BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN HÓA HỌC Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học Hóa học

Đề tài:

ỨNG DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP GHI NHỚ VÀO DẠY HỌC LÝ THUYẾT HÓA HỌC HỮU CƠ LỚP 11 THPT BAN NÂNG CAO

GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa SVTH: Lưu Thị Thùy Ngân

1

Tp Hồ Chí Minh, 2012

MỤC LỤC

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH

MỞ ĐẦU ........................................................................................................................................ 9

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ......................................................................... 12

1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................................ 12

1.2. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUÁ TRÌNH DẠY HỌC ........................................................ 13

1.2.1. Khái niệm, mục đích, nhiệm vụ và bản chất của quá trình dạy học ....................... 13

1.2.2. Chủ thể, đối tượng và động lực của quá trình dạy học ............................................ 15

1.2.3. Lôgic của quá trình dạy học .................................................................................... 15

1.2.4. Các quy luật cơ bản của quá trình dạy học .............................................................. 15

1.2.5. Hình thức tổ chức, điều kiện, đánh giá, kết quả của quá trình dạy học .................. 16

1.3. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUÁ TRÌNH GHI NHỚ.......................................................... 16

1.3.1. Định nghĩa và phân loại trí nhớ ............................................................................... 17

1.3.1.1. Định nghĩa ....................................................................................................... 17

1.3.1.2. Phân loại .......................................................................................................... 18

1.3.2. Vai trò của trí nhớ ................................................................................................... 18

1.3.3. Cơ sở sinh lí của trí nhớ ......................................................................................... 19

1.3.4. Các quá trình cơ bản của trí nhớ ............................................................................ 21

1.3.5. Quá trình ghi nhớ của học sinh trung học phổ thông .............................................. 23

1.4. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÁC PHƯƠNG PHÁP GHI NHỚ VÀ SƠ ĐỒ TƯ DUY .............................................................................................. 23

1.4.1. Cơ sở lí luận của sự hình thành và phát triển các phương pháp ghi nhớ ................ 23

1.4.2. Cơ sở lí luận của quá trình hình thành và lợi ích của sơ đồ tư duy ......................... 28

1.4.2.1.

Tư duy .............................................................................................................. 28

1.4.2.2.

Sự hình thành sơ đồ tư duy ............................................................................. 29

1.4.2.3.

Lợi ích của sơ đồ tư duy ................................................................................... 31

1.4.2.4. Những lưu ý về sơ đồ tư duy ............................................................................ 32

1.4.2.5. Qui tắc thực hiện và phân loại sơ đồ tư duy .................................................... 36

1.5. DẠY HỌC HÓA HỌC HỮU CƠ LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ..................... 40

1.5.1. Vị trí chương trình hóa học hữu cơ lớp 11 nâng cao............................................... 40

1.5.2. Phân phối chương trình phần hữu cơ môn Hóa học lớp 11 ban nâng cao ............. 41

1.5.3. Những chú ý về phương pháp giảng dạy hóa học hữu cơ ...................................... 43

CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ VÀ VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP GHI NHỚ VÀO DẠY HỌC LÝ THUYẾT HÓA HỌC HỮU CƠ LỚP 11 BAN NÂNG CAO .................................. 45

2

2.1. VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP GHI NHỚ VÀO DẠY HỌC LÝ THUYẾT HÓA HỌC HỮU CƠ Ở LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BAN NÂNG CAO ......................... 45

2.1.1. Thí nghiệm hóa học vui .......................................................................................... 45

2.1.2. Bài thơ về hóa học .................................................................................................. 48

2.1.3. Câu chuyện kể hóa học ............................................................................................ 51

2.1.4. Kiến thức hóa học hàng ngày .................................................................................. 55

2.1.5. Bảng biểu, sơ đồ ...................................................................................................... 59

2.1.6. Từ khóa .................................................................................................................. 63

2.1.7. Điều bí ẩn và những câu hỏi kích thích trí tò mò .................................................... 64

2.2. CÁCH THIẾT KẾ CÁC SƠ ĐỒ TƯ DUY .................................................................... 67

2.2.1. Sơ đồ tư duy thủ công ............................................................................................. 67

2.2.2. Thiết kế sơ đồ tư duy bằng phần mềm .................................................................... 74

2.2.2.1. Giới thiệu về phần mềm iMindMap ................................................................. 74

2.2.2.2. Cách sử dụng phần mềm iMindmap ................................................................ 75

2.2.2.3. Một số sơ đồ tư duy vẽ bằng phần mềm iMindMap ......................................... 87

2.3. VẬN DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY VÀO DẠY HỌC HÓA HỌC HỮU CƠ LỚP 11 BAN NÂNG CAO .............................................................................................................................. 89

2.3.1. Sử dụng sơ đồ tư duy vào dạy học .......................................................................... 89

2.3.2. Quy trình dạy HS cách thiết kế sơ đồ tư duy .......................................................... 91

2.4. CÁC GIÁO ÁN DẠY HỌC TÍCH CỰC MÔN HÓA HỌC LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BAN NÂNG CAO ỨNG DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP GHI NHỚ VÀ SƠ ĐỒ TƯ DUY…… .................................................................................................................................. 92

2.4.1. Bài: ANKIN (tiết 2) ................................................................................................. 92

2.4.2. Bài: LUYỆN TẬP HIĐROCACBON KHÔNG NO ............................................... 97

2.4.3. Bài: BENZEN VÀ ANKYLBENZEN .................................................................. 102

2.4.4. Bài: ANCOL: TÍNH CHẤT HÓA HỌC, ĐIỀU CHẾ VÀ ỨNG DỤNG ............. 107

CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................................ 111

3.1. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ THỰC NGHIỆM ............................................................... 111

3.1.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................................... 111

3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm .......................................................................................... 111

3.2. PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM ............................................................................. 111

3.2.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận ............................................................................ 111

3.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn ........................................................................ 111

3.2.3. Phương pháp toán học để xử lí số liệu .................................................................. 113

3.3. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ........................................................................................ 114

3.3.1. Kết quả về mặt định tính ....................................................................................... 114

3.3.2. Kết quả về mặt định lượng .................................................................................... 119

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ...................................................................................................... 124

3

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

4

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt Viết đầy đủ

Đối chứng ĐC

Giáo dục thường xuyên GDTX

Giáo viên GV

Hợp chất hữu cơ HCHC

Học sinh HS

Nhà xuất bản NXB

Phương pháp dạy học PPDH

Phương trình phản ứng PTPU

Quá trình dạy học QTDH

Sơ đồ tư duy SĐTD

Trung học cơ sở THCS

Trung học phổ thông THPT

Thực nghiệm TN

5

Thành phố Hồ Chí Minh TP. HCM

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. So sánh Grap dạy học, bản đồ khái niệm và sơ đồ tư duy ….……………......31

Bảng 1.2. Phân phối chương trình hóa học hữu cơ lớp 11 ban nâng cao…………..…....38

Bảng 2.1. Tóm tắt tên gọi, ý nghĩa và ví dụ các tiếp đầu ngữ………………………..….58

Bảng 2.2.Tóm tắt cấu tạo và tính chất của ankan và xicloankan…………………….......59

Bảng 2.3. Tóm tắt điều kiện và tên gọi các đồng phân hình học của anken………..........59

Bảng 2.4. Tóm tắt cấu tạo và tính chất của anken và ankin……………………….....…..60

Bảng 2.5. Tiếp đầu ngữ vị trí 2 nhóm thế trên trên vòng benzen……………….……….60

Bảng 2.6. Qui tắc thế ở vòng benzen…………………………………………………….61

Bảng 3.1. Địa bàn và đối tượng thực nghiệm sư phạm………………………….…..…108

Bảng 3.2. Giáo án tiến hành thực nghiệm…………………………………………..…..109

Bảng 3.3. Kết quả điều tra trên đối tượng học sinh - Đánh giá về sơ đồ tư duy (%).......112

Bảng 3.4. Kết quả điều tra trên đối tượng học sinh - Đánh giá về các phương pháp ghi

nhớ (%)………….………………………………………………………………..…….113

Bảng 3.5. Kết quả điều tra trên đối tượng giáo viên - Đánh giá sơ đồ tư duy (%)…….114

Bảng 3.6. Kết quả điều tra trên đối tượng giáo viên - Đánh giá về các phương pháp ghi

nhớ (%)………….………………………………………………………………….......115

Bảng 3.7. Phân phối tần số, tần suất, tần suất tích lũy…………………………...…….116

Bảng 3.8. Xếp loại học sinh………………………………………………………….…117

Bảng 3.9. Giá trị các đại lượng thống kê……………………………………….………118

Bảng 3.10. Phân phối tần số, tần suất, tần suất tích lũy (2) ……………………..…......118

Bảng 3.11. Xếp loại học sinh (2)……...…………………………………….……..…...119

6

Bảng 3.12. Giá trị các đại lượng thống kê (2) ……………………………….……..….120

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Tác động qua lại của 4 thành tố thuộc quá trình dạy học………………….….11

Hình 1.2. Bộ não con người…………………………………………….……………......17

Hình 1.3. Hai bán cầu não………………………………………………….…….………21

Hình 1.4. Sơ đồ tỉ lệ nhớ………………………………………………….……………...22

Hình 1.5. Mười nguyên tắc nhớ……………………………………………….…………23

Hình 1.6. Hình minh họa phương pháp kết nối………………………………….………25

Hình 1.7. Phần trăm thông tin nhớ được trong một khoảng thời gian………………......26

Hình 1.8. Sơ đồ tư duy về Tony Buzan……………...…………………………….…….28

Hình 1.9. Grap dạy học về polime……………………………………………………….33

Hình 1.10. Bản đồ khái niệm về polime……………………………………………..…..33

Hình 1.11. Sơ đồ tư duy về polime……………..……..…………………………...…….34

Hình 1.12. Sơ đồ tư duy theo đề cương………………..…………………………...……36

Hình 1.13. Sơ đồ tư duy theo chương…………………………………………..…..........37

Hình 1.14. Sơ đồ tư duy theo đoạn trích trong sách…………………..…………………38

Hình 2.1. Loài kiến………………………………………………………………………51

Hình 2.2. Cồn khô………………………………………………………………………..53

Hình 2.3. Ớt và tiêu…………………………………………………………….………...53

Hình 2.4. Sơ đồ các loại hợp chất hữu cơ……………………………………….……….57

Hình 2.5. Sơ đồ chuyển hóa giữa các loại hiđrocacbon……….……………….………..58

Hình 2.6. Nhánh sơ đồ tư duy…………...……………………………………….………67

Hình 2.7. Sơ đồ tư duy cấu tạo nguyên tử………..………………………………...……67

Hình 2.8. Học sinh thiết kế sơ đồ tư duy ………………………………………………..68

Hình 2.9. Sơ đồ tư duy hóa học 11- nâng cao…….……………………………………..69

Hình 2.10. Sơ đồ tư duy Ancol…………..……………………………….……………...70

Hình 2.11. Sơ đồ tư duy Ancol (2)……………………..………………….…...………..71

Hình 2.12. Giao diện chính của iMindMap…………………………………..………….73

Hình 2.13. Mở file……………………………………………………………..………...73

Hình 2.14. Mở flile mới soạn thảo………………………………………….……………73

Hình 2.15. Tạo file mới……………………………………………………….…………74

7

Hình 2.16. Nhập từ khóa trung tâm………………………………………..…………….74

Hình 2.17. Save…………………………………………………………………………..75

Hình 2.18. Save đuôi *.imm……………………………………………………………..75

Hình 2.19. Save file dạng khác……………………………………………..……………76

Hình 2.20. Tạo nhánh. …………………………………………………..…….………...76

Hình 2.21. Nhập từ khóa trên nhánh…………………………………….….….………...76

Hình 2.22. Hiệu chỉnh nhánh…………………………………………….….…………...77

Hình 2.23. Hiệu chỉnh hình dạng nhánh……………………………………..….……….77

Hình 2.24. Dạng Organic………………………………………………….……..……....78

Hình 2.25. Dạng Free hand……………………………………………….……………...78

Hình 2.26. Hiệu chỉnh màu sắc……………...…………………………….……..………79

Hình 2.27. Hiệu chỉnh hình ảnh trên nhánh……………………………….……..………79

Hình 2.28. Hệ thống hình ảnh và biểu tượng riêng…………………………..………….80

Hình 2.29. Chèn hình ảnh………………………………………………….…..….……..80

Hình 2.30. Hiệu chỉnh hình ảnh……………………………………………….…..……..80

Hình 2.31. Xem và chỉnh sửa hình ảnh…………………………………….…….……....81

Hình 2.32. Xem ở dạng Nevigator…………………………………………….……...….81

Hình 2.33. Trình bày sơ đồ tư duy ……………………………………………….……...82

Hình 2.34. Giấu phần nhánh con đi………………………………………………..….....82

Hình 2.35. Cách làm nhánh con hiện ra lại……………………………………….……...83

Hình 2.36. Sơ đồ tư duy hóa học lớp 11 ban nâng cao……………………………….….84

Hình 2.37. Sơ đồ tư duy tính chất hóa học, điều chế và ứng dụng của ancol……….…...85

Hình 2.38. Sơ đồ tư duy tính chất hóa học của benzen……………………………….....86

Hình 2.39. Sơ đồ tư duy luyện tập hiđrocacbon không no……………………….…..….87

Hình 2.40. Sơ đồ tư duy hợp chất hữu cơ ……………………………………………….88

Hình 3.1. Đồ thị tích lũy điểm số…………………………………………..…….……..118

Hình 3.2. Kết quả kiểm tra………………………………………………..…….…..…..119

Hình 3.3. Đồ thị tích lũy điểm số (2) ………………………………….……….………121

8

Hình 3.4. Kết quả kiểm tra (2) ……………………………………………..…………..122

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Không như những nguồn lực khác, con người là yếu tố quan trọng nhất, sáng tạo

nhất làm nên lịch sử. Đầu tư phát triển con người là đầu tư mang lại nhiều lợi nhuận nhất

và là chiến lược mà bất kì một quốc gia nào cũng phải đưa vào quốc sách. Trong quá

trình toàn cầu hóa ngày nay, nhiều quốc gia trên thế giới càng chú trọng phát triển giáo

dục, coi đấy như một nhiệm vụ quan trọng của nhà nước. Họ ý thức rất rõ rằng trong thế

giới ngày càng trở nên “phẳng”, một dân tộc muốn “nhận diện” được so với các dân tộc

khác chỉ có thể dựa vào bản sắc dân tộc và nếu bản sắc dân tộc không còn thì điều đó

đồng nghĩa với thảm họa bị xóa sổ, hòa tan. Thấy được vai trò hết sức quan trọng ấy, chủ

tịch Hồ Chí Minh cũng đã xác định: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu” (1945). Hiến

pháp của nước ta cũng coi “giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Điều 2, luật giáo

dục 2005 cũng nêu rõ “mục tiêu của giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển

toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý

tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm

chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ

quốc.” (điều 35). Nhận thức được vị trí, vai trò của giáo dục và đào tạo đối với cách

mạng Việt Nam, Đảng ta đã xác định phải không ngừng “Đổi mới chương trình, nội

dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ GV và tăng cường cơ sở vật

chất của nhà trường, phát huy khả năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của HS, sinh viên.

Coi trọng bồi dưỡng cho HS, sinh viên khát vọng mãnh liệt xây dựng đất nước giàu

mạnh, gắn liền lập nghiệp bản thân với tương lai của cộng đồng, của dân tộc, trau dồi cho

HS, sinh viên bản lĩnh, phẩm chất và lối sống của thế hệ trẻ Việt Nam hiện đại” [10]. Vậy

nên, đổi mới giáo dục trở thành một nhiệm vụ sống còn đối với dân tộc Việt Nam nhất là

trong thời kì xã hội hóa giáo dục ngày nay. Xác định được tầm quan trọng ấy, không chỉ

các nhà chuyên môn cần tích cực nghiên cứu lý luận và thực tiễn quá trình giáo dục Việt

Nam để nâng cao hiệu quả và chất lượng đào tạo mà đội ngũ GV, giảng viên cũng phải

chủ động, sáng tạo hơn nữa trong quá trình tìm kiếm và áp dụng những PPDH mới để

nâng cao hiệu quả giảng dạy, giáo dục cho HS, sinh viên lối tư duy mới.

Trong quá trình đổi mới PPDH ở trường phổ thông, một trong những nhiệm vụ

9

quan trọng của giáo dục là phát triển năng lực nhận thức và tư duy cho HS. Hóa học là

môn học vừa mang tính lý thuyết, vừa mang tính thực nghiệm. Song, lý thuyết hóa học

khá nhiều và cũng không ít lý thuyết trừu tượng khó nhớ, khó nắm bắt. Để HS phổ thông

có thể có được phương pháp học tập hiệu quả trong bộ môn Hóa học nói riêng và toàn bộ

chương trình học nói chung, nhiều đề tài đã được nghiên cứu về các PPDH hiệu quả. Tuy

nhiên, thiết nghĩ sự sáng tạo của con người là không bao giờ chấm dứt vì vậy đề tài

“ỨNG DỤNG SĐTD VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP GHI NHỚ VÀO DẠY HỌC LÝ

THUYẾT HÓA HỌC HỮU CƠ LỚP 11 THPT BAN NÂNG CAO” sẽ tiếp tục đề xuất

những hướng mới trong việc giảng dạy hóa học ở trường THPT.

2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu và ứng dụng SĐTD phối hợp với các phương pháp ghi nhớ vào dạy học

lý thuyết hóa học hữu cơ phổ thông lớp 11 ban nâng cao.

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

a) Đối tượng nghiên cứu: SĐTD và các phương pháp ghi nhớ trong việc dạy học lý

thuyết hóa học hữu cơ ở chương trình THPT.

b) Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hóa học ở trường THPT.

4. Nhiệm vụ của đề tài

- Nghiên cứu cơ sở lý luận của quá trình dạy học, quá trình ghi nhớ.

- Nghiên cứu cơ sở lý luận của sự hình thành các phương pháp ghi nhớ và SĐTD.

- Thiết kế các SĐTD, giáo án dạy học vận dụng SĐTD và các phương pháp ghi nhớ

phục vụ cho việc dạy học hóa học phổ thông.

- Tiến hành thực nghiệm và đo lường kết quả học tập của HS nhằm kết luận hiệu quả

của việc ứng dụng SĐTD và các phương pháp ghi nhớ vào giảng dạy hóa học hữu cơ ở

lớp 11 ban nâng cao.

5. Giả thuyết khoa học

Nếu các SĐTD, các giáo án dạy học sử dụng SĐTD và các phương pháp ghi nhớ

được thiết kế và vận dụng thành công thì việc học hóa học ở trường phổ thông sẽ trở

thành một quá trình rèn luyện tư duy rất sáng tạo, tích cực đồng thời sự tương tác giữa

người dạy và người học là tối đa, GV sẽ dạy cho HS cách học chứ không đơn thuần chỉ là

kiến thức.

10

6. Phương pháp nghiên cứu

a) Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các tài liệu có liên

quan đến đề tài.

b) Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: quan sát sư phạm, thực nghiệm sư phạm, phiếu

hỏi,…

c) Phương pháp toán học: thống kê, xử lý số liệu,…

7. Những đóng góp mới của đề tài

Dù cho trước đây đã có nhiều đề tài nghiên cứu về các PPDH tích cực song vận

dụng các phương pháp ghi nhớ và SĐTD vào dạy học hóa học vẫn còn khá nhiều điều

mới mẻ. Khóa luận này sẽ là một tài liệu tham khảo cho các sinh viên, GV và HS phổ

thông trong việc áp dụng và phát triển những phương pháp ghi nhớ, sáng tạo với những

công cụ hiện đại đã được tác giả hướng dẫn cách sử dụng. Đồng thời cung cấp một số

giáo án dạy học hóa học tham khảo tích hợp các SĐTD và vận dụng các phương pháp ghi

11

nhớ.

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Trong tiến trình đổi mới PPDH hiện nay, các PPDH mới ra đời ngày càng nhiều

nhằm nâng cao chất lượng dạy và học ở các bậc học từ tiểu học cho tới đại học, trong đó

có SĐTD và các phương pháp ghi nhớ hiệu quả. Ở các bậc học như ở các trường THCS

và THPT, việc GV và HS áp dụng những phương pháp mới này để hệ thống hóa kiến

thức, sáng tạo, tăng cường khả năng ghi nhớ, tìm kiếm các ý tưởng mới mẻ, giải quyết

các vấn đề trong dạy và học… đang trở nên ngày càng phổ biến hơn.

Ngày nay, ghi nhớ trở thành một kĩ năng mà HS cần rèn luyện. Các phương pháp

ghi nhớ được quan tâm rất nhiều. Trên các trang web kĩ năng, các trang web dạy học như:

http://kynang.edu.vn, http://hieuhoc.com, http://diendanbaclieu.net, … các phương pháp

ghi nhớ được đưa ra bình luận một cách rất tích cực. Trong các cuốn sách về lí luận dạy

học cũng đề cập đến các nguyên tắc ghi nhớ, cơ sở việc ghi nhớ. Ngoài ra, có nhiều cuốn

sách về ghi nhớ được xuất bản như: “12 bước cải thiện trí nhớ” (NXB Trẻ - 2006),

“Phương pháp ghi nhớ nhanh” (Nhà xuất bản Lao động - xã hội Hà Nội - 2006),…

Bộ giáo dục và đào tạo cũng rất quan tâm đến việc sử dụng SĐTD trong dạy học

qua việc ban hành kế hoạch tập huấn cho cán bộ quản lý giáo dục và GV áp dụng một số

phương pháp và kỹ thuật dạy học mới (64/KH – BGDĐT) trong đó có kỹ thuật sử dụng

SĐTD và cách tổ chức thực hiện. Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Điện Biên còn tổ chức tập

huấn triển khai chuyên đề “Ứng dụng bản đồ tư duy vào dạy học” (diễn ra từ ngày 19 đến

ngày 28/09/2011). Điển hình của việc áp dụng SĐTD trong dạy học là thầy Hoàng Đức

Huy đã áp dụng thành công với bộ môn văn ở trung tâm GDTX quận 4 và trường THPT

tư thục Nguyễn Khuyến - TP. HCM năm học 2008 - 2009.

Riêng về bộ môn Hóa học, bài báo cáo của Cao Thị Phương Chi, Viện khoa học

giáo dục Việt Nam, về vấn đề “SĐTD trong dạy và học hóa học” thuộc dự án phát triển

Giáo dục THCS, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã một lần nữa khẳng định vai trò ngày càng

quan trọng của việc áp dụng SĐTD vào dạy học. Gần đây, sinh viên Nguyễn Thị Khoa

(2005 - 2009), khoa Hóa trường Đại học sư phạm TP. HCM cũng đã thực hiện khóa luận

tốt nghiệp với đề tài “Sử dụng SĐTD trong dạy học hóa học ở THPT”. Trong khóa luận

này, tác giả đã giới thiệu về SĐTD, đưa ra cơ sở lí luận, một số ví dụ về SĐTD trong

12

chương trình hóa học phổ thông cùng với giáo án bài “ Khái quát nhóm oxi” và “Anken”

có sử dụng SĐTD. Tác giả cũng giới thiệu về cách sử dụng phần mềm Mindjet

Mindmanager để thiết kế SĐTD. Hiện nay, SĐTD rất được quan tâm và phát triển ở một

số chương trình hay khóa học như “TÔI TÀI GIỎI - THANH NIÊN” của công ty

TGM… Trên internet cũng có rất nhiều trang web về SĐTD như:

http://www.mindmapping.co.uk, http://www.thinkbuzan.com, http://www.mindjet.com,

http://vuontoithanhcong.com, http://toitaigioibancungthe.trandangkhoa.com...

1.2. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QTDH

1.2.1. Khái niệm, mục đích, nhiệm vụ và bản chất của QTDH

Theo quan niệm hiện nay, QTDH là một quá trình tương tác (hợp tác) giữa GV và

HS trong một không gian và thời gian nhất định, trong đó GV đóng vai trò chủ đạo, tổ

chức hoạt động, lãnh đạo, điều chỉnh hoạt động nhận thức của HS, còn HS tự giác, tích

cực, chủ động thông qua việc tự tổ chức, tự điều chỉnh hoạt động nhận thức của bản thân

nhằm đạt tới mục đích dạy học. Như vậy, QTDH là một quá trình xã hội gắn liền giữa hai

hoạt động là hoạt động dạy và hoạt động học. Do đó, có thể xem dạy và học là một hoạt

động kép, nó không tồn tại độc lập mà là một hệ thống toàn vẹn gồm 4 thành tố: học -

dạy - kiến thức - môi trường. Chúng tác động qua lại, ảnh hưởng nhau, qui định lẫn nhau

và tạo điều kiện cho nhau hoàn thành chức năng của nó trong hoạt động dạy học theo sơ

đồ sau:

Hình 1.1. Tác động qua lại của 4 thành tố thuộc QTDH

Mục đích dạy học là sự phản ánh nhu cầu xã hội vào trong QTDH, là mục đích

thành phần nhằm thực hiện mục đích giáo dục tổng thể trong việc hình thành một kiểu

13

nhân cách cho người học phù hợp với những đòi hỏi của xã hội và nhu cầu về phát triển

nhân cách của mỗi cá nhân, làm sao cho nội dung dạy học trở thành đối tượng chiếm lĩnh

của HS. Trong đó, mục đích của hoạt động dạy là cải biến và hoàn thiện hoạt động nhận

thức, kĩ năng thực hành của HS, hình thành và phát triển nhân cách của HS phù hợp với

nhu cầu đòi hỏi của xã hội; mục đích của hoạt động học là HS chiếm lĩnh kinh nghiệm xã

hội, giá trị văn hóa của loài người để lại, trên cơ sở đó hình thành năng lực sáng tạo trong

việc cải tạo tự nhiên và xã hội. Mục đích dạy học được cụ thể hóa thành nhiệm vụ dạy

học ứng với từng bài học, môn học, cấp học, năm học và trở thành động cơ của hoạt động

dạy học.

Dựa trên các cơ sở chủ yếu bao gồm mục tiêu đào tạo, sự tiến bộ của khoa học công

nghệ và đặc điểm của hoạt động dạy học có thể đề ra 3 nhiệm vụ chính của QTDH như

sau: nhiệm vụ thứ nhất là tổ chức, điều khiển cho HS tiếp cận và lĩnh hội hệ thống tri

thức khoa học phổ thông cơ bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn phát triển của đất nước

và thế giới về tự nhiên, xã hội đồng thời rèn luyện cho HS những kĩ năng, kĩ xảo cần thiết

phục vụ cho công việc, học tập và cuộc sống trong xã hội hiện đại; nhiệm vụ thứ hai của

QTDH là tổ chức, điều khiển quá trình phát triển năng lực nhận thức và năng lực hành

động cho HS; nhiệm vụ thứ ba là giúp HS hình thành và phát triển thế giới quan khoa

học, phẩm chất đạo đức, phát triển nhân cách.

Hệ thống kiến thức trong trường THPT rất đa dạng trong đó có hóa học. Nhiệm vụ

của việc dạy học hóa học ở trường THPT là cung cấp cho HS hệ thống các kiến thức, kĩ

năng cơ bản về hóa học, hình thành cho HS các phương pháp nghiên cứu khoa học đồng

thời phát triển năng lực nhận thức, năng lực tư duy, góp phần hình thành thế giới quan

khoa học biện chứng, giáo dục tư tưởng đạo đức, lao động cho HS.

QTDH là quá trình nhận thức đặc biệt của HS do GV tổ chức, điều khiển nhằm

chiếm lĩnh nội dung tri thức phổ thông. Nói cách khác, dạy học là quá trình nhận thức

độc đáo của HS dưới vai trò chủ đạo của GV nhằm thực hiện tới mục đích, nhiệm vụ dạy

học. Quá trình này chịu tác động của rất nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài như cơ sở

vật chất, khả năng của GV, khả năng của HS, điều kiện chính trị, kinh tế, khoa học giáo

dục, trình độ phát triển về khoa học kĩ thuật công nghệ… Vì vậy, bản chất của QTDH

mang tính khái quát bao gồm: QTDH là một bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, một

quá trình nhận thức, một quá trình tâm lý, một quá trình xã hội, một quá trình HS vừa là

14

khách thể vừa là chủ thể, một quá trình động vừa mang tính ổn định vừa mang tính bất ổn

định, quá trình chịu sự tác động của nhiều yếu tố bên trong và và bên ngoài, là một quá

trình điều khiển, điều chỉnh của GV kết hợp với quá trình tự điều khiển, điều chỉnh của

HS.

1.2.2. Chủ thể, đối tượng và động lực của QTDH

QTDH là một quá trình phức tạp bao gồm chủ thể của QTDH là GV và tập thể GV

trong quá trình dạy, HS và tập thể HS trong quá trình học; đối tượng của QTDH là HS và

tập thể HS với tư cách vừa là những cá nhân, vừa là những nhân cách với những đặc

điểm phát triển, trình độ phát triển tâm sinh lí, trình độ nhận thức rất đa dạng và phức tạp;

động lực của QTDH là việc giải quyết những mâu thuẫn nảy sinh trong QTDH.

1.2.3. Lôgic của QTDH

“Lôgic của QTDH là trình tự vận động hợp quy luật của nó, đảm bảo cho HS để từ

trình độ tri thức, kĩ năng, kĩ xảo và phát triển năng lực hoạt động trí tuệ tương ứng với lúc

bắt đầu nghiên cứu môn học, đề mục nào đó đến trình độ tri thức, kĩ năng, kĩ xảo và phát

triển năng lực trí tuệ tương ứng với lúc kết thúc môn học (hay đề mục nào đó)” [13,

tr.166].

Về bản chất, lôgic của QTDH là sự thống nhất giữa mục đích, nội dung, PPDH hoặc

quá trình vận động theo thời gian nhằm giúp HS giải quyết những tình huống chứa đựng

mâu thuẫn trong nội dung dạy học. Vậy thì, hai yếu tố cơ bản liên quan chặt chẽ với nhau

trong lôgic vận động của QTDH đó là: lôgic nhận thức của HS và lôgic môn học. Lôgic

của QTDH bao gồm các khâu: gây động cơ, chuẩn bị tâm lý, ý thức học tập cho HS; tổ

chức các hoạt động nhận thức; củng cố, hoàn thiện và vận dụng kiến thức, kĩ năng, kĩ

xảo; kiểm tra, đánh giá các kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo HS đã thu nhận được từ đó đánh giá

kết quả của QTDH.

1.2.4. Các quy luật cơ bản của QTDH

Cũng như những quá trình khác tồn tại trong tự nhiên và xã hội, QTDH tồn tại và

phát triển theo những quy luật của riêng nó. Nhiều nhà nghiên cứu về mối hệ tồn tại trong

QTDH đã khẳng định rằng sự vận động của QTDH tuân theo những quy luật nhất định

như:

- Quy luật về tính quy định của xã hội đối với QTDH.

- Quy luật về sự thống nhất biện chứng giữa dạy và học.

15

- Quy luật về sự thống nhất biện chứng giữa dạy học và phát triển trí tuệ.

- Quy luật về sự thống nhất biện chứng giữa dạy học và giáo dục tư tưởng chính trị, đạo

đức.

