ CH )
Lửa yêu thương trên 3000 độ nóng
Vừa đủ oxi nên bị nổ tan tành :
( 2C2H2 + 5O2 4CO2 + 2H2O)
Làm Brôm thuốc tím mất màu nhanh:
( CH ≡ CH + 2Br - Br CHBr2 – CHBr2 )
Gặp chàng hiđro em quay về tính chị :
( C2H2 + H2 C2H4 )
Nhựa P.V.C khó gì đâu em nhỉ
Clorua vinyl trùng hợp mà nên” III. ĐIỀU CHẾ VÀ ỨNG DỤNG
Hoạt động 5: Tìm hiểu phương pháp điều 1. Điều chế axetilen
1500
o C
chế và ứng dụng. a) Từ metan
→ CH ≡ CH + 3H2
àm lanh nhanh
l
GV giới thiệu phương pháp điều chế axetilen 2CH4
b) Từ canxicacbua (đất đèn)
trong công nghiệp là nhiệt phân metan ở 1500oC, làm lạnh nhanh. Yêu cầu HS viết CaC2 + 2H2O → Ca(OH)2 + C2H2
96
PTPU. Ngoài ra người ta còn điều chế C2H2 từ Ghi chú: Điều chế CaC2 từ đá vôi và than than đá và đá vôi. đá.
to
CaCO3 CaO + CO2
𝑙𝑙ò đ𝑖𝑖ệ𝑛𝑛
→ CaO + 3C CaC2 + CO
2. Ứng dụng �⎯⎯⎯� GV từ tính chất hóa học của ankin, yêu cầu - Dùng trong đèn xì axetilen – oxi dể hàn và HS nêu một vài ứng dụng. cắt kim loại.
- Axetilen và các ankin khác dùng làm
nguyên liệu tổng hợp các hóa chất cơ bản
khác: vinylaxetilen, anđehit axetic.
V. CỦNG CỐ
Giải thích hiện tượng sau đây: (Sử dụng câu hỏi kích thích trí tò mò)
1) Tại sao trong thực tế người ta sử dụng axetilen trong đèn xì axetilen để hàn, cắt kim
loại?
2) Tại sao thả đất đèn xuống ao thì cá chết?
2.4.2. Bài: LUYỆN TẬP HIĐROCACBON KHÔNG NO
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
a) HS biết
- Cách đọc tên của anken, ankađien, ankin.
- Sự giống và khác nhau về tính chất của anken, ankađien, ankin.
- Nguyên tắc điều chế các hiđrocacbon không no trong công nghiệp.
b) HS hiểu
Mối tương quan giữa cấu tạo và tính chất hóa học của các hiđrocacbon đã học.
c) HS vận dụng
- Đọc tên các chất.
- Viết PTPU hóa học trong các sơ đồ phản ứng.
- Tách, phân biệt các chất trong hỗn hợp.
- Làm các bài tập tính toán.
2. Kĩ năng
97
- Viết các PTPU minh họa tính chất của anken, ankađien, ankin.
- So sánh 3 loại hiđrocacbon với nhau và với các hiđrocacbon đã học.
3. Tình cảm thái độ
Có thái độ ôn tập nghiêm túc.
4. Trọng tâm
Viết các PTPU, đọc tên chất và giải các bài tập có liên quan.
II. PHƯƠNG PHÁP
Phương pháp đàm thoại, hoạt động nhóm, dạy học sử dụng các phương pháp ghi
nhớ biểu đồ (bảng biểu, sơ đồ và bài thơ hóa học) và bài tập hóa học.
III. CHUẨN BỊ
Bảng biểu mà HS cần ghi nhớ.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
3. Vào bài
HOẠT ĐỘNG CỦA NỘI DUNG BÀI HỌC
GV VÀ HS
Hoạt động 1: GV yêu Hiđrocacbon CTPT Số Số ∑(π+V)
cầu HS điền đầy đủ vòng nguyên Số lk π
thông tin vào bảng sau. tử H ít
(Sử dụng phương hơn
pháp ghi nhớ biểu đồ) ankan
GV yêu cầu một HS Ankan 0 0 0 0 CnH2n+2
đọc kết quả để cả lớp (n≥1)
tự sửa vào tập. Monoxicloan 2 0 1 1 CnH2n
kan (n≥3)
2 Anken 1 0 1 CnH2n
(n≥2)
4 Ankañien 2 0 2 CnH2n-2
(n≥3)
4 Ankin 2 0 2 CnH2n-2
98
(n≥2)
Hoạt động 2: GV chia Bài 2 :
lớp thành 8 nhóm nhỏ, Đáp án: B
mỗi nhóm khoảng 6 2-metylhex-3-in
HS. Bài 3:
GV yêu cầu nhóm làm Đáp án: C
lần lượt từ bài 2 đến CH ≡ C – CH2 – CH3 , CH3 – C ≡ C – CH3
bài 9 trong vòng 5 phút CH2 = CH – CH2 – CH3 , CH3 – CH = CH – CH3
sau đó cử đại diện Bài 4:
nhóm lên bảng sửa bài Đáp án: D
tập và giải thích. Vì chỉ có But-1-in có tác dụng với dung dịch KMnO4, dung dịch
Sau khi các nhóm sửa Br2 và dung dịch AgNO3/NH3.
bài xong, GV yêu cầu Bài 5:
các nhóm còn lại nhận Đáp án: B
xét và sửa lại bài. But-1-in, metylaxetilen, vinylaxetilen.
GV lưu ý cho HS: CH ≡ C – CH2 – CH3, CH3 – C ≡ CH, CH2= CH – C ≡ CH
+ Bài 2: Lưu ý cho HS Bài 6:
thứ tự ưu tiên đọc tên. Đáp án: D
+ Bài 3: Lưu ý HS Bài 7:
cách viết đồng phân. Đáp án: D
CH2= CH2 + Br2→ CH2Br – CH2Br
CH2Br – CH2Br + Zn →CH2= CH2 + ZnBr2
Bài 8 :
hung rieng
C2H4
AgNO3 /NH3
C2H2 , C2H4
HCl
C2Ag2
C2H2
Đáp án:
Bài 9 :
99
Đáp án:
xt, t0
CH2=CH - CH=CH2 + 2H2O + H2
2C2H5OH
xt,to,p
Cao su Buna
CH2=CH2 + H2O
CH2=CH - CH=CH2 C2H5OH H2SO4 d, >170 oC xt,to,p
CH2=CH2
PE
Bài 10: Hoạt động 3: GV
Sơ đồ hướng dẫn HS sửa bài
nCaC2→ nC2H2→ nC2H3Cl → (C2H3Cl)n 10.
Bài toán:
nCaC2→ nC2H2→ nC2H3Cl → (C2H3Cl)n
62,5 (g)
320 312,5 (kg)
m(CaC2 nguyên chất)= 400 – 20%. 400= 320 (kg)
→ theo qui tắc tam suất và dựa vào tỉ lệ PTPU ta có:
m (C2H3Cl)= 312,5 (kg)
Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có:
m (C2H3Cl) = m (PVC) = 312,5 (kg)
Hiệu suất của quá trình là 90%
→ m (PVC) = 90%. 312,5= 281,25 (kg)
Hoạt động 4: GV Bài 13:
hướng dẫn HS giải bài Đồng đẳng của axetilen: CnH2n-2
tập 13. CnH2n-2 + [Ag(NH3)2]OH →CnH2n-3Ag + 2NH3 + H2O
1
10,8/( 14n-2) 32,2/(14n-3+108)
Theo tỉ lệ số mol của PTPU:
10,8/( 14n-2) = 32,2/(14n-3+108)
→n = 4
CTPT: C4H6
100
CTCT: CH ≡C – CH2 – CH3
V. CỦNG CỐ
GV giới thiệu và yêu cầu HS học thuộc bài thơ: (Sử dụng bài thơ hóa học để tăng
khả năng ghi nhớ của HS)
Hiđrocacbon no tuổi 22 nhớ nhé
Vừa có nối đơn vừa đủ hiđro
Không tham gia phản ứng cộng bao giờ
Chỉ có cháy và Clo thay thế :
( CH4 + 2O2 CO2 + 2H2O )
( CH4 + Cl2 CH3Cl + HCl )
Nhiệt độ cao chúng phân thành 2 vế:
Đứng trước kiềm, axit chúng làm ngơ
Không làm nước brom, thuốc tím phai mờ
Bởi no đủ nên không hay hoạt động
( Cấu tạo và tính chất của hiđrocacbon no: chỉ có nối đơn, chỉ có phản ứng cháy và phản
ứng thế, không tham gia phản ứng cộng, không làm mất màu dung dịc thuốc tím và dung
dịch brom, không phản ứng với kiềm hay axit)
Etilen đứa em cùng dòng giống
Kém chị vừa 2 tuổi một nối đôi ( CH2 = CH2 )
Nhưng tính tình đanh đá lôi thôi
Làm thuốc tím mất màu brom phai sắc :
( CH2 = CH2 + Br2 Br - CH2 - CH2 - Br )
Rất thích cộng và cũng hay trùng hợp
Bởi chưa no nên hoạt động hơi nhiều
(Etilen có liên kết đôi, có phản ứng cộng, phản ứng trùng hợp, làm mất màu dung dịch
brom)
Axetilen tuổi 18 đương yêu
Bắt cá 3 tay nên không bền vững ( CH ≡ CH )
Lửa yêu thương trên 3000 độ nóng
Vừa đủ oxi nên bị nổ tan tành :
( 2C2H2 + 5O2 4CO2 + 2H2O)
101
Làm Brôm thuốc tím mất màu nhanh:
( CH ≡ CH + 2Br - Br CHBr2 – CHBr2 )
Gặp chàng hiđro em quay về tính chị :
( C2H2 + H2 C2H4 )
Nhựa P.V.C khó gì đâu em nhỉ
Clorua vinyl trùng hợp mà nên
2.4.3. Bài: BENZEN VÀ ANKYLBENZEN
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
a) HS biết
- Cấu trúc electron của benzen.
