Tuyn tp Hi ngh Khoa hc thường niên năm 2024. ISBN: 978-604-82-8175-5
374
CÁCH ỨNG PHÓ VỚI KHÓ KHĂN TRONG HỌC TẬP
CỦA SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT KHOA KINH TẾ
VÀ QUẢN LÝ TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
Trương Thị Hương
Trường Đại hc Thy li, email: truongthihuong@tlu.edu.vn
1. GIỚI THIỆU CHUNG
Môi trường đại học với nhiều sự khác biệt
về phương pháp học tập, khối lượng kiến
thc và yêu cu t hc cao hơn đt ra nhiu
thách thức trong học tập cho sinh viên (SV).
Do phải làm quen với môi trường học tập
mới nên hầu hết SV năm thứ nhất nói chung,
SV năm thứ nhất Khoa Kinh tế Quản
(KT&QL) Trường Đại học Thủy lợi (ĐHTL)
nói riêng đều gặp phải những khó khăn các
mức độ khác nhau. Bên cạnh một số SV có
cách ứng phó tốt với những khó khăn trong
học tp và đt kết qu cao thì vn còn mt b
phận không nhỏ SV chưa biết cách ứng phó
khi gặp khó khăn trong học tập dẫn đến kết
quả chưa tốt. Vì vậy, mục tiêu của bài viết này
nhằm tìm hiểu thực trạng khó khăn trong học
tập cách ứng phó với những khó khăn đó
của SV năm thứ nhất Khoa KT&QL Trường
ĐHTL, phân tích các yếu tố chủ quan
khách quan ảnh hưởng đến cách ứng phó với
những khó khăn trong học tập của sinh viên
năm thứ nhất Khoa KT&QL Trường ĐHTL,
từ đó đề xuất giải pháp nhằm hạn chế cách
ứng phó tiêu cực hình thành, phát triển
cách ứng phó tích cực đối với những khó
khăn trong học tập của SV năm thứ nhất
Khoa KT&QL Trường ĐHTL.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài sử dụng hai phương pháp nghiên cứu:
(1) Phương pháp nghiên cứu luận: hệ
thống hóa, phân tích, tổng hợp các tài liệu
liên quan đến cách ứng phó với khó khăn
trong học tập của sinh viên.
(2) Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:
Bảng hỏi được xây dựng gửi đến SV để
thu thập dữ liệu bằng cách khảo sát qua
google form. Nghiên cứu sử dụng công thức
chọn mẫu của Tabachnick Fidell (2012)
cho rằng cỡ mẫu cho mô hình hồi quy đa biến
được suy ra theo công thức: N 50 + 8p
trong đó: N là cỡ mẫu, p số lượng biến độc
lập trong hình hồi quy. Theo công
thức này, nghiên cứu cần tối thiểu N = 50 +
8*4 = 82 quan sát. Sau khi loại bỏ những
phiếu trả lời không hợp lệ, tác giả đã thu thập
được 212 phiếu trả lời của SV năm nhất
Trường ĐHTL. Đây là một số lượng quan sát
đủ để đảm bảo độ tin cậy của nghiên cứu.
Dữ liệu sau khi thu thập được phân tích
bằng phần mềm thống SPSS.20.0. Thang
đánh giá gồm 3 mức độ: Mức thấp: 1 đim
trung bình (ĐTB) < 2.00; Mức trung bình: 2.00
ĐTB <3.00; Mức cao: 3.00 ĐTB 4.00.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thực trạng cách ứng phó với khó
khăn trong học tập của SV năm thứ nhất
Khoa KT&QL Trường ĐHTL
Kết quả khảo sát về thực trạng cách ứng
phó với khó khăn trong học tập của SV năm
thứ nhất Khoa KT&QL Trường ĐHTL thu
được như sau:
- Thứ nhất, hiện nay SV đang gặp k
khăn trong học tập, kết quả khảo sát thu
được như sau:
Tuyn tp Hi ngh Khoa hc thường niên năm 2024. ISBN: 978-604-82-8175-5
375
Hình 1. Các khó khăn trong hc tp ca SV
năm th nht Khoa KT&QL Trường ĐHTL
Hình 1 cho thấy, hiện này SV năm thứ nhất
đang gặp khó khăn về nhiều mặt: Khó khăn
trong việc thích nghi với môi trường học tập
mới (30%); khó khăn trong quản thời gian
học tập, sinh hoạt làm thêm (25%); khó
khăn do thiếu kỹ năng học tập nghiên cứu
(35%); khó khăn trong việc tiếp cận tài
nguyên học tập (10%). Kết quả trên cho thấy,
SV đang gặp khó khăn lớn nhất do thiếu kỹ
năng học tập nghiên cứu bởi khi bước vào
môi trường học tập mới với khối lượng tri
thức lớn, phương pháp giảng dạy nhiều
thay đổi so với Trung học phổ thông nên SV
chưa thích nghi chưa tìm được phương
pháp học tập phù hợp với bản thân.