- Quy luật về sự thống nhất biện chứng giữa nội dung dạy học với phương pháp và

phương tiện dạy học.

- Quy luật về sự thống nhất biện chứng giữa việc xây dựng kế hoạch, việc tổ chức, việc

điều chỉnh và việc kiểm tra hoạt động của HS trong tiến trình thực hiện.

- Quy luật về sự thống nhất biện chứng giữa nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức

dạy học với mục đích dạy học.

- Quy luật về sự thống nhất biện chứng giữa PPDH với phương pháp khoa học...

Trong đó, quy luật về sự thống nhất biện chứng giữa dạy và học là quy luật cơ bản

của QTDH bởi vì sự có mặt của yếu tố dạy và học quy định sự tồn tại, phát triển của

QTDH [6].

1.2.5. Hình thức tổ chức, điều kiện, đánh giá, kết quả của QTDH

Về mặt hình thức tổ chức, hoạt động dạy học được tổ chức theo trật tự và chế độ

nhất định nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học. Thường có những hình thức tổ chức dạy

học như: lên lớp (dạy học theo hệ thống bài học ở trên lớp), học ở nhà (tự học), thảo luận,

thực hành, tham quan, hoạt động ngoại khoá, giúp đỡ riêng (phụ đạo), ... Ngoài ra còn có

các hình thức như diễn giảng, thảo luận, nghiên cứu khoa học; ở các trường trung học

chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học, đặc biệt là ở các trường dạy nghề, còn có hình thức

thực tập nghề nghiệp. Các hình thức tổ chức dạy học thường được thực hiện dưới dạng tổ

chức dạy học khác nhau: dạng toàn lớp, dạng nhóm và dạng cá nhân [27]. Về điều kiện

của QTDH, nó bao gồm những điều kiện bên trong nhà trường (về cơ sở hạ tầng, vật chất

kĩ thuật, vệ sinh học đường, đạo đức thẩm mĩ...) và những điều kiện bên ngoài nhà trường

(môi trường kinh tế - xã hội, địa phương, đất nước…). Sau khi vận dụng những hình thức

tổ chức và sử dụng những điều kiện của QTDH thì kết quả của QTDH là lượng tri thức

mà HS thu nhận được được đánh giá thông qua các bài kiểm tra, các kì thi quan trọng, là

mức độ nhận thức, tư duy, mức độ hình thành thế giới quan, mức độ hình thành và phát

triển các kĩ năng phù hợp với yêu cầu của xã hội.

1.3. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUÁ TRÌNH GHI NHỚ

Qua cơ sở lí luận của QTDH cho thấy, dù trải qua một quá trình phức tạp nhưng kết

16

quả vẫn là đích đến quan trọng nhất đánh giá hiệu quả của QTDH. Để có được kết quả

như mong muốn, trong mỗi mắc xích của quá trình này đòi hỏi người dạy và người học

phải có những cố gắng riêng. Một trong những yếu tố góp phần tạo nên thành công của

QTDH đó là khả năng ghi nhớ của HS trong quá trình tiếp thu kiến thức trên lớp và quá

trình chủ động tự học.

Liên quan đến khả năng ghi nhớ, theo phương pháp phân loại tư duy của Bloom, kĩ

năng biết hay ghi nhớ lại thông tin là kĩ năng ở mức độ thấp nhất, là sơ sở tư duy thấp

nhất để từ đó HS có thể phát triển lên ở những mức độ cao hơn của tư duy. Vì vậy, ghi

nhớ là một quá trình vô cùng quan trọng và cần được nghiên cứu, thực hiện một cách có

hiệu quả. Quá trình ghi nhớ là một trong những quá trình quan trọng của trí nhớ. Vì vậy

để có thể hiểu sâu sắc quá trình này trước tiên ta tìm hiểu về trí nhớ.

1.3.1. Định nghĩa và phân loại trí nhớ

1.3.1.1. Định nghĩa

Theo Đại học bách khoa Xô viết đã viết: trí nhớ - đó là “năng lực tái hiện kinh

nghiệm đã qua, một trong các tính chất cơ bản của hệ thần kinh, biểu hiện ở khả năng lưu

giữ lâu dài thông tin về các sự kiện của thế giới bên ngoài và các phản ứng của cơ thể và

nhiều lần đưa thông tin ấy vào phạm vi ý thức và hành vi”. Nói cách khác, trí nhớ là một

tiến trình phức tạp với mục đích là tích lũy vốn kinh nghiệm của cá nhân dưới hình thức

biểu tượng bằng cách ghi nhớ, gìn giữ, nhận lại và nhớ lại những điều mà con người đã

trải qua. Nó là một hoạt động sinh học có gắn kết chặt chẽ với các giác quan như thị giác,

thính giác, khứu giác, vị giác, chuyển động… Sản phẩm của trí nhớ là các biểu tượng,

hình ảnh của sự vật, hiện tượng nảy sinh trong não bộ khi không có sự vật hiện tượng tác

động trực tiếp vào giác quan. Nó có tính trực quan và khái quát. Mỗi sự kiện bên ngoài

hay bên trong đều để lại thông tin, cảm xúc và tư duy trong não bộ con người. Mức độ

đúng đắn, sâu sắc và bền vững của trí nhớ phụ thuộc vào yếu tố khách quan là nội dung

và tính chất của sự vật hiện tượng, tài liệu cần nhớ và yếu tố chủ quan là chủ thể của hoạt

động nhớ. Những sự vật hiện tượng tài liệu có liên quan đến nhu cầu, hứng thú, tình

cảm… của con người được ghi lại, gìn giữ và nhớ lại sâu sắc đầy đủ. Nó bao gồm một

loạt hoạt động phức tạp bao gồm nhiều hành động: ghi nhớ, giữ gìn, nhận lại, nhớ lại.

Các hoạt động đó có quan hệ mật thiết với nhau trong một chỉnh thể, tạo nên kho tàng trí

17

nhớ của con người [18].

1.3.1.2. Phân loại

Có ba cách phân loại trí nhớ là:

- Theo thế trội của hình thái tâm lý bao gồm: trí nhớ cảm xúc, trí nhớ hình tượng hoặc

trí tuệ.

- Theo cường độ và thời hạn lưu trữ thông tin: trí nhớ dài hạn và trí nhớ ngắn hạn.

- Theo phương thức ghi nhớ: ghi nhớ chủ định và ghi nhớ không chủ định.

1.3.2. Vai trò của trí nhớ

Trí nhớ là hoạt động không thể thiếu để con người sống bình thường và ổn định. Trí

nhớ giúp con người tích lũy kinh nghiệm qua quá trình lao động và những hoạt động thực

tế cũng như học hỏi kinh nghiệm của những người xung quanh và những người đi trước

từ đó tăng hiệu quả công việc và chất lượng cuộc sống của mình. I.M.Xêtrenốp cho rằng,

trí nhớ là “điều kiện cơ bản của cuộc sống tâm lí”, “là cơ sở của sự phát triển tâm lí”, nếu

không có trí nhớ thì con người mãi mãi ở tình trạng của một đứa trẻ sơ sinh”. Đối với

hoạt động nhận thức của con người, trí nhớ có vai trò quan trọng đặc biệt to lớn. Các tác

động cũ tạo nên những tri giác và cảm giác được lưu trữ bằng trí nhớ. Nhờ đó mà nhận

thức có thể phân biệt được cái nào là mới được tác động lần đầu, cái nào là tác động cũ

đã có trong quá khứ từ đó giúp ta có những cách xử lí phù hợp trong từng tình huống cụ

thể. Trí nhớ có tính chất quyết định đời sống con người, quyết định sự hình thành và phát

triển nhân cách của con người.

Đối với bộ môn Hóa học, đây là một môn học mà kiến thức liên kết với nhau một

cách rất lôgic và chặt chẽ từ lí thuyết cơ bản đến các phương trình phản ứng, từ các định

luật cho đến các công thức hóa học, từ kiến thức hóa học cơ bản lớp 8 cho đến kiến thức

lớp 12. Kiến thức lí thuyết hóa học khá nhiều và đa dạng, hơn nữa kiến thức ở những lớp

lớn có tính chất kế thừa và phát triển các kiến thức ở những lớp nhỏ hơn. Vì vậy, nếu HS

có thể nắm vững và ghi nhớ các kiến thức đã được học thì các em sẽ có rất nhiều thuận

lợi trong việc tiếp thu các kiến thức khó hơn, đồng thời GV bộ môn Hóa cũng sẽ dễ dàng

hơn trong việc ôn tập, củng cố và truyền đạt kiến thức mới. Từ đó cho ta thấy rằng, việc

hình thành cho HS các phương pháp ghi nhớ hiệu quả ngay từ khi bắt đầu và trong quá

18

trình học môn Hóa học là một nhiệm vụ quan trọng của GV.

1.3.3. Cơ sở sinh lí của trí nhớ [25]

Cơ sở sinh lí của quá trình chính là liên kết giữa các tế

bào thần kinh, hay gọi ngắn gọn hơn là liên kết thần kinh và

sự diễn biến của các quá trình lí hóa trong vỏ não và phần

dưới vỏ. Liên kết thần kinh có thể quan sát được và không

thể quan sát được. Liên kết quan sát được là liên kết thực,

Hình 1.2. Bộ não con người còn liên kết không quan sát được là liên kết ảo.

Liên kết thực là liên kết được thực hiện bởi các sợi thần kinh nối giữa các tế bào,

các tín hiệu thần kinh dưới dạng xung điện sẽ di chuyển trong các sợi thần kinh đó.

Liên kết ảo là liên kết giữa các tế bào thần kinh không nối trực tiếp với nhau bằng

sợi thần kinh hoặc liên kết qua các tế bào trung gian. Sự kích hoạt trong liên kết ảo được

thực hiện bởi kích thích dưới dạng sóng điện từ, các chất có khả năng mang thông tin

hoặc gián tiếp qua sự hoạt động của các tế bào khác.

Các liên kết trên lại có thể được chia ra thành liên kết ngang, liên kết dọc và liên kết

phức hợp. Liên kết thực có tính bền cao giúp cho việc duy trì ghi nhớ liên kết tốt, tuổi thọ

của sự ghi nhớ cao, các đối tượng ghi nhớ có quan hệ mật thiết với nhau sẽ được liên kết

chặt chẽ. Điều này có ý nghĩa tốt trong sự ghi nhớ các công thức, các định lý, các bài học

thuộc lòng, các thao tác chính xác... nhưng điều này cũng tạo ra các con đường cố định

trong tư duy. Tư duy theo những con đường cố định mang nặng tính bảo thủ, giáo điều do

phương thức tư duy chủ yếu là sự lặp lại các phần tử ghi nhớ trong liên kết đã hình thành.

Hoạt động thần kinh trong liên kết thực chủ yếu theo phương thức phản ứng thần kinh,

tính sáng tạo bị hạn chế khi liên kết thực phát triển theo chiều dọc và tư duy nông cạn khi

phát triển theo chiều ngang. Liên kết ảo cho phép các tế bào thần kinh ghi nhớ về các đối

tượng khác nhau, thời điểm khác nhau, không nằm cùng một khu vực thần kinh và có

khoảng cách xa nhau có thể kích hoạt lẫn nhau. Đây là điểm khác biệt so với liên kết

thực.

Liên kết ảo cung cấp trí tưởng tượng và phương thức hoạt động trí tuệ cho hệ thần

kinh. Liên kết ảo phá vỡ tính bảo thủ, giáo điều, máy móc, trì trệ, nặng nề trong tư duy.

Tính sáng tạo của những cá thể có hệ thần kinh hoạt động chủ yếu dựa trên sự hình thành

các liên kết ảo là rất cao. Và cũng do khả năng kích hoạt bất kỳ tế bào nào nên liên kết ảo

19

chủ yếu là liên kết phức hợp. Một biểu hiện kém hiệu quả của liên kết ảo là sự ngắc ngứ,

ngập ngừng, chấm dứt tư duy đột ngột khi con đường tư duy bị dẫn vào khoảng trống

hoặc không tạo được liên kết. Nói cách khác, trong một số trường hợp, liên kết ảo dẫn dụ

hệ thần kinh không theo một con đường được định hướng và đây là mặt trái của liên kết

ảo.

Liên kết ngang trong nhiều trường hợp giúp cho việc nhớ lại được dễ dàng. Một đối

tượng mới sẽ dễ được nhớ lại hơn khi gắn nó với một đối tượng rất dễ nhớ khác mà

không cần yêu cầu hai đối tượng phải có liên hệ với nhau. Một sự việc xảy ra trong

những ngày lễ hay kỷ niệm sẽ dễ dàng được nhớ hơn so với xảy ra trong những ngày

bình thường. Liên kết ngang là cơ sở cho phương pháp nhớ đa điểm và nhớ có sự hỗ trợ.

Nhớ có sự hỗ trợ là phương pháp gắn đối tượng cần nhớ với một đối tượng dễ nhớ, còn

nhớ đa điểm là sợ ghi nhớ bằng việc thu nhận đồng thời thông tin về đối tượng qua nhiều

cơ quan cảm giác khác nhau như bằng hình ảnh, bằng âm thanh hoặc bằng mùi vị. Tuy

vậy nó cũng có thể gây nên sự phiền toái khi những cái không mong muốn cứ hiện ra

trong trí óc và lấn át cái cần hiển thị, cần nhớ lại.

Tư duy theo liên kết dọc là tư duy phân tích, tư duy theo chiều sâu, theo nội hàm

của đối tượng. Sự phân tích thể hiện ở việc xác định số lượng các yếu tố cấu thành nên

đối tượng, mối liên hệ giữa các chi tiết, các tính chất, đặc điểm, trạng thái, quy mô, vai

trò của đối tượng, mối quan hệ có thể với các đối tượng khác, các chi tiết chủ yếu, các chi

tiết phụ trợ, các chi tiết còn thiếu hoặc có thể của đối tượng,...

Sự phân tích mang đến sự đánh giá định lượng, do đó sự nhận thức về đối tượng

theo liên kết dọc là nhận thức định lượng, còn nhận thức theo liên kết ngang là nhận thức

định tính. Liên kết ngang giúp cho sự nhận biết về nhiều đối tượng, còn liên kết dọc giúp

cho việc hiểu sâu về một đối tượng. Tư duy theo liên kết dọc dễ tạo nên sự nổi trội. Quá

trình tư duy nổi trội tạo nên sự tập trung cho đối tượng và hiện tượng đãng trí. Liên kết

phức hợp là cơ sở cho hoạt động tư duy và năng lực sáng tạo. Tư duy trong liên kết phức

hợp không đơn thuần là sự hiển thị, sự tái hiện các đối tượng theo đúng cách thức mà đối

tượng đã được ghi nhớ. Các đối tượng trong tư duy này được hiển thị trong sự liên hệ với

các đối tượng khác có liên quan, các chi tiết của các đối tượng hiển thị xen cài vào nhau.

Với tư duy nhận thức thì sự hiển thị đó làm cho đối tượng được bổ sung các đặc điểm,

20

tính chất, trạng thái, các chi tiết còn thiếu và do đó đối tượng được nhận thức rõ ràng hơn,

đúng đắn hơn và đầy đủ hơn. Với tư duy ý thức thì quá trình tư duy sẽ tạo ra sản phẩm

mới hoặc sự sáng tạo mới.

Các dạng liên kết trên đây có thể chuyển đổi lẫn nhau. Sự chuyển đổi này diễn ra

trong quá trình sinh trưởng và hoạt động của hệ thần kinh. Mỗi sự chuyển đổi đem đến

một hiệu quả hoạt động thần kinh nào đó. Ví dụ như việc chuyển đổi từ liên kết ảo thành

liên kết thực. Sự ghi nhớ ban đầu do các tế bào thực hiện, các sợi thần kinh tạo liên kết

sau đó mới hình thành do sự hoạt động của các tế bào thần kinh này. Nói cách khác, liên

kết ban đầu giữa các tế bào thần kinh ghi nhớ mới là liên kết ảo. Sau nhiều lần hoạt động,

sợi thần kinh hình thành tạo nên liên kết thực. Như vậy liên kết ảo đã trở thành liên kết

thực. Có nhiều dạng liên kết ảo, do đó hiệu quả của mỗi sự chuyển đổi cũng khác nhau.

Liên kết ảo qua trung gian sẽ được thay thế bởi liên kết thực không qua trung gian làm

cho đường đi của kích thích thần kinh ngắn hơn, phản xạ thần kinh nhanh hơn và do đó

hệ thần kinh hoạt động có hiệu quả cao hơn. Liên kết ảo không qua trung gian hay liên

kết bằng sóng điện từ được thay thế bằng liên kết thực tạo cho sự liên kết ghi nhớ giữa

các tế bào thần kinh được bền vững hơn, sự ghi nhớ dễ được hiển thị hơn và tạo thành

những con đường mòn trong tư duy tuy nhiên nó sẽ làm mất đi tính sáng tạo hình thành

trong liên kết ảo. Sự chuyển đổi từ liên kết ảo thành liên kết thực đã làm cho các thần

đồng không còn phát huy được sự thông minh khi trưởng thành và làm cho những ý

tưởng không phù hợp với thực tế hình thành trong quá trình tư duy không thể thay đổi

được, tạo nên sự hoang tưởng. Sự hoang tưởng bắt đầu bằng tư duy sáng tạo trong liên

kết phức hợp ảo và kết thúc bằng liên kết đơn thực.

1.3.4. Các quá trình cơ bản của trí nhớ [18]

a) Quá trình ghi nhớ

Theo tâm lý học, quá trình ghi nhớ phân chia thành 3 hình thức: ghi nhớ có chủ

định, không có chủ định, học thuộc lòng và thuật nhớ.

• Ghi nhớ không chủ định: là hình thức ghi nhớ được thực hiện một cách tự nhiên,

không cần phải có mục đích ghi nhớ từ trước và không đòi hỏi nỗ lực ý chí nào. Hình

thức ghi nhớ này rất có hiệu quả khi gắn tình huống với những cảm xúc mạnh mẽ và rõ

ràng. Hình thức này có vai trò quan trọng trong đời sống con người. Các công trình

nghiên cứu về tâm lí học sư phạm đã chỉ ra rằng: việc đặt ra nhiệm vụ phải ghi nhớ tài

21

liệu học tập một cách quá sớm thường ảnh hưởng xấu đến sự thông hiểu tài liệu. Để ghi

nhớ tài liệu mới này diễn ra một cách không chủ định thì nhiệm vụ đầu tiên của HS phải

là suy nghĩ nó từ đó tự động nạp những kiến thức mới vào kho tàng trí nhớ của mình.

• Ghi nhớ có chủ định: là hình thức ghi nhớ theo mục đích đã định sẵn từ trước, đòi hỏi

sự nỗ lực của ý chí nhất định kết hợp với những thủ thuật và các biện pháp ghi nhớ để

tăng hiệu quả hoạt động ghi nhớ. Hoạt động học tập của HS và giảng dạy của GV chủ

yếu dựa trên loại hình ghi nhớ có chủ định. Ghi nhớ có chủ định có hai cách nhớ: ghi nhớ

máy móc và ghi nhớ có ý nghĩa.

- Ghi nhớ máy móc: là cách ghi nhớ dựa trên sự lặp đi lặp lại tài liệu một cách máy móc

điển hình là hình thức học vẹt. HS ghi nhớ máy móc trong những trường hợp sau: không

hiểu hay không chịu tìm hiểu tài liệu, các phần tài liệu rời rạc hoặc không có quan hệ

lôgic với nhau gây khó khăn trong việc tạo thành các liên kết, HS được yêu cầu phải học

thuộc từng câu, từng chữ trong tài liệu. Tuy nhiên, hình thức này sẽ có hiệu quả khi HS

cần ghi nhớ những kiến thức có tính khái quát như định lí, định luật…

- Ghi nhớ có ý nghĩa: là cách ghi nhớ tốn nhiều năng lượng thần kinh tuy nhiên HS ghi

nhớ dựa trên sự thông hiểu nội dung tài liệu và mối liên hệ lôgic giữa các nội dung kiến

thức trên tài liệu đó do đó HS lĩnh hội kiến thức một cách sâu sắc, bền vững. Vậy nên đây

là hình thức ghi nhớ chủ yếu của HS.

• Học thuộc lòng và thuật nhớ

- Học thuộc lòng là hình thức sự kết hợp ghi nhớ có ý nghĩa với ghi nhớ máy móc. HS

từ việc thông hiểu nội dung kiến thức mà ghi nhớ nó.

- Thuật nhớ là sự ghi nhớ có chủ định thông qua các mối liên hệ giả tạo, bề ngoài để ghi

nhớ.

b) Quá trình gìn giữ

Là quá trình củng cố vững chắc liên kết thần kinh đã hình thành được trên vỏ não

trong quá trình ghi nhớ. Những thông tin quan trọng được chuyển tới hệ thống trí nhớ dài

hạn và giữ lại, quá trình này bao gồm cả việc tạo ra mối liên hệ giữa ngôn từ, hình ảnh

trực quan và các thành tố khác như mùi vị và âm thanh. Có hai hình thức gìn giữ là gìn

giữ tích cực tức tri giác đi tri giác lại nhiều lần một cách giản đơn và gìn giữ tiêu cực

nghĩa là nhớ lại trong óc tài liệu đã ghi nhớ, mà không phải tri giác lại tài liệu đó. Đây là

quá trình ôn tập.

22

c) Quá trình nhận lại và nhớ lại

Nhận lại và nhớ lại là kết quả của quá trình ghi nhớ và gìn giữ. Quá trình này được

HS thực hiện tốt đồng nghĩa với việc HS đó có trí nhớ tốt. Nhận lại và nhớ lại đều có thể

không chủ định hoặc chủ định.

1.3.5. Quá trình ghi nhớ của HS THPT

Đối với HS THPT, ghi nhớ chủ định giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ,

đồng thời vai trò của ghi nhớ lôgic trừu tượng, ghi nhớ có ý nghĩa ngày một tăng rõ rệt

bằng chứng là các em sử dụng tốt hơn các phương pháp ghi nhớ như tóm tắt ý chính, so

sánh đối chiếu, vẽ sơ đồ, trao đổi với bạn bè… Đặc biệt, các em đã tạo được sự phân hóa

rõ rệt trong ghi nhớ. Các em phân biệt được tài liệu nào cần nhớ từng câu từng chữ một,

cái gì cần hiểu mà không cần nhớ… Tuy nhiên, vẫn còn tình trạng một số em ghi nhớ

chung chung và đánh giá thấp việc ôn tập tài liệu. Ở lứa tuổi này, quá trình tư duy nhận

thức cũng phát triển vượt bậc và hoạt động tư duy có những thay đổi quan trọng như khả

năng tư duy lý luận, trừu tượng một cách độc lập và sáng tạo. Từ đó, các em tăng cường

khả năng ghi nhớ chủ định của bản thân [18].

1.4. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÁC PHƯƠNG

PHÁP GHI NHỚ VÀ SĐTD

1.4.1. Cơ sở lí luận của sự hình thành và phát triển các phương pháp ghi nhớ

Bộ não con người có hai bán cầu là bán cầu não trái

và bán cầu não phải. Bán cầu não phải thực hiện các

nhiệm vụ liên quan đến kích thước, nhịp điệu, trí tưởng

tượng, mơ mộng, màu sắc, nhận thức về không gian, sự

hoàn chỉnh... Trong khi đó, não trái liên quan đến suy

luận, ngôn từ, bảng thống kê, số, trình tự, đường nét, phân

tích... Vì hai bán cầu não thực hiện những chức năng khác

nhau nhưng lại hỗ trợ nhau trong quá trình nhận thức nên

Hình 1.3. Hai bán cầu não con người có thể kích thích phối hợp cả hai bán cầu não càng nhiều thì não bộ càng hoạt động hiệu quả để tư duy tốt và nhiều hơn, đồng thời nhớ lại tức thì. Trong thực tế, có ít

người sử dụng cùng lúc cả hai bán cầu não để xử lý thông tin thu nhận được do đó quá

trình ghi nhớ bị hạn chế. Đặc biệt, phần lớn những gì mà HS được dạy, học lại thiên về

23

sử dụng não trái nhiều hơn. Ví dụ như khi HS viết, đọc, kẻ đường thẳng theo thứ tự từ

trái sang phải… Rất nhiều thứ xảy ra tuần tự, lần lượt, rất nhiều kiến thức dựa trên lôgic

hình thức, phân tích.

Mặt khác, theo một kết quả nghiên cứu của Hermann Ebbinghaus (1850 -1909), nhà

tâm lý học người Đức, người đi tiên phong trong lĩnh vực nghiên cứu thực nghiệm về bộ

nhớ cho thấy, tỉ lệ nhớ giảm theo biểu đồ sau:

Hình 1.4. Sơ đồ tỉ lệ nhớ

Biểu đồ này cho thấy một sự thật đáng quan tâm rằng tỉ lệ ghi nhớ giảm đi rất nhanh

sau khi bộ não tiếp nhận thông tin từ ngày đầu tiên cho tới ngày thứ ba mươi. Từ việc xác

định tầm quan trọng của quá trình ghi nhớ đối với hoạt động nhận thức tư duy và đời

sống cùng với sự giảm nhanh chóng của trí nhớ trong một thời gian ngắn, con người luôn

tìm kiếm và sáng tạo ra các phương pháp ghi nhớ cho bản thân và hướng dẫn cho những

người khác cùng thực hiện để tăng hiệu quả của quá trình ghi nhớ dựa trên cơ sở chính là

tăng cường kích thích hai bán cầu não ngay khi con người chưa có hiểu biết sâu sắc về bộ

não của mình. Người ta dễ dàng có trí nhớ về những vấn đề rõ ràng, quen thuộc, có mối

liên hệ lôgic, có tính trực quan sinh động, cụ thể, có tính hài hước, gây ấn tượng mạnh

mẽ, có tác động mạnh đến các giác quan như thị giác, thính giác, khứu giác..., ý tưởng có

tính khác thường, độc đáo, vấn đề được chủ thể nhớ quan tâm đặc biệt hay vấn đề có liên

quan mật thiết đến chủ thể của hoạt động nhớ. Đặc biệt, ấn tượng đầu tiên và sau cùng

24

cũng là những yếu tố quan trọng giúp người ta nhớ lâu.

Mười nguyên tắc nhớ cơ bản theo tác giả Tony Buzan

Hình 1.5. Mười nguyên tắc nhớ

Từ 10 nguyên tắc nhớ theo hình 1.5, các phương pháp ghi nhớ đã được tạo ra như

phương pháp liên tưởng trí nhớ, phương pháp ghi nhớ gắn kết với từ ngữ mấu chốt (từ

khóa), phương pháp ghi nhớ hoang tưởng hóa, phương pháp ghi nhớ biểu đồ, phương

pháp nhớ Loci, phương pháp kết nối, phương pháp ghi nhớ giãn cách, phương pháp ghi

nhớ bằng SĐTD…

Sau đây chúng tôi xin giới thiệu một số phương pháp nhớ:

- Phương pháp nhớ Loci: Phương pháp này dựa trên giả thuyết cho rằng con người sẽ

nhớ những địa chỉ quen thuộc nhất. Do đó, Loci gán thông tin cần nhớ cho một địa điểm.

Phương pháp này được các nhà hùng biện Hy Lạp và La Mã cổ đại sử dụng như một

công cụ gợi nhớ hiệu quả. Phương pháp gợi nhớ này phổ biến nhất trong giai đoạn từ thời

cổ đại đến giữa thế kỉ XV trước khi phương pháp dùng từ gợi nhớ và đánh dấu bằng ký

tự được biết đến. Địa điểm phải có nét đặc biệt, phải có sự liên tưởng mạnh mẽ giữa địa

điểm liên kết và điều cần nhớ. Điểm hạn chế phương pháp nhớ Loci là đều ghi nhớ

những thông tin được sắp xếp theo trình tự nhất định chứ không thể chỉ ra một thông tin

25

bất kì ở trong danh sách.

- Phương pháp kết nối (hệ thống dây chuyền): sử dụng những liên kết đã qua sử dụng

của não bộ mỗi người. Một bộ não người có trung bình đến hàng tỷ tỷ các liên kết đã qua

sử dụng. Mạng lưới mênh mông ấy có thể xem là ký ức hay thư viện tham khảo riêng.

Đặc biệt, sự trùng lặp các liên kết giữa các cá thể là rất ít hay nói cách khác mỗi người là

một cá thể độc đáo trong hệ thống mạng lưới hàng tỷ tỷ các liên kết về từ ngữ, hình ảnh

hay ý tưởng [21].

Chúng ta tìm hiểu các liên kết về từ ngữ chẳng hạn. Với từ hóa học làm trung tâm,

bằng phương pháp kết nối chúng ta thấy rằng xung quanh nó có rất nhiều từ khác liên

quan như hóa học vô cơ, hóa học hữu cơ, hóa dầu, hóa thực phẩm, hóa học và cuộc sống,

hóa dược, hóa nông nghiệp, hóa công nghiệp,… Từ những từ này chúng ta lại có thêm

những từ liên quan khác. Ví dụ như hóa học và cuộc sống lại có những từ ngữ liên quan

như hóa học trong thực phẩm, nước hoa, mỹ phẩm, dầu gội, sữa rửa mặt, kem đánh răng,

hiện tượng hóa học hay gặp,… và cứ như vậy, từ một từ ngữ duy nhất được đưa ra là hóa

học, não bộ ta lập tức đưa ra vô vàn liên kết với những gì cá thể đã biết. Vậy thì điều

quan trọng ở đây là GV làm sao để tạo ra mối liên kết đó cho HS. Trong quá trình dạy

học, GV có thể sử dụng phương pháp kết nối này bằng cách nhắc lại kiến thức cũ có liên

quan đến kiến thức mới, ôn tập theo sơ đồ, dùng các kiến thức có sẵn để giải thích các

hiện tượng, sử dụng câu chuyện vui có kết nối các chi tiết bài học…

Với từ ngữ là như vậy thì với hình ảnh và ý tưởng thì sự kết nối đó còn có một ý

nghĩa to lớn hơn. Trong những giấc mơ, chúng ta thấy các hình ảnh mà đã được chúng ta

nhìn thấy, có ấn tượng mạnh mẽ hoặc không có ấn tượng nhiều, ghép nối đôi khi rất phi

lôgic và buồn cười. Đó là một bằng chứng cụ thể về sự kết nối các hình ảnh bằng các liên

kết đã được hình thành trước đó một thời gian ngắn hoặc đã từ rất lâu. Trong những buổi

làm việc nhóm đề xuất ý tưởng giải quyết vấn đề thì sao? Mỗi thành viên trong nhóm đề

xuất một ý kiến rất khác nhau đôi khi đối nghịch nhau. Tại sao vậy? Vì những ý tưởng

này xuất phát từ những liên kết có sẵn trong thư viện tham khảo riêng của mỗi bộ não,

mà những liên kết này rất khác nhau ở mỗi người vì vậy mà ý tưởng được đề xuất cũng

khác biệt tạo nên một tập hợp ý tưởng phong phú và sáng tạo.