- Đồng đẳng, đồng phân và danh pháp của ankylbenzen.
- Tính chất vật lý, tính chất hóa học của benzen và ankylbenzen.
b) HS hiểu
Sự liên quan giữa cấu trúc phân tử và tính chất hóa học của benzen và ankylbenzen.
c) HS vận dụng
- Viết phương trình phản ứng thế của theo đúng qui tắc.
- Viết phương trình phản ứng điều chế benzen và ankylbenzen.
2. Kĩ năng
- Dự đoán tính chất hóa học dựa vào cấu trúc phân tử của chất.
- Viết các phương trình phản ứng thể hiện tính chất và điều chế benzen và các
ankylbenzen.
- Tự thiết kế SĐTD học tập của bản thân.
3. Tình cảm thái độ
Benzen là hợp chất thơm có nhiều ứng dụng rất gần gũi trong thực tế cuộc sống.
Qua bài học, HS một lần nữa thấy sự thiết thực của hóa học và càng cảm thấy yêu thích
bộ môn Hóa học hơn.
4. Trọng tâm bài học
− Cấu trúc phân tử của benzen và một số chất trong dãy đồng đẳng.
− Tính chất hoá học benzen và toluen.
102
II. CHUẨN BỊ
1. GV
Giáo án, SĐTD, video thí nghiệm hỗ trợ bài học.
2. HS
Đọc trước bài mới, chuẩn bị mỗi em một tờ giấy A4.
III. PHƯƠNG PHÁP
Dạy học phát huy tính tích cực của người học, dạy học sử dụng công nghệ thông
tin, dạy học sử dụng các phương pháp ghi nhớ (câu chuyện kể hóa học, bài thơ hóa học)
và SĐTD.
IV. VÀO BÀI
1. Ổn định lớp
2. Vào bài
HOẠT ĐỘNG CỦA NỘI DUNG GV VÀ HS
Hoạt động 1:
Mở đầu bài dạy: Kể
câu chuyện về
Kenkule, người đã
phát hiện ra công
thức cấu tạo của
benzen.
- GV yêu cầu HS lấy
tờ giấy A4 và những
cây bút màu ra. Đặt tờ
giấy A4 nằm ngang,
vẽ từ khóa “BENZEN I. CẤU TRÚC, ĐỒNG ĐẲNG, ĐỒNG PHÂN VÀ DANH PHÁP
VÀ 1. Cấu trúc phân tử của benzene
ANKYLBENZEN”.
- GV yêu cầu HS vẽ
2 nhánh lớn đầu tiên
với từ khóa “CẤU
103
TRÚC PHÂN TỬ”,
“ĐỒNG ĐẲNG,
ĐỒNG PHÂN VÀ
DANH PHÁP”.
- GV yêu cầu HS
quan sát SĐTD và mô
hình phân tử benzen
trên màn hình trình
chiếu của bài học rồi
rút ra nhận xét.
- GV yêu cầu HS cho
biết trạng thái lai hóa
của các nguyên tử C
trong vòng benzen, vẽ
nhánh con vào nhánh
CẤU TRÚC PHÂN
TỬ.
- GV giới thiệu cho
HS 2 cách viết CTCT
của benzen, yêu cầu
HS vẽ vào nhánh con
của nhánh CẤU
TRÚC PHÂN TỬ.
Hoạt động 2:
- Trên nhánh “ĐỒNG
ĐẲNG, ĐỒNG
PHÂN, DANH
PHÁP” vẽ thêm 3 2. Đồng đẳng, đồng phân và danh pháp nhánh con “ĐỒNG
ĐẲNG”, “ĐỒNG
PHÂN”, “DANH
104
PHÁP”.
- GV cho ví dụ về
một số HC thơm, yêu
cầu HS đưa ra CTTQ
của dãy đồng đẳng
của benzen, yêu cầu
HS vẽ vào nhánh
ĐỒNG ĐẲNG.
- GV giới thiệu cho
HS cách đọc tên hệ
thống của
ankylbenzen, yêu cầu
HS vẽ thêm nhánh
TÊN ANKYL +
BENZEN vào nhánh
DANH PHÁP.
- GV lưu ý cho HS
cách đọc tên của
trường hợp có 2 nhóm
thế trên vòng benzen,
yêu cầu HS vẽ vào
nhánh DANH PHÁP.
- GV hướng dẫn HS
đọc tên của chất (1)
và (3).
- GV yêu cầu HS đọc
tên của chất (2), (4)
và (5).
105
- GV yêu cầu HS vẽ Tên gọi một số ankylbenzen thêm nhánh chứa các Tên quốc tế hợp chất từ 1 5 và (1) etylbenzen
tên gọi. (2) metylbenzen
(3) 1,2-dimetylbenzen - GV hướng dẫn HS
cách viết đồng phân. (4) 1,3-dimetylbenzen
(5) 1,4-dimetylbenzen
- GV lưu ý cho HS
cách đọc tên gốc
phenyl và benzyl.
Hoạt động 3:
- GV yêu cầu một
HS đọc phần tính chất
vật lý của
ankylbenzen trong II. TÍNH CHẤT VẬT LÝ
SGK.
- GV yêu cầu HS
thêm những ý chính
trên nhánh TÍNH
106
CHẤT VẬT LÝ.
2.4.4. Bài: ANCOL: TÍNH CHẤT HÓA HỌC, ĐIỀU CHẾ VÀ ỨNG DỤNG
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
a. HS biết
Phương pháp điều chế và ứng dụng của ancol.
b. HS hiểu
Nguyên nhân các tính chất hóa học của ancol.
c. HS vận dụng
- Viết phương trình phản ứng minh họa tính chất của ancol.
- Nhận biết các ancol có nhóm –OH liền kề nhau.
2. Kĩ năng
- Viết phương trình phản ứng thể hiện tính chất của ancol.
- Giải thích các hiện tượng thí nghiệm.
3. Tình cảm thái độ
HS yêu thích môn Hóa học hơn do những điều lý thú của nó qua những thí nghiệm
minh họa đầy hấp dẫn.
4. Trọng tâm
Tính chất hóa học, điều chế và ứng dụng.
107
II. PHƯƠNG PHÁP
Đàm thoại, dạy học nêu vấn đề dạy học sử dụng thí nghiệm hóa học và PPDH sử
dụng các phương pháp ghi nhớ (thí nghiệm hóa học vui, kiến thức hóa học hàng ngày và
câu chuyện kể hóa học).
III. CHUẨN BỊ
1. GV
- Dụng cụ: Ống nghiệm, cặp ống nghiệm, đèn cồn, bộ giá thí nghiệm.
- Hóa chất: ancol etylic, glixerol, sợ dây đồng, natri, benzen, amoniac và axit clohidric.