- Thứ hai, SV năm thứ nhất Khoa KT&QL
có đc thù t l SV n cao hơn SV nam và
điểm đầu vào tương đối cao phản ánh chất
lượng tuyển sinh tốt nên SV đã những
biện pháp cụ thể để ứng phó với khó khăn
trong học tập. Tác giả đã hệ thống các cách
ứng phó khó khăn trong học tập của SV gồm
4 nhóm với 4 mức độ. Kết quả khảo sát thu
được thể hiện ở bảng 1:
Bảng 1. Cách ứng phó với khó khăn
trong học tập của SV năm thứ nhất
Khoa KT&QL Trường ĐHTL
STT Yếu tố Điểm trung
bình
Xếp
hạng
1 Suy nghĩ tích cực 2.83 1
2 Suy nghĩ tiêu cực 2.24 3
3 Hành động tích cực 2.70 2
4 Hành động tiêu cực 2.22 4
ĐTB: 2.50
Bảng kết quả trên cho thấy, khi gặp khó
khăn trong học tập, SV thường cách suy
nghĩ tích cực (ĐTB 2.83) hành động
tích cực nhiều hơn (ĐTB là 2.70). Cụ thể, hai
khía cạnh “Bạn sẽ tích cực phát biểu ý kiến
xây dựng bài” “Bạn cho rằng nếu tích cực
rèn luyện bạn sẽ sự tự tin cần thiết khi nói
trước đám đông” được SV đánh giá cao nhất.
Nhìn chung, khi đối mặt với khó khăn trong
học tập, SV đã những suy nghĩ hành
động tích cực. Bên cạnh đó vẫn còn một số
SV chưa cách nhìn tích cực, suy nghĩ
tiêu cực (ĐTB 2.24) hành động tiêu
cực (ĐTB 2.22) khi đối mặt với khó khăn
trong học tập. Nhà trường và GV cần đặc biệt
lưu ý để phát hiện sớm những trường hợp này
biện pháp phù hợp, kịp thời nhằm hạn
chế cách ứng phó tiêu cực và hình thành, phát
triển cách ứng phó tích cực khi đối mặt với
những khó khăn trong học tập của SV.
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến cách ứng
phó với khó khăn trong học tập của SV năm
thứ nhất Khoa KT&QL Trường ĐHTL
Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến
cách ứng phó với khó khăn trong học tập của
SV năm thứ nhất, tác giả tập trung vào 4 yếu
tố: SV, GV, nhà trường và gia đình:
Bảng 2. Các yếu tố ảnh hưởng đến cách
ứng phó với khó khăn trong học tập của SV
năm thứ nhất Khoa KT&QL Trường ĐHTL
STT Yếu tố Điểm trung
bình
Xếp
hạng
1 Sinh viên 2.46 4
2 Giảng viên 2.89 1
3 Nhà trường 2.67 3
4 Gia đình 2.69 2
ĐTB: 2.68
Kết quả bảng 2 cho thấy, GV ảnh
hưởng nhiều nhất tới các cách ứng phó với
khó khăn trong học tập của SV năm thứ nhất
(ĐTB 2.89). Trong đó, hai khía cạnh được
SV đánh giá cao nhất “Thầy cô khuyến khích
bạn phát biểu ý kiến trong giờ học” “Thầy
giới thiệu nguồn tài liệu tham khảo cho
bạn”. Bên cạnh đó, yếu tố gia đình cũng được
Tuyn tp Hi ngh Khoa hc thường niên năm 2024. ISBN: 978-604-82-8175-5
376
SV đánh giá cao (ĐTB 2.69), trong đó
“Gia đình tạo điều kiện thuận lợi đảm bảo
cho việc học của bạn tốt hơn” ảnh hưởng
nhiều nhất tới cách ứng phó khó khăn trong
hc tp ca SV. Yếu t nhà trưng cũng có
ảnh hưởng không nhỏ tới cách khắc phục khó
khăn của sinh viên, “Trang thiết bị học tập
hiện đại” khía cạnh được sinh viên quan
tâm nhiều nhất. Yếu tố chủ quan đến từ chính
bản thân sinh viên lại ít ảnh hưởng nhất
đến cách ứng phó với khó khăn trong học tập
của SV (ĐTB 2.46). Như vậy, thể thấy
môi trường học tập, hiện đại đầy đủ cùng với
thầy nhiệt tình, gia đình tạo điều kiện ủng
hộ giúp sinh viên sẽ ảnh hưởng tích cực đến
cách ứng phó khó khăn trong học tập của SV.