Qua đó, chúng ta thấy rằng việc tạo ra các liên kết là rất quan trọng cho quá trình

ghi nhớ và sáng tạo. Tuy nhiên, những liên kết sẽ không tồn tại mãi mãi. Các liên kết sẽ

26

dần mờ đi khi không được nhắc lại hoặc không gây ấn tượng mạnh mẽ. Các hình ảnh hay

từ ngữ gây ấn tượng mạnh mẽ hoặc có sự liên tưởng tới một thứ gì đó mang lại cho người

ta cảm giác xúc giác, vị giác, thính giác,… thì sẽ được ghi nhớ rất lâu. Ví dụ: khi giới

thiệu về rượu etylic, nếu GV đi kèm với từ RƯỢU ETYLIC là hình ảnh của vị đắng, cảnh

say xỉn thì HS sẽ ghi nhớ lâu hơn vì những hình ảnh đi kèm gây ấn tượng mạnh mẽ…

RƯỢU ETYLIC

ĐẮNG QUÁ SAY MẤT RỒI!

Hình 1.6. Hình minh họa phương pháp kết nối

- Phương pháp dùng từ gợi nhớ: là phương pháp ghi nhớ với thông tin cần nhớ được trí

não liên kết với hình ảnh cụ thể theo một trình tự được chuẩn bị trước, người ta có thể

nhớ một thông tin bất kì trong danh sách. Phương pháp này dựa trên mối liên kết giữa từ

ngữ và hình ảnh tưởng tượng.

- Phương pháp ghi nhớ biểu đồ: dựa trên nguyên lý phát triển thị giác. Một nghiên cứu

cho thấy biểu đồ có thể nâng cao hiệu suất lên tới 50%. Biểu đồ giúp người ta có cái nhìn

tổng quan về vấn đề sau đó lần lượt đi đến những ý cụ thể, nó lạ lẫm so với cách ghi chú

thông thường là viết thành từng dòng từ trên xuống trong một trang giấy nên gây kích

thích thị giác tốt hơn.

- Phương pháp ghi nhớ giãn cách: dựa trên nguyên tắc là bộ não cũng cần có thời gian

nghỉ ngơi hợp lí để hồi phục khả năng ghi nhớ của nó. Trí nhớ và hiểu không làm việc

như nhau trong một thời gian, có thể tất cả các vấn đề trong tài liệu đều được người đọc

hiểu nhưng họ chỉ có thể nhớ một số từ trong đó. HS có khuynh hướng nhớ những thông

tin trong khoảng thời gian vừa bắt đầu học, gần kết thúc việc học, những thông tin được

lặp lại, những thông tin nổi bật hay những thông tin liên quan đến nhau. Ở đây, chúng tôi

chú ý đến khả năng ghi nhớ của HS về mặt thời gian.

Theo biểu đồ bên dưới, trong bất kì một khoảng thời gian hai tiếng học nào nhóm

(A) luôn luôn có hai đỉnh điểm ghi nhớ thông tin, thời gian lúc bắt đầu học và thời gian

sắp kết thúc việc học. Giữa lúc học là thời gian và khả năng ghi nhớ của HS sẽ bị suy

27

giảm rõ rệt. Thời gian học càng lâu, khoảng thời gian trí nhớ suy giảm càng dài bấy

nhiêu. Nếu HS học liên tục trong hơn hai tiếng như nhóm (B) thì HS chỉ có một khoảng

thời gian đỉnh điểm ghi nhớ để ghi nhớ thông tin, HS gần như cảm thấy bão hòa để ghi

nhớ thông tin và không thể tiếp thu thêm được nữa!

Hình 1.7. Phần trăm thông tin nhớ được trong một khoảng thời gian

([1], tr 162)

Các nghiên cứu cho thấy, thời gian học lý tưởng nhất trong mỗi lần học không nên

dài quá hai tiếng. Mỗi lần học nên được chia làm bốn phần nhỏ dài 25 phút mỗi phần.

Giữa các phần nên cho HS nghỉ 5 phút. Trong lúc nghỉ ngơi, GV có thể cho HS làm một

vài động tác đơn giản bằng cách cho HS chơi những trò chơi nhỏ như muỗi bay, dài ngắn

cao thấp,... hoặc cho HS thư giãn bằng cách kể những truyện vui hóa học, truyện cười…

Bằng cách này, HS sẽ có được nhiều đỉnh điểm ghi nhớ thông tin hơn (tám đỉnh điểm).

Kết quả là HS có khả năng ghi nhớ thông tin tốt hơn cũng như thời gian học được tận

dụng một cách hiệu quả nhất.

Những phương pháp nhớ này được vận dụng trong hóa học một cách rất cụ thể như

sử dụng bảng biểu, sơ đồ xuất phát từ phương pháp ghi nhớ biểu đồ, thí nghiệm hóa học

hay câu chuyện kể hóa học xuất phát từ phương pháp dùng từ gợi nhớ, bài thơ hóa học

xuất phát từ phương pháp kết nối, SĐTD xuất phát từ phương pháp ghi nhớ bằng

SĐTD…

1.4.2. Cơ sở lí luận của quá trình hình thành và lợi ích của SĐTD [22]

1.4.2.1. Tư duy

a. Khái niệm về tư duy

Theo M.N.Sacđacôp: “Tư duy là sự nhận thức khái quát gián tiếp các sự vật, hiện

tượng của hiện thực trong những dấu hiệu, những thuộc tính chung và bản chất chung của

chúng. Tư duy cũng là sự nhận thức, sáng tạo những sự vật, hiện tượng mới, riêng rẽ của

28

hiện thực dựa trên cơ sở những kiến thức khái quát hóa đã thu nhận được” [16].

Theo X L. Rubinstêin, tư duy thường bắt đầu từ một vấn đề hay một câu hỏi, từ sự

ngạc nhiên, sự thắc mắc hay từ một mâu thuẫn nào đó lôi cuốn cá nhân vào hoạt động tư

duy. Những vấn đề đó được ông gọi là tình huống có vấn đề. Để một vấn đề trở thành

tình huống có vấn đề của tư duy, đòi hỏi chủ thể phải có nhu cầu, mong muốn giải quyết

vấn đề đó. Mặt khác, chủ thể cũng phải có tri thức cần thiết có liên quan thì việc giải

quyết vấn đề mới có thể diễn ra, quá trình tư duy mới được diễn ra [28].

Tư duy có những phẩm chất là tính định hướng, có bề rộng, độ sâu, tính linh hoạt, tính

mềm dẻo, tính độc lập và tính khái quát.

Tư duy bao gồm những hình thức cơ bản là khái niệm, phán đoán, suy lý. HS thực

hiện thao tác tư duy tức là thực hiện đồng thời ba hình thức tư duy cơ bản cùng lúc nhằm

phát huy hiệu quả của quá trình tư duy.

b. Tư duy hóa học

Trên cơ sở các phẩm chất, hình thức của tư duy nói chung, mỗi ngành khoa học đòi

hỏi những nét đặc trưng riêng của hoạt động tư duy, phản ánh nét đặc thù nhận thức của

ngành đó.

Tư duy hóa học được đặc trưng bởi phương pháp nhận thức hóa học nghiên cứu các

chất, các quy luật chi phối quá trình biến đổi này. Cơ sở của tư duy hóa học là sự liên hệ

giữa quá trình phản ứng với sự tương tác giữa các tiểu phân của thế giới vi mô (electron,

nguyên tử, phân tử…), mối liên hệ giữa đặc điểm cấu tạo với tính chất của các chất [19].

Quá trình tư duy hóa học không chỉ đòi hỏi sự suy luận lôgic mà còn cần một hệ

thống ngôn ngữ hóa học đó là các kí hiệu, công thức hóa học, tên gọi...

1.4.2.2. Sự hình thành SĐTD

Những phương pháp ghi nhớ được chúng tôi giới thiệu ở trên đã được nhân loại sử

dụng từ rất lâu. Những phương pháp ấy có những ưu điểm và hạn chế riêng. Tuy nhiên,

trong hoàn cảnh con người đã có nhiều hiểu biết hơn về bộ não thần kì của mình và nhu

cầu nâng cao khả năng ghi nhớ có tính cấp thiết hơn bao giờ hết, đặc biệt trong thời đại

“bão” thông tin như hiện nay thì người ta đã sáng tạo ra phương pháp ghi nhớ ưu việt

hơn, vận dụng tốt hơn cả hai bán cầu não đó là SĐTD.

“ Một bức ảnh có giá trị ngàn lời” - vì nó huy động rất nhiều kỹ năng tư duy trên vỏ

não: màu sắc, đường nét, kích thước, kết cấu, nhịp điệu thị giác và đặc biệt là sự tưởng

29

tượng. Vì thế, so với từ ngữ thì hình ảnh kích thích não hoạt động hiệu quả hơn, có khả

năng tạo ra liên kết phong phú hơn, mạnh mẽ và chính xác hơn. Từ cơ sở này, SĐTD

được phát triển vào cuối thập niên 60 của thế kỉ 20 bởi Tony Buzan như là một cách để

giúp HS "ghi lại bài giảng" mà chỉ dùng các

“từ khóa” và các hình ảnh. Các ghi chép này

sẽ nhanh, dễ nhớ và dễ ôn tập hơn. Giữa thập

niên 70, Peter Russell đã làm việc chung với

Tony Buzan và họ đã truyền bá kĩ xảo về

SĐTD cho nhiều cơ quan quốc tế cũng như

Hình 1.8. SĐTD về Tony Buzan

các học viện giáo dục.

Tác giả hàng đầu thế giới về não bộ Tony Buzan sinh năm 1942 tại London. Trong

khi đang phát triển ý tưởng về trí tuệ nhân tạo, ông học tâm lý học, khoa học cơ bản,

khoa học thông tin, khoa học nhận thức, sinh lý học thần kinh, ngôn ngữ học thần kinh,

ngữ nghĩa học. Tony Buzan từng nhận bằng danh dự về tâm lý học, văn chương Anh,

toán học và nhiều môn khoa học tự nhiên của trường ĐH British Columbia năm 1964.

Năm 1964, ông tốt nghiệp trường đại học Columbia Anh. Ông đã viết 92 đầu sách và

được dịch ra trên 30 thứ tiếng, với hơn 3 triệu bản, tại 125 quốc gia trên thế giới. Tony

Buzan được biết đến nhiều nhất qua cuốn “Use your head”. Trong đó, ông trình bày cách

thức ghi nhớ tự nhiên của não bộ cùng với các phương pháp SĐTD. Ngoài ra, ông còn có

một số sách nổi tiếng khác như Use your memory, Mind Map Book. Năm 2007, ông đã

đến Việt Nam để trao đổi về lĩnh vực nghiên cứu của mình.

Trở lại với SĐTD, phương pháp SĐTD giúp người sử dụng khai thác tiềm năng

của cả não trái lẫn não phải, hai bộ não kết hợp hài hòa vì vậy bộ óc sẽ làm việc tốt hơn,

quá trình suy nghĩ diễn ra hiệu quả hơn. Nhìn dưới góc độ tâm lý học, SĐTD sử dụng

nhiều hiện tượng tâm lý cùng tham gia đặc biệt là hai hiện tượng tâm lý mà ai cũng có

sẵn là liên tưởng và tưởng tượng.

Cụ thể hơn, SĐTD là một hình thức ghi chép sử dụng phối hợp các yếu tố bao gồm

những đường nét, hình ảnh, từ ngữ và màu sắc để ghi nhớ, mở rộng và đào sâu các ý

tưởng do đó nó kích thích sự hoạt động của não bộ. SĐTD được bắt đầu bằng một ý

tưởng hay hình ảnh trung tâm sau đó các ý tưởng được phát triển bằng các nhánh đặc

trưng cho những ý chính và được nối với hình ảnh trung tâm [22]. Những nhánh chính

30

này được phân thành những nhánh nhỏ hơn nhằm đào sâu ý tưởng hay đi sâu vào nội

dung cần ghi chép, ghi nhớ. Và việc phân nhánh như thế cứ tiếp tục theo lôgic của cá

nhân người tạo SĐTD. Phương thức này khiến bộ não hoạt động một cách tương tự do đó

các ý tưởng cũng sẽ phát triển và chẳng bao lâu sau sẽ giúp ta phát triển khả năng sáng

tạo, trí tưởng tượng cũng phát triển hơn. Bản chất của SĐTD là sự liên kết đa chiều của

nhiều thông tin, khi nhiều thông tin liên kết với nhau một cách có hệ thống thì những ý

tưởng mới phát sinh một cách tự nhiên. Ngoài ra, các ý tưởng giữa các nhánh với nhau

cũng có thể có mối liên hệ do đó SĐTD có thể bao quát được một phạm vi sâu rộng mà

một bản liệt kê ý tưởng thông thường không thể thực hiện được. Hơn nữa, SĐTD khai

thác toàn diện chức năng của vỏ não – từ ngữ, hình ảnh, số, suy luận, nhịp điệu, màu sắc

bằng một kĩ thuật độc đáo và sáng tạo. Thay vì ghi chú truyền thống theo từng dòng từ

trên xuống trong một trang giấy hay đơn thuần là kẻ bảng so sánh, việc sử dụng SĐTD sẽ

giúp cho việc ghi chú ngắn gọn hơn chỉ trong một vài trang giấy mà không bỏ sót bất kì

một thông tin nào, các ý tưởng được liên kết với nhau rất rõ ràng, hơn nữa, SĐTD là bức

tranh đầy màu sắc phong phú nên nó kích thích trí não hoạt động và người học không bị

nhàm chán với các thông tin đơn thuần.

Có thể nói, SĐTD là phương pháp kết nối mang tính đồ họa có tác dụng lưu giữ,

sắp xếp và xác lập ưu tiên đối với mỗi loại thông tin, thường là trên giấy hoặc sử dụng

phần mềm trên máy vi tính bằng cách dùng từ ngữ hoặc hình ảnh then chốt hay gợi nhớ

nhằm làm “bật lên” những kí ức cụ thể và phát sinh các ý tưởng mới.

1.4.2.3. Lợi ích của SĐTD

a) Lợi ích chung của SĐTD [22]

Thứ nhất, SĐTD giúp có cái nhìn tổng quát, toàn thể về một vấn đề.

Thứ hai, SĐTD kích hoạt cả hai bán cầu não hoạt động đồng thời nhờ đó khả năng

ghi nhớ tăng lên rất cao.

Thứ ba, SĐTD tích hợp hình ảnh trực quan và màu sắc sinh động nên không bị

nhàm chán khi quay trở lại để ôn tập hay tra cứu, nó có tính hấp dẫn cao do đó khiến não

có xu hướng muốn trở lại với loại sơ đồ này, tạo điều kiện cho khả năng nhớ ngẫu nhiên

tăng.

Thứ tư, SĐTD có thể ứng dụng trong rất nhiều hoạt động khác nhau như dùng cho

31

xác định trọng tâm bài giảng, kế hoạch làm việc, kế hoạch giảng dạy, ôn tập, động não

kiến thức mới, tìm kiếm ý tưởng hay biện pháp giải quyết vấn đề khó khăn, buổi hội họp,

bài thuyết trình, viết sách, làm việc nhóm…

Thứ năm, SĐTD tận dụng mọi khả năng liên tưởng của cá nhân giúp phát triển kĩ

năng sáng tạo, trí tưởng tượng, óc phân tích, khả năng tư duy và cái nhìn bao quát nhưng

sâu sắc về mỗi ý tưởng chủ đề.

Thứ sáu, SĐTD giúp não dễ dàng nhận ra sự kết nối, sự liên kết giữa các ý tưởng

với nhau bằng một bức tranh tổng quát.

Thứ bảy, SĐTD giúp tập trung, tiết kiệm thời gian, tổ chức và phân loại ý tưởng.

b) Lợi ích của việc sử dụng SĐTD trong dạy học hóa học

- Đối với GV: Việc sử dụng SĐTD huy động tối đa tiềm năng của bộ não, giúp HS học

tập tích cực hơn, hỗ trợ hiệu quả các PPDH làm tăng hiệu suất giảng dạy.

Hơn nữa, khi vận dụng SĐTD trong dạy học, GV giúp HS có thói quen tự tay ghi

chép, tổng hợp một vấn đề, chủ đề đã học theo cách hiểu của HS bằng SĐTD.

Sau khi cho HS làm quen với một số SĐTD có sẵn, GV đưa ra một chủ đề chính,

đặt chủ đề này ở vị trí trung tâm của bảng ( hoặc vào tranh vở, tờ giấy A4) rồi đặt câu hỏi

gợi ý để HS vẽ tiếp các nhánh cấp 1, cấp 2, cấp 3… Mỗi bài học được HS tự vẽ trên một

hoặc 2 trang giấy vở nên giúp HS dễ ôn tập, dễ xem lại kiến thức khi cần.

- Đối với HS: HS thường xuyên tự lập SĐTD sẽ phát triển khả năng thẩm mỹ do việc

thiết kế nó phải bố cục màu sắc, các đường nét, các nhánh sao cho đẹp, sắp xếp các ý

tưởng khoa học, súc tích… Và đó chính là để HS “Học cách học”: HS được học để tích

lũy kiến thức, học cách để lĩnh hội những kiến thức đó một cách hiệu quả.

1.4.2.4. Những lưu ý về SĐTD

Tuy SĐTD có rất nhiều lợi ích nhưng SĐTD không phải là một tác phẩm hội họa.

Cho nên, GV lưu ý cho HS là việc dành quá nhiều thời gian để trau chuốt cho SĐTD

thành một “tác phẩm hội họa” có thể khiến HS lãng phí hơn là tiết kiệm thời gian. HS có

thể dành những thời gian này để hoàn thành bài tập hoặc các công việc cần thiết khác.

Chính vì thế, GV cần chú ý để HS tránh rơi vào việc “trang trí, trau chuốt” thay vì “ghi

chú” (là mục đích chính khi HS sử dụng SĐTD). Ngay cả đối với phương pháp ghi chú

kiểu truyền thống cũng thế, một số HS tiêu phí rất nhiều thời gian chỉ để “trang trí” cho

32

những ghi chú mà không thật sự chú tâm vào việc học.

Hơn nữa, GV nên khuyên HS luôn luôn vẽ SĐTD cho chương sách trước khi đến

lớp nghe giảng. Nếu vì một lý do nào đó mà bạn không thể hoàn tất SĐTD trước giờ học,

hãy để việc đó lại sau giờ học trừ khi GV có dụng ý khác.

PGS.TS Phan Dũng cũng đề cập đến những điểm cần lưu ý của SĐTD về tính sáng

tạo của nó trong cuốn sách “Các phương pháp sáng tạo” như sau:

Thứ nhất, phương pháp SĐTD chỉ là một trong những phương pháp sáng tạo sử

dụng liên tưởng, tưởng tượng và biểu diễn việc sắp xếp, tổ chức thông tin thành hình ảnh

chứ không phải là phương pháp duy nhất.

Thứ hai, nhìn dưới quan điểm “biểu diễn hệ thống” dưới dạng không gian hệ thống,

việc phân nhánh (từ hình ảnh trung tâm đến các nhánh chính rồi nhánh cấp hai, cấp ba…)

trong SĐTD về thực chất chỉ là sự phân tích đi từ thang bậc hệ thống mức cao xuống

thang bậc hệ thống mức thấp với sự thay đổi cách xem xét. Tuy nhiên, cách phân tích này

của SĐTD không rõ ràng và đầy đủ như phân tích hệ thống. Do vậy, phương pháp SĐTD

chỉ thích hợp cho các hệ thống đơn giản, các bài toán có mức khó thấp [9].

Bên cạnh SĐTD, người ta còn sử dụng các công cụ khác để ghi chú là Grap dạy học

và bản đồ khái niệm. Tuy nhiên, để có cái nhìn rõ ràng hơn về những ưu điểm nổi bật của

SĐTD thì chúng ta sẽ cùng xem xét bảng so sánh sau đây:

GRAP DẠY HỌC BẢN ĐỒ KHÁI NIỆM SĐTD

Sơ đồ phản ánh trực Bản đồ chứa các khái Sơ đồ chứa các từ

quan tập hợp những niệm được vẽ trong khóa được kết nối với

kiến thức cơ bản (cần đường tròn hay hộp có nhau bằng những

và đủ) của một nội liên quan đến nhau và nhánh đầy màu sắc, Khái dung dạy học và cả mối quan hệ giữa các hình ảnh, biểu tượng, niệm lôgic phát triển bên khái niệm này thông qua số theo phong cách và

trong n . các từ hay cụm từ ghi sự sáng tạo của cá

trên đường thẳng nối nhân.

giữa các khái niệm.

Khái quát, hệ thống, Cô đọng kiến thức, Ngoài các tính năng

trực quan, súc tích, HS thuận lợi cho việc kết của Grap dạy học và Tính

dễ lĩnh hội được các nối các chủ đề, nối kiến bản đồ khái niệm, năng

33

kiến thức chủ yếu, thức cũ với kiến thức SĐTD có tác dụng

quan trọng ở các đỉnh mới, dễ nhận thấy những làm nổi bật thông tin,

Grap, hình ảnh trực nhận thức khái niệm sai tăng cường khả năng

quan giúp quá trình ghi của HS. ghi nhớ, kích hoạt hai

nhớ và tái hiện của HS bán cầu não hoạt

diễn ra dễ dàng hơn. động đồng thời

khuyến khích HS phát

huy tính sáng tạo của

bản thân.

Chưa phát huy tối đa Sự trình bày theo thứ Thiết kế SĐTD tốn

sức mạnh của màu sắc, bậc và liên kết tất cả các khá nhiều thời gian và

chưa tận dụng tối đa kiến thức nên có thể gây đòi hỏi HS phải nắm

các từ khóa, thường loãng kiến thức, chưa được nội dung chính

Grap được đóng khung phát huy được sức mạnh của bài học. Nhược theo mỗi đỉnh và trong của từ khóa và HS bị điểm khung có nhiều kiến lúng túng do kiến thức

thức được sắp xếp theo quá nhiều, bản đồ vẽ sẽ

kiểu liệt kê làm giảm rất phức tạp.

khả năng kết nối thông

tin.

34

Bảng 1.1. So sánh Grap dạy học, bản đồ khái niệm và SĐTD

 Ví dụ về Grap dạy học

Tạo thành từ các monome

Poli propilen Poli etilen

POLYME

Được tạo thành bởi đun các monome ở áp suất cao Một số loại polime

Cao phân tử

Poli vinyclorua

Hình 1.9. Grap dạy học về polime

 Ví dụ về bản đồ khái niệm

Là hợp chất cao phân tử Một số polime: poli etilen, poli propilen, poli vinyl clorua…

POLYME

Điều kiện tạo thành: nhiệt độ cao, áp suất cao, xúc tác Tạo thành từ các monome

Phản ứng trùng hợp

Hình 1.10. Bản đồ khái niệm về polime

35

 Ví dụ về SĐTD

Hình 1.11. SĐTD về polime

SĐTD có rất nhiều ưu điểm trong việc sử dụng để ghi chú hoặc lập kế hoạch làm

tăng khả năng ghi nhớ và sáng tạo. Tuy nhiên, khi thiết kế SĐTD bằng cách thủ công (vẽ

bằng tay) thì SĐTD chỉ có thể tích hợp hình ảnh ở một mức độ nào đó, không thể hoàn

toàn thay thế được các video trực quan, sinh động hay những giờ thực nghiệm, kể

chuyện, các biện pháp kích thích sự ghi nhớ khác... Nếu như chúng ta có thể kết hợp

SĐTD và các phương pháp ghi nhớ trong một bài giảng thì hiệu quả ghi nhớ sẽ được

nâng cao hơn và tránh sự nhàm chán trong các giờ giảng dạy.

1.4.2.5. Qui tắc thực hiện và phân loại SĐTD

a) Qui tắc thực hiện SĐTD [22]

SĐTD có cấu trúc được vẽ, viết, đọc theo hướng bắt nguồn từ trung tâm, di chuyển

ra phía ngoài sau đó là theo chiều kim đồng hồ. Nó phải tuân theo các qui tắc sau:

- Nhấn mạnh: qui tắc này đòi hỏi phải có một từ khóa hay một hình ảnh lôi cuốn, thu hút

sự chú ý và gây sự thích thú tại trung tâm, tiếp sau đó ta dùng hình ảnh ở mọi nơi trong

SĐTD để giúp tăng cường khả năng hình dung. Bố cục cũng cần có sự sắp xếp hợp lý,

đẹp mắt, rõ ràng, khoảng cách giữa các thành phần trong SĐTD phù hợp, có tổ chức. Để

tránh nhàm chán bởi sự lặp đi lặp lại các kích cỡ và màu sắc của chữ hay nhánh con ta có

thể linh hoạt thay đổi theo ý thích cá nhân nhưng chú ý là không sử dụng quá nhiều màu

36

sắc khác nhau vì có thể gây mất tập trung.

- Liên kết: ý tưởng giữa các nhánh lớn và nhánh con cần có sự liên kết chặt chẽ với

nhau, giữa các nhánh có sự liên kết có thể sử dụng dấu mũi tên, sử dụng các hình ảnh, kí

hiệu viết tắt hay kí hiệu khác để thay thế cho từ ngữ. Ngoài ra, chúng ta cần sử dụng màu

sắc để làm ký hiệu phân biệt các vùng trong SĐTD.

- Mạch lạc: SĐTD luôn nằm theo chiều ngang, chữ viết sử dụng trên SĐTD phải rõ

ràng, mỗi dòng chỉ nên có một từ khóa bằng chữ IN HOA được viết trên vạch liên kết

trong đó vạch liên kết và các từ khóa luôn cùng độ dài; các vạch liên kết nối liền nhau và

các nhánh chính luôn nối với hình ảnh trung tâm; các vạch liên kết trung tâm dùng nét

đậm để chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy tầm quan trọng của các ý xung quanh hình ảnh

trung tâm, các hình ảnh được sử dụng trong SĐTD phải rõ nét, dễ hình dung, mang tính

tượng trưng hoặc hài hước thì càng tốt.

- Tạo phong cách riêng: mỗi người có một cấu tạo bộ não khác nhau, cách hoạt động

của bộ não của mỗi người cũng rất khác nhau do đó lối tư duy của mỗi người cũng hết

sức đa dạng và độc đáo. SĐTD phản ánh bộ não, sự sáng tạo và cách ghi nhớ riêng của

con người. Vì vậy, người thiết kế sẽ tạo phong cách riêng cho mình.

Sau khi thiết kế xong một SĐTD cho bản thân, chúng ta có thể bổ sung thêm ý hoặc

hình ảnh vào đó rất dễ dàng và muốn bổ sung bao nhiêu cũng được bằng việc vẽ thêm các

nhánh. Tuy nhiên, SĐTD không phải là liều thuốc trí nhớ vạn năng mà để nâng cao khả

năng ghi nhớ thực sự người thiết kế phải thường xuyên ôn tập, củng cố và kiểm tra trí

nhớ nhanh bằng SĐTD.

b) Phân loại SĐTD

Có ba loại SĐTD cơ bản nhằm giúp bạn sắp xếp kiến thức và học tập một cách hiệu

quả.

- SĐTD theo đề cương:

Dạng đầu tiên là SĐTD theo đề cương (còn gọi là SĐTD tổng quát). Dạng này được

37

tạo ra dựa trên bảng mục lục trong sách.

Dạng SĐTD này mang lại một cái nhìn tổng quát về toàn bộ môn học. Những

SĐTD theo đề cương khổng lồ về môn Hóa học dán trên tường sẽ rất hữu ích cho HS.

Chúng giúp HS có khái niệm về số lượng kiến thức HS phải chuẩn bị cho việc học trong

suốt học kì hay lượng kiến thức cần thiết cho kỳ thi. Dưới đây là SĐTD theo đề cương

của chương trình hóa học lớp 11 - ban nâng cao.

Hình 1.12. SĐTD theo đề cương

- SĐTD theo chương:

Kế tiếp, HS phải vẽ SĐTD cho từng chương sách riêng biệt. Đối với các chương

ngắn khoảng 10 -12 trang, HS có thể tập trung tất cả thông tin trên một trang SĐTD.

Đối với những chương dài khoảng 20 trang trở lên, HS có thể cần đến 2 -3 trang

SĐTD. Cho nên, giả sử HS đang vẽ SĐTD về chương “Hiđrocacbon không no”, bạn có

thể đánh dấu các trang SĐTD của bạn là “Hiđrocacbon không no 1”, “Hiđrocacbon

38

không no 2”,…

Hình 1.13. SĐTD theo chương

Một điều quan trọng nữa GV nên nhắc để HS nhớ rằng một SĐTD lý tưởng không

nên chỉ lưu lại những ý chính mà còn phải thể hiện đầy đủ tất cả các chi tiết hỗ trợ quan

trọng khác như hình ảnh, các bảng dữ liệu, đồ thị và các loại biểu đồ khác trong SĐTD

nếu cần thiết.

- SĐTD theo đoạn trích trong sách:

Một cách khác là vẽ SĐTD theo từng đoạn trích nhỏ trong sách. Mỗi SĐTD dùng

để tóm tắt một đoạn trích trong sách. SĐTD theo đoạn văn giúp HS tiết kiệm thời gian ôn

lại những thông tin cần thiết mà không cần đọc lại toàn bộ đoạn văn đó. HS có thể vẽ

39

những SĐTD “tí hon” này lên những nhãn dán nhỏ và đính chúng trong sách giáo khoa.

Hình 1.14. SĐTD theo đoạn trích trong sách

1.5. DẠY HỌC HÓA HỌC HỮU CƠ LỚP 11 THPT

1.5.1. Vị trí chương trình hóa học hữu cơ lớp 11 nâng cao [2]

Môn Hóa học là môn học trong nhóm các môn khoa học tự nhiên. Môn Hóa học

cung cấp cho HS những tri thức hóa học phổ thông tương đối hoàn chỉnh về các chất, sự

biến đổi các chất, mối liên hệ qua lại giữa công nghệ hóa học, môi trường và con người.

Những tri thức này rất quan trọng giúp HS nhận thức khoa học về thế giới vật chất, góp

phần phát triển năng lực nhận thức, năng lực hành động, thế giới quan khoa học và hình

thành nhân cách người lao động mới năng động, sáng tạo. Đặc biệt, chương trình hóa học

hữu cơ lớp 11 giúp HS có cái nhìn ban đầu về HCHC, cung cấp thông tin làm cơ sở để

các em tiếp thu những kiến thức cao hơn, sâu hơn về hóa học hữu cơ. Mặt khác, những

hợp chất rất cần thiết và gần gũi trong cuộc sống hàng ngày từ đó giúp các em nhận thức

40

sâu sắc hơn nữa vai trò của hóa học trong đời sống thực tế.

1.5.2. Phân phối chương trình phần hữu cơ môn Hóa học lớp 11 ban nâng cao [7]

TUẦN TIẾT NỘI DUNG

Chương 4: Đại cương về hóa hữu cơ (9 tiết)

Lý thuyết: 7 tiết - Luyện tập: 2 tiết.

Bài 25: Hóa học hữu cơ và HCHC. 37 19

Bài 26: Phân loại và gọi tên chất hữu cơ. 38

Bài 27: Phân tích nguyên tố. 39

Bài 28: Công thức phân tử HCHC. 40 20

Bài 29: Luyện tập: Chất hữu cơ, công thức phân tử. 41

Bài 30: Cấu trúc phân tử HCHC. 42

Cấu trúc phân tử HCHC (tt). 43 21

Bài 31: Phản ứng hữu cơ. 44

Bài 32: Luyện tập: Cấu trúc phân tử HCHC. 45

Chương 5: Hiđrocacbon no (6 tiết)

Lý thuyết: 4 tiết - Luyện tập: 1 tiết - Thực hành: 1 tiết.