2. HS
Ôn tập kiến thức phần bài ancol đã được học.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp
2. Vào bài
HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS NỘI DUNG BÀI HỌC
Hoạt động 1: GV yêu cầu HS nhắc lại III- TÍNH CHẤT HÓA HỌC
đặc điểm cấu tạo của ancol. Từ đó HS Cấu tạo phân tử ancol:
C C
H
O
vận dụng để suy ra tính chất hóa học của
ancol.
Sự phân cực của các liên kết C-O và O-H
các phản ứng xảy ra chủ yếu ở nhóm –OH.
Gồm:
+ Phản ứng thế H trong nhóm –OH.
+ Phản ứng thế cả nhóm –OH.
+ Phản ứng thế H ở gốc hiđrocacbon.
Ngoài ra, ancol có phản ứng oxi hóa.
Hoạt động 2: GV thực hiện thí nghiệm 1. Phản ứng thế H của gốc –OH
cho ancol etylic tác dụng với natri. Sau a. Phản ứng chung của ancol
khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, GV nhỏ Ancol tác dụng với kim loại kiềm tạo ra
vào hỗn hợp vài giọt phenolphtalein. GV ancolat và giải phóng khí H2.
yêu cầu HS giải thích hiện tượng phản 2ROH + 2Na → 2RONa + H2↑
ứng và viết PTPU. Natri ancolat
108
- Ancol không phản ứng với NaOH.
- Natri ancolat: bị thủy phân hoàn toàn
môi trường kiềm.
RONa + HOH → 2ROH + NaOH
Hoạt động 3: GV thực hiện thí nghiệm b. Phản ứng riêng của glixerol
của glixerol với Cu(OH)2 (GV điều chế Glixerol phản ứng với Cu(OH)2 tạo ra phức
Cu(OH)2). màu xanh đặc trưng.
2C3H5(OH)3 + Cu(OH)2↓ →
[C3H5(OH)2O]2Cu + H2O
đồng (II) glixerat
Phản ứng dùng để nhận biết các ancol có
nhiều nhóm –OH đính trên các nguyên tử C
kề nhau.
Hoạt động 4: GV giới thiệu cho HS 2. Phản ứng thế nhóm –OH ancol
phản ứng của ancol isoamylic với axit Ancol tác dụng với các axit mạnh như axit
sunfuric đặc, lạnh trong axit nitric đặc. sunfuric đặc, lạnh trong axit nitric đặc hay với
Kết luận? axit halogenhidric, nhóm OH ancol bị thế bởi
gốc axit:
ROH + HA → RA + H2O
Hoạt động 5: GV yêu cầu HS xem SGK 3. Phản ứng tách nước
và nhận xét hai phản ứng tách nước liên
C2H5OH + C2H5OH
C2H5OC2H5 + H2O
140
phân tử và nội phân tử, rút ra nhận xét. + Tách nước liên phân tử H2SO4đặc 0
GV hướng dẫn HS cách tách theo qui tắc
CH2=CH2 + H2O
C2H5OH
0
170
Zaixép. + Tách nước nội phân tử H2SO4đặc
Hoạt động 6: GV thực hiện thí nghiệm b) Phản ứng oxi hóa
109
“Đèn không ngọn”. (Thí nghiệm hóa - Ancol bậc 1 bị oxi hóa tạo ra anđehit. học vui) - Ancol bậc 2 bị oxi hóa tạo ra xeton. - GV yêu cầu HS giải thích hiện tượng. - Ancol bậc 3 bị oxi hóa mạnh thì đứt mạch - GV hướng dẫn HS viết PTPU. C. - GV thực hiện thí nghiệm “Lửa và - Ancol bị oxi hóa hoàn toàn tạo ra CO2 và khói” (Thí nghiệm hóa học vui) để
minh họa phản ứng cháy của ancol. H2O.
Hoạt động 7: GV yêu cầu HS nêu một IV- ĐIỀU CHẾ VÀ ỨNG DỤNG
số phương pháp điều chế rượu trong đời 1. Điều chế
sống. a. Sản xuất ancol etylic
GV yêu cầu HS nhắc lại phản ứng điều
chế ancol etylic từ etilen. + Từ etilen: CH2= CH2 + HOH C2H5OH (Xúc tác: H+)
enzim
(C6H10O5)n + n H2O nC6H12O6
enzim
2
2 C6H12O6 C2H5OH + CO2
+ Từ tinh bột: lên men
b. Sản xuất metanol
2
2
0
Cu CH4 + O2 CH3OH 200 , 100 at
+ Oxi hóa không hoàn toàn metan
2
0
ZnO, CrO3 CO + H2 CH3OH 400 , 200at
+ Từ CO và H2
2. Ứng dụng Hoạt động 8: GV yêu cầu HS trả lời câu
Ancol etylic (SGK) hỏi: Cồn khô là chất gì? Hãy nêu những
Ancol metylic (SGK) ứng dụng của rượu mà em biết? Rượu có
phải là một chất gây nghiện không?
(Kiến thức hóa học hàng ngày)
110
GV lưu ý tính độc của ancol metylic.
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ THỰC NGHIỆM
3.1.1. Mục đích thực nghiệm
Đánh giá hiệu quả của việc ứng dụng SĐTD và các phương pháp ghi nhớ vào dạy
học lý thuyết hóa học hữu cơ lớp 11 THPT ban nâng cao từ đó đánh giá chất lượng của
SĐTD đã thiết kế.
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm
- Lựa chọn nội dung và địa bàn thực nghiệm sư phạm.
- Biên soạn phiếu điều tra, phiếu tham khảo ý kiến (đối với thực nghiệm định tính).
- Biên soạn tài liệu thực nghiệm theo nội dung và phương pháp đã đề ra trong khóa luận.
- Kiểm tra, đánh giá hiệu quả của tài liệu thực nghiệm sư phạm và PPDH.
- Chấm điểm kiểm tra, thu thập số liệu, phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm.
- Sử dụng toán thống kê để xác định các giá trị định lượng.
- Kết luận và đề xuất.
3.2. PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM
3.2.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Tìm kiếm, đọc, tổng hợp, phân tích các tài liệu có liên quan đến đề tài.
3.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
a) Chọn địa bàn và đối tượng thực nghiệm
Do hạn chế về thời gian cũng như điều kiện thực nghiệm nên chúng tôi chỉ tiến
hành thực nghiệm trên đối tượng là các HS hai lớp 11A5, 11A18 cùng với các GV môn
Hóa học tại trường THPT Mạc Đĩnh Chi, quận 6, TP. HCM và các sinh viên lớp hóa 4A
trường ĐH Sư phạm TP. HCM.
Địa bàn và đối tượng thực nghiệm sư phạm cụ thể được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.1. Địa bàn và đối tượng thực nghiệm sư phạm
LỚP TN LỚP ĐC TRƯỜNG GV THỰC HIỆN LỚP SỐ HS LỚP SỐ HS
111
THPT 11A5 47 11A18 47 Lưu Thị Thùy Ngân Mạc Đĩnh Chi
Các lớp được chọn thực nghiệm và lớp ĐC tương đương nhau về số HS và trình độ
cũng như khả năng học tập.
b) Chọn bài, xây dựng giáo án, lên lớp, thiết kế phiếu tham khảo ý kiến, phiếu điều tra
Chúng tôi đã tiến hành trao đổi với GV trực tiếp giảng dạy và tham khảo các GV của
tổ bộ môn về các việc sau:
+ Lựa chọn giáo án trong dạy học.
Bài BENZEN VÀ ANKYLBENZEN - Lớp 11 chương trình nâng cao.
Bài ANCOL:TÍNH CHẤT HÓA HỌC, ĐIỀU CHẾ VÀ ỨNG DỤNG - Lớp 11
chương trình nâng cao.
+ Xây dựng giáo án trong dạy học.
- Lớp ĐC: 11A18 sử dụng giáo án dạy học thông thường.
- Lớp TN: 11A5 sử dụng giáo án dạy học có tích hợp SĐTD và các phương pháp ghi
nhớ.
Bảng 3.2. Giáo án tiến hành thực nghiệm
BÀI LỚP GIÁO ÁN
- Tiết 1: Giáo án tích hợp SĐTD.
