Mt s vn đề lý lun v năng lc văn hóa
trong chăm sóc sc khe cho người dân1
Lê Th Đan Dung(*)
Tóm tt: Năng lc văn hóa trong chăm sóc sc khe nhn mnh đến vic tha nhn và
tôn trng văn hóa ca người bnh để đưa ra nhng cách thc ng x, giao tiếp và cha
bnh phù hp vi nim tin văn hóa và mong mun ca người bnh. Năng lc văn hóa là
mt yếu t quan trng trong quá trình cung cp dch v chăm sóc sc khe, vì các vn đề
v cht lượng chăm sóc sc khe và s hài lòng là mi quan tâm ca mi cá nhân, đặc
bit là đối vi đồng bào các dân tc thiu s do s chênh lch v sc khe ngày càng gia
tăng. Do vy, năng lc văn hóa đã được khuyến ngh như mt chiến lược để gim thiu s
chênh lch trong chăm sóc sc khe và ci thin hiu qu chăm sóc sc khe cho người
dân. Trên c ơ s tng hp, phân tích tài liu, bài viết góp phn làm rõ ni hàm khái nim
năng lc văn hóa, mi liên h ca năng lc văn hóa vi hiu qu ca chăm sóc sc khe
cho người dân.
T khóa: Năng lc văn hóa, Chăm sóc sc khe, Hiu qu chăm sóc sc khe
Abstract: Cultural competence in health care, that is, acknowledging and respecting
patients’ culture to suggest ways of behaving, communicating and healing which are
consistent with their cultural beliefs and desires, constitutes an fundamental factor in
health care delivery. It does matters because the health care quality and satisfaction
are concerned by each and all, especially ethnic minorities due to increasing health
disparities. Therefore, cultural competence has been recommended as a strategy to
reduce disparities in health care and improve the e ectiveness of health care for people.
Based on a literature review, the paper clari
es the concept of cultural competence and
its relation with the e ectiveness of health care for people.
Keywords: Cultural Competence, Health Care, Ethnic Minority, Health Care E ectiveness
1. Đặt vn đề12(*)
Năng lc văn hóa (NLVN) được hiu
là “kh năng hiu và làm vic hiu qu
1 Bài viết được thc hin trong khuôn kh Đề tài
nghiên cu cp cơ s năm 2023 “Năng lc văn hóa
trong chăm sóc sc khe ca người dân: Mt s vn
đề lý lun” do tác gi ch nhim, Vin Nghiên cu
Con người ch trì.
(*) TS.; Vin Nghiên cu Con người;
Email: ldandung@gmail.com
ca các cá nhân trong các nn văn hóa
theo cách tha nhn và tôn trng văn hóa
ca cá nhân hoc t chc được phc v
(Williams, 2001). Khái nim này xut
hin ln đầu tiên vào nhng năm 1980
Hoa K để đáp ng nhu cu s dng dch
v ca người dân trên nhiu lĩnh vc (giáo
dc, công tác xã hi, sc khe và phúc li)
trong bi cnh người dân đến t nhiu nn
văn hóa khác nhau. Trong lĩnh vc chăm
23
Mt s vn đề lý lun..
sóc sc khe, NLVN là “mt quá trình
đa chiu nhm đạt được s chăm sóc sc
khe đồng b v văn hóa”. Chăm sóc sc
khe đồng b v mt văn hóa đề cp đến
vic chăm sóc sc khe toàn din và được
điu chnh để phù hp vi các giá tr văn
hóa, tín ngưỡng, truyn thng, thc hành
và li sng ca khách hàng. Để đạt được
điu này, h thng chăm sóc sc khe cn
phi có năng lc hiu biết sâu sc và thy
được tm quan trng ca văn hóa, đánh
giá các mi quan h gia các nn văn hóa,
xem xét nhng xung đột t s khác bit
văn hóa, m rng kiến thc văn hóa và
điu chnh dch v để đáp ng nhu cu văn
hóa.
Nhiu nghiên cu Hoa K, Canada,
New Zealand, Anh và mt s nước châu
Âu đã ch ra rng, NLVN là mt thành
phn quan trng trong vic cung cp dch
v chăm sóc sc khe, vì các vn đề v
cht lượng chăm sóc sc khe và s hài
lòng là mi quan tâm ca mi cá nhân,
đặc bit là đối vi dân tc thiu s, do s
chênh lch v sc khe ngày càng gia tăng.
Do vy, NLVN đã được khuyến ngh như
mt chiến lược để gii quyết s chênh lch
đó. Điu này được lun gii rng, vic ci
thin giao tiếp gia người cung cp dch
v chăm sóc sc khe và bnh nhân là mt
yếu t quan trng để gii quyết nhng khác
bit v cht lượng chăm sóc do nhng khác
bit v dân tc hoc văn hóa ca bnh nhân
(Betancourt và các cng s, 2014).