Bài 33: Ankan: Đồng đẳng - Đồng phân - Danh pháp. 46 22

Bài 34: Ankan: Cấu trúc phân tử và tính chất vật lý. 47

Bài 35: Ankan: Tính chất hóa học, điều chế và ứng dụng. 48

Bài 36: Xicloankan. 49 23

Bài 37: Luyện tập: Ankan và xicloankan. 50

Bài 38: Thực hành: Phân tích định tính. Điều chế và tính chất của 51

metan.

Chương 6: Hiđrocacbonkhông no (9 tiết)

Lí thuyết: 6 tiết - Luyện tập: 1 tiết - Thực hành: 1tiết - Kiểm tra:1 tiết.

Bài 39: Anken: Danh pháp, cấu trúc và đồng phân. 52 24

Bài 40: Anken: Tính chất, điều chế và ứng dụng. 53

Bài 41: Ankađien. 54

Bài 42: Khái niệm về Tecpen. 55 25

Bài 43: Ankin. 56

41

Ankin (tt). 57

58 26 Bài 44: Luyện tập: Hiđrocacbon không no.

59 Bài 45: Thực hành: Tính chất của hiđrocacbon không no

60 Kiểm tra 1 tiết: Chương 4,5,6.

Chương 7: Hiđrocacbon thơm - nguồn hiđrocacbon thiên nhiên ( 7 tiết)

Lí thuyết: 5 tiết - Luyện tập: 1 tiết - Thực hành: 1 tiết.

61 Bài 46: Benzen và ankylbenzen. 27

62 Benzen và ankylbenzen (tt).

63 Bài 47: Stiren và napthalen.

64 Bài 48: Nguồn hiđrocacbon thiên nhiên. 28

65 Nguồn hiđrocacbon thiên nhiên (tt).

Bài 49: Luyện tập: So sánh đặc điểm cấu trúc và tính chất của

66 hiđrocacbon thơm với hiđrocacbon no và không no.

67 29 Bài 50: Thực hành: Tính chất một số hiđrocacbon thơm.

Chương 8: Dẫn xuất halogen - ancol - phenol (10 tiết)

Lý thuyết : 6 tiết - Luyện tập: 2 tiết - Thực hành: 1 tiết - Kiểm tra: 1 tiết.

68 Bài 51: Dẫn xuất halogen của hiđrocacbon. 29

69 Dẫn xuất halogen của hiđrocacbon (tt).

70 Bài 52: Luyện tập: Dẫn xuất halogen. 30

71 Bài 53: Ancol: Cấu tạo, danh pháp, tính chất vật lý.

72 Bài 54: Ancol: Tính chất hóa học, điều chế và ứng dụng.

73 Ancol: Tính chất hóa học, điều chế và ứng dụng (tt). 31

74 Bài 55: Phenol.

75 Bài 56: Luyện tập: Ancol - Phenol.

76 Bài 57: Thực hành: Tính chất của một vài dẫn xuất halogen, 32

ancol, phenol.

77 Kiểm tra 1 tiết: Chương 7, 8.

Chương 9: Anđehit – Xeton - Axit cacboxylic ( 8 tiết)

Lý thuyết: 5 tiết - Luyện tập: 2 tiết - Thực hành: 1 tiết.

78 Bài 58: Anđehit và xeton. 32

42

79 Anđehit và xeton (tt) 33

Bài 59: Luyện tập: Anđehit - Xeton 80

Bài 60: Axit cacboxylic: Cấu trúc, danh pháp và tính chất vật lý. 81

34 Bài 61: Axit cacboxylic: Tính chất hóa học, điều chế và ứng 82

dụng. 83

Axit cacboxylic: Tính chất hóa học, điều chế và ứng dụng (tt).

Bài 62: Luyện tập: Axit cacboxylic. 84

35 Bài 63: Thực hành: Tính chất của anđehit và axit cacboxylic. 85

86 Ôn tập học kỳ.

87 Kiểm tra học kỳ.

Bảng 1.2. Phân phối chương trình hóa học hữu cơ lớp 11 ban nâng cao

1.5.3. Những chú ý về phương pháp giảng dạy hóa học hữu cơ [2]

Nguyên tắc chung dạy học hóa học hữu cơ bao gồm:

Thứ nhất, quán triệt vai trò của lý thuyết chủ đạo từ chỗ là mục đích đối tượng nhận

thức trở thành phương tiện sư phạm.

Thứ hai, cần vạch rõ mối quan hệ qua lại giữa thành phần nguyên tố, cấu tạo hóa

học với tính chất của mỗi chất vì cấu tạo là cơ sở quyết định tính chất, ngược lại nếu biết

tính chất có thể suy ra cấu tạo. Cần rèn luyện cho HS có thói quen vận dụng mối quan hệ

này một cách thường xuyên:

- Từ cấu tạo hóa học  các hiện tượng đồng đẳng, đồng phân.

- Từ cấu tạo nhóm định chức  tính chất đặc trưng của các loại hợp chất.

- Từ cấu tạo phân tử, mối liên kết tương hỗ giữa các nguyên tử trong và ngoài phân tử

 sự biến đổi trạng thái, nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, các tính chất vật lý, hóa học

khác.

Thứ ba, phải dựa trên cơ sở các tính chất lý hóa mà dạy về trạng thái tự nhiên, điều

chế, sản xuất, ứng dụng.

Thứ tư, phải xem xét các chất trong mối quan hệ hữu cơ với các chất khác để thấy

rõ bản chất động của thế giới khách quan và sự biến đổi không ngừng của vật chất. Chỉ

có thể hiểu một chất đầy đủ khi xét chúng tương tác với các chất khác.

- Cần chú ý tới sự liên quan giữa: hiđrocacbon  dẫn xuất halogen  rượu  anđehit 

43

axit (các chất có thể chuyển hóa lẫn nhau).

- Cần chú ý mối liên hệ giữa các chất có cùng nhóm chức: rượu đơn chức no, rượu đa

chức no, rượu thơm (phenol)… (khi dạy những phần này nên sử dụng phương pháp so

sánh để làm nổi bật lên đặc điểm của từng chất).

Thứ năm, cần nắm vững nội dung, cấu trúc của toàn chương trình để thấy sự liên hệ

giữa các chương, các bài. Dạy xong mỗi chương, mỗi loại hợp chất cần có sự tổng kết, hệ

thống hóa để HS có cái nhìn khái quát, dễ ghi nhớ bài học.

Từ nguyên tắc chung đưa ra PPDH phần HCHC môn Hóa học 11 nâng cao là:

Khi giảng dạy phần HCHC trong chương trình hóa học hữu cơ ở trường phổ thông,

ta cần chú ý về PPGD nhằm hình thành ở HS những kiến thức đúng đắn về các loại

HCHC đơn giản ban đầu và cả phương pháp học tập phần hóa học hữu cơ. Cụ thể là:

- Sử dụng triệt để các phương pháp tiện trực quan, thí nghiệm hóa học.

- Sử dụng phối hợp các PPDH tích cực để tổ chức hoạt động nhận thức cho HS bắt đầu

từ sự phân tích cấu trúc phân tử, dự đoán tính chất đặc trưng, dùng thí nghiệm hoặc các

tư liệu thực nghiệm xác nhận dự đoán đúng, nhận xét, kết luận về tính chất của các loại

HCHC.

- Khi tổ chức các hoạt động học tập của HS cần sử dụng triệt để phương pháp so sánh

trong các bài dạy. Đồng thời qua so sánh còn làm rõ được mối quan hệ cấu tạo và tính

chất của các chất, mối liên quan của các loại HCHC với nhau.

- Nội dung kiến thức hóa học hữu cơ khá đa dạng và mới đối với HS vì vậy GV cần sử

dụng đa dạng các PPDH và áp dụng SĐTD cùng với các phương pháp ghi nhớ để giúp

44

HS tăng khả năng ghi nhớ những nội dung kiến thức cơ bản của hóa học hữu cơ.

CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ VÀ VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP

GHI NHỚ VÀO DẠY HỌC LÝ THUYẾT HÓA HỌC HỮU CƠ

LỚP 11 BAN NÂNG CAO

2.1. VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP GHI NHỚ VÀO DẠY HỌC LÝ THUYẾT

HÓA HỌC HỮU CƠ Ở LỚP 11 THPT BAN NÂNG CAO

2.1.1. Thí nghiệm hóa học vui [24]

Hóa học là môn học thực nghiệm vì vậy GV thường sử dụng thí nghiệm để minh

họa kiến thức một cách trực quan. Tuy nhiên, nếu chỉ thực hiện những thí nghiệm thông

thường thì khả năng ghi nhớ của HS sẽ không được cao. Nếu GV sử dụng các thí nghiệm

hóa học vui thì sẽ gây ấn tượng mạnh hơn vì vậy HS nhớ bài lâu hơn. Sử dụng thí nghiệm

hóa học vui là vận dụng phương pháp kết nối (hệ thống dây chuyền).

a. Thí nghiệm đốt nước đá cháy

- Thí nghiệm này thực hiện trong bài Ankin.

- Nội dung kiến thức cần ghi nhớ: Điều chế và tính chất hóa học của axetilen: axetilen

được điều chế từ đất đèn (phản ứng điều chế) và bị oxi hóa hoàn toàn (phản ứng cháy).

- Cách tiến hành:

Bạn lấy một nắm nước đá viên bỏ vào một ống bơ thấp và miệng rộng, bật diêm đốt

trên mặt ống bơ. Thật kì lạ, nước đá bốc cháy.

Giải thích

Trong ống bơ, bạn đã đặt sẵn một vài mẫu canxicacbua CaC2. Khi bỏ nước đá vào,

CaC2 sẽ tác dụng với nước, giải phóng khí axetilen C2H2.

CaC2 + 2H2O  C2H2 + Ca(OH)2

Khí C2H2 thoát lên trên mặt nước đá, khi đốt nó sẽ cháy trông giống hệt nước đá

to 2C2H2 + 5O2 4CO2 + 2H2O

cháy vậy.

b. Thí nghiệm đèn không ngọn

- Thí nghiệm này thực hiện trong bài Ancol: Tính chất hóa học, ứng dụng và điều chế.

- Nội dung kiến thức cần ghi nhớ: Rượu etylic (ancol bậc 1) bị oxi hóa bởi CuO tạo ra

anđehit, phản ứng tỏa nhiều nhiệt.

45

- Cách tiến hành:

Lấy một sợi dây đồng (dây điện nhỏ cạo sạch lớp cách điện), uốn thành một lò xo

hình ruột gà, dài khoảng 3cm rồi cắm lên ngọn lửa đèn cồn, sao cho bấc của đèn cồn nằm

trong lòng lò xo.

Châm lửa cho đèn cháy. Khi dây đồng đã nóng đỏ bạn tắt ngọn lửa và nhanh chóng

úp lên đèn một chuông thủy tinh. Bạn điều chỉnh luồng không khí đi vào trong chuông

cung cấp vừa đủ oxi cho phản ứng bằng cách hé mở nhiều hay ít miệng chuông thủy tinh.

Nếu không khí vào nhiều quá hoặc ít quá đèn đều có thể bị tắt. Khi không khí vào

vừa đủ, dây đồng sẽ đỏ rực liên tục đến khi đèn hết cồn mới thôi.

Giải thích

Trong thí nghiệm trên xảy ra phản ứng oxi hóa rượu etylic thành anđehit axetic bởi

to

oxi của không khí và có đồng làm xúc tác theo phản ứng hóa học:

2Cu + O2 2CuO to CH3CH2OH + CuO  CH3CHO + H2O + Cu

Phản ứng oxi hóa rượu là phản ứng tỏa nhiệt. Nhiệt lượng tỏa ra đó là cho dây đồng

luôn đỏ rực.

c. Thí nghiệm đốt cháy bàn tay

- Thí nghiệm này thực hiện trong bài Anđehit và xeton.

- Nội dung kiến thức cần ghi nhớ: Axeton bay hơi rất nhanh.

- Cách tiến hành:

Xắn tay áo rồi nhúng cả bàn tay và cổ tay vào chậu nước. Sau đó nhỏ vài giọt

axeton vào lòng bàn tay và châm nhanh ngọn lửa đèn cồn. Bàn tay sẽ bốc lửa và bốc cháy

nhưng chỉ làm bàn tay nóng mà sẽ không bị bỏng vì axeton cháy rất nhanh, một loáng là

hết ngay.

Giải thích

Axeton là những chất bay hơi rất nhanh và bắt lửa rất mạnh. Với vài giọt axeton thì

khi cháy nhiệt lượng tạo ra chỉ đủ làm bay hơi một phần nước trên da nên chỉ làm ta có

cảm giác hơi nóng chứ không làm bỏng tay.

d. Thí nghiệm bão tuyết

- Thí nghiệm này thực hiện trong bài Axit cacboxylic: Cấu trúc, danh pháp và tính chất

46

vật lí.

- Nội dung kiến thức cần ghi nhớ: Tính chất vật lí của axit benzoic. (Thí nghiệm minh

họa thêm cho tính chất vật lí của axit benzoic – Axit có nhiều ứng dụng trong đời sống).

- Cách tiến hành:

Ở các nước ôn đới, về mùa đông nhà cửa, cây cối bị tuyết phủ trắng xóa một màu,

cảnh vật rất đẹp. Ta có thể làm lại cảnh đó bằng thí nghiệm sau:

Làm một hộp bằng gỗ mỏng hoặc bằng bìa cactông cứng có kích thước khoảng: dài

50cm, rộng 40cm, cao 10cm. Hộp không có nắp và chỉ có 3 mặt bên, giữa đáy hộp khoét

một lỗ nhỏ vừa đựng chén sứ. Xung quanh chén sứ cắm những cành cây phi lao (cành

cây khô) nhỏ để làm một vườn cây. Cho vào chén sứ khoảng 15 - 20g axit benzoic. Dùng

chuông thủy tinh hoặc bể cá bằng thủy tinh úp lên vườn cây trên. Đun nóng chén sứ, axit

benzoic sẽ nóng chảy, sau đó bay hơi mù mịt như lúc đang bão tuyết, rồi “tuyết” phủ

trắng xóa vườn cây của bạn như cảnh mùa đông ở xứ lạnh vậy.

Giải thích

Axit benzoic C6H5COOH là chất rắn, nóng chảy ở 121,5oC, rất dễ bay hơi. Hơi axit

khi nguội đi sẽ ngưng lại trên cành cây thành chất xốp trắng trông giống hệt tuyệt.

e. Thí nghiệm lửa và khói

- Thí nghiệm này thực hiện trong bài Ancol: Tính chất hóa học, ứng dụng và điều chế.

- Nội dung kiến thức cần ghi nhớ: Rượu etylic bị oxi hóa hoàn toàn bởi oxi không khí

tạo ra CO2 và H2O (ngọn lửa không khói), phản ứng tỏa nhiều nhiệt. Thí nghiệm còn

nhắc lại phản ứng cháy của benzen tạo ra rất nhiều khói, phản ứng của NH3 với HCl tạo

ra khói trắng.

- Cách tiến hành:

Thực hiện thí nghiệm chứng tỏ ba trường hợp: có lửa nhưng không có khói, lửa có

khói và có khói nhưng không có lửa.

Giải thích

Đặt bốn miếng bông trên bốn miếng kính. Miếng bông thứ nhất tẩm dung dịch NH3

đậm đặc, miếng bông thứ hai tẩm cồn, miếng bông thứ ba tẩm benzen, miếng bông thứ tư

tẩm dung dịch HCl loãng (đặt miếng kính có bông tẩm dung dịch NH3 đậm đặc và dung

47

dịch HCl cách xa nhau).

Châm lửa đốt bông tẩm cồn trước sẽ tạo ra ngọn lửa không khói. Châm lửa đốt

bông tẩm benzen sẽ tạo ra ngọn lửa có khói. Cuối cùng, đẩy hai miếng kính có bông tẩm

dung dịch NH3 đậm đặc và dung dịch HCl lại gần nhau để tạo ra khói mà không có lửa.

f. Thí nghiệm viết mật thư

- Thí nghiệm có thể thực hiện trong giờ ngoại khóa hóa học để tăng hứng thú học tập

của HS.

- Cách tiến hành:

Lấy hai nhánh hành, cắt bỏ lá chỉ giữ lại nõn hành, dùng tay bóp cho chảy ra dịch

của hành sau đó dùng bút lông chấm vào dịch của hành để viết lên một trang giấy trắng.

Để vài phút cho dịch hành khô, và khi đó không còn thấy nét chữ trên tờ giấy trắng nữa.

Nhưng khi đem hơ tờ giấy trắng đó trên ngọn lửa của cây nến thì những nét chữ màu nâu

sẽ lập tức hiện ra.

Giải thích

Dịch của hành có thể làm cho giấy phát sinh biến đổi hoá học, hình thành một chất

tương tự như màng trong suốt vậy. Điểm cháy của chất đó thấp hơn so với điểm cháy của

giấy, nên khi hơ trên lửa, nó sẽ bị cháy, dẫn tới hiện tượng nét chữ màu nâu.

Giấm trắng, nước chanh (nước vắt từ múi quả chanh...) đều có đặc tính này, nghĩa là

cũng có thể dùng để viết... "thư mật"!

2.1.2. Bài thơ về hóa học [12]

Thông thường, HS học thuộc lòng bài học trong vở và rất mau quên. Những nếu có

thể chuyển bài học sang một dạng khác như bài thơ hóa học thì HS sẽ ghi nhớ được lâu

hơn rất nhiều. Sau đây là một số bài thơ hóa học giúp HS ghi nhớ bài học hóa học hữu cơ

lớp 11 ban nâng cao. Sử dụng bài thơ về hóa học là vận dụng phương pháp dùng từ gợi

nhớ.

a. Bài ca hóa hữu cơ

Dạy bài: Hóa học hữu cơ và các hợp chất hữu cơ.

Rủ nhau đi học hữu cơ

Mấy năm công sức bây giờ thảnh thơi

Thuyết cấu tạo đã thuộc rồi

Đồng phân ta cứ mặc đời viết ra

48

Mấy loại mạch có đâu xa

Mạch nhánh, mạch thẳng, luồn qua mạch vòng

Liên kết bội phóng long nhong

Nhóm thế cũng chạy gắn trong, đính ngoài

(Đoạn thơ trên để HS học cách viết đồng phân: dựa vào thuyết cấu tạo để viết đồng

phân, gồm có đồng phân mạch nhánh, mạch thẳng, mạch vòng, liên kết bội, nhóm thế)

Đồng đẳng càng dễ hỡi ai,

Cấu tạo ấy CH2 thêm vào

(đồng đẳng là thêm nhóm -CH2)

Phần gốc tính chất ra sao?

Xét liên kết (có) phản ứng nào xảy ra

Phản ứng thế (clo) thật khéo là

hʋ- liên kết đơn ta mới “ừ”

(Phản ứng thế (clo) cần có điều kiện ánh sáng khuyếch tán)

Đôi, ba liên kết thật hư

Tác nhân cộng chẳng chần chừ cộng ngay

(Phản ứng cộng rất dễ xảy ra)

Xòe bàn tay, đếm ngón tay

Vừa thế, vừa cộng, đây này gốc thơm!

(Tính chất của gốc thơm: vừa thế, vừa cộng)

Nhóm định chức thật lắm thay

-OH rượu, -O- này ete

-COO- đúng là este,

-COOH về phe chất nào?

Axit dễ nhớ làm sao!

Nhóm –CO- lại gắn vào xeton

Đặc biệt hãy nhớ phenol

Phenyl (C6H5-) gắn với gốc ol diệu kì

Anđehit- cacbonyl

49

Amin chất ấy hãy nhìn nitơ (-N-)

(Gốc định chức: -OH: rượu, -O-: ete, -COO-: este, -COOH: axit, –CO-: xeton, phenyl

(C6H5-) gắn với gốc-OH: phenol, -N-: amin)

Rủ nhau học hữu cơ đi

Có ôn luyện kĩ ắt thì nên câu:

“Công lênh chẳng quản bao lâu

Ngày nay nước bạc, ngày sau cơm vàng”.

b. Cấu tạo và tính chất của benzen

Dạy bài: Benzen và ankylbenzen.

Benzen là hợp chất vòng

Dễ thế, khó cộng, anh không nhớ à!

Oxi hóa - khử khó mà

Tính chất hóa đó gọi là tính thơm.

(Tính thơm của các hợp chất thơm: dễ thế, khó cộng, khó oxi hóa khử)

c. Cấu tạo và tính chất của ankan, anken và ankin

Dạy bài: Luyện tập hiđrocacbon không no.

Hiđrocacbon no tuổi 22 nhớ nhé

Vừa có nối đơn vừa đủ hiđro

Không tham gia phản ứng cộng bao giờ

to

Chỉ có cháy và Clo thay thế :

as

( CH4 + 2O2 CO2 + 2H2O )

( CH4 + Cl2 CH3Cl + HCl )

Nhiệt độ cao chúng phân thành 2 vế:

Đứng trước kiềm, axit chúng làm ngơ

Không làm nước brom, thuốc tím phai mờ

Bởi no đủ nên không hay hoạt động

( Cấu tạo và tính chất của hiđrocacbon no: chỉ có nối đơn, chỉ có phản ứng cháy và phản

ứng thế, không tham gia phản ứng cộng, không làm mất màu dung dịch thuốc tím và

dung dịch brom, không phản ứng với kiềm hay axit)

Etilen đứa em cùng dòng giống

Kém chị vừa 2 tuổi một nối đôi ( CH2 = CH2 )

50

Nhưng tính tình đanh đá lôi thôi

Làm thuốc tím mất màu brom phai sắc :

( CH2 = CH2 + Br2 Br - CH2 - CH2 - Br )

Rất thích cộng và cũng hay trùng hợp

Bởi chưa no nên hoạt động hơi nhiều

(Etilen có liên kết đôi, có phản ứng cộng, phản ứng trùng hợp, làm mất màu dung dịch

brom)

Axetilen tuổi 18 đương yêu

Bắt cá 3 tay nên không bền vững ( CH ≡ CH )

Lửa yêu thương trên 3000 độ nóng

Vừa đủ oxi nên bị nổ tan tành : to ( 2C2H2 + 5O2 4CO2 + 2H2O)

Làm Brôm thuốc tím mất màu nhanh:

( CH ≡ CH + 2Br - Br  CHBr2 – CHBr2 )

Gặp chàng hiđro em quay về tính chị :

( C2H2 + H2 C2H4 )

Nhựa P.V.C khó gì đâu em nhỉ

Clorua vinyl trùng hợp mà nên

(Axeitlen (ankin) có khả năng cộng H2 tạo ra anken, cộng brom (mất màu dung dịch

brom), oxi hóa (làm mất màu thuốc tím), điều chế vinyl clorua để tạo ra nhựa P.V.C)

d. Đếm số

Dạy bài: Ankan.

Ê 2, Bu 4, Pro 3

Pen 5, Hex 6, 7 là Heptan

Thứ 8 tên là Octan

Nonan thứ 9, Đecan là 10

(Tên của 9 ankan không phân nhánh đầu tiên (sau metan))

2.1.3. Câu chuyện kể hóa học

Một trong những yếu tố giúp HS ghi nhớ lâu hơn là những yếu tố gây ấn tượng hoặc

gây hứng thú. Câu chuyện kể hóa học sẽ góp phần giúp các em HS ghi nhớ bài học được

lâu hơn và hứng thú với môn Hóa học nhiều hơn. Sử dụng câu chuyện kể hóa học là vận

51

dụng phương pháp nhớ Loci - gán thông tin cần nhớ với một câu chuyện về thông tin đó.

a. Giấc mơ của Kekule [19]

- Dùng để dạy bài Benzen và ankylbenzen.

) và nguồn gốc của CTCT đó. - Mục đích: HS nhớ cách viết CTCT của benzen (

Nếu giấc mơ của Mendeleev khiến ông sắp xếp được hệ thống tuần hoàn các

nguyên tố hóa học thì giấc mơ của Kekule sau đây lại giúp ông xây dựng được cấu trúc

của phân tử benzen.

“Tôi làm việc ở bàn viết với một cuốn sách và không đi đến đâu cả. Ý nghĩ của tôi

lang thang, các nguyên tử đang nhảy múa trước mắt tôi, nửa mơ nửa tỉnh nhưng tôi có thể

phân biệt được những chuỗi dài nguyên tử vặn vẹo đây đó như là những con rắn. Nhưng

trời ơi! Một con rắn trong đó đột nhiên ngậm lấy cái đuôi của chính nó và quay cuồng

trước mắt tôi tựa như trêu chọc tôi, tôi giật nãy mình như sét đánh và tỉnh hẳn…”.

Ông Kekule khuyên:

“Hãy học cách nằm mơ và có thể khi ấy bạn sẽ tìm thấy sự thật… chỉ có điều là

đừng có công bố các giấc mơ trước khi chúng được kiểm nghiệm bằng những hiểu biết

tỉnh táo”.

b. Ankan và thế giới hiện đại

- Dùng để dạy bài Ankan: Tính chất hóa học, điều chế và ứng dụng.

- Mục đích: Giúp HS nhớ ứng dụng của ankan, vai trò của khí thiên nhiên và dầu mỏ

trong cuộc sống.

Thế giới càng hiện đại, càng văn minh thì càng tiêu thụ nhiều năng lượng. Nguồn

nguyên liệu nào là quan trọng nhất trong việc cung cấp nhiệt năng, điện năng và cơ năng

cho đời sống và sản xuất hiện nay?

Khí thiên nhiên mà thành phần chính là metan dùng để đun nấu, sản xuất hơi nước

để sưởi ấm cho dân cư ở xứ lạnh, dùng cho nhà máy phát điện, cung cấp nhiệt cho các

nhà máy luyện kim, phân đạm, gốm sứ… Khí thiên nhiên hóa lỏng và khí dầu mỏ hóa

lỏng mà thành phần chủ yếu là propan và butan ngày nay đã trở thành nguồn nguyên liệu

phổ biến, tiện dụng trong đời sống và sản xuất. Xăng, dầu hiện đang chưa có đối thủ cạnh

tranh trong lĩnh vực giao thông vận tải. Theo ước tính, hiện nay khí thiên nhiên và dầu

mỏ cung cấp tới khoảng 70% tổng năng lượng mà loài người sử dụng.

52

c. Nhà hóa học và các ngành khác

Câu chuyện kể "Nhà hóa học và các ngành khác" có thể sử dụng trong bài học bất

kì, dùng trong giờ giải lao (nghỉ 5 phút trong phương pháp ghi nhớ giãn cách).

• Nhà hóa học cao phân tử hàng đầu Ziegler say mê sưu tầm và nuôi cá vàng. Đồng

nghiệp nổi tiếng của ông là Cargin là người câu cá thiện nghệ và sưu tầm tem lớn.

• Các nhà hóa học như Meyer, Perkin Anbuzov – đều có phản ứng mang tên mình và là

những nhạc công vĩ cầm tuyệt vời.

• Carothers – ông tổ của tơ sợi tổng hợp là các ca sĩ lẫy lừng.

• Borodin – nhà hóa học kiêm nhà soạn nhạc Nga lẫy lừng.

• Kekule – ông tổ của hợp chất thơm lại có khiếu ngoại ngữ và hội họa hiếm có.

• Mendeleyev gắn với nghề đóng vali cổ truyền.

d. Nhà hóa học thường sống lâu

Câu chuyện kể "Nhà hóa học thường sống lâu" có thể sử dụng trong bài học bất kì,

dùng trong giờ giải lao (nghỉ 5 phút trong phương pháp ghi nhớ giãn cách).

Nhà hóa học thường xuyên phải tiếp xúc với chất độc đôi khi phải đứng hàng ngày

để theo dõi một phản ứng hóa học... nên luôn phải có sức khỏe tốt?

Những bảng thống kê cho thấy tuổi thọ các nhà hóa học cao hơn tuổi thọ trung

bình.

- Thế kỷ XVIII trong khi tuổi thọ trung bình của người Châu Âu là 30 thì các nhà hóa

học là... 72.

- Thế kỷ XIX, khi tuổi thọ trung bình cũng của người Châu Âu là 45 thì của các nhà hóa

học là... 75.

- Nhà hóa học người Pháp Chevreul – người tổng hợp chất béo đầu tiên sống tới 103

tuổi.

- Roger Adams – nhà hóa học Mỹ thọ xấp xỉ 100 tuổi....

e. Chất hóa học trong thế giới sinh vật

- Dùng để dạy bài Anđehit- Xeton.

- Nội dung kiến thức cần ghi nhớ: Ứng dụng của anđehit trong giới sinh vật

(mục đích khác là gây hứng thú học tập).

Chất hấp dẫn sinh học là những chất đáng chú ý của

53

sinh vật có tên chung là Feromon. Feromon giúp các loài

Hình 2.1. Loài kiến

sinh vật sống trong quần thể nhớ đường đi lối về, tập hợp bầy đàn để tiến công kẻ địch,

báo động cho nhau khi gặp nguy hiểm, chỉ cho nhau nơi có thức ăn, phân chia lãnh thổ,

điều chỉnh “trật tự xã hội” và những hoạt động khác...

- “Còi báo động”: đối với loài kiến đông đúc và cảnh giác, Feromon rất cần thiết. Có 25

loại hóa chất khác nhau mang tín hiệu báo động cho 40 loài thuộc 15 giống kiến. Thông

dụng nhất là Dehydrolidin và Xetronenxin. Gặp nguy hiểm, tuyến hàm dưới của kiến tiết

ra các chất này và chỉ sau vài giây, kiến khác đã nhận được mùi. Nếu nồng độ loãng từ 10-4 đến 10-11 phân tử trong 1cm3 không khí, chúng tìm đến để cứu bạn. Nếu nồng độ cao

thì bỏ chạy tán loạn.

- “Giấy mời họp”: loại bọ kỳ Xcôly - tét sống trên thân cây lá nhọn. Chú bọ kỳ này, đầu

tiên, tìm được cây để làm tổ sẽ tiết ra chất Tecpen gọi cả bầy đến ở. Loài ong tiết ra chất

Trigonauspetera đánh dấu lên cây hoặc vật chung quanh để hấp dẫn đồng loại tìm đến

nguồn thức ăn hoặc chỉ rõ khu vực bị chiếm cứ.

- “Chủ quyền lãnh thổ”: một loại Feromon nữa là Feromon khoanh vùng, phân chia lãnh

thổ. Loại này phổ biến ở động vật có vú như: cầy hương có chất Mút - côn, hươu xạ có

chất Xiveton, chồn hôi có hợp chất lưu huỳnh và một số loài côn trùng có “đời sống xã

hội”. Một số chất có tác dụng tự vệ, có loại có mùi để xua đuổi kẻ thù, có loại là chất độc

mạnh, gây tê liệt và làm chết đối phương. Châu chấu tiết chất độc lên cây cỏ làm cho

những loại gặm nhấm ăn phải trúng độc. Loài ong Phitodictut tiết ra chất có nguồn gốc

protein như Talaixnhipnotxin, Tetrmin giết hại sâu đục thân.