11A5 - Tiết 2: Giáo án điện tử tích hợp các
phương pháp ghi nhớ. BENZEN VÀ
Giáo án dạy học thông thường, không ANKYLBENZEN
11A18 tích hợp SĐTD và các phương pháp
ghi nhớ cho cả 2 tiết.
Giáo án sử dụng SĐTD kết hợp các 11A5 phương pháp ghi nhớ. ANCOL: TÍNH CHẤT
Giáo án dạy học thông thường, không HÓA HỌC, ĐIỀU CHẾ
11A18 tích hợp SĐTD và các phương pháp VÀ ỨNG DỤNG
ghi nhớ
+ Tiến hành giảng dạy ở giáo án đã thiết kế ở cặp lớp ĐC và lớp TN.
+ Xây dựng các bài kiểm tra 15’ sau khi dạy xong mỗi bài học.
Thiết kế phiếu tham khảo ý kiến giành cho GV và phiếu điều tra dành cho HS.
112
c) Tiến hành kiểm tra, điều tra, thu thập và xử lí kết quả thực nghiệm
Kiểm tra 15 phút vào cuối buổi học ở lớp TN và lớp ĐC để đánh giá tính hiệu quả, khả
thi của giờ dạy có sử dụng SĐTD cùng các phương pháp ghi nhớ ở lớp TN so với giờ dạy
bình thường ở lớp ĐC.
- Kiểm tra 15’ sau khi dạy xong bài BENZEN VÀ ANKYLBENZEN.
- Kiểm tra 15’ sau khi dạy xong bài ANCOL: TÍNH CHẤT HÓA HỌC, ĐIỀU CHẾ
VÀ ỨNG DỤNG.
Điều tra ý kiến GV và HS: Phát phiếu điều tra cho HS, phiếu tham khảo ý kiến cho
GV và các sinh viên lớp hóa 4A.
Thu thập kết quả thực nghiệm.
Xử lí kết quả thực nghiệm.
d) Kết luận
Qua kết quả thực nghiệm rút ra kết luận về các nội dung đã tiến hành thực nghiệm.
3.2.3. Phương pháp toán học để xử lí số liệu
• Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất tích lũy: là một bảng liệt kê tất cả các đơn vị
điểm số trên cột (hàng) thứ nhất, số HS có mỗi đơn vị điểm ấy được liệt kê ở một cột
(hàng) thứ hai gọi là tần số, tần suất ở cột (hàng) thứ ba và tần suất tích lũy ở hàng thứ tư.
Trong đó:
- Tần suất là tỉ lệ tần số của một phân chia nào đó trong tập hợp mẫu được nghiên cứu.
Dựa vào tần suất để so sánh, đánh giá kết quả các dấu hiệu thu thập được. Công thức tính
tần suất:
Với: ni là tần số (số lần xuất hiện) của xi; n là tổng số cá thể trong tập hợp mẫu.
𝑓𝑓𝑖𝑖 =
𝑛𝑛𝑖𝑖 𝑛𝑛
- Tần suất tích lũy: cho biết phần trăm số HS đạt điểm xi trở xuống.
• Đồ thị đường tích lũy: là đồ thị biểu diễn mức độ phân bố điểm của lớp TN và lớp ĐC
giúp thuận lợi cho việc so sánh kết quả giữa lớp TN và lớp ĐC.
• Điểm trung bình cộng: điểm trung bình cộng của mỗi lớp được tính bằng cách cộng tất
cả các điểm số của cả lớp lại và chia cho số bài làm của HS
𝑘𝑘
𝑋𝑋� =
1 𝑛𝑛
� 𝑛𝑛𝑖𝑖𝑥𝑥𝑖𝑖 𝑖𝑖=1 113
Trong đó:
ni: là tần số của giá trị xi ( tức là số HS đạt được điểm của xi, i từ 110)
n: tổng số bài làm của HS
• Phương sai S2 và độ lệch chuẩn S: là các thông số đo mức độ phân tán của các số liệu
xung quanh giá trị trung bình cộng.
2
=
𝑆𝑆
Ý nghĩa: 2 2 ∑ 𝑓𝑓𝑖𝑖(𝑥𝑥𝑖𝑖 − 𝑥𝑥̅) 𝑛𝑛 − 1 - Giá trị của phương sai cho biết mức độ phân tán của các giá trị riêng của dấu hiệu
𝑆𝑆 = �𝑆𝑆
xung quanh giá trị trung bình cộng. Nếu phương sai nhỏ thì mức độ phân tán nhỏ, ngược
lại phương sai lớn thì mức độ phân tán cao.
- Độ lệch chuẩn là sai lệch bình phương trung bình giữa các giá trị khảo sát bất kì với
giá trị trung bình của dãy phân phối.
• Độ biến thiên là tỉ số giữa độ lệch chuẩn và giá trị trung bình. Độ biến thiên càng nhỏ
thì độ phân tán càng ít.
Công thức tính độ biến thiên:
𝑉𝑉 =
Công thức tính sai số tiêu chuẩn:
𝑆𝑆 𝑋𝑋� 𝑆𝑆
𝑚𝑚 =
Giá trị trung bình dao động trong khoảng
Để so sánh kết quả học tập của hai lớp TN và ĐC sẽ có hai trường hợp:
√𝑛𝑛 𝑋𝑋� ± 𝑚𝑚
+ Nếu giá trị trung bình bằng nhau thì phải tính độ lệch chuẩn. Lớp nào có độ lệch chuẩn
bé hơn thì có kết quả tốt hơn.
+ Nếu giá trị trung bình không bằng nhau thì phải tính độ biến thiên V. Lớp nào có độ
biến thiên nhỏ thì kết quả tốt hơn.
3.3. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
3.3.1. Kết quả về mặt định tính Đối với HS
Chúng tôi đã phát ra 45 phiếu thăm dò và thu lại 45 phiếu. Dựa trên kết quả thống
114
kê từ 45 phiếu thu lại được, chúng tôi có kết quả như sau:
Bảng 3.3. Kết quả điều tra trên đối tượng HS - Đánh giá về SĐTD (%)
Với: (1): Hoàn toàn không; (2): Trung bình; (3) Khá; (4): Tốt; (5): Rất tốt
MỨC ĐỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ 5 4 3 2 1
I. Đánh giá về nội dung
44,4 33,3 22,3 0,0 0,0 1. Đầy đủ kiến thức quan trọng cần thiết
48,9 35,6 15,5 0,0 0,0 2. Kiến thức chính xác, khoa học
66,7 28,9 4,4 0,0 0,0 3. Bám sát SGK
4. Kiến thức, tư liệu thiết thực và được cập 35,6 37,8 22,2 4,4 0,0 nhật
II. Đánh giá về hình thức
51,1 40 8,9 0,0 0,0 1. Thiết kế khoa học
68,9 28,9 2,2 0,0 0,0 2. Bố cục hợp lí, logic
28,9 37,8 15,5 11,1 6,7 3. Dễ truy cập vào các nhánh cần thiết
66,7 28,9 4,4 0,0 0,0 4. SĐTD đẹp, màu sắc hài hòa, hấp dẫn
III. Đánh giá về tính khả thi
1. Phù hợp với thời gian tự thiết kế ở nhà của 42,2 35,6 15,5 6,7 0,0 HS (khoảng 45’ cho một SĐTD/bài học)
33,3 35,6 22,2 8,9 0,0 2. Phù hợp với trình độ học tập của HS
3. Phù hợp với điều kiện học tập của HS (chỉ 71,1 26,7 2,2 0,0 0,0 cần giấy (vở học hoặc A4), bút màu)
IV. Đánh giá về hiệu quả sử dụng SĐTD
1. Hỗ trợ tốt cho HS tiếp thu kiến thức mới, 37,8 46,7 15,5 0,0 0,0 ôn tập kiến thức cũ
37,8 40,0 13,3 8,9 0,0 2. HS phát triển tư duy, tính sáng tạo
42,2 33,3 24,5 0,0 0,0 3. Cải thiện khả năng ghi nhớ cho HS
4. Góp phần tăng mức độ hứng thú học tập 68,9 28,9 2,2 0,0 0,0 bộ môn
115
48,9 31,1 20 0,0 0,0 5. Kết quả học tập được nâng lên
Bảng 3.4. Kết quả điều tra trên đối tượng HS - Đánh giá về các phương pháp ghi nhớ
(%)
Với: (1): Hoàn toàn không; (2): Trung bình; (3) Khá; (4): Tốt; (5): Rất tốt
MỨC ĐỘ KHẢ NĂNG GHI NHỚ CỦA HS KHI SỬ
DỤNG 5 4 3 2 1
40,0 28,9 24,5 4,4 2,2 1. Thí nghiệm hóa học vui
37,8 33,3 24,5 2,2 2,2 2. Bài thơ về hóa học
48,9 37,8 13,3 0,0 0,0 3. Câu chuyện kể hóa học
4. Kiến thức hóa học trong cuộc sống hàng 51,1 31,1 15,2 2,2 0,0 ngày
33,3 33,3 22,2 8,9 2,2 5. Bảng biểu
28,9 42,2 26,7 2,2 0,0 6. Từ khóa
2,2 22,2 48,9 24,5 2,2 7. Điều bí ẩn, câu hỏi kích thích trí tò mò
Như vậy:
Tuy số lượng HS tiến hành điều tra thực nghiệm chưa nhiều nhưng bước đầu cho
cung cấp cho chúng tôi một số phản hồi có ý nghĩa.