3.3. Một số giải pháp giúp hình thành
phát trin cáchng phó tích cc đi vi
những khó khăn trong học tập của SV năm
thứ nhất Khoa KT&QL Trường ĐHTL
V phía SV: SV cần đặt ra mục tiêu học tập
riêng, nâng cao nhận thức, tự giác học tập
không chỉ trong trường cần tìm tòi thêm
kiến thức từ bạn bè, các anh chị khóa trước;
tham khảo thêm tài liệu trên thư viện, giáo
trình điện t để m ra phương pháp học tập
phù hợp cho mình. Đồng thời, SV cần xây
dựng các mối quan hệ với bạn thầy cô,
tạo ra mạng lưới hỗ trợ giúp trao đổi kiến thức,
khắc phục những khó khăn. Ngoài ra, SV cần
phát triển thêm những kỹ năng mềm, kỹ năng
sống cần thiết đặc biệt knăng giao tiếp, kỹ
năng thuyết trình, không ngại bày tỏ quan điểm
của mình với thầy cô, bạn lắng nghe khi
người khác góp ý để bản thân trở nên tốt hơn.
V phía GV: GV cần vận dụng linh hoạt, kết
hợp nhiều phương pháp giảng dạy và giới thiệu
cụ thể về mục đích, yêu cầu, giáo trình, tài liệu
tham khảo cách thức đánh giá sinh viên sau
khi kết thúc môn học để SV hiểu vị trí, tầm
quan trọng của môn học, từ đó có động lực học
tập thể vận dụng kiến thức của môn học
vào chính thực tế ngành nghề sinh viên đang
theo học. Với những môn học khó với khả
năng của SV, GV cần hướng dẫn phương pháp
học tập, tổ chức hoạt động tìm hiểu bài trước
khi đến giảng đường, thuyết trình theo nhóm
để tăng khả năng tiếp thu bài hơn. Bên cạnh
đó, cần chú trọng công tác cố vấn học tập
(CVHT), công tác này phải thật sự cầu nối
giữa SV năm thứ nhất với GV. CVHT cần
vấn và hỗ trợ SV giải đáp các thắc mắc theo
dõi quá trình học tập, rèn luyện của SV nhằm
giúp SV điều chỉnh kịp thời hoặc đưa ra một
lựa chọn đúng trong quá trình học tập.
V phía nhà trường: Nhà trường Đoàn
thanh niên, Hội SV, các Câu lạc bộ nên tổ chức
các chương trình học thuật, hội thảo về kỹ
năng học tập quản thời gian, kỹ năng lập
kế hoạch,… để giúp sinh viên hiểu về ngành
học và phát triển các kỹ năng học tập cần thiết.
Tham gia vào các câu lạc bộ nhóm học tập
cũng mang lại cho sinh viên hội tiếp cận
các nguồn tài liệu học tập, chia sẻ kinh nghiệm
nâng cao khả năng giải quyết vấn đề. Các
hoạt động này không chỉ hỗ trợ sinh viên trong
việc học còn thúc đẩy sự phát triển toàn
diện về kỹ năng mềm, đồng thời tạo động lực
môi trường tích cực để họ vững bước trong
quá trình học tập tại trường đại học.
V phía gia đình: Gia đình cần quan tâm,
sát sao với việc học tập của SV bên cạnh đó
cũng cần bên lắng nghe, chia sẻ để SV
thể bày tỏ những nỗi niềm thắc mắc, áp lực
đến từ nhiều yếu tố khi phải đối diện với môi
trường mới, bạn bè, thầy cô mới.
4. KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu cho thấy, các khó khăn
đã gây ảnh hưởng đến hiệu quả học tập của
SV năm thứ nhất Khoa KT&QL Trường
ĐHTL nhiều mức độ khác nhau. Nhìn
chung, SV đánh giá tích cực sự kiện gây ra
khó khăn, tính lạc quan cao, nhận thức cao về
giá trị bản thân. Cần sự phối hợp chặt chẽ
giữa thầy cô, nhà trường gia đình để hạn
chế cách ứng phó tiêu cực và hình thành, phát
triển cách ứng phó tích cực đối với những
khó khăn trong học tập của SV.
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Đỗ Văn Đoạt. (2014). Kỹ năng ứng phó với
stress trong hoạt động học tập theo tín chỉ
của sinh viên đại học phạm. Luận án
Tiến Tâm học. Học viện Khoa học
hội, Hà Nội.