- “Vệ sinh phòng bệnh”: Có một nhà bác học đã tìm ra chất Feromon trong xác kiến và

ong. Nhà bác học giết chết một con kiến ít phút sau xác kiến này được bạn khiêng đi đặt

nơi xa tổ. Nhà bác học lấy chất đó ở xác kiến chết bôi lên kiến sống, lập tức chú kiến

sống cũng được bạn khiêng ra nơi “nghĩa địa” mặc dù chúng vùng vẫy phản đối. Chú ta

về tổ lại bị bạn khiêng đi cho đến khi mùi xác chết trên người chú ta bay hết. Chất từ xác

chết đó là một axit béo đã phân huỷ, trước khi kiến chết, kiến tiết ra để thông báo cho bạn

kiến làm nghĩa vụ cuối cùng...

- “Tiếng gọi của tình yêu”: nhà côn trùng học JeanHenri Fabe quan sát một hiện tượng

thú vị vào buổi sáng, một con bướm nhỏ cắn kén chui ra, được đặt trong một cái lồng

bằng kim loại, đến tối ông ngạc nhiên thấy có 40 chú bướm đêm chẳng biết từ đâu bay

54

tới. Những ngày tiếp theo các chàng bướm từ bốn phương bay đến có tới 150 con. Bướm

cái quyến rũ bướm đực không bằng sự “kiều diễm” mà còn bằng hợp chất Fagon. Chỉ cần vài phần nghìn phân tử trong 1cm3 không khí thì tín hiệu đã được đáp lời. Đánh dấu

những chú bướm họ Satunude và mang đi xa những khoảng cách khác nhau, sau 30 phút

có con đực cách 5km hay 10km bay trở về đậu cạnh “người yêu” đó là nhờ sự hấp dẫn

hoá học từ các nguyên tố hóa học trên cơ thể sinh vật.

2.1.4. Kiến thức hóa học hàng ngày

Dù câu chuyện kể hóa học, bài thơ hóa học giúp HS ghi nhớ bài học lâu dài nhưng

lại chưa làm HS thấy rõ vai trò của hóa học trong đời sống. Phần kiến thức hóa học hàng

ngày giúp HS tăng hứng thú với môn Hóa học hơn vì thế mà nhớ nội dung bài học lâu

hơn. Sử dụng kiến thức hóa học hàng ngày vào dạy học hóa học là vận dụng phương

pháp kết nối để tăng khả năng ghi nhớ của HS.

a. Cồn khô là chất gì?

- Dùng dạy bài Ancol: Tính chất hóa học, điều chế và ứng dụng.

- Nội dung kiến thức HS ghi nhớ: Ứng dụng của ancol trong thực tế.

Ở các nhà hàng thường dùng loại cồn khô để đốt thay

cho bếp ga khi ăn các món lẩu. Đó chính là cồn được cho

vào một chất hút dịch thể, loại bột này hiện được sản xuất

với nhiều mục đích khác nhau: cho vào tã lót, cho vào đất

chống trạng thái hạn hán kéo dài, cho vào cồn…

Hình 2.2. Cồn khô

Thí dụ chất norsocryl của hãng Snow Business có thể biến một lượng dung dịch có

trọng lượng lớn hơn chất này tới 500 lần thành chất khô.

b. Vị cay của ớt và tiêu có gì giống nhau?

Dùng cho những giờ ngoại khóa hóa học.

Trong bữa ăn hàng ngày, để tăng mùi và vị của thức ăn người

ta thường cho vào đó một ít tiêu hay ớt trong thức ăn hoặc cho ớt

vào nước chấm. Đặc biệt, các món thịt hay cá kho thiếu ớt hay tiêu

sẽ mất đi hương vị vốn có đặc trưng của nó. Vậy thì, vị cay của ớt

và tiêu có gì giống nhau?

Hình 2.3. Ớt và tiêu Chúng có những loại ancaloit khác nhau. Ancaloit là loại HCHC có chứa nitơ có

55

tính bazơ, thường có nguồn gốc thực vật, đa số có cấu trúc phức tạp, thường là các chất dị

vòng. Ancaloit trong ớt có tên là capsicain. Chất này pha loãng 10 vạn lần vẫn còn rất

cay.

Ancaloit trong hạt tiêu là hai chất có tên là chavixin và piperin. Chất chavixin tạo ra

vị cay hắc của hạt tiêu.

c. Cao su là gì ?

- Dùng dạy bài Ankađien - phần ứng dụng.

- Nội dung ghi nhớ: Ứng dụng của butadien và isopren.

Cao su là vật liệu có tính đàn hồi (đặc tính có thể biến dạng khi chịu lực bên ngoài

tác dụng nhưng lại trở lại hình dạng ban đầu khi lực tác dụng không còn). Cao su có thể

bị kéo dãn gấp 10 lần chiều dài ban đầu. Tính đàn hồi của cao su là do tính linh hoạt của

các phân tử trong mạch polime. Tuy nhiên trong thực tế, cao su là hỗn hợp các polime,

nên nếu lực ngoài tác động quá mạnh thì cao su mất hoàn toàn tính đàn hồi. Vào năm

1839, nhà hoá học Mĩ Charles Goodyear đã phát minh ra kĩ thuật lưu hoá cao su có tác

dụng làm tăng đặc tính cơ lí của cao su, do đó mở rộng rất nhiều khả năng ứng dụng của

nó.

Cao su thiên nhiên là poli – cis - isopren được lấy chủ yếu từ cây cao su

(Heveabarasiliensis) được trồng nhiều ở Nam Mĩ. Cây cao su được trồng ở nước ta từ

năm 1887 và hiện nay được trồng tập trung ở các tỉnh miền Đông Nam Bộ.

Cao su tổng hợp (Cao su Buna, cao su Buna-S,…) được phát triển mạnh từ chiến

tranh thế giới lần II do sự khan hiếm cao su thiên nhiên. Hầu hết các cao su tổng hợp đều

là sản phẩm của công nghiệp dầu mỏ.

d. Tại sao chảo chống dính có thể chống dính?

- Dùng dạy bài: Anken.

- Nội dung kiến thức cần ghi nhớ: ứng dụng của anken.

Các bà nội trợ thường thấy khó chịu khi món cá chiên hay cơm chiên không được

như ý muốn vì các loại chảo thông thường thường gây dính. Hiện nay, sự ra đời của các

loại chảo chống dính đã giúp cho các bà nội trợ có thể thoải mái chế biến các món chiên

xào theo ý muốn của mình. Vậy chảo chống dính có gì đặc biệt so với các loại chảo thông

thường?

Bí mật nằm ở chỗ, các loại chảo này được phủ một lớp polime mỏng có tên Teflon,

56

tên khoa học là politetrafloetilen (-CF2-CF2-)n. Đó là loại polime nhiệt dẻo, có tính bền

cao với các dung môi và hoá chất. Nó bền trong khoảng nhiệt độ rộng từ -1900C đến 3000C, có độ bền kéo cao (245 - 315kg/cm3) và đặc biệt có hệ số ma sát rất nhỏ và độ bền nhiệt cao, tới 4000C mới bắt đầu thăng hoa, không nóng chảy, phân huỷ chậm. Teflon

bền với môi trường hơn cả vàng và platin, không dẫn điện.

Do có các đặc tính quí đó, teflon được dùng để tráng phủ lên chảo, nồi… để chống

dính, chế tạo những chi tiết máy dễ bị mài mòn mà không phải bôi mỡ (với độ ma sát

nhỏ), vỏ cách điện.

e. Tuyết nhân tạo làm từ chất gì?

Dùng trong các giờ ngoại khóa hóa học.

Khi giả làm tuyết rơi ở rạp hát hay phim trường, giới kĩ xảo đều dùng tuyết nhân tạo

bằng chất dẻo. Tuy nhiên, khi xong việc, họ không thể thu gom hết chúng, nhất là trên

các bậu cửa, dẫn đến ô nhiễm môi trường. Các nhà hoá học Đức đã tạo ra một loại tuyết

mới, rất dễ phân huỷ được làm từ tinh bột khoai tây. Sản phẩm này là của Frithjof

Baumann và cộng sự ở Viện công nghệ Hoá học Fraunhofer ở Karlsruhe (Đức). Để làm

ra nó, người ta có thể dùng tinh bột khoai tây, ngô, thậm chí tảo biển. Khi được phun vào

trong không khí, loại tinh bột này hoá thành một dạng bọt xốp, trông giống như tuyết.

Tuy nhiên đến lúc này, Baumann vẫn chưa thể làm cho tuyết giả rơi dưới dạng bông, mà

chỉ có thể mô phỏng cách rơi của các cụm tuyết lớn vì thế nhóm nghiên cứu vẫn đang

tiếp tục cải tiến nó.

Khi được dấp ẩm vừa phải, tuyết khoai tây sẽ dính kết với nhau vừa đủ để đắp

người tuyết hay tạo ra các cột băng, còn khi phun đẫm nước, chúng sẽ tan ra. Trong

không khí loại tuyết này rơi rất đẹp, nhưng nó không hiện ra trên mặt đất vì quá nhẹ. Các

nhà nghiên cứu của viện Fraunhofe đã thử nghiệm chúng trong nhà hát quốc gia ở

Karlsruhe, và cung cấp 5 tấn tuyết cho một chương trình khoa học giả tưởng trên ti vi, có

tên gọi là hành tinh băng giá.

f. Vì sao bôi vôi vào chỗ ong, kiến đốt sẽ đỡ đau?

- Dùng dạy bài Axit cacboxylic.

- Tính chất hóa học của axit cacboxylic: phản ứng trung hòa (phương trình phản ứng,

ứng dụng trong đời sống thực tế).

Do trong nọc của ong, kiến, nhện (và một số cây) có axit hữu cơ tên là axit fomic.

57

Vôi là chất bazơ, nên trung hoà axit làm ta đỡ đau.

2HCOOH + Ca(OH)2  (HCOO)2Ca + 2H2O

g. Vì sao ném đất đèn xuống ao làm cá chết?

- Dùng dạy bài Ankin.

- Nội dung kiến thức cần ghi nhớ: phản ứng điều chế khí axetilen rất dễ xảy ra, đồng

thời khí axetilen có hại cho hệ hô hấp của động vật.

Đất đèn có thành phần chính là canxi cacbua CaC2, khi tác dụng với nước sinh ra

khí axetilen và canxi hiđroxit.

CaC2 + 2H2O  C2H2 + Ca(OH)2

Axetilen có thể tác dụng với H2O tạo ra anđehit axetic. Các chất này làm tổn thương

đến hoạt động hô hấp của cá vì vậy có thể làm cá chết.

h. Rượu cũng là một loại chất gây nghiện

- Dùng dạy bài Ancol: Tính chất hóa học, ứng dụng và điều chế.

- Nội dung kiến thức cần nhớ: Lưu ý về những ảnh hưởng xấu của rượu đối với sức

khỏe của con người.

Không phải chỉ các loại ma túy mới gây nghiện mà ngay cả những thức uống thông

thường như café hay rượu cũng là những chất gây nghiện rất phổ biến.

Tùy thuộc nồng độ và cách sử dụng, rượu có thể tác dụng tốt hoặc làm suy yếu

nghiêm trọng sức khoẻ con người. Với nhiều người, uống một lượng nhỏ rượu cũng dẫn

đến phản ứng chậm chạp, xử trí kém linh hoạt, thần kinh dễ bị kích động gây ra những

trường hợp đáng tiếc như tai nạn, hành động bạo ngược… Trong rượu thường chứa một

chất độc hại là etanal (CH3 - CHO), gây nôn nao khó chịu, nếu nồng độ cao có thể dẫn

đến tử vong.

i. Vì sao hàng ngàn loài hoa có hàng trăm màu sắc khác nhau? Có phải hàng trăm màu

sắc khác nhau ứng với hàng trăm chất khác nhau không?

- Dùng dạy bài Benzen và ankylbenzen.

- Mục đích: dùng trong 5 phút của phương pháp ghi nhớ giãn cách giúp HS hứng thú

học tập và ghi nhớ ứng dụng của các hợp chất thơm trong thiên nhiên.

Người ta đã phân tích màu sắc của trên 4000 loài hoa và thấy rằng hàng trăm màu

sắc khác nhau kia chỉ là sự biến đổi biến đổi của 7 màu cơ bản là đỏ, nâu, vàng, lục, lam,

tím và trắng. Trong đó phần lớn sắc màu của hoa là sự biến hoá giữa các màu đỏ, tím và

58

lam. Phần nhỏ hơn là sự biến đổi giữa các màu vàng, nâu và đỏ.

Nghiên cứu kĩ hơn, người ta còn biết rằng trong hoa có chứa một loại chất gọi là

“hoa thanh tố”, một HCHC phức tạp tạo thành bởi benzen và benzopyran màu sắc của nó

có thể thay đổi thùy theo sự thay đổi độ pH của dịch tế bào của hoa. Dịch tế bào có tính

kiềm hoa có màu lam, có tính axit hoa có màu đỏ còn khi trung tính có màu tím.

j. Chất gây mê là chất nào?

- Dùng dạy bài Ankan: Tính chất hóa học, điều chế và ứng dụng.

- Nội dung kiến thức cần ghi nhớ: ứng dụng của ankan.

Trong các ca phẩu thuật, các bác sĩ phải sử dụng các loại thuốc gây mê để tránh sự

đau đớn của bệnh nhân trong quá trình tiến hành phẩu thuật. Vậy chất gây mê là chất

nào?

Năm 1846, nha sĩ người Mỹ tên là William T.G. Morton là người đầu tiên dùng ete

để gây mê. Năm sau, clorofom được dùng trong một ca đỡ đẻ. Hơi của các chất gây mê

ấy được hít vào qua mặt nạ làm bệnh nhân ngủ thiếp đi và mất hết cảm giác. Tuy nhiên

do một số hạn chế mà sau đó clorofom không được sử dụng nữa. Sau đó, người ta dùng

một số loại hợp chất khác nữa như nitơ oxit, cyclopropan, halothan… Ngày nay có rất

nhiều chất khác được sử dụng làm chất gây mê.

2.1.5. Bảng biểu, sơ đồ

Phần bảng biểu, sơ đồ vận dụng phương pháp ghi nhớ biểu đồ giúp HS có cái nhìn

tổng thể về nội dung kiến thức các em cần ghi nhớ.

Hình 2.4. Sơ đồ các loại HCHC

HỢP CHẤT HỮU CƠ

HIĐROCACBON (HC)

DẪN XUẤT HIĐROCACBON

AXIT - ESTE

HC THƠM

ANĐEHIT - XETON

HC NO

DX HAL

ANCOL - ETE

HC KHÔNG NO

59

Bài: Phân loại và gọi tên hợp chất hữu cơ

Hình 2.5. Sơ đồ chuyển hóa giữa các loại hiđrocacbon

Bài: Luyện tập So sánh đặc điểm cấu trúc và tính chất của hiđrocacbon thơm với

XICLOANKAN

BENZEN VÀ ĐỒNG ĐẲNG

ANKEN

ANKAN

ANKIN

hiđrocacbon no và không no

Bảng 2.1. Tóm tắt tên gọi, ý nghĩa và ví dụ các tiếp đầu ngữ

Bài: Ankan: Đồng đẳng, đồng phân và danh pháp

Tiếp đầu Ý nghĩa Ví dụ ngữ

CH3

Chỉ ankan có nhóm

CH

CH3

CH2 CH3

(CH3)2CH- nối với một gốc ISO hiđrocacbon khác không

CH3

nhánh.

C

CH

CH3

CH3

CH3

CH3

Chỉ ankan có chứa nguyên tử NEO cacbon bậc 4 trong phân tử.

CH3

C

CH2

CH2 CH3

CH3

Chỉ ankan có nhóm (CH3)3C-

CH3

nối một gốc hiđrocacbon khác TERT

không nhánh.

CH2 CH3

CH3

CH2 CH

Chỉ ankan có nhóm CH3-CH2-

CH3

nối một gốc CH(CH3)- SEC hiđrocacbon khác không

60

nhánh.

Bảng 2.2.Tóm tắt cấu tạo và tính chất của ankan và xicloankan

Bài: Luyện tập Ankan và Xicloankan

ANKAN XICLOANKAN

KHÁI NIỆM

CTPTC

Hiđrocacbon no …………….. ……………..(n ≥ …). n ≥ … Có đồng phân……………….. Hiđrocacbon no………………….. …………………(n ≥ …). n ≥ … Có đồng phân……………………. ĐỒNG

PHÂN

Liên kết ……………………... Liên kết………………………….. CẤU TẠO

Mạch………………………… Mạch……………………………..

PƯ:………………………….. PƯ:………………………………. (n ≥1)

TÍNH CHẤT

PƯ:………………………….. PƯ:………………………………. HÓA HỌC

PƯ:………………………….. PƯ:……………………………….

PƯ:………………………………..

PƯ:……………………………….

Bảng 2.3. Tóm tắt điều kiện và tên gọi các đồng phân hình học của anken

Bài: Anken: Danh pháp, cấu trúc và danh pháp

*Anken từ: …………………………………………..

* Mỗi ngtử C mang liên kết đôi phải đính với……… ĐIỀU KIỆN …………………………………………………………

61

C=C C=C

*cis-: mạch chính …………………………….của liên

kết đôi C=C. TÊN GỌI *trans-: mạch chính …………………………….của

liên kết đôi C=C.

Bảng 2.4. Tóm tắt cấu tạo và tính chất của anken và ankin

Bài Luyện tập Hiđrocacbon không no

ANKEN ANKIN

CT chung

*Hiđrocacbon………………….., mạch ……………..

……………………………………………………….. Giống

*Có đồng phân……………………………………….. nhau

……………………………………………………….. CẤU

*Có một liên kết *Có một liên kết TẠO Khác

……………….................. ………………………… nhau

*Có đồng phân…………... *Không có đồng phân

…………………………… …………………………

* Cộng ………………………………………………..

* Cộng ……………………………………………….. Giống TÍNH

* Cộng ……………………………………………….. nhau CHẤT

* Làm mất màu dd …………………………………… HÓA

…………………………… ………………………… Khác HỌC

…………………………… ………………………… nhau

Bảng 2.5. Tiếp đầu ngữ vị trí 2 nhóm thế trên trên vòng benzen

Bài Benzen và ankylbenzen

1,2 1,3 1,4

Vị trí 2

nhóm thế

62

Tiếp đầu ……………… ……………… ………………

ngữ

Bảng 2.6. Qui tắc thế ở vòng benzen

Bài Benzen và ankylbenzen

Nhóm thế A là nhóm Nhóm thế A là

đẩy e nhóm hút e

- Nhóm ankyl (-CH3, - Nhóm –NO2

- Nhóm –COOH - C2H5 …)

A

- Nhóm –OH - Nhóm –SO3H…

- Nhóm –NH2

- Nhóm –OCH3 …

Khả năng PƯ Dễ dàng hơn Khó hơn thế tiếp theo

Vị trí ortho và para Vị trí meta

A

A

Vị trí ưu tiên

2.1.6. Từ khóa [20]

TỪ KHÓA là từ hay cụm từ truyền tải các ý tưởng quan trọng - thường là danh từ

hay động từ giúp ta nhớ lại những nội dung hay ý tưởng liên kết mỗi khi đọc hay nghe

thấy nó. Theo lối ghi chú thông thường, những TỪ KHÓA thường rải ra trên một hay

nhiều trang giấy và bị chìm khuất trong một rừng chữ không quan trọng bằng nó. Điều

này trở thành một trở ngại khi bộ não muốn tìm ra mối liên kết giữa các khái niệm trọng

tâm hay các nội dung chính.

Khi đọc qua một đoạn hay một bài học trong SGK, HS cần xác định được TỪ

KHÓA. Việc xác định được TỪ KHÓA sẽ giúp HS xác định được trọng tâm cần nắm

vững, cần ôn tập cho các kì thi và đặc biệt là tiết kiệm thời gian học mà khả năng ghi nhớ

63

kiến thức được cải thiện nhiều hơn do giảm áp lực làm việc cho bộ não.

Ví dụ:

- Bài Anken: Tính chất hóa học, điều chế và ứng dụng lớp 11 ban nâng cao có đoạn:

“Liên kết π ở nối đôi của anken kém bền vững, nên trong phản ứng dễ bị đứt tạo thành

liên kết σ với các nguyên tử khác. Vì thế, liên kết đôi C=C là trung tâm phản ứng gây

ra những phản ứng hóa học đặc trưng cho anken như phản ứng cộng, phản ứng trùng

hợp và phản ứng oxi hóa.”

- Bài Benzen và ankylbenzen lớp 11 ban nâng cao có đoạn:

“Sáu nguyên tử C trong phân tử benzen tạo thành một lục giác đều. Cả 6 nguyên

tử C và 6 nguyên tử H cùng nằm trên một mặt phẳng (gọi là mặt phẳng phân tử). Các góc liên kết đều bằng 120o.”

- Bài Anđehit và xeton lớp 11 ban nâng cao có đoạn:

“Anđehit là những hợp chất hữu cơ mà phân tử có nhóm –CH=O liên kết trực tiếp với

nguyên tử cacbon hoặc nguyên tử hidro.

Nhóm –CH=O là nhóm chức của anđehit, nó được gọi là nhóm cacbanđehit.”

TỪ KHÓA là những từ được in đậm.

2.1.7. Điều bí ẩn và những câu hỏi kích thích trí tò mò

Sử dụng điều bí ẩn và những câu hỏi kích thích trí tò mò là vận dụng phương pháp

ghi nhớ kết nối.

Câu 1: Tại sao người ta có thể dùng thiết bị phân tích rượu để phát hiện người lái xe đã

uống rượu?

Thành phần chính của rượu ngoại trừ nước là hợp chất ancol etylic. Hợp chất này có

đặc tính là dễ bị oxi hóa. Có rất nhiều chất có thể oxi hóa ancol etylic nhưng người ta

chọn CrO3, đây là một chất oxi hóa rất mạnh, ở dạng tinh thể có màu da cam. Bột CrO3

khi gặp rượu sẽ tạo thành Cr2O3 có màu đen.

Trong các thiết bị phân tích rượu có chứa một lượng nhỏ CrO3 nên khi người tham

gia giao thông có sử dụng rượu thổi nhẹ hơi thở của mình qua thiết bị này sẽ bị phát hiện

ra ngay.

- Mục đích: HS nhớ được ancol etylic dễ bị oxi hóa bởi các chất oxi hóa, đồng thời giáo

dục cho HS ý thức khi tham gia giao thông an toàn.

64

Dạy bài: Ancol: Tính chất hóa học, điều chế và ứng dụng.

Câu 2: Cồn nguyên chất và cồn pha loãng tới một nồng độ xác định thì loại nào có khả

năng sát trùng tốt hơn? Vì sao?

Ancol etylic có khả năng sát khuẩn cao do nó có thể thẩm thấu đi xuyên qua màng

tế bào của các loại vi khuẩn làm đông tụ các protein trong cơ thể vi khuẩn. Thực tế thì cồn 750 có khả năng sát khuẩn cao nhất. Nếu dùng cồn nguyên chất để sát khuẩn thì do

nồng độ cao mà ancol etylic sẽ làm đông tụ các protein bên ngoài vi khuẩn tạo thành một

lớp màng bảo vệ chúng nên không thể dùng ancol etylic nguyên chất để sát trùng được.

- Dạy bài: Ancol: Tính chất hóa học, điều chế và ứng dụng.

- Mục đích: HS ghi nhớ ứng dụng của ancol, tăng hứng thú học tập.

Câu 3: Xăng Mogas 83, A90, A92 có ý nghĩa gì?

Xăng dùng cho các loại động cơ thông dụng như ô tô, xe máy là hỗn hợp

hiđrocacbon no ở thể lỏng (từ C5H12 đến C12H26). Chất lượng xăng được đánh giá qua chỉ

số octan là phần trăm các ankan mạch nhánh có trong xăng. Chỉ số octan càng cao thì

chất lượng xăng càng tốt do khả năng chịu áp lực nén tốt nên khả năng sinh nhiệt cao. n-

heptan được coi là có chỉ số octan bằng 0 còn 2,2,4 - trimetylpentan được quy ước có chỉ

số octan bằng 100.

Các hiđrocacbon mạch vòng và mạch nhánh có chỉ số octan cao hơn các

hiđrocacbon mạch không nhánh. Xăng có chỉ số octan thấp như MOGAS 83 thường phải

pha thêm một số phụ gia như tetraetyl chì (C2H5)2Pb hoặc lưu huỳnh. Các phụ gia này

giúp làm tăng khả năng chịu nén của nhiên liệu nhưng khi thải ra không khí gây ô nhiễm

môi trường, rất hại cho sức khoẻ con người. Hiện nay, ở Việt Nam chủ yếu dùng xăng

A90 hoặc A92 là loại xăng có chỉ số octan cao - những loại xăng này không cần phải

thêm các phụ gia nên đỡ độc hại và ít gây ô nhiễm môi trường.

- Dạy bài: Nguồn hiđrocacbon thiên nhiên.

- Mục đích: HS ghi nhớ các ứng dụng của nguồn hiđrocacbon trong đời sống thực tế.

Câu 4: Đất đèn được sản xuất như thế nào? Lúc đầu người ta dùng đất đèn làm gì?

Cuối thế kỷ 19, đất đèn (có trong thành phần chính là CaC2) mới chỉ được sản xuất

ở 12 nước trên thế giới. Thời gian này, đất đèn chủ yếu dùng để thắp sáng. Dựa vào các

phản ứng sau:

65

CaC2+2H2O Ca(OH)2+C2H2

Cho đến năm 1911 vẫn còn tới 965 thành phố sử dụng đất để thắp sáng đường phố

vào ban đêm. Trong nhiều năm trước đây, ở nước ta, đất đèn được sử dụng để thắp sáng

trong các hầm lò khai thác và vận chuyển than. Ngư dân một số vùng ven biển dùng đất

đèn vào việc thắp sáng để đánh bắt cá, tôm do độ sáng của ngọn đèn đất tương đương với

bóng điện có công suất 60 - 80 W. Ở nông thôn nước ta, trong nhiều năm trước đây người

ta cũng dùng đất đèn để thắp sáng trong những dịp có đình đám hoặc lễ tết.

- Dạy bài: Ankin.

- Mục đích: HS ghi nhớ ứng dụng của axetilen trong thực tế, cách điều chế khí axetilen.

Câu 5: Axit xitric được tìm thấy ở những loại rau quả nào? Công dụng của axit xitric là

gì?

Trong thiên nhiên axit xitric có trong các loại quả chua (chanh, tai chua), trong một

số loại lá cây (bông, thuốc lá, thông).

Axit xitric có công thức hoá học là

nc = 1530C, dễ tan trong nước. Axit xitric là sản phẩm trung

Tinh thể có màu trắng, t0

gian quan trọng của quá trình trao đổi các axit tricacboxylic trong cơ thể.

Axit xitric dùng làm chất bảo quản, chất tạo vị trong công nghiệp thực phẩm. Trong

nghiệp thực phẩm, axit xitric chiếm hàng đầu trong số các axit hữu cơ. Axit xitric còn

được dùng trong dược phẩm và các chất tẩy giặt.

- Dạy bài: Axit cacboxylic: Cấu trúc, danh pháp và tính chất vật lí.

- Mục đích: HS ghi nhớ cấu tạo của axit cacboxylic (có nhóm –COOH), một số tính chất

vật lí của axit cacboxylic (chua, tan nhiều trong nước).

Câu 6: Vì sao rau quả thường được ngâm giấm?

Một số thức ăn, thường là rau quả được ngâm vào giấm và sau đó đóng vào một cái

chai kín gió. Giấm là dung dịch axit axetic (CH3COOH) có nồng độ 5%. Nó ngăn được

sự phát triển của vi khuẩn cho nên thức ăn được bảo quản.

Hành và dưa chuột là những thức ăn được ngâm giấm thường gặp.

- Dạy bài: Axit cacboxylic: Tính chất hóa học, điều chế và ứng dụng.

66

- Mục đích: HS ghi nhớ ứng dụng của axit axetic.

Câu 7: Dầu mỏ là gì? Có nguồn gốc như thế nào? Được khai thác từ khi nào và người ta

khai thác dầu mỏ ra sao?

Ngày 27/08/1859, gần Titusvile ở Pensylvanie, ông William Drake đã khoan thành

công đến độ sâu 21 mét trong lòng đất. Một chất màu đen và nhờn liền phun lên trên mặt

đất. Đó là dầu mỏ.

Dầu mỏ, khí đốt tự nhiên và than đá đều là di thể các sinh vật từ thời cổ đại, biến

đổi qua hàng triệu năm mà tạo thành, do đó chúng còn được gọi là nhiên liệu hoá thạch.

Trữ lượng dầu mỏ và than đá trong lòng đất đều là có hạn, trong tương lai nhất định sẽ bị

khai thác hết. Do đó chúng ta phải biết quí trọng nguồn tài nguyên quí giá này, không

được lãng phí.

Các thành phần nguyên tố chủ yếu trong dầu thô là cacbon 83  87%; hidrô 11->

14%; lưu huỳnh 0,1 - 4,5%; oxi và nitơ 0,54 - 3,6%. Hợp chất chủ yếu là hiđrocacbon và

tỉ lệ các nguyên tố nói trên có thể thay đổi theo khu vực.

- Dạy bài: Nguồn hiđrocacbon thiên nhiên.

- Mục đích: HS ghi nhớ nguồn gốc, cách khai thác dầu mỏ.

Câu 8: Sản xuất polietilen như thế nào?

Ở Ý, người ta đã nghiên cứu một công nghệ sản xuất các vật liệu tổng hợp dùng làm

nguyên liệu để sản xuất giấy và cactông. Vật liệu mới này gồm các sợi poliêtilen mỏng (2 - 4 micron), có bề mặt riêng lớn (30 - 50m2/g) được đan với nhau. “Xenlulozơ tổng hợp”

dễ bị phân tán trong nước, có thể trộn theo bất kỳ tỷ lệ nào với xenlulozơ thường. Người

ta vẫn có thể dùng các thiết bị sản xuất giấy bình thường để sản xuất loại giấy mới này.

- Dạy bài: Anken.

- Mục đích: HS ghi nhớ cách điều chế etilen, PTPU điều chế.

2.2. CÁCH THIẾT KẾ CÁC SĐTD

2.2.1. SĐTD thủ công

Cách thức để thực hiện thiết kế một SĐTD thủ công:

Bước 1: Chuẩn bị

- Chuẩn bị một tờ giấy A3 hay A4.

- Chuẩn bị bút chì, bút màu với các kích cỡ đầu bút khác nhau.

- Chọn một chủ đề, vấn đề để vẽ SĐTD.

67

- Chuẩn bị nội dung, thông tin.

Bước 2: Thực hiện thiết kế SĐTD

- Bắt đầu từ một từ khóa chính ở giữa trang giấy.

- Các ý lớn được liên kết đến chủ đề, ý nhỏ hơn được liên kết với ý lớn hơn.

- Dùng bút chì, bút màu, biểu tượng, hình vẽ, từ khóa.

- Tiếp tục nối các ý liên quan.