Vit Nam, mc dù đã có mt s
nghiên cu liên quan đến các chiu cnh
ca NLVN trong chăm sóc sc khe cho
người dân nhưng ít có nghiên cu bàn tho
mt cách trc tiếp, sâu rng. Các nghiên
cu ca UNFPA và B Y tế (2017), Phm
Ngc Thanh và Trn Minh Hin (2019),
Lê Th Thy (2020), Lê Th Đan Dung
(2022) ch xem xét tng yếu t/khía cnh
ca văn hóa c t phía nhân viên y tế cũng
như t phía người bnh, ví d như văn hóa
giao tiếp, ng x vi bnh nhân ca nhân
viên y tế, kh năng giao tiếp vi người
bnh ca đội ngũ điu dưỡng, s hài lòng
ca bnh nhân đối vi thái độ phc v
ca nhân viên y tế, các yếu t văn hóa
nh hưởng đến vic tiếp cn các dch v
chăm sóc sc khe; mà chưa đi sâu phân
tích mt cách h thng vn đề lý lun v
NLVN trong chăm sóc sc khe. Bài viết
góp phn làm rõ mt s vn đề lý lun v
NLVN, quan đim v NLVN trong chăm
sóc sc khe, đặc bit là mi liên h gia
NLVN và hiu qu chăm sóc sc khe cho
người dân.
2. Lun bàn v năng lc văn hóa trong
chăm sóc sc khe cho người dân
Khái nim NLVN trong chăm sóc sc
khe xut hin vào nhng năm đầu thp
niên 80 ca thế k XX, trong bi cnh có
s chênh lch/khác bit gia các nhóm
dân tc trong vic tiếp cn chăm sóc sc
khe và cht lượng ca vic chăm sóc
sc khe. S khác bit/chênh lch này
do nhiu yếu t. Nhiu nghiên cu đã
ch ra nguyên nhân ln nht là các yếu t
xã hi như yếu t kinh tế, hc vn, ngh
nghip... Đặc bit, trong s nhiu nguyên
nhân gc r ca s chênh lch đã được
nghiên cu, nhng khác bit v nim tin,
giá tr, s thích và hành vi v sc khe
ca bnh nhân đã thu hút được s chú ý
trong nhng nghiên cu gn đây (Xem:
Williams và Rucker, 2000). Nhng yếu
t này được cho là nh hưởng đến vic
ra quyết định ca bnh nhân và bác sĩ
cũng như s tương tác gia bnh nhân và
h thng cung cp dch v chăm sóc sc
khe, do đó góp phn to nên s chênh
lch v sc khe. “Các yếu t văn hóa rt
Thông tin Khoa hc xã hi, s 8.2023
24
quan trng đối vi vic chn đoán, điu tr
và chăm sóc. Chúng định hình nim tin,
hành vi và giá tr liên quan đến sc khe”
(Kleinman, Benson, 2006: 1673).
Cho đến nay đã có nhiu định nghĩa
khác nhau v NLVN. Định nghĩa được coi
đầu tiên v NLVN do Cross và các cng
s (1989) đưa ra. Theo đó, NLVN là “mt
tp hp các hành vi, thái độ và chính sách
thng nht kết hp vi nhau trong các cơ
quan hoc gia các chuyên gia và cho phép
h làm vic hiu qu trong các tình hung
đa văn hóa”. NLVN cũng được định nghĩa
là s tích hp ca kiến thc, thái độ và k
năng nhm nâng cao kh năng giao tiếp gia
các nn văn hóa và tương tác hiu qu vi
nhng người khác (Andrews, Boyle, 2003).
Betancourt, Green và Carrillo (2002) định
nghĩa: NLVN là kh năng ca các nhà cung
cp và t chc trong vic cung cp hiu qu
các dch v chăm sóc sc khe đáp ng các
nhu cu xã hi, văn hóa và ngôn ng ca
người bnh. Ngoài vic đề cp đến kiến
thc và k năng, mt s tác gi khác chú
trng đến s nhy cm v văn hóa (Xem:
Kim và các cng s, 2001), coi NLVN là
mt quá trình liên tc để đạt được s thu
hiu v văn hóa ca người khác (Castillo
và Guo, 2011).
Mc dù có nhiu định nghĩa v NLVN
được đưa ra, nhưng có th thy hu hết
các định nghĩa đều cho rng NLVN bao
gm s kết hp ca mt s yếu t như
kiến thc, k năng, nhn thc, hiu biết
và nhy cm văn hóa. T nhng phân tích
trên, NLVN có th được hiu là “kiến
thc, nhn biết, k năng và s nhy cm
ca các nhân viên y tế v văn hóa để
th cung cp các dch v chăm sóc sc
khe mt cách hiu qu đáp ng các nhu
cu xã hi, văn hóa và ngôn ng ca
người bnh”.