SĐTD
- Về mặt nội dung, đa phần HS nhận thấy SĐTD được thiết kế với đầy đủ nội dung quan
trọng cần thiết, kiến thức chính xác khoa học, nội dung bám sát SGK, kiến thức, tư liệu
thiết thực và được cập nhật.
- Về mặt hình thức, đa số HS cho rằng SĐTD được thiết kế khoa học, bố cục hợp lí,
lôgic, dễ truy cập vào các nhánh cần thiết và được thiết kế đẹp, màu sắc hài hòa, hấp dẫn.
- Về tính khả thi của SĐTD, các HS đồng ý rằng sử dụng SĐTD là phù hợp với thời
gian tự thiết kế ở nhà của HS, với trình độ học tập, điều kiện học giảng dạy và học tập
của GV và HS.
- Về tính hiệu quả của SĐTD thì phần lớn HS cho rằng SĐTD hỗ trợ tiếp thu kiến thức
mới, ôn tập kiến thức cũ. Ngoài ra, SĐTD giúp các em phát triển tư duy, tính sáng tạo,
cải thiện khả năng ghi nhớ, giúp HS hứng thú hơn trong học tập và chất lượng học tập
của HS.
116
Các phương pháp ghi nhớ
Đa phần các HS cho rằng, áp dụng các phương pháp ghi nhớ như sử dụng thí
nghiệm hóa học vui, bài thơ về hóa học, câu chuyện kể hóa học, kiến thức hóa học trong
đời sống hàng ngày, sử dụng bảng biểu, từ khóa hay những điều bí ẩn, câu hỏi kích thích
trí tò mò giúp tăng khả năng ghi nhớ của các em HS. Trong đó, phương pháp sử dụng vào
bài học các kiến thức hóa học trong đời sống hàng ngày có ý nghĩa đặc biệt với các em.
Đối với GV
Chúng tôi đã phát ra 42 phiếu thăm dò và thu lại 41 phiếu. Dựa trên kết quả thống
kê từ 41 phiếu thu lại được, chúng tôi có kết quả như sau:
Bảng 3.5. Kết quả điều tra trên đối tượng GV - Đánh giá SĐTD (%)
Với: (1): Hoàn toàn không; (2): Trung bình; (3) Khá; (4): Tốt; (5): Rất tốt
MỨC ĐỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ 5 4 3 2 1
I. Đánh giá về nội dung
39 43,9 17,1 0,0 0,0 1. Đầy đủ kiến thức quan trọng cần thiết
52,1 36,6 11,3 0,0 0,0 2. Kiến thức chính xác, khoa học
36,6 48,8 14,6 0,0 0,0 3. Bám sát SGK
4. Kiến thức, tư liệu thiết thực và được cập 24,4 48,8 17,1 9,7 0,0 nhật
II. Đánh giá về hình thức
51,2 43,9 4,9 0,0 0,0 1. Thiết kế khoa học
36,6 53,6 9,8 0,0 0,0 2. Bố cục hợp lí, logic
29,3 56,1 12,2 2,4 0,0 3. Dễ truy cập vào các nhánh cần thiết
29,3 46,3 24,4 0,0 0,0 4. SĐTD đẹp, màu sắc hài hòa, hấp dẫn
III. Đánh giá về tính khả thi
1. Phù hợp với thời gian tự thiết kế ở nhà của 41,5 26,8 24,4 7,3 0,0 HS (khoảng 45’ để thiết kế SĐTD/ bài học)
31,7 43,9 22 2,4 0,0 2. Phù hợp với trình độ học tập của HS
3. Phù hợp với điều kiện giảng dạy, học tập
của GV và HS (chỉ cần giấy (vở học hoặc A4), 58,5 31,7 9,8 0,0 0,0
117
bút màu)
IV. Đánh giá về hiệu quả sử dụng SĐTD
1. Hỗ trợ tốt cho HS tiếp thu kiến thức mới, 41,5 39 17,1 2,4 0,0 ôn tập kiến thức cũ
43,9 43,9 12,2 0,0 0,0 2. HS phát triển tư duy, tính sáng tạo
36,6 43,9 19,5 0,0 0,0 3. Cải thiện khả năng ghi nhớ cho HS
46,3 29,3 24,4 0,0 0,0 4. Góp phần nâng cao chất lượng dạy học
5. Góp phần tăng mức độ hứng thú học tập bộ 41,5 43,9 14,6 0,0 0,0 môn
22 51,2 26,8 0,0 0,0 6. Kết quả học tập được nâng lên
31,7 36,6 31,7 0,0 0,0 7. Góp phần vào việc đổi mới PPDH
Bảng 3.6. Kết quả điều tra trên đối tượng GV - Đánh giá về các phương pháp ghi nhớ
(%)
Với: (1): Hoàn toàn không; (2): Trung bình; (3) Khá; (4): Tốt; (5): Rất tốt
MỨC ĐỘ KHẢ NĂNG GHI NHỚ CỦA HS KHI SỬ
DỤNG 5 4 3 2 1
48,8 36,6 14,6 0,0 0,0 1. Thí nghiệm hóa học vui
31,7 36,6 24,4 7,3 0,0 2. Bài thơ về hóa học
39 34,1 22 4,9 0,0 3. Câu chuyện kể hóa học
4. Kiến thức hóa học trong cuộc sống hàng 61 36,6 2,4 0,0 0,0 ngày
34,1 46,3 19,6 0,0 0,0 5. Bảng biểu
46,3 31,7 22 0,0 0,0 6. Từ khóa
48,8 39 12,2 0,0 0,0 7. Điều bí ẩn, câu hỏi kích thích trí tò mò
Như vậy:
- Theo các GV, SĐTD có tác dụng đáng kể trong việc góp phần đổi mới PPDH, tăng
hứng thú học tập bộ môn của HS, nâng cao chất lượng dạy học và tăng kết quả học tập
của HS. Đồng thời, SĐTD có tác dụng tốt trong việc cải thiện khả năng ghi nhớ của HS,
giúp HS phát triển tư duy, tính sáng tạo và nhớ đó hỗ trợ tốt cho HS tiếp thu kiến thức
118
mới và ôn tập kiến thức cũ.
- Các GV cũng cho rằng nội dung của SĐTD khá đầy đủ các kiến thức quan trọng cần
thiết, bám sát SGK, kiến thức khá chính xác, khoa học và có tư liệu được cập nhật. Phần
hình thức thì các GV nhận xét rằng SĐTD được thiết kế khoa học, bố cục hợp lí, lôgic, dễ
truy nhập vào các nhánh cần thiết, SĐTD đẹp, màu sắc hài hòa, hấp dẫn.
- Hơn nữa, theo nhận định của các GV thì SĐTD có tính khả thi cao, có thể áp dụng vào
thực tế dạy học do tính phù hợp với thời gian tự thiết kế của HS ở nhà, trình độ HS và
điều kiện giảng dạy, học tập của GV và HS.
- Về các phương pháp ghi nhớ, từ những kết quả thu thập được cho thấy các GV cho
rằng các phương pháp sau có hiệu quả rất tốt trong việc tăng khả năng ghi nhớ của HS là:
thí nghiệm hóa học vui, kiến thức hóa học trong cuộc sống hàng ngày, từ khóa, điều bí
ẩn, câu hỏi kích thích trí tò mò trong đó phương pháp ghi nhớ bằng cách sử dụng kiến
thức hóa học trong cuộc sống hàng ngày được các GV đặc biệt quan tâm.