Tuy nhiên, để đạt hiệu quả cao nhất khi thiết kế và sử dụng SĐTD thì người thiết kế

cần phải thực hiện theo những nguyên tắc và quy trình cụ thể sau đây:

Bước 1: Vẽ chủ đề trung tâm trên một trang giấy (đặt nằm ngang).

Quy tắc vẽ chủ đề:

- Cần phải vẽ hình chủ đề ở trung tâm để từ đó phát triển ra các ý khác.

- Sử dụng tự do các màu sắc mà người thiết kế ưa thích.

- Hình vẽ chủ đề cần được làm nổi bật để dễ nhớ, không nên đóng khung hoặc che chắn

hình vẽ chủ đề.

- Nếu hình vẽ trung tâm không rõ ràng thì người thiết kế có thể thêm từ ngữ.

- Hình vẽ chủ đề nên vẽ to vừa phải

Bước 2: Vẽ thêm các tiêu đề phụ.

Quy tắc vẽ tiêu đề phụ:

- Tiêu đề phụ nên được viết bằng chữ IN HOA trên các nhánh dài để làm nổi bật.

- Tiêu đề phụ được gắn với hình ảnh chủ đề.

- Tiêu đề phụ nên được hướng chéo góc để có thể dễ dàng phát triển nhiều nhánh khác

nữa.

- Mỗi nhánh sử dụng một màu sắc ưa thích.

Bước 3: Vẽ thêm các ý chính và các chi tiết hỗ trợ trong từng tiêu đề phụ.

Quy tắc vẽ các ý chính và các chi tiết hỗ trợ:

- Chỉ nên sử dụng từ khóa và các hình ảnh.

- Sử dụng các biểu tượng, cách viết tắt (quy định sẵn hoặc người thiết kế sáng tạo thêm)

để tiết kiệm không gian vẽ và thời gian.

Một số cách viết tắt hay dùng:

- Hình vẽ.

- Không có: X có.

68

- Suy ra: =>

- Tăng lên/ Giảm xuống: ↑/↓

- Lớn hơn/ Nhỏ hơn: >/<

Ngoài ra, tùy theo sự sáng tạo của tác giả thiết kế SĐTD mà sẽ có thêm những kí tự

viết tắt riêng để bản thân dễ hiểu, dễ nhớ.

Mỗi từ khóa, hình ảnh nên được vẽ trên một đoạn gấp khúc riêng trên nhánh. Trên

mỗi khúc nên chỉ có tối đa một từ khóa. Việc này giúp cho nhiều từ khóa mới và những ý

khác được nối thêm vào các từ khóa sẵn có một cách dễ dàng (bằng cách vẽ nối ra từ một

khúc).

Tất cả các nhánh của một ý nên tỏa ra từ một điểm.

Tất cả các nhánh tỏa ra từ một điểm (thuộc cùng một ý)

nên có cùng một màu).

Hình 2.6. Nhánh SĐTD

Chúng ta thay đổi màu sắc khi đi từ một ý chính ra đến các ý phụ cụ thể hơn.

Bước 4: Để trí tưởng tượng bay bổng

Người thiết kế có thể thêm nhiều hình ảnh nhằm giúp các ý quan trọng thêm nổi bật,

cũng như giúp chúng dễ nhớ hơn.

69

Ví dụ như SĐTD sau:

Hình 2.7. SĐTD cấu tạo nguyên tử

Ngoài ra, khi thiết kế SĐTD chúng ta cần phải chú ý:

- Sử dụng chữ IN HOA để dễ nhìn.

- Sử dụng màu sắc: có thể sử dụng những màu sắc khác nhau để tách ý khi cần thiết hoặc

nhấn mạnh ý quan trọng.

- Kí hiệu và hình ảnh: có ý nghĩa nhất định, không lạm dụng quá nhiều hình ảnh trong

một SĐTD sẽ bị rối.

- Sử dụng liên kết đan chéo: Thông tin trong một phần của bản đồ có thể liên quan đến

phần khác. Khi đó, chúng ta có thể vẽ những đường thẳng để chỉ ra sự liên quan đan

chéo. Việc này sẽ giúp cho bạn thấy mức ảnh hưởng một phần trong chủ đề đến các phần

70

khác.

Hình 2.8. HS thiết kế SĐTD

71

Các SĐTD thủ công

Hình 2.9. SĐTD hóa học 11 - NC

72

Hình 2.10. SĐTD Ancol

73

Hình 2.11. SĐTD Ancol (2)

2.2.2. Thiết kế SĐTD bằng phần mềm

2.2.2.1. Giới thiệu về phần mềm iMindMap

Các phần mềm vẽ SĐTD

Hiện nay có rất nhiều phần mềm phục vụ cho việc thiết kế SĐTD như:

- MindManager - một phần mềm do Tony Buzan sáng tạo và được dùng nhiều tại Việt

Nam nhưng chỉ chạy được trên Microsoft Windows.

- FreeMind (phần mềm nguồn mở dùng được trên cả Windows, Mac và Linux).

- Một số phần mềm khác: ConceptDraw Mindmap, VisualMind, Axon Idea Processor,

Inspiration,…

Đặc biệt, iMindMap được đầu tư xây dựng và phát triển bởi chính Tony Buzan,

người rất nổi tiếng với những sách viết về MindMaps.

Trong phần nội dung nghiên cứu của mình, chúng tôi chọn phần mềm iMindMap.

Khái quát về phần mềm iMindMap

IMindMap là sản phẩm số lấy ý tưởng từ SĐTD nổi tiếng của Tony Buzan. Luyện

74

tập với chương trình này, người sử dụng sẽ hình thành cách ghi chép và suy nghĩ tổng thể

cũng như chi tiết bằng SĐTD. IMindMap là một công cụ tư duy thực sự hiệu quả bởi nó

tối đa hoá được nguồn lực của cá nhân và tập thể. Mỗi thành viên đều rèn luyện được khả

năng tư duy, kĩ năng thuyết trình và làm việc khoa học.

Điều đặc biệt của iMindMap so với những phần mềm khác là phần mềm này do

chính tác giả của SĐTD Tony Buzan đầu tư phát triển. Có thể nói iMindMap là một

chương trình rất được mong đợi của giới tin học bởi các lí do sau đây:

- Sự quy mô của nó.

- Giao diện đẹp.

- Sản phẩm tạo thành hơn hẳn MindManager...

Tuy iMindMap là phần mềm cài đặt khá nặng nhưng có rất nhiều ưu điểm như hệ

thống icon và image của iMindMap rất phong phú, hỗ trợ nhiều chức năng giúp vẽ nhanh

hơn, uốn éo các nhánh rất dễ dàng, từ khóa trên nhánh cũng sẽ uốn theo nhánh chứ không

“ngay đơ” như MindManager làm SĐTD sinh động theo ý người dùng  tính tự do cao,

sử dụng dễ dàng các phím tắt như space, insert… để tạo thêm nhánh con từ chủ đề chính

hay từ các nhánh lớn, có chế độ cho vẽ hình trực tiếp trong phần mềm, hỗ trợ Save as

nhiều dạng file khác nhau như pdf, image, presentation…, hỗ trợ chức năng mới như

capture (chụp ảnh), mode text, vẽ nhánh bằng tay…

IMindMap cũng rất dễ sử dụng kể cả những người chưa từng sử dụng qua hoặc

không biết tiếng Anh do giao diện đơn giản giúp dễ dàng tìm ra các nút lệnh hơn,… Sử

dụng iMindMap giúp cho các thành viên hiểu được nội dung bài học một cách rõ ràng và

hệ thống. Việc ghi nhớ cũng như vận dụng cũng sẽ tốt hơn. IMindMap cung cấp cho ta

cái nhìn chi tiết và cụ thể về vấn đề thực hiện iMindMap. Chỉ cần nhìn vào SĐTD, bất kỳ

thành viên nào của nhóm cũng có thể thuyết trình được nội dung bài học.

Tuy nhiên, iMindMap còn một số điểm hạn chế như tốn nhiều bộ nhớ, muốn tạo

nhánh cần quay trở lại topic cấp trên, thiếu các tính năng tự động sắp xếp, không hỗ trợ

tính năng sửa từng chữ tự do trên nhánh, iMinMap chưa hỗ trợ tính năng vẽ công thức

hóa học.

Với tất cả những ưu điểm của iMindMap thì hiện tại phần mềm này được cộng đồng

mạng xem là “phần mềm thiết kế SĐTD tốt nhất”.

75

2.2.2.2. Cách sử dụng phần mềm iMindmap  Giao diện chính của chương trình iMindMap như sau:

Hình 2.12. Giao diện chính của iMindMap

 Mở file iMindMap đã tạo sẵn hoặc tạo mới iMindMap:

- Mở file iMindMap đã tạo sẵn.

Click chuột vào ô lệnh Open trên giao diện chính của chương trình

Hình 2.13. Mở file

Ô lệnh trên hiện lên, lựa chọn folder chứa file SĐTD cần mở.

- Mở file mới được soạn thảo gần đây.

Hình 2.14. Mở flile mới soạn thảo

76

- Tạo mới iMindMap.

Click chuột vào ô lệnh New màn hình hiện ra cửa sổ: chọn một hình ảnh trung tâm bằng

cách click chuột vào một trong những tấm hình bên dưới hoặc nhấn vào nút Browse như

hình vẽ.

Click vào đây

Hình 2.15. Tạo file mới

Nhập từ khóa trung tâm vào ô lệnh dưới đây:

Nhập từ khóa

Hình 2.16. Nhập từ khóa trung tâm

77

 Lưu SĐTD

Click chuột vào ô lệnh Save trên giao diện chính của chương trình, màn hình hiện ra hộp

thoại:

Hộp thoại

Hình 2.17. Save

- Chọn Save as nếu chúng ta muốn lưu file dưới dạng đuôi *.imm.

Chọn địa chỉ lưu

Hình 2.18. Save đuôi *.imm - Chọn Export nếu chúng ta muốn lưu dưới dạng các file khác như: pdf, presentation,…

78

Hình 2.19. Save file dạng khác

 Soạn thảo

Sau khi tạo mới một SĐTD, click chuột vào hình trung tâm rồi nhấn phím insert

trên bàn phím thu được giao diện sau:

Hình 2.20. Tạo nhánh Sau đó click đôi chuột trên nhánh mới tạo để gõ vào đó tiêu đề của nhánh:

Hình 2.21. Nhập từ khóa trên nhánh

 Hiệu chỉnh

- Hiệu chỉnh thông tin trên nhánh.

Sau khi soạn thảo xong SĐTD, chúng ta muốn hiệu chỉnh thông tin trên một nhánh

nào đó thì chúng ta có thể click đôi chuột vào vị trí nhánh cần hiệu chỉnh thông tin thì

79

dòng chữ trên nhánh đó sẽ hiện lên và cho phép chỉnh sửa lại thông tin.

Click đôi

Hình 2.22. Hiệu chỉnh nhánh

- Hiệu chỉnh hình dạng và màu sắc của nhánh.

+ Hình dạng: có 2 dạng của nhánh là dạng mặc định (Organic) và dạng vẽ tự do (Free

hand).

Hình 2.23. Hiệu chỉnh hình dạng nhánh

Với dạng Organic, hình dạng nhánh như SĐTD chúng ta đang quan sát. Chúng ta có

thể hiệu chỉnh hình dạng của nhánh bằng cách click chuột vào nhánh, trên nhánh hiện ra

3 chấm lớn màu xanh, lê chuột tới chấm xanh này, giữ chuột và kéo chuột di chuyển thì

80

hình dạng nhánh sẽ thay đổi:

Hình dạng nhánh đã thay đổi

Hình 2.24. Dạng Organic Với dạng Free hand, chúng ta có thể tạo thêm nhánh mới bằng cách vẽ từ nhánh

chính hoặc từ hình ảnh trung tâm theo hình dạng mà chúng ta muốn:

Hình 2.25. Dạng Free hand

+ Màu sắc: click chuột vào nhánh cần hiệu chỉnh màu sắc sau đó click chuột vào biểu

tượng lọ sơn màu trên giao diện iMindMap, chọn màu có sẵn hoặc click vào More colors

81

để chọn màu khác.

Hình 2.26.Hiệu chỉnh màu sắc

- Hiệu chỉnh hình ảnh trên nhánh.

SĐTD sẽ phát huy tác dụng ghi nhớ hơn rất nhiều lần khi sử dụng thêm biểu tượng

và hình ảnh.

+ Sử dụng hệ thống Icon và Image library của phần mềm iMindMap:

Click chuột vào hộp thoại View trên giao diện iMindMap, chọn Icon library hoặc

Image library để được sử dụng hệ thống này. Trong đó, các Icon và Image được tích hợp

chế độ tìm kiếm online để người dùng dễ sử dụng nguồn hình ảnh trực tiếp từ internet.

Hình 2.27. Hiệu chỉnh hình ảnh trên nhánh

+ Sử dụng hệ thống biểu tượng và hình ảnh riêng:

Cách chèn hình ảnh vào SĐTD như là click chuột trên nhánh muốn chèn hình ảnh,

82

rồi vào hộp thoại Insert trên giao diện của iMindMap, chọn Branch Image:

Hình 2.2. Hệ thống hình ảnh và biểu tượng riêng

Sau đó, chọn nơi lưu trữ hình ảnh, chọn hình ảnh và nhấn nút open thì hình ảnh sẽ

được hiện lên ngay bên trên của nhánh đó.

Hình 2.29. Chèn hình ảnh

Tiếp theo, muốn xoay hình ảnh cho xuôi theo chiều của nhánh đó thì click chuột

lên trên hình ảnh hiện lên biểu tượng xoay tròn, giữ chuột ở biểu tượng này và kéo chuột

xoay theo ý muốn.

Hình 2.30. Hiệu chỉnh hình ảnh

83

 Xem và trình bày SĐTD

- Xem SĐTD: click chuột vào hộp thoại Zoom trên giao diện để chọn chế độ mà chúng

ta muốn xem: Zoom in (phóng to lên), Zoom out (thu nhỏ lại), Actual size (phóng to

100%), Fit to screen (vừa đủ màn hình), Zoom to (hiện SĐTD bao nhiêu phần trăm theo

ý muốn).

Hình 2.31.Xem và chỉnh sửa hình ảnh

Ngoài ra, chúng ta có thể xem SĐTD dưới dạng toàn bộ bản đồ SĐTD bằng cách

click chuột vào hộp thoại View chọn Nevigator:

Hình 2.32. Xem ở dạng Nevigator

- Trình bày SĐTD: chúng ta có thể in ra giấy để trình bày hoặc trình chiếu bằng phần

mềm iMindMap. Khi trình bày, chúng ta chỉ để hiện trên giao diện sơ đồ tổng thể các

nhánh chính của SĐTD, các nhánh phụ được giấu đi bằng cách click chuột vào hộp thoại

84

Presentation trên giao diện, chọn Collapse All Full (phím tắt Alt+Down) nếu muốn giấu

tất cả các nhánh cùng lúc hoặc chọn Collapse All One Level (phím tắt Alt+Left) nếu

muốn giấu các nhánh theo từng cấp độ nhánh.

Hình 2.33. Trình bày SĐTD

SĐTD sau khi giấu tất cả các nhánh phụ đi:

Hình 2.34. Giấu phần nhánh con đi

Khi trình bày, chúng ta trình bày nội dung của từng nhánh bằng cách click chuột

lên nhánh cần trình bày, ở cuối nhánh hiện ra biểu tượng dấu “+”, click chuột vào dấu

85

“+” thì nội dung của nhánh phụ hiện ra.

Hình 2.35. Cách làm nhánh con hiện ra lại

86

2.2.2.3. Một số sơ đồ tư duy vẽ bằng phần mềm iMindMap

Hình 2.36. SĐTD hóa học lớp 11 ban nâng cao

87

Hình 2.37. SĐTD tính chất hóa học, điều chế và ứng dụng của ancol

88

Hình 2.38. SĐTD tính chất hóa học của benzen

2.3. VẬN DỤNG SĐTD VÀO DẠY HỌC HÓA HỌC HỮU CƠ LỚP 11 BAN

NÂNG CAO

2.3.1. Sử dụng SĐTD vào dạy học

Phương pháp SĐTD đặc biệt có ích trong việc củng cố kiến thức và rèn luyện,

phát triển tư duy lôgic cho HS. Tuy nhiên, không phải dạng bài nào ta cũng có thể sử

dụng SĐTD, mà tùy theo nội dung kiến thức ta lựa chọn sao cho đạt hiệu quả cao trong

giảng dạy và học tập. Nên có tài liệu trích dẫn có thể sử dụng SĐTD vào các dạng bài

như:

89

+ Dạng bài có tính hệ thống.

Ví dụ: Luyện tập hiđrocacbon không no

Hình 2.39. SĐTD luyện tập hiđrocacbon không no

+ Từ một chủ đề tạo ra nhiều nhánh lớn, từ một nhánh lớn lại tỏa ra nhiều nhánh nhỏ và

cứ như thế mở rộng vô tận.

Ví dụ: chủ đề “HÓA HỌC HỮU CƠ”. HS có thể phát triển các nhánh ra vô cùng và hết

90

sức sáng tạo.

Hình 2.40. SĐTD hợp chất hữu cơ

Tùy theo nội dung bài mà ta có thể lựa chọn phần mục đưa vào cho phù hợp với

cách dẫn dắt của GV trong quá trình giảng dạy :

+ Đưa vào phần giới thiệu bài mới.

+ Đưa vào từng phần để giảng.

+ Đưa vào phần củng cố.

+ Đưa vào tiết ôn tập…

Khi sử dụng SĐTD vào dạy học cho HS, ban đầu HS còn bỡ ngỡ trong cách học

bằng phương pháp mới vì vậy cần: Đầu tiên, cho HS xem bản đồ tư duy mẫu của GV,

hay của các bạn khác. Sau đó cho HS tập thói quen với SĐTD bằng cách hướng dẫn HS

lập trên giấy A4. Tiếp theo, hướng dẫn HS tập “đọc, hiểu” SĐTD sao cho chỉ cần nhìn

vào SĐTD thì HS thuyết trình được nội dung của bài học hay một chủ đề nào đó, một

chương theo mạch lôgic của kiến thức.

2.3.2. Quy trình dạy HS cách thiết kế SĐTD

Quy trình dạy HS cách thiết kế SĐTD gồm 3 bước:

- Bước 1: Cho HS đọc hiểu SĐTD.

- Bước 2: Học cách thiết kế SĐTD bằng cách cho HS hoàn thiện các SĐTD do GV vẽ

sẵn nhưng còn thiếu nhánh, thiếu nội dung…

- Bước 3: Thực hành vẽ SĐTD trên giấy, bìa, bảng…

Từ việc HS nắm vững được phương pháp xây dựng SĐTD và quy trình tổ chức

91

xây dựng SĐTD trong dạy học, đồng thời qua kết quả nghiên cứu thực nghiệm và lý luận

của nhiều nhà hoạt động trong ngành giáo dục, có thể tóm tắt một số hoạt động dạy học

trên lớp với SĐTD như sau:

- Hoạt động 1: HS lập SĐTD theo nhóm hay cá nhân với gợi ý của GV.

- Hoạt động 2: HS hoặc đại diện của các nhóm HS lên báo cáo, thuyết minh về SĐTD

mà nhóm mình đã thiết lập.

- Hoạt động 3: HS thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện SĐTD về kiến thức của

bài học đó. GV sẽ là người cố vấn giúp HS hoàn chỉnh SĐTD, từ đó dẫn dắt đến kiến

thức của bài học.

- Hoạt động 4: củng cố kiến thức bằng một SĐTD mà GV đã chuẩn bị sẵn hoặc một

SĐTD mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hoàn chỉnh, cho HS lên trình bày, thuyết minh về

kiến thức đó.

2.4. CÁC GIÁO ÁN DẠY HỌC TÍCH CỰC MÔN HÓA HỌC LỚP 11 THPT BAN

NÂNG CAO ỨNG DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP GHI NHỚ VÀ SĐTD

2.4.1. Bài: ANKIN (tiết 2)

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức

a. HS biết

Phương pháp điều chế và ứng dụng của axetilen.

b. HS hiểu

Sự giống nhau và khác nhau về tính chất hóa học giữa ankin và anken.

c. HS vận dụng

- Viết phương trình phản ứng minh họa tính chất của ankin.

- Phân biệt các ankin có nối ba đầu mạch và ankin có nối ba ở giữa mạch.

2. Kĩ năng - Viết phương trình phản ứng thể hiện tính chất của ankin.

- Giải thích hiện tượng thí nghiệm.

3. Tình cảm thái độ

HS yêu thích môn Hóa học hơn do những điều lý thú của nó qua những thí nghiệm

minh họa đầy hấp dẫn.

4. Trọng tâm

92

Tính chất hóa học và điều chế.

II. PHƯƠNG PHÁP

Thuyết trình, đàm thoại, dạy học nêu vấn đề và PPDH sử dụng các phương pháp ghi

nhớ (Thí nghiệm hóa học vui, bài thơ hóa học, câu hỏi kích thích sự tò mò).

III. CHUẨN BỊ

1. GV

- Dụng cụ: Ống nghiệm, ống bơ, nút cao su kèm theo ống dẫn khí, cặp ống nghiệm, đèn

cồn, bộ giá thí nghiệm.

- Hóa chất: CaC2, dung dịch KMnO4, dung dịch brom.

2. HS

Ôn tập kiến thức phần bài ankin đã được học.

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1) Kiểm tra sỉ số lớp

2) Kiểm tra bài cũ

Viết CTCT và gọi tên ankin có CTPT C5H8?

3) Vào bài

HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS NỘI DUNG

II. TÍNH CHẤT HÓA HỌC

Hoạt động 1: Tìm hiểu về phản ứng cộng c) Cộng HCl

2

CH

HC

GV yêu cầu HS lên bảng viết PTPU:

HgCl → ot

H

Cl

CH ≡ CH + HCl → CH ≡ CH + HCl

Vinylclorua

CH

HC + HCl → CH3 – CH – Cl

H

Cl

CH2=CH-Cl + HCl →

Cl

1,1-đicloetan

GV viết PTPU của axetilen với H2O. Lưu ý d) Cộng H2O ( phản ứng hidrat hóa)

4

→ CH2=CH–OH

HgSO ot

điều kiện của phản ứng và sản phẩm tạo thành CH ≡ CH + H2O

93

không bền. → CH3 – CH = O Không bền CH ≡ CH + H2O → Anđehit axetic GV lưu ý cho HS phản ứng cộng HX, H2O Ghi chú : vào ankin trong dãy đồng đẳng của axetilen

cũng tuân theo quy tắc Mac-côp-nhi-côp như - Đồng đẳng của axetilen khi cộng H2O

anken. không tạo anđehit/

- Phản ứng cộng HX, H2O vào ankin trong

dãy đồng đẳng của axetilen cũng tuân theo

quy tắc Mac-côp nhi côp như anken.

GV dẫn dắt: Theo em ankin có phản ứng trùng e) Phản ứng đime hóa và trime hóa

 Đime hóa

hợp như anken hay không?

0t , xt→ CH2= CH – C ≡ CH

GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi ngoài phản ứng 2CH ≡ CH

cộng thì axetilen còn tham gia phản ứng đime Vinylaxetilen

hóa và trime hóa. Gọi HS lên bảng viết  Trime hóa

0t , xt→

phương trình phản ứng. Hướng dẫn HS cách 3CH ≡ CH đọc tên hợp chất tạo thành. Benzen Hoạt động 2: Tìm hiểu phản ứng thế bằng 2. Phản ứng thế bằng ion kim loại ion kim loại H đính vào C mang liên kết ba linh động GV yêu cầu HS so sánh cấu tạo của ank-1-in hơn rất nhiều so với các H còn lại do đó nó và ank-2-in ? có thể bị thay thế bởi nguyên tử kim loại. HS trả lời: so với ank-1-in thì ank-2-in không Ví dụ 1 có H liên kết với C≡C. Thí nghiệm: Dẫn khí axetilen vào dung GV giải thích liên kết C-H của (C ≡ C-H) bị dịch AgNO3/NH3 phân cực mạnh nhất do liên kết ba tập trung Hiện tượng: Kết tủa màu vàng nhạt. mật độ electron cao nhất. Do bị phân cực HC ≡ CH + 2[Ag(NH3)2]OH→ mạnh nên liên kết C-H của ank-1-in phân cực + AgC≡CAg + 2H2O 4NH3 mạnh, nguyên tử H có tính linh động cao nên bạc axetilua dễ bị thay thế bởi ion bạc. Ví dụ 2 GV viết phương trình hóa học minh họa và CH3-CH2-C ≡ CH + [Ag(NH3)2]OH → hướng dẫn HS cách viết sản phẩm phản ứng.

CH3-CH2-C ≡ CAg +H2O + 2NH3 Lưu ý HS viết sản phẩm phản ứng cho đúng là

PTTQ: AgC≡CAg, không phải AgC≡AgC.

R-C ≡ CH + [Ag(NH3)2]OH → GV yêu cầu HS viết phương trình phản ứng:

94

R-C ≡ CAg +H2O + 2NH3 CH3-CH2-C≡CH + [Ag(NH3)2]OH → (kết tủa vàng nhạt) HS lên bảng viết PTPU.

GV hướng dẫn HS kết luận vấn đề, yêu cầu Lưu ý: phản ứng dùng để nhận biết ank-1-

HS nêu ứng dụng của phản ứng trên? in.

GV dẫn dắt theo em ankin có phản ứng oxi

hóa như ankan và anken hay không?

Hoạt động 3: Tìm hiểu phản ứng oxi hóa

của ankin 3. Phản ứng oxi hóa

GV yêu cầu HS lên bảng viết phương trình a) Phản ứng oxi hóa hoàn toàn: ( Phản

phản ứng cháy của axetilen và rút ra PTTQ ứng đốt cháy)

𝑡𝑡𝑡𝑡

2

của phản ứng đốt cháy ankin. O2 2CO2 + H2O VD: C2H2+ 5

1

PTTQ: →

𝒕𝒕𝒕𝒕

n − 2

CnH2n-2 + 3 O2 nCO2+ (n-1)H2O

→ Nhận xét: nCO2 > nH2O

GV yêu cầu HS dự đoán hiện tượng khi sục b) Phản ứng oxi hóa không hoàn toàn:

khí axetilen vào dung dịch thuốc tím. (bằng dung dịch KMnO4)

Giải thích? Hiện tượng: Các ankin làm mất màu tím

HS trả lời: Ankin có liên kết kém bền nên dung dịch KMnO4 và có kết tủa nâu.

phản ứng với KMnO4 giống anken và Ankin bị oxi hóa ở liên kết ba tạo sản phẩm 𝜋𝜋

ankađien. phức tạp.

Kết luận: có thể dùng dung dịch KMnO4

Hoạt động 4: GV thực hiện các thí nghiệm làm thuốc thử để nhận biết ankin.

biểu diễn tính chất của axetilen.

Thí nghiệm 1: Thí nghiệm vui “ Đốt nước đá

cháy”: Thí nghiệm điều chế và phản ứng oxi

hóa hoàn toàn axetilen.

GV hướng dẫn HS viết PTPU điều chế đất

đèn.

Thí nghiệm 2: Điều chế khí axetilen và thực

hiện các thí nghiệm thể hiện tính chất hóa học

95

của axetilen.

Sục khí axetilen vào dung dịch brom:

Hiện tượng: Mất màu dung dịch brom. HS

quan sát và nêu hiện tượng.

Thí nghiệm 2: Sục khí axetilen vào dung dịch

AgNO3/NH3, yêu cầu HS quan sát và nêu hiện

tượng.

HS quan sát có kết tủa màu vàng xuất hiện.

Thí nghiệm 3: Sục khí axetilen vào dung dịch

KMnO4 yêu cầu HS nêu hiện tượng ?

HS: trả lời dung dịch thuốc tím nhạt màu dần

đồng thời xuất hiện kết tủa màu nâu (MnO2).

GV giới thiệu cho HS đoạn thơ về tính chất

hóa học của ankin:

“Axetilen tuổi 18 đương yêu

Bắt cá 3 tay nên không bền vững ( CH ≡ CH )

Lửa yêu thương trên 3000 độ nóng

Vừa đủ oxi nên bị nổ tan tành :

( 2C2H2 + 5O2 4CO2 + 2H2O)

Làm Brôm thuốc tím mất màu nhanh:

( CH ≡ CH + 2Br - Br  CHBr2 – CHBr2 )

Gặp chàng hiđro em quay về tính chị :

( C2H2 + H2 C2H4 )

Nhựa P.V.C khó gì đâu em nhỉ

Clorua vinyl trùng hợp mà nên” III. ĐIỀU CHẾ VÀ ỨNG DỤNG

Hoạt động 5: Tìm hiểu phương pháp điều 1. Điều chế axetilen

1500

o C

chế và ứng dụng. a) Từ metan

→ CH ≡ CH + 3H2

àm lanh nhanh

l

GV giới thiệu phương pháp điều chế axetilen 2CH4

b) Từ canxicacbua (đất đèn)

trong công nghiệp là nhiệt phân metan ở 1500oC, làm lạnh nhanh. Yêu cầu HS viết CaC2 + 2H2O → Ca(OH)2 + C2H2

96

PTPU. Ngoài ra người ta còn điều chế C2H2 từ Ghi chú: Điều chế CaC2 từ đá vôi và than than đá và đá vôi. đá.

to

CaCO3 CaO + CO2

𝑙𝑙ò đ𝑖𝑖ệ𝑛𝑛

→ CaO + 3C CaC2 + CO

2. Ứng dụng �⎯⎯⎯� GV từ tính chất hóa học của ankin, yêu cầu - Dùng trong đèn xì axetilen – oxi dể hàn và HS nêu một vài ứng dụng. cắt kim loại.

- Axetilen và các ankin khác dùng làm

nguyên liệu tổng hợp các hóa chất cơ bản

khác: vinylaxetilen, anđehit axetic.

V. CỦNG CỐ

Giải thích hiện tượng sau đây: (Sử dụng câu hỏi kích thích trí tò mò)

1) Tại sao trong thực tế người ta sử dụng axetilen trong đèn xì axetilen để hàn, cắt kim

loại?

2) Tại sao thả đất đèn xuống ao thì cá chết?

2.4.2. Bài: LUYỆN TẬP HIĐROCACBON KHÔNG NO

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức

a) HS biết

- Cách đọc tên của anken, ankađien, ankin.

- Sự giống và khác nhau về tính chất của anken, ankađien, ankin.

- Nguyên tắc điều chế các hiđrocacbon không no trong công nghiệp.

b) HS hiểu

Mối tương quan giữa cấu tạo và tính chất hóa học của các hiđrocacbon đã học.

c) HS vận dụng

- Đọc tên các chất.

- Viết PTPU hóa học trong các sơ đồ phản ứng.

- Tách, phân biệt các chất trong hỗn hợp.

- Làm các bài tập tính toán.

2. Kĩ năng

97

- Viết các PTPU minh họa tính chất của anken, ankađien, ankin.

- So sánh 3 loại hiđrocacbon với nhau và với các hiđrocacbon đã học.

3. Tình cảm thái độ

Có thái độ ôn tập nghiêm túc.

4. Trọng tâm

Viết các PTPU, đọc tên chất và giải các bài tập có liên quan.

II. PHƯƠNG PHÁP

Phương pháp đàm thoại, hoạt động nhóm, dạy học sử dụng các phương pháp ghi

nhớ biểu đồ (bảng biểu, sơ đồ và bài thơ hóa học) và bài tập hóa học.

III. CHUẨN BỊ

Bảng biểu mà HS cần ghi nhớ.

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định lớp

2. Kiểm tra bài cũ

3. Vào bài

HOẠT ĐỘNG CỦA NỘI DUNG BÀI HỌC

GV VÀ HS

Hoạt động 1: GV yêu Hiđrocacbon CTPT Số Số ∑(π+V)

cầu HS điền đầy đủ vòng nguyên Số lk π

thông tin vào bảng sau. tử H ít

(Sử dụng phương hơn

pháp ghi nhớ biểu đồ) ankan

GV yêu cầu một HS Ankan 0 0 0 0 CnH2n+2

đọc kết quả để cả lớp (n≥1)

tự sửa vào tập. Monoxicloan 2 0 1 1 CnH2n

kan (n≥3)

2 Anken 1 0 1 CnH2n

(n≥2)

4 Ankañien 2 0 2 CnH2n-2

(n≥3)

4 Ankin 2 0 2 CnH2n-2

98

(n≥2)

Hoạt động 2: GV chia Bài 2 :

lớp thành 8 nhóm nhỏ, Đáp án: B

mỗi nhóm khoảng 6 2-metylhex-3-in

HS. Bài 3:

GV yêu cầu nhóm làm Đáp án: C

lần lượt từ bài 2 đến CH ≡ C – CH2 – CH3 , CH3 – C ≡ C – CH3

bài 9 trong vòng 5 phút CH2 = CH – CH2 – CH3 , CH3 – CH = CH – CH3

sau đó cử đại diện Bài 4:

nhóm lên bảng sửa bài Đáp án: D

tập và giải thích. Vì chỉ có But-1-in có tác dụng với dung dịch KMnO4, dung dịch

Sau khi các nhóm sửa Br2 và dung dịch AgNO3/NH3.

bài xong, GV yêu cầu Bài 5:

các nhóm còn lại nhận Đáp án: B

xét và sửa lại bài. But-1-in, metylaxetilen, vinylaxetilen.

GV lưu ý cho HS: CH ≡ C – CH2 – CH3, CH3 – C ≡ CH, CH2= CH – C ≡ CH

+ Bài 2: Lưu ý cho HS Bài 6:

thứ tự ưu tiên đọc tên. Đáp án: D

+ Bài 3: Lưu ý HS Bài 7:

cách viết đồng phân. Đáp án: D

CH2= CH2 + Br2→ CH2Br – CH2Br

CH2Br – CH2Br + Zn →CH2= CH2 + ZnBr2

Bài 8 :

hung rieng

C2H4

AgNO3 /NH3

C2H2 , C2H4

HCl

C2Ag2

C2H2

Đáp án:

Bài 9 :

99

Đáp án:

xt, t0

CH2=CH - CH=CH2 + 2H2O + H2

2C2H5OH

xt,to,p

Cao su Buna

CH2=CH2 + H2O

CH2=CH - CH=CH2 C2H5OH H2SO4 d, >170 oC xt,to,p

CH2=CH2

PE

Bài 10: Hoạt động 3: GV

Sơ đồ hướng dẫn HS sửa bài

nCaC2→ nC2H2→ nC2H3Cl → (C2H3Cl)n 10.

Bài toán:

nCaC2→ nC2H2→ nC2H3Cl → (C2H3Cl)n

62,5 (g)

320 312,5 (kg)

m(CaC2 nguyên chất)= 400 – 20%. 400= 320 (kg)

→ theo qui tắc tam suất và dựa vào tỉ lệ PTPU ta có:

m (C2H3Cl)= 312,5 (kg)

Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có:

m (C2H3Cl) = m (PVC) = 312,5 (kg)

Hiệu suất của quá trình là 90%

→ m (PVC) = 90%. 312,5= 281,25 (kg)

Hoạt động 4: GV Bài 13:

hướng dẫn HS giải bài Đồng đẳng của axetilen: CnH2n-2

tập 13. CnH2n-2 + [Ag(NH3)2]OH →CnH2n-3Ag + 2NH3 + H2O

1

10,8/( 14n-2) 32,2/(14n-3+108)

Theo tỉ lệ số mol của PTPU:

10,8/( 14n-2) = 32,2/(14n-3+108)

→n = 4

CTPT: C4H6

100

CTCT: CH ≡C – CH2 – CH3

V. CỦNG CỐ

GV giới thiệu và yêu cầu HS học thuộc bài thơ: (Sử dụng bài thơ hóa học để tăng

khả năng ghi nhớ của HS)

Hiđrocacbon no tuổi 22 nhớ nhé

Vừa có nối đơn vừa đủ hiđro

Không tham gia phản ứng cộng bao giờ

Chỉ có cháy và Clo thay thế :

( CH4 + 2O2 CO2 + 2H2O )

( CH4 + Cl2 CH3Cl + HCl )

Nhiệt độ cao chúng phân thành 2 vế:

Đứng trước kiềm, axit chúng làm ngơ

Không làm nước brom, thuốc tím phai mờ

Bởi no đủ nên không hay hoạt động

( Cấu tạo và tính chất của hiđrocacbon no: chỉ có nối đơn, chỉ có phản ứng cháy và phản

ứng thế, không tham gia phản ứng cộng, không làm mất màu dung dịc thuốc tím và dung

dịch brom, không phản ứng với kiềm hay axit)

Etilen đứa em cùng dòng giống

Kém chị vừa 2 tuổi một nối đôi ( CH2 = CH2 )

Nhưng tính tình đanh đá lôi thôi

Làm thuốc tím mất màu brom phai sắc :

( CH2 = CH2 + Br2 Br - CH2 - CH2 - Br )

Rất thích cộng và cũng hay trùng hợp

Bởi chưa no nên hoạt động hơi nhiều

(Etilen có liên kết đôi, có phản ứng cộng, phản ứng trùng hợp, làm mất màu dung dịch

brom)

Axetilen tuổi 18 đương yêu

Bắt cá 3 tay nên không bền vững ( CH ≡ CH )

Lửa yêu thương trên 3000 độ nóng

Vừa đủ oxi nên bị nổ tan tành :

( 2C2H2 + 5O2 4CO2 + 2H2O)

101

Làm Brôm thuốc tím mất màu nhanh:

( CH ≡ CH + 2Br - Br  CHBr2 – CHBr2 )

Gặp chàng hiđro em quay về tính chị :

( C2H2 + H2 C2H4 )

Nhựa P.V.C khó gì đâu em nhỉ

Clorua vinyl trùng hợp mà nên

2.4.3. Bài: BENZEN VÀ ANKYLBENZEN

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức

a) HS biết

- Cấu trúc electron của benzen.

- Đồng đẳng, đồng phân và danh pháp của ankylbenzen.

- Tính chất vật lý, tính chất hóa học của benzen và ankylbenzen.

b) HS hiểu

Sự liên quan giữa cấu trúc phân tử và tính chất hóa học của benzen và ankylbenzen.

c) HS vận dụng

- Viết phương trình phản ứng thế của theo đúng qui tắc.

- Viết phương trình phản ứng điều chế benzen và ankylbenzen.

2. Kĩ năng

- Dự đoán tính chất hóa học dựa vào cấu trúc phân tử của chất.

- Viết các phương trình phản ứng thể hiện tính chất và điều chế benzen và các

ankylbenzen.

- Tự thiết kế SĐTD học tập của bản thân.

3. Tình cảm thái độ

Benzen là hợp chất thơm có nhiều ứng dụng rất gần gũi trong thực tế cuộc sống.

Qua bài học, HS một lần nữa thấy sự thiết thực của hóa học và càng cảm thấy yêu thích

bộ môn Hóa học hơn.

4. Trọng tâm bài học

− Cấu trúc phân tử của benzen và một số chất trong dãy đồng đẳng.

− Tính chất hoá học benzen và toluen.

102

II. CHUẨN BỊ

1. GV

Giáo án, SĐTD, video thí nghiệm hỗ trợ bài học.

2. HS

Đọc trước bài mới, chuẩn bị mỗi em một tờ giấy A4.

III. PHƯƠNG PHÁP

Dạy học phát huy tính tích cực của người học, dạy học sử dụng công nghệ thông

tin, dạy học sử dụng các phương pháp ghi nhớ (câu chuyện kể hóa học, bài thơ hóa học)

và SĐTD.

IV. VÀO BÀI

1. Ổn định lớp

2. Vào bài

HOẠT ĐỘNG CỦA NỘI DUNG GV VÀ HS

Hoạt động 1:

Mở đầu bài dạy: Kể

câu chuyện về

Kenkule, người đã

phát hiện ra công

thức cấu tạo của

benzen.

- GV yêu cầu HS lấy

tờ giấy A4 và những

cây bút màu ra. Đặt tờ

giấy A4 nằm ngang,

vẽ từ khóa “BENZEN I. CẤU TRÚC, ĐỒNG ĐẲNG, ĐỒNG PHÂN VÀ DANH PHÁP

VÀ 1. Cấu trúc phân tử của benzene

ANKYLBENZEN”.

- GV yêu cầu HS vẽ

2 nhánh lớn đầu tiên

với từ khóa “CẤU

103

TRÚC PHÂN TỬ”,

“ĐỒNG ĐẲNG,

ĐỒNG PHÂN VÀ

DANH PHÁP”.

- GV yêu cầu HS

quan sát SĐTD và mô

hình phân tử benzen

trên màn hình trình

chiếu của bài học rồi

rút ra nhận xét.

- GV yêu cầu HS cho

biết trạng thái lai hóa

của các nguyên tử C

trong vòng benzen, vẽ

nhánh con vào nhánh

CẤU TRÚC PHÂN

TỬ.

- GV giới thiệu cho

HS 2 cách viết CTCT

của benzen, yêu cầu

HS vẽ vào nhánh con

của nhánh CẤU

TRÚC PHÂN TỬ.

Hoạt động 2:

- Trên nhánh “ĐỒNG

ĐẲNG, ĐỒNG

PHÂN, DANH

PHÁP” vẽ thêm 3 2. Đồng đẳng, đồng phân và danh pháp nhánh con “ĐỒNG

ĐẲNG”, “ĐỒNG

PHÂN”, “DANH

104

PHÁP”.

- GV cho ví dụ về

một số HC thơm, yêu

cầu HS đưa ra CTTQ

của dãy đồng đẳng

của benzen, yêu cầu

HS vẽ vào nhánh

ĐỒNG ĐẲNG.

- GV giới thiệu cho

HS cách đọc tên hệ

thống của

ankylbenzen, yêu cầu

HS vẽ thêm nhánh

TÊN ANKYL +

BENZEN vào nhánh

DANH PHÁP.

- GV lưu ý cho HS

cách đọc tên của

trường hợp có 2 nhóm

thế trên vòng benzen,

yêu cầu HS vẽ vào

nhánh DANH PHÁP.

- GV hướng dẫn HS

đọc tên của chất (1)

và (3).

- GV yêu cầu HS đọc

tên của chất (2), (4)

và (5).

105

- GV yêu cầu HS vẽ Tên gọi một số ankylbenzen thêm nhánh chứa các Tên quốc tế hợp chất từ 1 5 và (1) etylbenzen

tên gọi. (2) metylbenzen

(3) 1,2-dimetylbenzen - GV hướng dẫn HS

cách viết đồng phân. (4) 1,3-dimetylbenzen

(5) 1,4-dimetylbenzen

- GV lưu ý cho HS

cách đọc tên gốc

phenyl và benzyl.

Hoạt động 3:

- GV yêu cầu một

HS đọc phần tính chất

vật lý của

ankylbenzen trong II. TÍNH CHẤT VẬT LÝ

SGK.

- GV yêu cầu HS

thêm những ý chính

trên nhánh TÍNH

106

CHẤT VẬT LÝ.

2.4.4. Bài: ANCOL: TÍNH CHẤT HÓA HỌC, ĐIỀU CHẾ VÀ ỨNG DỤNG

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức

a. HS biết

Phương pháp điều chế và ứng dụng của ancol.

b. HS hiểu

Nguyên nhân các tính chất hóa học của ancol.

c. HS vận dụng

- Viết phương trình phản ứng minh họa tính chất của ancol.

- Nhận biết các ancol có nhóm –OH liền kề nhau.

2. Kĩ năng

- Viết phương trình phản ứng thể hiện tính chất của ancol.

- Giải thích các hiện tượng thí nghiệm.

3. Tình cảm thái độ

HS yêu thích môn Hóa học hơn do những điều lý thú của nó qua những thí nghiệm

minh họa đầy hấp dẫn.

4. Trọng tâm

Tính chất hóa học, điều chế và ứng dụng.

107

II. PHƯƠNG PHÁP

Đàm thoại, dạy học nêu vấn đề dạy học sử dụng thí nghiệm hóa học và PPDH sử

dụng các phương pháp ghi nhớ (thí nghiệm hóa học vui, kiến thức hóa học hàng ngày và

câu chuyện kể hóa học).

III. CHUẨN BỊ

1. GV

- Dụng cụ: Ống nghiệm, cặp ống nghiệm, đèn cồn, bộ giá thí nghiệm.

- Hóa chất: ancol etylic, glixerol, sợ dây đồng, natri, benzen, amoniac và axit clohidric.

2. HS

Ôn tập kiến thức phần bài ancol đã được học.

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định lớp

2. Vào bài

HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS NỘI DUNG BÀI HỌC

Hoạt động 1: GV yêu cầu HS nhắc lại III- TÍNH CHẤT HÓA HỌC

đặc điểm cấu tạo của ancol. Từ đó HS Cấu tạo phân tử ancol:

C C

H

O

vận dụng để suy ra tính chất hóa học của

ancol.

Sự phân cực của các liên kết C-O và O-H 

các phản ứng xảy ra chủ yếu ở nhóm –OH.

Gồm:

+ Phản ứng thế H trong nhóm –OH.

+ Phản ứng thế cả nhóm –OH.

+ Phản ứng thế H ở gốc hiđrocacbon.

Ngoài ra, ancol có phản ứng oxi hóa.

Hoạt động 2: GV thực hiện thí nghiệm 1. Phản ứng thế H của gốc –OH

cho ancol etylic tác dụng với natri. Sau a. Phản ứng chung của ancol

khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, GV nhỏ Ancol tác dụng với kim loại kiềm tạo ra

vào hỗn hợp vài giọt phenolphtalein. GV ancolat và giải phóng khí H2.

yêu cầu HS giải thích hiện tượng phản 2ROH + 2Na → 2RONa + H2↑

ứng và viết PTPU. Natri ancolat

108

- Ancol không phản ứng với NaOH.

- Natri ancolat: bị thủy phân hoàn toàn 

môi trường kiềm.

RONa + HOH → 2ROH + NaOH

Hoạt động 3: GV thực hiện thí nghiệm b. Phản ứng riêng của glixerol

của glixerol với Cu(OH)2 (GV điều chế Glixerol phản ứng với Cu(OH)2 tạo ra phức

Cu(OH)2). màu xanh đặc trưng.

2C3H5(OH)3 + Cu(OH)2↓ →

[C3H5(OH)2O]2Cu + H2O

đồng (II) glixerat

 Phản ứng dùng để nhận biết các ancol có

nhiều nhóm –OH đính trên các nguyên tử C

kề nhau.

Hoạt động 4: GV giới thiệu cho HS 2. Phản ứng thế nhóm –OH ancol

phản ứng của ancol isoamylic với axit Ancol tác dụng với các axit mạnh như axit

sunfuric đặc, lạnh trong axit nitric đặc. sunfuric đặc, lạnh trong axit nitric đặc hay với

 Kết luận? axit halogenhidric, nhóm OH ancol bị thế bởi

gốc axit:

ROH + HA → RA + H2O

Hoạt động 5: GV yêu cầu HS xem SGK 3. Phản ứng tách nước

và nhận xét hai phản ứng tách nước liên

C2H5OH + C2H5OH

C2H5OC2H5 + H2O

140

phân tử và nội phân tử, rút ra nhận xét. + Tách nước liên phân tử H2SO4đặc 0

GV hướng dẫn HS cách tách theo qui tắc

CH2=CH2 + H2O

C2H5OH

0

170

Zaixép. + Tách nước nội phân tử H2SO4đặc

Hoạt động 6: GV thực hiện thí nghiệm b) Phản ứng oxi hóa

109

“Đèn không ngọn”. (Thí nghiệm hóa - Ancol bậc 1 bị oxi hóa tạo ra anđehit. học vui) - Ancol bậc 2 bị oxi hóa tạo ra xeton. - GV yêu cầu HS giải thích hiện tượng. - Ancol bậc 3 bị oxi hóa mạnh thì đứt mạch - GV hướng dẫn HS viết PTPU. C. - GV thực hiện thí nghiệm “Lửa và - Ancol bị oxi hóa hoàn toàn tạo ra CO2 và khói” (Thí nghiệm hóa học vui) để

minh họa phản ứng cháy của ancol. H2O.

Hoạt động 7: GV yêu cầu HS nêu một IV- ĐIỀU CHẾ VÀ ỨNG DỤNG

số phương pháp điều chế rượu trong đời 1. Điều chế

sống. a. Sản xuất ancol etylic

GV yêu cầu HS nhắc lại phản ứng điều

chế ancol etylic từ etilen. + Từ etilen: CH2= CH2 + HOH  C2H5OH (Xúc tác: H+)

enzim

(C6H10O5)n + n H2O nC6H12O6

enzim

2

2 C6H12O6 C2H5OH + CO2

+ Từ tinh bột: lên men

b. Sản xuất metanol

2

2

0

Cu CH4 + O2 CH3OH 200 , 100 at

+ Oxi hóa không hoàn toàn metan

2

0

ZnO, CrO3 CO + H2 CH3OH 400 , 200at

+ Từ CO và H2

2. Ứng dụng Hoạt động 8: GV yêu cầu HS trả lời câu

Ancol etylic (SGK) hỏi: Cồn khô là chất gì? Hãy nêu những

Ancol metylic (SGK) ứng dụng của rượu mà em biết? Rượu có

phải là một chất gây nghiện không?

(Kiến thức hóa học hàng ngày)

110

GV lưu ý tính độc của ancol metylic.

CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ THỰC NGHIỆM

3.1.1. Mục đích thực nghiệm

Đánh giá hiệu quả của việc ứng dụng SĐTD và các phương pháp ghi nhớ vào dạy

học lý thuyết hóa học hữu cơ lớp 11 THPT ban nâng cao từ đó đánh giá chất lượng của

SĐTD đã thiết kế.

3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm

- Lựa chọn nội dung và địa bàn thực nghiệm sư phạm.

- Biên soạn phiếu điều tra, phiếu tham khảo ý kiến (đối với thực nghiệm định tính).

- Biên soạn tài liệu thực nghiệm theo nội dung và phương pháp đã đề ra trong khóa luận.

- Kiểm tra, đánh giá hiệu quả của tài liệu thực nghiệm sư phạm và PPDH.

- Chấm điểm kiểm tra, thu thập số liệu, phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm.

- Sử dụng toán thống kê để xác định các giá trị định lượng.

- Kết luận và đề xuất.

3.2. PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM

3.2.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận

Tìm kiếm, đọc, tổng hợp, phân tích các tài liệu có liên quan đến đề tài.

3.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

a) Chọn địa bàn và đối tượng thực nghiệm

Do hạn chế về thời gian cũng như điều kiện thực nghiệm nên chúng tôi chỉ tiến

hành thực nghiệm trên đối tượng là các HS hai lớp 11A5, 11A18 cùng với các GV môn

Hóa học tại trường THPT Mạc Đĩnh Chi, quận 6, TP. HCM và các sinh viên lớp hóa 4A

trường ĐH Sư phạm TP. HCM.

Địa bàn và đối tượng thực nghiệm sư phạm cụ thể được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 3.1. Địa bàn và đối tượng thực nghiệm sư phạm

LỚP TN LỚP ĐC TRƯỜNG GV THỰC HIỆN LỚP SỐ HS LỚP SỐ HS

111

THPT 11A5 47 11A18 47 Lưu Thị Thùy Ngân Mạc Đĩnh Chi

Các lớp được chọn thực nghiệm và lớp ĐC tương đương nhau về số HS và trình độ

cũng như khả năng học tập.

b) Chọn bài, xây dựng giáo án, lên lớp, thiết kế phiếu tham khảo ý kiến, phiếu điều tra

Chúng tôi đã tiến hành trao đổi với GV trực tiếp giảng dạy và tham khảo các GV của

tổ bộ môn về các việc sau:

+ Lựa chọn giáo án trong dạy học.

Bài BENZEN VÀ ANKYLBENZEN - Lớp 11 chương trình nâng cao.

Bài ANCOL:TÍNH CHẤT HÓA HỌC, ĐIỀU CHẾ VÀ ỨNG DỤNG - Lớp 11

chương trình nâng cao.

+ Xây dựng giáo án trong dạy học.

- Lớp ĐC: 11A18 sử dụng giáo án dạy học thông thường.

- Lớp TN: 11A5 sử dụng giáo án dạy học có tích hợp SĐTD và các phương pháp ghi

nhớ.

Bảng 3.2. Giáo án tiến hành thực nghiệm

BÀI LỚP GIÁO ÁN

- Tiết 1: Giáo án tích hợp SĐTD.

11A5 - Tiết 2: Giáo án điện tử tích hợp các

phương pháp ghi nhớ. BENZEN VÀ

Giáo án dạy học thông thường, không ANKYLBENZEN

11A18 tích hợp SĐTD và các phương pháp

ghi nhớ cho cả 2 tiết.

Giáo án sử dụng SĐTD kết hợp các 11A5 phương pháp ghi nhớ. ANCOL: TÍNH CHẤT

Giáo án dạy học thông thường, không HÓA HỌC, ĐIỀU CHẾ

11A18 tích hợp SĐTD và các phương pháp VÀ ỨNG DỤNG

ghi nhớ

+ Tiến hành giảng dạy ở giáo án đã thiết kế ở cặp lớp ĐC và lớp TN.

+ Xây dựng các bài kiểm tra 15’ sau khi dạy xong mỗi bài học.

 Thiết kế phiếu tham khảo ý kiến giành cho GV và phiếu điều tra dành cho HS.

112

c) Tiến hành kiểm tra, điều tra, thu thập và xử lí kết quả thực nghiệm

 Kiểm tra 15 phút vào cuối buổi học ở lớp TN và lớp ĐC để đánh giá tính hiệu quả, khả

thi của giờ dạy có sử dụng SĐTD cùng các phương pháp ghi nhớ ở lớp TN so với giờ dạy

bình thường ở lớp ĐC.

- Kiểm tra 15’ sau khi dạy xong bài BENZEN VÀ ANKYLBENZEN.

- Kiểm tra 15’ sau khi dạy xong bài ANCOL: TÍNH CHẤT HÓA HỌC, ĐIỀU CHẾ

VÀ ỨNG DỤNG.

 Điều tra ý kiến GV và HS: Phát phiếu điều tra cho HS, phiếu tham khảo ý kiến cho

GV và các sinh viên lớp hóa 4A.

 Thu thập kết quả thực nghiệm.

 Xử lí kết quả thực nghiệm.

d) Kết luận

Qua kết quả thực nghiệm rút ra kết luận về các nội dung đã tiến hành thực nghiệm.

3.2.3. Phương pháp toán học để xử lí số liệu

• Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất tích lũy: là một bảng liệt kê tất cả các đơn vị

điểm số trên cột (hàng) thứ nhất, số HS có mỗi đơn vị điểm ấy được liệt kê ở một cột

(hàng) thứ hai gọi là tần số, tần suất ở cột (hàng) thứ ba và tần suất tích lũy ở hàng thứ tư.

Trong đó:

- Tần suất là tỉ lệ tần số của một phân chia nào đó trong tập hợp mẫu được nghiên cứu.

Dựa vào tần suất để so sánh, đánh giá kết quả các dấu hiệu thu thập được. Công thức tính

tần suất:

Với: ni là tần số (số lần xuất hiện) của xi; n là tổng số cá thể trong tập hợp mẫu.

𝑓𝑓𝑖𝑖 =

𝑛𝑛𝑖𝑖 𝑛𝑛

- Tần suất tích lũy: cho biết phần trăm số HS đạt điểm xi trở xuống.

• Đồ thị đường tích lũy: là đồ thị biểu diễn mức độ phân bố điểm của lớp TN và lớp ĐC

giúp thuận lợi cho việc so sánh kết quả giữa lớp TN và lớp ĐC.

• Điểm trung bình cộng: điểm trung bình cộng của mỗi lớp được tính bằng cách cộng tất

cả các điểm số của cả lớp lại và chia cho số bài làm của HS

𝑘𝑘

𝑋𝑋� =

1 𝑛𝑛

� 𝑛𝑛𝑖𝑖𝑥𝑥𝑖𝑖 𝑖𝑖=1 113

Trong đó:

ni: là tần số của giá trị xi ( tức là số HS đạt được điểm của xi, i từ 110)

n: tổng số bài làm của HS

• Phương sai S2 và độ lệch chuẩn S: là các thông số đo mức độ phân tán của các số liệu

xung quanh giá trị trung bình cộng.

2

=

𝑆𝑆

Ý nghĩa: 2 2 ∑ 𝑓𝑓𝑖𝑖(𝑥𝑥𝑖𝑖 − 𝑥𝑥̅) 𝑛𝑛 − 1 - Giá trị của phương sai cho biết mức độ phân tán của các giá trị riêng của dấu hiệu

𝑆𝑆 = �𝑆𝑆

xung quanh giá trị trung bình cộng. Nếu phương sai nhỏ thì mức độ phân tán nhỏ, ngược

lại phương sai lớn thì mức độ phân tán cao.

- Độ lệch chuẩn là sai lệch bình phương trung bình giữa các giá trị khảo sát bất kì với

giá trị trung bình của dãy phân phối.

• Độ biến thiên là tỉ số giữa độ lệch chuẩn và giá trị trung bình. Độ biến thiên càng nhỏ

thì độ phân tán càng ít.

Công thức tính độ biến thiên:

𝑉𝑉 =

Công thức tính sai số tiêu chuẩn:

𝑆𝑆 𝑋𝑋� 𝑆𝑆

𝑚𝑚 =

Giá trị trung bình dao động trong khoảng

Để so sánh kết quả học tập của hai lớp TN và ĐC sẽ có hai trường hợp:

√𝑛𝑛 𝑋𝑋� ± 𝑚𝑚

+ Nếu giá trị trung bình bằng nhau thì phải tính độ lệch chuẩn. Lớp nào có độ lệch chuẩn

bé hơn thì có kết quả tốt hơn.

+ Nếu giá trị trung bình không bằng nhau thì phải tính độ biến thiên V. Lớp nào có độ

biến thiên nhỏ thì kết quả tốt hơn.

3.3. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM

3.3.1. Kết quả về mặt định tính  Đối với HS

Chúng tôi đã phát ra 45 phiếu thăm dò và thu lại 45 phiếu. Dựa trên kết quả thống

114

kê từ 45 phiếu thu lại được, chúng tôi có kết quả như sau:

Bảng 3.3. Kết quả điều tra trên đối tượng HS - Đánh giá về SĐTD (%)

Với: (1): Hoàn toàn không; (2): Trung bình; (3) Khá; (4): Tốt; (5): Rất tốt

MỨC ĐỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ 5 4 3 2 1

I. Đánh giá về nội dung

44,4 33,3 22,3 0,0 0,0 1. Đầy đủ kiến thức quan trọng cần thiết

48,9 35,6 15,5 0,0 0,0 2. Kiến thức chính xác, khoa học

66,7 28,9 4,4 0,0 0,0 3. Bám sát SGK

4. Kiến thức, tư liệu thiết thực và được cập 35,6 37,8 22,2 4,4 0,0 nhật

II. Đánh giá về hình thức

51,1 40 8,9 0,0 0,0 1. Thiết kế khoa học

68,9 28,9 2,2 0,0 0,0 2. Bố cục hợp lí, logic

28,9 37,8 15,5 11,1 6,7 3. Dễ truy cập vào các nhánh cần thiết

66,7 28,9 4,4 0,0 0,0 4. SĐTD đẹp, màu sắc hài hòa, hấp dẫn

III. Đánh giá về tính khả thi

1. Phù hợp với thời gian tự thiết kế ở nhà của 42,2 35,6 15,5 6,7 0,0 HS (khoảng 45’ cho một SĐTD/bài học)

33,3 35,6 22,2 8,9 0,0 2. Phù hợp với trình độ học tập của HS

3. Phù hợp với điều kiện học tập của HS (chỉ 71,1 26,7 2,2 0,0 0,0 cần giấy (vở học hoặc A4), bút màu)

IV. Đánh giá về hiệu quả sử dụng SĐTD

1. Hỗ trợ tốt cho HS tiếp thu kiến thức mới, 37,8 46,7 15,5 0,0 0,0 ôn tập kiến thức cũ

37,8 40,0 13,3 8,9 0,0 2. HS phát triển tư duy, tính sáng tạo

42,2 33,3 24,5 0,0 0,0 3. Cải thiện khả năng ghi nhớ cho HS

4. Góp phần tăng mức độ hứng thú học tập 68,9 28,9 2,2 0,0 0,0 bộ môn

115

48,9 31,1 20 0,0 0,0 5. Kết quả học tập được nâng lên

Bảng 3.4. Kết quả điều tra trên đối tượng HS - Đánh giá về các phương pháp ghi nhớ

(%)

Với: (1): Hoàn toàn không; (2): Trung bình; (3) Khá; (4): Tốt; (5): Rất tốt

MỨC ĐỘ KHẢ NĂNG GHI NHỚ CỦA HS KHI SỬ

DỤNG 5 4 3 2 1

40,0 28,9 24,5 4,4 2,2 1. Thí nghiệm hóa học vui

37,8 33,3 24,5 2,2 2,2 2. Bài thơ về hóa học

48,9 37,8 13,3 0,0 0,0 3. Câu chuyện kể hóa học

4. Kiến thức hóa học trong cuộc sống hàng 51,1 31,1 15,2 2,2 0,0 ngày

33,3 33,3 22,2 8,9 2,2 5. Bảng biểu

28,9 42,2 26,7 2,2 0,0 6. Từ khóa

2,2 22,2 48,9 24,5 2,2 7. Điều bí ẩn, câu hỏi kích thích trí tò mò

Như vậy:

Tuy số lượng HS tiến hành điều tra thực nghiệm chưa nhiều nhưng bước đầu cho

cung cấp cho chúng tôi một số phản hồi có ý nghĩa.

SĐTD

- Về mặt nội dung, đa phần HS nhận thấy SĐTD được thiết kế với đầy đủ nội dung quan

trọng cần thiết, kiến thức chính xác khoa học, nội dung bám sát SGK, kiến thức, tư liệu

thiết thực và được cập nhật.

- Về mặt hình thức, đa số HS cho rằng SĐTD được thiết kế khoa học, bố cục hợp lí,

lôgic, dễ truy cập vào các nhánh cần thiết và được thiết kế đẹp, màu sắc hài hòa, hấp dẫn.