Qua kết quả thu thập được từ phiếu tham khảo, các GV đều quan tâm và hứng thú với
PPDH sử dụng SĐTD và các phương pháp ghi nhớ vào dạy học nhằm tăng khả năng ghi
nhớ của HS nhưng đa số các GV cho rằng sử dụng SĐTD chưa nhiều do còn tùy thuộc
vào từng loại bài học, SĐTD còn khá xa lạ đối với HS, chỉ phù hợp với HS có học lực
khá trở lên, SĐTD vẽ bằng phần mềm chưa có các kí hiệu hóa học chính xác.
3.3.2. Kết quả về mặt định lượng Thực nghiệm bài BENZEN VÀ ANKYLBENZEN - Lớp 11 chương trình nâng cao
Bảng 3.7. Phân phối tần số, tần suất, tần suất tích lũy
Tần số Tần suất (%) Tần suất tích lũy
Điểm ĐC TN ĐC TN ĐC TN
11A18 11A5 11A18 11A5 11A18 11A5
0 0 0 00,00% 00,00% 00,00% 00,00%
1 0 0 00,00% 00,00% 00,00% 00,00%
2 0 0 00,00% 00,00% 00,00% 00,00%
3 0 0 00,00% 00,00% 00,00% 00,00%
4 1 1 2,13% 2,13% 2,13% 2,13%
5 14 5 29,79% 10,64% 31,92% 12,77%
6 6 3 12,76% 6,38% 44,68% 19,15%
119
7 9 6 19,15% 12,76% 63,83% 31,91%
10 10 21,28% 21,28% 85,11% 53,19% 8
4 13 8,51% 27,66% 93,62% 80,85% 9
3 9 6,38% 19,15% 100% 100% 10
47 47 100% 100% Σ
Hình 3.1. Đồ thị tích lũy điểm số
ĐỒ THỊ ĐƯỜNG TÍCH LŨY ĐIỂM SỐ
100
80
60
LỚP ĐC 11A18
LỚP TN 11A5
40
20
Y Ũ L H C Í T T Ấ U S N Ầ T
0
3 4 5 6 7 8 9 10
ĐIỂM SỐ
Điểm trung bình
Lớp 11A18:
Lớp 11A5:
𝑥𝑥̅ = 6,79 𝑥𝑥̅ = 8,00
Bảng 3.8. Xếp loại HS
Yếu- Phân loại Trung bình Khá Giỏi Tổng Kém
120
ĐC 11A18 2,13% 42,55% 40,43% 14,89% 100% Lớp TN 11A5 2,13% 17,02% 34,04% 46,81% 100%
Hình 3.2. Kết quả kiểm tra
ĐỒ THỊ SO SÁNH LỰC HỌC
100
80
60
LỚP ĐC 11A18
% HS
40
LỚP TN 11A5
20
0
XẾP LOẠI
TB Khá Giỏi Tổng
Yếu- Kém
Bảng 3.9. Giá trị các đại lượng thống kê
Lớp Số bài kiểm tra X S2 S V M
47 6,79 ĐC 2,65 1,63 0,24 0,24
47 8,00 TN 2,78 1,67 0,21 0,24
Nhận xét
Hai lớp có giá trị trung bình khác nhau, lớp TN có giá trị V nhỏ thua giá trị V của
lớp ĐC vì vậy theo nguyên lý thống kê lớp TN có kết quả tốt hơn.
Thực nghiệm bài ANCOL: TÍNH CHẤT HÓA HỌC, ĐIỀU CHẾ VÀ ỨNG DỤNG
- Lớp 11 chương trình nâng cao
Bảng 3.10. Phân phối tần số, tần suất, tần suất tích lũy (2)
Tần số Tần suất (%) Tần suất tích lũy
Điểm ĐC TN ĐC TN ĐC TN
11A18 11A5 11A18 11A5 11A18 11A5
0 0 0 00,00% 00,00% 00,00% 00,00%
1 0 0 00,00% 00,00% 00,00% 00,00%
2 0 0 00,00% 00,00% 00,00% 00,00%
3 1 0 2,13% 00,00% 2,13% 00,00%
4 2 1 4,26% 2,13% 6,39% 2,13%
121
5 7 2 14,89% 4,25% 21,28% 6,38%
6 5 4 10,64% 8,51% 31,92% 14,89%
7 9 7 19,15% 14,89% 51,07% 29,78%
8 9 8 19,15% 17,02% 70,22% 46,80%
9 10 19 21,27% 40,43% 91,49% 87,23%
10 4 6 8,51% 12,77% 100% 100%
47 47 100% 100% Σ
Hình 3.3. Đồ thị tích lũy điểm số (2)
ĐỒ THỊ ĐƯỜNG TÍCH LŨY ĐIỂM SỐ
100
80
60
LỚP ĐC 11A18 LỚP TN 11A5
40
20
Y Ũ L H C Í T T Ấ U S N Ầ T
0
ĐIỂM SỐ
2 3 4 5 6 7 8 9 10
Điểm trung bình
Lớp 11A18:
Lớp 11A5:
𝑥𝑥̅ = 7,26 𝑥𝑥̅ = 8,13
Bảng 3.11. Xếp loại HS (2)
Phân loại Yếu- Kém Trung bình Khá Giỏi Tổng
122
ĐC 11A18 6,39% 25,53% 29,3% 29,78% 100% Lớp TN 11A5 2,13% 12,76% 31,91% 53,2% 100%
Hình 3.4. Kết quả kiểm tra (2)
ĐỒ THỊ SO SÁNH LỰC HỌC
100
80
LỚP ĐC 11A18
60
% HS
LỚP TN 11A5
40
20
XẾP LOẠI
0
TB Khá Giỏi Tổng
Yếu- Kém
Bảng 3.12. Giá trị các đại lượng thống kê (2)
Lớp Số bài kiểm tra X S2 S V M
47 7,26 3,23 1,80 0,25 0,26 ĐC
47 8,13 2,16 1,47 0,18 0,21 TN
Nhận xét
Hai lớp có giá trị trung bình khác nhau, lớp TN có giá trị V nhỏ thua giá trị V của
lớp ĐC vì vậy theo nguyên lý thống kê lớp TN có kết quả tốt hơn.
a) Kết luận
Qua xử lí thống kê số liệu cho thấy, cả hai bài thực nghiệm định lượng đều cho kết
quả là lớp TN có kết quả học tập cao hơn lớp ĐC. Vậy thực nghiệm định lượng là đáng
123
tin cậy.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1. Kết luận chung
Từ những nghiên cứu lí luận và thực nghiệm về sử dụng SĐTD và các phương
pháp ghi nhớ, đối chiếu với mục đích và nhiệm vụ của đề tài, chúng tôi đã hoàn thành
được những vấn đề sau:
Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài
- Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
- Cơ sở lí luận của QTDH và dạy học hóa học THPT.
- Cơ sở lí luận của quá trình ghi nhớ.
- Cơ sở lí luận của sự hình thành và phát triển các phương pháp ghi nhớ và SĐTD.
Giới thiệu một số phương pháp ghi nhớ
- Thí nghiệm hóa học vui.
- Bài thơ về hóa học.
- Câu chuyện kể hóa học.
- Bảng biểu.
- Kiến thức hóa học trong cuộc sống hàng ngày.
- Từ khóa.
- Điều bí ẩn, câu hỏi kích thích trí tò mò.
Giới thiệu cách thiết kế SĐTD thủ công và bằng phần mềm iMindMap
Thiết kế một số SĐTD, giáo án tích hợp SĐTD và các phương pháp ghi nhớ
Chúng tôi đã thiết kế một số SĐTD về hóa học hữu cơ lớp 11 ban nâng cao, một số
giáo án tích hợp SĐTD và các phương pháp ghi nhớ.
Tổ chức thực nghiệm sư phạm
Điều tra thăm dò ý kiến.
Quá trình thực nghiệm sư phạm diễn ra ở trường THPT Mạc Đĩnh Chi với hai lớp
thực nghiệm và thực hiện thăm dò ý kiến 42 GV.
Qua xử lý kết quả thực nghiệm, chúng tôi nhận thấy việc sử dụng SĐTD và các
phương pháp ghi nhớ trong dạy học hóa học hữu cơ lớp 11 ban nâng cao bước đầu đem
lại hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng dạy học, HS cảm thấy hứng thú và yêu thích
môn Hóa học hơn. Vậy đề tài đã chứng tỏ được tính khả thi và hiệu quả trong việc nâng
124
cao khả năng ghi nhớ của HS và đổi mới phương pháp dạy học.