- Về tính khả thi của SĐTD, các HS đồng ý rằng sử dụng SĐTD là phù hợp với thời

gian tự thiết kế ở nhà của HS, với trình độ học tập, điều kiện học giảng dạy và học tập

của GV và HS.

- Về tính hiệu quả của SĐTD thì phần lớn HS cho rằng SĐTD hỗ trợ tiếp thu kiến thức

mới, ôn tập kiến thức cũ. Ngoài ra, SĐTD giúp các em phát triển tư duy, tính sáng tạo,

cải thiện khả năng ghi nhớ, giúp HS hứng thú hơn trong học tập và chất lượng học tập

của HS.

116

Các phương pháp ghi nhớ

Đa phần các HS cho rằng, áp dụng các phương pháp ghi nhớ như sử dụng thí

nghiệm hóa học vui, bài thơ về hóa học, câu chuyện kể hóa học, kiến thức hóa học trong

đời sống hàng ngày, sử dụng bảng biểu, từ khóa hay những điều bí ẩn, câu hỏi kích thích

trí tò mò giúp tăng khả năng ghi nhớ của các em HS. Trong đó, phương pháp sử dụng vào

bài học các kiến thức hóa học trong đời sống hàng ngày có ý nghĩa đặc biệt với các em.

 Đối với GV

Chúng tôi đã phát ra 42 phiếu thăm dò và thu lại 41 phiếu. Dựa trên kết quả thống

kê từ 41 phiếu thu lại được, chúng tôi có kết quả như sau:

Bảng 3.5. Kết quả điều tra trên đối tượng GV - Đánh giá SĐTD (%)

Với: (1): Hoàn toàn không; (2): Trung bình; (3) Khá; (4): Tốt; (5): Rất tốt

MỨC ĐỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ 5 4 3 2 1

I. Đánh giá về nội dung

39 43,9 17,1 0,0 0,0 1. Đầy đủ kiến thức quan trọng cần thiết

52,1 36,6 11,3 0,0 0,0 2. Kiến thức chính xác, khoa học

36,6 48,8 14,6 0,0 0,0 3. Bám sát SGK

4. Kiến thức, tư liệu thiết thực và được cập 24,4 48,8 17,1 9,7 0,0 nhật

II. Đánh giá về hình thức

51,2 43,9 4,9 0,0 0,0 1. Thiết kế khoa học

36,6 53,6 9,8 0,0 0,0 2. Bố cục hợp lí, logic

29,3 56,1 12,2 2,4 0,0 3. Dễ truy cập vào các nhánh cần thiết

29,3 46,3 24,4 0,0 0,0 4. SĐTD đẹp, màu sắc hài hòa, hấp dẫn

III. Đánh giá về tính khả thi

1. Phù hợp với thời gian tự thiết kế ở nhà của 41,5 26,8 24,4 7,3 0,0 HS (khoảng 45’ để thiết kế SĐTD/ bài học)

31,7 43,9 22 2,4 0,0 2. Phù hợp với trình độ học tập của HS

3. Phù hợp với điều kiện giảng dạy, học tập

của GV và HS (chỉ cần giấy (vở học hoặc A4), 58,5 31,7 9,8 0,0 0,0

117

bút màu)

IV. Đánh giá về hiệu quả sử dụng SĐTD

1. Hỗ trợ tốt cho HS tiếp thu kiến thức mới, 41,5 39 17,1 2,4 0,0 ôn tập kiến thức cũ

43,9 43,9 12,2 0,0 0,0 2. HS phát triển tư duy, tính sáng tạo

36,6 43,9 19,5 0,0 0,0 3. Cải thiện khả năng ghi nhớ cho HS

46,3 29,3 24,4 0,0 0,0 4. Góp phần nâng cao chất lượng dạy học

5. Góp phần tăng mức độ hứng thú học tập bộ 41,5 43,9 14,6 0,0 0,0 môn

22 51,2 26,8 0,0 0,0 6. Kết quả học tập được nâng lên

31,7 36,6 31,7 0,0 0,0 7. Góp phần vào việc đổi mới PPDH

Bảng 3.6. Kết quả điều tra trên đối tượng GV - Đánh giá về các phương pháp ghi nhớ

(%)

Với: (1): Hoàn toàn không; (2): Trung bình; (3) Khá; (4): Tốt; (5): Rất tốt

MỨC ĐỘ KHẢ NĂNG GHI NHỚ CỦA HS KHI SỬ

DỤNG 5 4 3 2 1

48,8 36,6 14,6 0,0 0,0 1. Thí nghiệm hóa học vui

31,7 36,6 24,4 7,3 0,0 2. Bài thơ về hóa học

39 34,1 22 4,9 0,0 3. Câu chuyện kể hóa học

4. Kiến thức hóa học trong cuộc sống hàng 61 36,6 2,4 0,0 0,0 ngày

34,1 46,3 19,6 0,0 0,0 5. Bảng biểu

46,3 31,7 22 0,0 0,0 6. Từ khóa

48,8 39 12,2 0,0 0,0 7. Điều bí ẩn, câu hỏi kích thích trí tò mò

Như vậy:

- Theo các GV, SĐTD có tác dụng đáng kể trong việc góp phần đổi mới PPDH, tăng

hứng thú học tập bộ môn của HS, nâng cao chất lượng dạy học và tăng kết quả học tập

của HS. Đồng thời, SĐTD có tác dụng tốt trong việc cải thiện khả năng ghi nhớ của HS,

giúp HS phát triển tư duy, tính sáng tạo và nhớ đó hỗ trợ tốt cho HS tiếp thu kiến thức

118

mới và ôn tập kiến thức cũ.

- Các GV cũng cho rằng nội dung của SĐTD khá đầy đủ các kiến thức quan trọng cần

thiết, bám sát SGK, kiến thức khá chính xác, khoa học và có tư liệu được cập nhật. Phần

hình thức thì các GV nhận xét rằng SĐTD được thiết kế khoa học, bố cục hợp lí, lôgic, dễ

truy nhập vào các nhánh cần thiết, SĐTD đẹp, màu sắc hài hòa, hấp dẫn.

- Hơn nữa, theo nhận định của các GV thì SĐTD có tính khả thi cao, có thể áp dụng vào

thực tế dạy học do tính phù hợp với thời gian tự thiết kế của HS ở nhà, trình độ HS và

điều kiện giảng dạy, học tập của GV và HS.

- Về các phương pháp ghi nhớ, từ những kết quả thu thập được cho thấy các GV cho

rằng các phương pháp sau có hiệu quả rất tốt trong việc tăng khả năng ghi nhớ của HS là:

thí nghiệm hóa học vui, kiến thức hóa học trong cuộc sống hàng ngày, từ khóa, điều bí

ẩn, câu hỏi kích thích trí tò mò trong đó phương pháp ghi nhớ bằng cách sử dụng kiến

thức hóa học trong cuộc sống hàng ngày được các GV đặc biệt quan tâm.

 Qua kết quả thu thập được từ phiếu tham khảo, các GV đều quan tâm và hứng thú với

PPDH sử dụng SĐTD và các phương pháp ghi nhớ vào dạy học nhằm tăng khả năng ghi

nhớ của HS nhưng đa số các GV cho rằng sử dụng SĐTD chưa nhiều do còn tùy thuộc

vào từng loại bài học, SĐTD còn khá xa lạ đối với HS, chỉ phù hợp với HS có học lực

khá trở lên, SĐTD vẽ bằng phần mềm chưa có các kí hiệu hóa học chính xác.

3.3.2. Kết quả về mặt định lượng  Thực nghiệm bài BENZEN VÀ ANKYLBENZEN - Lớp 11 chương trình nâng cao

Bảng 3.7. Phân phối tần số, tần suất, tần suất tích lũy

Tần số Tần suất (%) Tần suất tích lũy

Điểm ĐC TN ĐC TN ĐC TN

11A18 11A5 11A18 11A5 11A18 11A5

0 0 0 00,00% 00,00% 00,00% 00,00%

1 0 0 00,00% 00,00% 00,00% 00,00%

2 0 0 00,00% 00,00% 00,00% 00,00%

3 0 0 00,00% 00,00% 00,00% 00,00%

4 1 1 2,13% 2,13% 2,13% 2,13%

5 14 5 29,79% 10,64% 31,92% 12,77%

6 6 3 12,76% 6,38% 44,68% 19,15%

119

7 9 6 19,15% 12,76% 63,83% 31,91%

10 10 21,28% 21,28% 85,11% 53,19% 8

4 13 8,51% 27,66% 93,62% 80,85% 9

3 9 6,38% 19,15% 100% 100% 10

47 47 100% 100% Σ

Hình 3.1. Đồ thị tích lũy điểm số

ĐỒ THỊ ĐƯỜNG TÍCH LŨY ĐIỂM SỐ

100

80

60

LỚP ĐC 11A18

LỚP TN 11A5

40

20

Y Ũ L H C Í T T Ấ U S N Ầ T

0

3 4 5 6 7 8 9 10

ĐIỂM SỐ

Điểm trung bình

Lớp 11A18:

Lớp 11A5:

𝑥𝑥̅ = 6,79 𝑥𝑥̅ = 8,00

Bảng 3.8. Xếp loại HS

Yếu- Phân loại Trung bình Khá Giỏi Tổng Kém

120

ĐC 11A18 2,13% 42,55% 40,43% 14,89% 100% Lớp TN 11A5 2,13% 17,02% 34,04% 46,81% 100%

Hình 3.2. Kết quả kiểm tra

ĐỒ THỊ SO SÁNH LỰC HỌC

100

80

60

LỚP ĐC 11A18

% HS

40

LỚP TN 11A5

20

0

XẾP LOẠI

TB Khá Giỏi Tổng

Yếu- Kém

Bảng 3.9. Giá trị các đại lượng thống kê

Lớp Số bài kiểm tra X S2 S V M

47 6,79 ĐC 2,65 1,63 0,24 0,24

47 8,00 TN 2,78 1,67 0,21 0,24

Nhận xét

Hai lớp có giá trị trung bình khác nhau, lớp TN có giá trị V nhỏ thua giá trị V của

lớp ĐC vì vậy theo nguyên lý thống kê lớp TN có kết quả tốt hơn.

 Thực nghiệm bài ANCOL: TÍNH CHẤT HÓA HỌC, ĐIỀU CHẾ VÀ ỨNG DỤNG

- Lớp 11 chương trình nâng cao

Bảng 3.10. Phân phối tần số, tần suất, tần suất tích lũy (2)

Tần số Tần suất (%) Tần suất tích lũy

Điểm ĐC TN ĐC TN ĐC TN

11A18 11A5 11A18 11A5 11A18 11A5

0 0 0 00,00% 00,00% 00,00% 00,00%

1 0 0 00,00% 00,00% 00,00% 00,00%

2 0 0 00,00% 00,00% 00,00% 00,00%

3 1 0 2,13% 00,00% 2,13% 00,00%

4 2 1 4,26% 2,13% 6,39% 2,13%

121

5 7 2 14,89% 4,25% 21,28% 6,38%

6 5 4 10,64% 8,51% 31,92% 14,89%

7 9 7 19,15% 14,89% 51,07% 29,78%

8 9 8 19,15% 17,02% 70,22% 46,80%

9 10 19 21,27% 40,43% 91,49% 87,23%

10 4 6 8,51% 12,77% 100% 100%

47 47 100% 100% Σ

Hình 3.3. Đồ thị tích lũy điểm số (2)

ĐỒ THỊ ĐƯỜNG TÍCH LŨY ĐIỂM SỐ

100

80

60

LỚP ĐC 11A18 LỚP TN 11A5

40

20

Y Ũ L H C Í T T Ấ U S N Ầ T

0

ĐIỂM SỐ

2 3 4 5 6 7 8 9 10

Điểm trung bình

Lớp 11A18:

Lớp 11A5:

𝑥𝑥̅ = 7,26 𝑥𝑥̅ = 8,13

Bảng 3.11. Xếp loại HS (2)

Phân loại Yếu- Kém Trung bình Khá Giỏi Tổng

122

ĐC 11A18 6,39% 25,53% 29,3% 29,78% 100% Lớp TN 11A5 2,13% 12,76% 31,91% 53,2% 100%

Hình 3.4. Kết quả kiểm tra (2)

ĐỒ THỊ SO SÁNH LỰC HỌC

100

80

LỚP ĐC 11A18

60

% HS

LỚP TN 11A5

40

20

XẾP LOẠI

0

TB Khá Giỏi Tổng

Yếu- Kém

Bảng 3.12. Giá trị các đại lượng thống kê (2)

Lớp Số bài kiểm tra X S2 S V M

47 7,26 3,23 1,80 0,25 0,26 ĐC

47 8,13 2,16 1,47 0,18 0,21 TN

Nhận xét

Hai lớp có giá trị trung bình khác nhau, lớp TN có giá trị V nhỏ thua giá trị V của

lớp ĐC vì vậy theo nguyên lý thống kê lớp TN có kết quả tốt hơn.

a) Kết luận

Qua xử lí thống kê số liệu cho thấy, cả hai bài thực nghiệm định lượng đều cho kết

quả là lớp TN có kết quả học tập cao hơn lớp ĐC. Vậy thực nghiệm định lượng là đáng

123

tin cậy.

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

1. Kết luận chung

Từ những nghiên cứu lí luận và thực nghiệm về sử dụng SĐTD và các phương

pháp ghi nhớ, đối chiếu với mục đích và nhiệm vụ của đề tài, chúng tôi đã hoàn thành

được những vấn đề sau:

Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài

- Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.

- Cơ sở lí luận của QTDH và dạy học hóa học THPT.

- Cơ sở lí luận của quá trình ghi nhớ.

- Cơ sở lí luận của sự hình thành và phát triển các phương pháp ghi nhớ và SĐTD.

Giới thiệu một số phương pháp ghi nhớ

- Thí nghiệm hóa học vui.

- Bài thơ về hóa học.

- Câu chuyện kể hóa học.

- Bảng biểu.

- Kiến thức hóa học trong cuộc sống hàng ngày.

- Từ khóa.

- Điều bí ẩn, câu hỏi kích thích trí tò mò.

Giới thiệu cách thiết kế SĐTD thủ công và bằng phần mềm iMindMap

Thiết kế một số SĐTD, giáo án tích hợp SĐTD và các phương pháp ghi nhớ

Chúng tôi đã thiết kế một số SĐTD về hóa học hữu cơ lớp 11 ban nâng cao, một số

giáo án tích hợp SĐTD và các phương pháp ghi nhớ.

Tổ chức thực nghiệm sư phạm

Điều tra thăm dò ý kiến.

Quá trình thực nghiệm sư phạm diễn ra ở trường THPT Mạc Đĩnh Chi với hai lớp

thực nghiệm và thực hiện thăm dò ý kiến 42 GV.

Qua xử lý kết quả thực nghiệm, chúng tôi nhận thấy việc sử dụng SĐTD và các

phương pháp ghi nhớ trong dạy học hóa học hữu cơ lớp 11 ban nâng cao bước đầu đem

lại hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng dạy học, HS cảm thấy hứng thú và yêu thích

môn Hóa học hơn. Vậy đề tài đã chứng tỏ được tính khả thi và hiệu quả trong việc nâng

124

cao khả năng ghi nhớ của HS và đổi mới phương pháp dạy học.

2. Một số đề xuất

Từ những kết quả nghiên cứu của đề tài, chúng tôi có một số đề xuất sau:

 Đối với trường sư phạm

Đưa SĐTD vào môn PPDH như một PPDH mới.

Tạo điều kiện thuận lợi để sinh viên tiếp cận nhiều hơn, vận dụng SĐTD vào học tập

và sử dụng SĐTD vào dạy học trong các kì kiến tập, thực tập sư phạm.

Tổ chức hội thảo chuyên đề về SĐTD và các phương pháp ghi nhớ để sinh viên có cơ

hội học hỏi, giao lưu, trao đổi ý kiến.

 Đối với GV

GV có thể đưa SĐTD vào chương trình ngoại khóa hóa học để HS hiểu rõ hơn về cách

thiết kế, lợi ích của SĐTD; HS có cơ hội thực tập nhiều hơn với SĐTD và áp dụng SĐTD

vào học tập để tăng khả năng ghi nhớ, sáng tạo của các em.

GV hướng dẫn để HS tự thiết kế SĐTD theo chương, bài, đề mục của bài học theo cá

nhân hay theo nhóm, ở nhà hoặc trên lớp học.

GV nên thường xuyên dùng các phương pháp ghi nhớ vào dạy học hóa học để nâng

cao hiệu quả dạy học và tăng hứng thú dạy học.

 Đối với HS

Sử dụng SĐTD để tự chuẩn bị bài trước khi đến lớp (thiết kế SĐTD cho từng bài cụ

thể, từng mục trong bài học), ôn tập bài cũ và chuẩn bị cho các kì kiểm tra.

Ôn tập các SĐTD đã thiết kế thường xuyên và theo định kì (ví dụ ôn tập SĐTD một

tuần một lần…).

Thông qua việc thực hiện đề tài nghiên cứu, chúng tôi thấy rằng sử dụng SĐTD và các

phương pháp ghi nhớ vào dạy học hóa học hữu cơ lớp 11 chương trình nâng cao là cần

thiết và có hiệu quả trong việc giúp HS tăng khả năng ghi nhớ, tăng hứng thú học tập và

nâng cao chất lượng học tập. Chúng tôi hi vọng rằng những kết quả nghiên cứu của đề tài

125

sẽ góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT

[1] Adam Khoo (2007), dịch giả Trần Đăng Khoa và Uông Xuân Vy. Tôi TÀI GIỎI, BẠN

cũng thế. NXB phụ nữ.

[2] Trịnh Văn Biều (2003). Giảng dạy hóa học ở trường phổ thông. NXB Đại học Quốc

gia Tp. HCM.

[3] Trịnh Văn Biều (2010). Giáo trình Các phương pháp dạy học tích cực và hiệu quả.

Trường Đại học sư phạm Tp HCM.

[4] Trịnh Văn Biều (2002). Lí luận dạy học hóa học. NXB Đại học Sư phạm Tp. HCM.

[5] Trịnh Văn Biều (2005). Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học. NXB Đại

học Sư phạm Tp. HCM.

[6] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009). Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn

Hóa học lớp 11. NXB Giáo dục Việt Nam.

[7] Bộ giáo dục và đào tạo (2008). Chương trình hóa học THPT. http://moet.gov.vn.

[8] Nguyễn Cương (2007). Phương pháp dạy học hoá học ở trường phổ thông. NXB

Giáo dục Tp. HCM.

[9] Phan Dũng (2010). Các phương pháp sáng tạo. NXB trẻ.

[10] Đảng Cộng sản Việt Nam (2006). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X.

NXB Chính trị.

[11] Đinh Văn Gắng (2001). Lí thuyết xác suất thống kê. NXB Giáo dục Tp. HCM.

[12] Hồng Hà (2006). 12 bước cải thiện trí nhớ. NXB trẻ.

[13] Nguyễn Văn Hộ (2002). Lí luận dạy học. NXB giáo dục.

[14] Nguyễn Thị Khoa (2009). Khóa luận tốt nghiệp “Sử dụng SĐTD trong dạy học hóa

học ở THPT”. Trường Đại học sư phạm Tp HCM.

[15] Nguyễn Đức Lân (2006). Phương pháp ghi nhớ nhanh. NXB lao động Hà Nội.

[16] M.N.Sacđacov(1970). Tư duy của học sinh. NXB Giáo dục.

[17] N.I-a.Tsút-cô (1989). Phát triển trí nhớ của HS phổ thông. NXB tiến bộ Matxcova,

NXB giáo dục Hà Nội.

[18] Hà Thế Ngữ (chủ biên)( 1998). Giáo dục đại học đại cương. NXB Giáo dục Hà Nội.

126

[19] Nguyễn Ngọc Quang (1994). Lý luận dạy học Hoá học (tập 1). NXB Giáo dục

[20] Tạp chí của hội hóa học Việt Nam. Hóa học và ứng dụng số 1 (109)/2010. NXB tạp

chí Hóa học và ứng dụng.

[21] Tony Buzan (2008). Use your head (Sử dụng trí tuệ của bạn). NXB tổng hợp TP.

HCM.

[22] Tony & Barry Buzan (2008). The mind map book (SĐTD). NXB tổng hợp TP.

HCM.

[23] Lê Xuân Trọng (chủ biên) (2007). Sách GV hóa học 11 nâng cao. NXB Giáo dục.

[24] Nguyễn Xuân Trường (2005). Những điều kì thú trong hóa học. NXB giáo dục.

[25] Tủ sách khoa học VLOS. http://tusach.thuvienkhoahoc.com.

[26] Nguyễn Văn Tuấn (2009). Tài liệu bài giảng lí luận dạy học. Trường Đại học sư

phạm kĩ thuật Tp HCM.

[27] Từ điển bách khoa toàn thư Việt nam. http://dictionary.bachkhoatoanthu.gov.vn.

[28] X L.Rubinstêin (1989). Cơ sở tâm lý học đại cương (tập 1). NXB Giáo dục.

II. TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH

127

[1] Marcus Ingemann. The power of mind mapping. FortuneWell.com

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Phiếu tham khảo ý kiến giáo viên

Phụ lục 2. Phiếu điều tra học sinh

Phụ lục 3. Đề kiểm tra 15 phút bài Benzen và ankylbenzen

128

Phụ lục 4. Đề kiểm tra 15 phút bài Ancol- Phenol

PHỤ LỤC 1

PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN GIÁO VIÊN

Kính gởi quý thầy, cô!

Để góp phần đổi mới PPDH và nâng cao năng lực tự học cho HS tôi đã chọn đề tài:

“Ứng dụng sơ đồ tư duy và các phương pháp ghi nhớ vào dạy học lý thuyết hóa học

hữu cơ lớp 11 - ban nâng cao” Rất mong quý thầy cô cho biết ý kiến của mình khi sử

dụng SĐTD và các phương pháp ghi nhớ vào dạy học lý thuyết hóa học hữu cơ lớp 11

ban nâng cao bằng cách đánh dấu X vào các chữ số tương ứng với mức độ từ thấp (1) đến

cao (5).

A. Đánh giá SĐTD

Với: (1): Hoàn toàn không; (2): Trung bình; (3) Khá; (4): Tốt; (5): Rất tốt

MỨC ĐỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ 5 4 3 2 1

I. Đánh giá về nội dung

1. Đầy đủ kiến thức quan trọng cần thiết

2. Kiến thức chính xác, khoa học

3. Bám sát SGK

4. Kiến thức, tư liệu thiết thực và được cập

nhật

II. Đánh giá về hình thức

1. Thiết kế khoa học

2. Bố cục hợp lí, logic

3. Dễ truy cập vào các nhánh cần thiết

4. SĐTD đẹp, màu sắc hài hòa, hấp dẫn

III. Đánh giá về tính khả thi

1. Phù hợp với thời gian tự thiết kế ở nhà của

HS (khoảng 45’ để thiết kế SĐTD/ bài học)

2. Phù hợp với trình độ học tập của HS

3. Phù hợp với điều kiện giảng dạy, học tập

129

của GV và HS (chỉ cần giấy (vở học hoặc

A4), bút màu)

IV. Đánh giá về hiệu quả sử dụng SĐTD

1. Hỗ trợ tốt cho HS tiếp thu kiến thức mới,

ôn tập kiến thức cũ

2. HS phát triển tư duy, tính sáng tạo

3. Cải thiện khả năng ghi nhớ cho HS

4. Góp phần nâng cao chất lượng dạy học

5. Góp phần tăng mức độ hứng thú học tập bộ

môn

6. Kết quả học tập được nâng lên

7. Góp phần vào việc đổi mới PPDH

B. Đánh giá về các phương pháp ghi nhớ

Với: (1): Hoàn toàn không; (2): Trung bình; (3) Khá; (4): Tốt; (5): Rất tốt

MỨC ĐỘ KHẢ NĂNG GHI NHỚ CỦA HS KHI SỬ

DỤNG 5 4 3 2 1

1. Thí nghiệm hóa học vui

2. Bài thơ về hóa học

3. Câu chuyện kể hóa học

4. Kiến thức hóa học trong cuộc sống hàng

ngày

5. Bảng biểu

6. Từ khóa

7. Điều bí ẩn, câu hỏi kích thích trí tò mò

C. Góp ý

Kính mong quý thầy cô đóng góp ý kiến về SĐTD và các phương pháp ghi nhớ,

những chỗ chưa hợp lí, chưa thực tế hoặc những chỗ cần chỉnh sửa và cảm nghĩ riêng của

mình.

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

130

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

Xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của quý thầy cô.

Họ tên GV: ...............................................................

131

Công tác tại trường: .................................................

PHỤ LỤC 2

PHIẾU ĐIỀU TRA HS



Các em HS thân mến!

Để góp phần đổi mới PPDH và nâng cao năng lực tự học cho HS tôi đã chọn đề tài: “Ứng

dụng SĐTD và các phương pháp ghi nhớ vào dạy học lý thuyết hóa học hữu cơ lớp 11

-ban nâng cao” Rất mong các em cho biết ý kiến của mình khi được học bằng SĐTD và

các phương pháp ghi nhớ bằng cách đánh dấu X vào các chữ số tương ứng với mức độ từ

thấp (1) đến cao (5).

A. Đánh giá SĐTD

Với: (1): Hoàn toàn không; (2): Trung bình; (3) Khá; (4): Tốt; (5): Rất tốt

MỨC ĐỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ 5 4 3 2 1

I. Đánh giá về nội dung

1. Đầy đủ kiến thức quan trọng cần thiết

2. Kiến thức chính xác, khoa học

3. Bám sát SGK

4. Kiến thức, tư liệu thiết thực và được cập

nhật

II. Đánh giá về hình thức

1. Thiết kế khoa học

2. Bố cục hợp lí, logic

3. Dễ truy cập vào các nhánh cần thiết

4. SĐTD đẹp, màu sắc hài hòa, hấp dẫn

III. Đánh giá về tính khả thi

1. Phù hợp với thời gian tự thiết kế ở nhà của

HS (khoảng 45’ cho một SĐTD/bài học)

2. Phù hợp với trình độ học tập của HS

3. Phù hợp với điều kiện học tập của HS (chỉ

132

cần giấy (vở học hoặc A4), bút màu)

IV. Đánh giá về hiệu quả sử dụng SĐTD

1. Hỗ trợ tốt cho HS tiếp thu kiến thức mới,

ôn tập kiến thức cũ

2. HS phát triển tư duy, tính sáng tạo

3. Cải thiện khả năng ghi nhớ cho HS

4. Góp phần tăng mức độ hứng thú học tập

bộ môn

5. Kết quả học tập được nâng lên

B. Đánh giá về các phương pháp ghi nhớ

Với: (1): Hoàn toàn không; (2): Trung bình; (3) Khá; (4): Tốt; (5): Rất tốt

MỨC ĐỘ KHẢ NĂNG GHI NHỚ CỦA HS KHI SỬ

DỤNG 5 4 3 2 1

1. Thí nghiệm hóa học vui

2. Bài thơ về hóa học

3. Câu chuyện kể hóa học

4. Kiến thức hóa học trong cuộc sống hàng

ngày

5. Bảng biểu

6. Từ khóa

7. Điều bí ẩn, câu hỏi kích thích trí tò mò

C. Góp ý (ví dụ: nội dung, hình thức cần bổ sung hay sửa chữa…)

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các em.

Họ tên HS: ................................................................

133

Trường: ....................................................................

PHỤ LỤC 3

ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT BÀI BENZEN VÀ ANKYLBENZEN

Trường:…………………………………………………………………

Lớp:…………………………………………………………………….

Họ và tên:………………………………………………………………

I. PHẦN TRẮC NGHIỆM

1) Ứng với CTPT C8H10 có bao nhiêu đồng phân hiđrocacbon thơm:

A.2 B.3 C.4 D.5

C2H5

CH3

CH3

2) Cho hợp chất (X) có CTCT là:

Tên của chất X là:

A. 1,3- đimetyl-6-etylbenzen

B. 1,3-đimetyl-4-etylbenzen

C. 1-etyl-2,3-đimetylbenzen

D. 4-etyl-1,3-đimetylbenzen

3) Phát biểu nào sau đây SAI khi nói về benzen: A. Sáu nguyên tử cacbon đều ở trạng thái lai hóa sp2

B. Sáu nguyên tử cacbon tạo thành một lục giác đều

C. Cả sáu nguyên tử cacbon và sáu nguyên tử hidro cùng nằm trên một mặt phẳng

D. Liên kết π ở benzen kém bền hơn so với liên kết π ở anken

4) Để nhận biết benzen, toluen và hex-1-en ta có thể dùng thuốc thử duy nhất là:

A. Dd Brom C. Dd KMnO4

B. Dd AgNO3/NH3 D. Dd Ca(OH)2

X

Y

Z

Nitrobenzen

5) Cho sơ đồ sau:

X,Y,Z lần lượt là:

A. Canxicacbua, xiclohexan, benzen

B. Metan,axetilen, benzen

134

C. Canxicacbua, axetilen, benzen

D. B và C đúng

II. PHẦN TỰ LUẬN

xiclohexan

Hoàn thành sơ đồ chuyển hóa sau:

benzen

nitrobenzen

A

toluen

+ Br2 Bột Fe

B

135

Thuốc trừ sâu 666

PHỤ LỤC 4

ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT BÀI ANCOL: TÍNH CHẤT HÓA HỌC, ĐIỀU CHẾ VÀ

ỨNG DỤNG

Trường:……………………………………………………………………….

Lớp: …………………………………………………………………………

Họ và tên:…………………………………………………………………….

I. TRẮC NGHIỆM

1. Cho các chất sau:

(1) Dd HCl (2) dd H2SO4 (3) nước brom (4) dd NaOH

(5) Na (6) CH3OH (7) CH3COOH

Những chất nào ở trên tác dụng với ancol etylic:

A. Tất cả các chất trên

B. (1), (2), (4), (5), (7)

C. (4), (5), (6), (7)

D. (1), (2), (5), (6), (7)

2. Oxi hóa ancol tạo ra xeton thì ancol đó phải là ancol:

A. Bậc một B. Bậc hai C. Bậc 3 D. Ancol đơn chức no 3. Khi đun nóng butan-2-ol với H2SO4 đ ở 170oC thì nhận được sản phẩm chính là:

A. But-2-en B. But-1-en C. dibutyl ete D. dietyl ete

0

t

A.

C2H5Cl + NaOH

C2H5OH + NaCl

H2SO4 loãng

C2H5OH

B. C2H4 + H2O

0

Ni, t

C2H5OH

C. CH3CH=O + H2

+ H

C2H5OH + CH3COOH

D. CH3COOC2H5 + H2O

4. Phản ứng nào sau đây dùng để điều chế ancol etylic trong công nghiệp:

5. Cho các chất sau: glyxerol, pentan, ancol etylic. Để nhận biết chúng ta có thể dùng lần

lượt các thuốc thử sau:

A. Dd HCl, Na B. Cu(OH)2, Na C. Cu(OH)2, dd Br2 D. Cu(OH)2, NaOH

136

II. TỰ LUẬN

(3)

C2H4

(2)

(1)

(4)

(A)

Hoàn thành sơ đồ phản ứng sau:

C2H5OC2H5

C2H5OH

(5)

(6)

CH3CH=O

C2H5Cl

137

Tinh bột