2. Một số đề xuất
Từ những kết quả nghiên cứu của đề tài, chúng tôi có một số đề xuất sau:
Đối với trường sư phạm
Đưa SĐTD vào môn PPDH như một PPDH mới.
Tạo điều kiện thuận lợi để sinh viên tiếp cận nhiều hơn, vận dụng SĐTD vào học tập
và sử dụng SĐTD vào dạy học trong các kì kiến tập, thực tập sư phạm.
Tổ chức hội thảo chuyên đề về SĐTD và các phương pháp ghi nhớ để sinh viên có cơ
hội học hỏi, giao lưu, trao đổi ý kiến.
Đối với GV
GV có thể đưa SĐTD vào chương trình ngoại khóa hóa học để HS hiểu rõ hơn về cách
thiết kế, lợi ích của SĐTD; HS có cơ hội thực tập nhiều hơn với SĐTD và áp dụng SĐTD
vào học tập để tăng khả năng ghi nhớ, sáng tạo của các em.
GV hướng dẫn để HS tự thiết kế SĐTD theo chương, bài, đề mục của bài học theo cá
nhân hay theo nhóm, ở nhà hoặc trên lớp học.
GV nên thường xuyên dùng các phương pháp ghi nhớ vào dạy học hóa học để nâng
cao hiệu quả dạy học và tăng hứng thú dạy học.
Đối với HS
Sử dụng SĐTD để tự chuẩn bị bài trước khi đến lớp (thiết kế SĐTD cho từng bài cụ
thể, từng mục trong bài học), ôn tập bài cũ và chuẩn bị cho các kì kiểm tra.
Ôn tập các SĐTD đã thiết kế thường xuyên và theo định kì (ví dụ ôn tập SĐTD một
tuần một lần…).
Thông qua việc thực hiện đề tài nghiên cứu, chúng tôi thấy rằng sử dụng SĐTD và các
phương pháp ghi nhớ vào dạy học hóa học hữu cơ lớp 11 chương trình nâng cao là cần
thiết và có hiệu quả trong việc giúp HS tăng khả năng ghi nhớ, tăng hứng thú học tập và
nâng cao chất lượng học tập. Chúng tôi hi vọng rằng những kết quả nghiên cứu của đề tài
125
sẽ góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT
[1] Adam Khoo (2007), dịch giả Trần Đăng Khoa và Uông Xuân Vy. Tôi TÀI GIỎI, BẠN
cũng thế. NXB phụ nữ.
[2] Trịnh Văn Biều (2003). Giảng dạy hóa học ở trường phổ thông. NXB Đại học Quốc
gia Tp. HCM.
[3] Trịnh Văn Biều (2010). Giáo trình Các phương pháp dạy học tích cực và hiệu quả.
Trường Đại học sư phạm Tp HCM.
[4] Trịnh Văn Biều (2002). Lí luận dạy học hóa học. NXB Đại học Sư phạm Tp. HCM.
[5] Trịnh Văn Biều (2005). Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học. NXB Đại
học Sư phạm Tp. HCM.
[6] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009). Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn
Hóa học lớp 11. NXB Giáo dục Việt Nam.
[7] Bộ giáo dục và đào tạo (2008). Chương trình hóa học THPT. http://moet.gov.vn.
[8] Nguyễn Cương (2007). Phương pháp dạy học hoá học ở trường phổ thông. NXB
Giáo dục Tp. HCM.
[9] Phan Dũng (2010). Các phương pháp sáng tạo. NXB trẻ.
[10] Đảng Cộng sản Việt Nam (2006). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X.
NXB Chính trị.
[11] Đinh Văn Gắng (2001). Lí thuyết xác suất thống kê. NXB Giáo dục Tp. HCM.
[12] Hồng Hà (2006). 12 bước cải thiện trí nhớ. NXB trẻ.
[13] Nguyễn Văn Hộ (2002). Lí luận dạy học. NXB giáo dục.
[14] Nguyễn Thị Khoa (2009). Khóa luận tốt nghiệp “Sử dụng SĐTD trong dạy học hóa
học ở THPT”. Trường Đại học sư phạm Tp HCM.
[15] Nguyễn Đức Lân (2006). Phương pháp ghi nhớ nhanh. NXB lao động Hà Nội.
[16] M.N.Sacđacov(1970). Tư duy của học sinh. NXB Giáo dục.
[17] N.I-a.Tsút-cô (1989). Phát triển trí nhớ của HS phổ thông. NXB tiến bộ Matxcova,
NXB giáo dục Hà Nội.
[18] Hà Thế Ngữ (chủ biên)( 1998). Giáo dục đại học đại cương. NXB Giáo dục Hà Nội.
126
[19] Nguyễn Ngọc Quang (1994). Lý luận dạy học Hoá học (tập 1). NXB Giáo dục
[20] Tạp chí của hội hóa học Việt Nam. Hóa học và ứng dụng số 1 (109)/2010. NXB tạp
chí Hóa học và ứng dụng.
[21] Tony Buzan (2008). Use your head (Sử dụng trí tuệ của bạn). NXB tổng hợp TP.
HCM.
[22] Tony & Barry Buzan (2008). The mind map book (SĐTD). NXB tổng hợp TP.
HCM.
[23] Lê Xuân Trọng (chủ biên) (2007). Sách GV hóa học 11 nâng cao. NXB Giáo dục.
[24] Nguyễn Xuân Trường (2005). Những điều kì thú trong hóa học. NXB giáo dục.
[25] Tủ sách khoa học VLOS. http://tusach.thuvienkhoahoc.com.
[26] Nguyễn Văn Tuấn (2009). Tài liệu bài giảng lí luận dạy học. Trường Đại học sư
phạm kĩ thuật Tp HCM.
[27] Từ điển bách khoa toàn thư Việt nam. http://dictionary.bachkhoatoanthu.gov.vn.
[28] X L.Rubinstêin (1989). Cơ sở tâm lý học đại cương (tập 1). NXB Giáo dục.
II. TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH
127
[1] Marcus Ingemann. The power of mind mapping. FortuneWell.com
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Phiếu tham khảo ý kiến giáo viên
Phụ lục 2. Phiếu điều tra học sinh
Phụ lục 3. Đề kiểm tra 15 phút bài Benzen và ankylbenzen
128
Phụ lục 4. Đề kiểm tra 15 phút bài Ancol- Phenol
PHỤ LỤC 1
PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN GIÁO VIÊN
Kính gởi quý thầy, cô!
Để góp phần đổi mới PPDH và nâng cao năng lực tự học cho HS tôi đã chọn đề tài:
“Ứng dụng sơ đồ tư duy và các phương pháp ghi nhớ vào dạy học lý thuyết hóa học
hữu cơ lớp 11 - ban nâng cao” Rất mong quý thầy cô cho biết ý kiến của mình khi sử
dụng SĐTD và các phương pháp ghi nhớ vào dạy học lý thuyết hóa học hữu cơ lớp 11
ban nâng cao bằng cách đánh dấu X vào các chữ số tương ứng với mức độ từ thấp (1) đến
cao (5).
A. Đánh giá SĐTD
Với: (1): Hoàn toàn không; (2): Trung bình; (3) Khá; (4): Tốt; (5): Rất tốt
MỨC ĐỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ 5 4 3 2 1
I. Đánh giá về nội dung
1. Đầy đủ kiến thức quan trọng cần thiết
2. Kiến thức chính xác, khoa học
3. Bám sát SGK
4. Kiến thức, tư liệu thiết thực và được cập
nhật
II. Đánh giá về hình thức
1. Thiết kế khoa học
2. Bố cục hợp lí, logic
3. Dễ truy cập vào các nhánh cần thiết
4. SĐTD đẹp, màu sắc hài hòa, hấp dẫn
III. Đánh giá về tính khả thi
1. Phù hợp với thời gian tự thiết kế ở nhà của
HS (khoảng 45’ để thiết kế SĐTD/ bài học)
2. Phù hợp với trình độ học tập của HS
3. Phù hợp với điều kiện giảng dạy, học tập
129
của GV và HS (chỉ cần giấy (vở học hoặc
A4), bút màu)
IV. Đánh giá về hiệu quả sử dụng SĐTD
1. Hỗ trợ tốt cho HS tiếp thu kiến thức mới,
ôn tập kiến thức cũ
2. HS phát triển tư duy, tính sáng tạo
3. Cải thiện khả năng ghi nhớ cho HS
4. Góp phần nâng cao chất lượng dạy học
5. Góp phần tăng mức độ hứng thú học tập bộ
môn
6. Kết quả học tập được nâng lên
7. Góp phần vào việc đổi mới PPDH
B. Đánh giá về các phương pháp ghi nhớ
Với: (1): Hoàn toàn không; (2): Trung bình; (3) Khá; (4): Tốt; (5): Rất tốt
MỨC ĐỘ KHẢ NĂNG GHI NHỚ CỦA HS KHI SỬ
DỤNG 5 4 3 2 1
1. Thí nghiệm hóa học vui
2. Bài thơ về hóa học
3. Câu chuyện kể hóa học
4. Kiến thức hóa học trong cuộc sống hàng
ngày
5. Bảng biểu
6. Từ khóa
7. Điều bí ẩn, câu hỏi kích thích trí tò mò
C. Góp ý
Kính mong quý thầy cô đóng góp ý kiến về SĐTD và các phương pháp ghi nhớ,
những chỗ chưa hợp lí, chưa thực tế hoặc những chỗ cần chỉnh sửa và cảm nghĩ riêng của
mình.
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
130
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của quý thầy cô.
Họ tên GV: ...............................................................
131
Công tác tại trường: .................................................
PHỤ LỤC 2
PHIẾU ĐIỀU TRA HS
Các em HS thân mến!
Để góp phần đổi mới PPDH và nâng cao năng lực tự học cho HS tôi đã chọn đề tài: “Ứng
dụng SĐTD và các phương pháp ghi nhớ vào dạy học lý thuyết hóa học hữu cơ lớp 11
-ban nâng cao” Rất mong các em cho biết ý kiến của mình khi được học bằng SĐTD và
các phương pháp ghi nhớ bằng cách đánh dấu X vào các chữ số tương ứng với mức độ từ
thấp (1) đến cao (5).
A. Đánh giá SĐTD
Với: (1): Hoàn toàn không; (2): Trung bình; (3) Khá; (4): Tốt; (5): Rất tốt
MỨC ĐỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ 5 4 3 2 1
I. Đánh giá về nội dung
1. Đầy đủ kiến thức quan trọng cần thiết
2. Kiến thức chính xác, khoa học
3. Bám sát SGK
4. Kiến thức, tư liệu thiết thực và được cập
nhật
II. Đánh giá về hình thức
1. Thiết kế khoa học
2. Bố cục hợp lí, logic
3. Dễ truy cập vào các nhánh cần thiết
4. SĐTD đẹp, màu sắc hài hòa, hấp dẫn
III. Đánh giá về tính khả thi
1. Phù hợp với thời gian tự thiết kế ở nhà của
HS (khoảng 45’ cho một SĐTD/bài học)
2. Phù hợp với trình độ học tập của HS
3. Phù hợp với điều kiện học tập của HS (chỉ
132
cần giấy (vở học hoặc A4), bút màu)
IV. Đánh giá về hiệu quả sử dụng SĐTD
1. Hỗ trợ tốt cho HS tiếp thu kiến thức mới,
ôn tập kiến thức cũ
2. HS phát triển tư duy, tính sáng tạo
3. Cải thiện khả năng ghi nhớ cho HS
4. Góp phần tăng mức độ hứng thú học tập
bộ môn
5. Kết quả học tập được nâng lên
B. Đánh giá về các phương pháp ghi nhớ
Với: (1): Hoàn toàn không; (2): Trung bình; (3) Khá; (4): Tốt; (5): Rất tốt
MỨC ĐỘ KHẢ NĂNG GHI NHỚ CỦA HS KHI SỬ
DỤNG 5 4 3 2 1
1. Thí nghiệm hóa học vui
2. Bài thơ về hóa học
3. Câu chuyện kể hóa học
4. Kiến thức hóa học trong cuộc sống hàng
ngày
5. Bảng biểu
6. Từ khóa
7. Điều bí ẩn, câu hỏi kích thích trí tò mò
C. Góp ý (ví dụ: nội dung, hình thức cần bổ sung hay sửa chữa…)
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các em.
Họ tên HS: ................................................................
133
Trường: ....................................................................
PHỤ LỤC 3
ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT BÀI BENZEN VÀ ANKYLBENZEN
Trường:…………………………………………………………………
Lớp:…………………………………………………………………….
Họ và tên:………………………………………………………………
I. PHẦN TRẮC NGHIỆM
1) Ứng với CTPT C8H10 có bao nhiêu đồng phân hiđrocacbon thơm:
A.2 B.3 C.4 D.5
C2H5
CH3
CH3
2) Cho hợp chất (X) có CTCT là:
Tên của chất X là:
A. 1,3- đimetyl-6-etylbenzen
B. 1,3-đimetyl-4-etylbenzen
C. 1-etyl-2,3-đimetylbenzen
D. 4-etyl-1,3-đimetylbenzen
3) Phát biểu nào sau đây SAI khi nói về benzen: A. Sáu nguyên tử cacbon đều ở trạng thái lai hóa sp2
B. Sáu nguyên tử cacbon tạo thành một lục giác đều
C. Cả sáu nguyên tử cacbon và sáu nguyên tử hidro cùng nằm trên một mặt phẳng
D. Liên kết π ở benzen kém bền hơn so với liên kết π ở anken
4) Để nhận biết benzen, toluen và hex-1-en ta có thể dùng thuốc thử duy nhất là:
A. Dd Brom C. Dd KMnO4
B. Dd AgNO3/NH3 D. Dd Ca(OH)2
X
Y
Z
Nitrobenzen
5) Cho sơ đồ sau:
X,Y,Z lần lượt là:
A. Canxicacbua, xiclohexan, benzen
B. Metan,axetilen, benzen
134
C. Canxicacbua, axetilen, benzen
D. B và C đúng
II. PHẦN TỰ LUẬN
xiclohexan
Hoàn thành sơ đồ chuyển hóa sau:
benzen
nitrobenzen
A
toluen
+ Br2 Bột Fe
B
135
Thuốc trừ sâu 666
PHỤ LỤC 4
ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT BÀI ANCOL: TÍNH CHẤT HÓA HỌC, ĐIỀU CHẾ VÀ
ỨNG DỤNG
Trường:……………………………………………………………………….
Lớp: …………………………………………………………………………
Họ và tên:…………………………………………………………………….
I. TRẮC NGHIỆM
1. Cho các chất sau:
(1) Dd HCl (2) dd H2SO4 (3) nước brom (4) dd NaOH
(5) Na (6) CH3OH (7) CH3COOH
Những chất nào ở trên tác dụng với ancol etylic:
A. Tất cả các chất trên
B. (1), (2), (4), (5), (7)
C. (4), (5), (6), (7)
D. (1), (2), (5), (6), (7)
2. Oxi hóa ancol tạo ra xeton thì ancol đó phải là ancol:
A. Bậc một B. Bậc hai C. Bậc 3 D. Ancol đơn chức no 3. Khi đun nóng butan-2-ol với H2SO4 đ ở 170oC thì nhận được sản phẩm chính là:
A. But-2-en B. But-1-en C. dibutyl ete D. dietyl ete
0
t
A.
C2H5Cl + NaOH
C2H5OH + NaCl
H2SO4 loãng
C2H5OH
B. C2H4 + H2O
0
Ni, t
C2H5OH
C. CH3CH=O + H2
+ H
C2H5OH + CH3COOH
D. CH3COOC2H5 + H2O
4. Phản ứng nào sau đây dùng để điều chế ancol etylic trong công nghiệp:
5. Cho các chất sau: glyxerol, pentan, ancol etylic. Để nhận biết chúng ta có thể dùng lần
lượt các thuốc thử sau:
A. Dd HCl, Na B. Cu(OH)2, Na C. Cu(OH)2, dd Br2 D. Cu(OH)2, NaOH
136
II. TỰ LUẬN
(3)
C2H4
(2)
(1)
(4)
(A)
Hoàn thành sơ đồ phản ứng sau:
C2H5OC2H5
C2H5OH
(5)
(6)
CH3CH=O
C2H5Cl
137
Tinh bột