Khi đề cp đến NLVN, các tác gi
cũng bàn ti NLVN c cp độ t chc.
cp độ này, NLVN không ch là nhn
thc v s khác bit văn hóa, mà còn là
năng lc ca h thng y tế trong vic ci
thin sc khe và phúc li bng cách lng
ghép văn hóa vào vic cung cp các dch
v y tế (NHMRC, 2005). Mt h thng
hay mt cơ s y tế được coi là có NLVN
khi t chc/h thng đó đảm bo rng
bnh nhân nhn được dch v chăm sóc
phù hp vi ngôn ng, nim tin và thc
hành v sc khe ca h, có s tôn trng
dành cho h; các nhân viên tt c các
cp được đào to liên tc v cách cung
cp dch v chăm sóc sc khe phù hp
vi văn hóa và ngôn ng ca người dân;
t chc phi coi NLVN như là mt phn
không th thiếu trong s mnh ca mình
và phi tích hp nó vào các chính sách ca
t chc (Bernard, Moriah, 2007).
NLVN ca cá nhân và NLVN ca t
chc là không th tách ri, để phát trin và
thc hành NLVN trong chăm sóc sc khe
cn kết hp trách nhim ca c cá nhân và
t chc.
3. Năng lc văn hóa và hiu qu chăm
sóc sc khe cho người dân
NLVN và tiếp cn các dch v chăm
sóc sc khe
NLVN ca các nhân viên y tếnh
hưởng ti vic tiếp cn các dch v chăm
sóc sc khe, đặc bit là đối vi nhóm
yếu thế như nhóm dân tc thiu s. Nhiu
bng chng các nước đã ch ra mi liên
h gia các yếu t thuc NLVN ca nhân
viên y tế vi vic tiếp cn dch v chăm
sóc sc khe ca nhóm dân tc thiu s,
bao gm vic tái khám và duy trì khám
cha bnh. Nghiên cu ca Campbell và
Alexander (2002) v điu tr lm dng cht
gây nghin (SAT) ti các cơ s điu tr
25
Mt s vn đề lý lun..
M ch ra rng, mt chương trình SAT
đáp ng các chun mc v ngôn ng, văn
hóa, gia đình và cng đồng ca người M
Latinh và người M gc Phi trong điu tr
s làm tăng vic s dng dch v nhóm
người này. Các nghiên cu ca Alegria
các cng s (2002) v người gc Tây Ban
Nha M cũng cho thy, t l duy trì điu
tr kém các khách hàng thiu s là người
gc Tây Ban Nha ch yếu là do kiến thc
và hiu biết hn chế ca các nhà cung cp
dch v v bi cnh cng đồng và nhu cu
dch v ca các nhóm thiu s.
S khác bit v ngôn ng là mt trong
nhng rào cn đối vi hiu qu chăm sóc
sc khe. Các nghiên cu nhiu cng
đồng khác nhau trên thế gii đã ch ra
rng, ngôn ng hn chế là nguyên nhân
ca vic đi khám bác sĩ ít hơn và là
nguyên nhân người dân ít s dng các
dch v phòng nga bnh tt cũng như b
l các cuc hn tái khám hoc b điu tr
(Xem: Derose, Baker, 2000; Takeuchi và
các cng s, 1999).
Thiếu NLVN có th dn đến s thiên
kiến, phân bit đối x vi người bnh và
kết qunh hưởng ti vic tiếp cn các
cơ s chăm sóc sc khe ca người dân.
Thái độ tiêu cc đối vi mt người cho dù
có ý thc hay vô thc s hình thành các
hành vi trong quá trình chăm sóc sc khe
nh hưởng đến vic tiếp cn dch v
chăm sóc sc khe. Laveist và các cng s
(2000), O’Malley (2022) ch ra rng, vic
người dân trì hoãn hoc không tìm kiếm
dch v chăm sóc sc khe cn thiết có th
là do h không tin tưởng, hoc có cm giác
b phân bit đối x, thm chí có tri nghim
tiêu cc khi tương tác vi h thng chăm
sóc sc khe.
Trong bi cnh Vit Nam, vn đề rào
cn ngôn ngđịnh kiến trong chăm sóc
sc khe, đặc bit đối vi nhóm dân tc
thiu s, cũng đã được ghi nhn. Cũng
ging như các nghiên cu nước ngoài, bt
đồng ngôn ng gia người dân tc thiu s
và bác sĩ đang là mt trong nhng rào cn
đối vi vic tiếp cn dch v chăm sóc sc
khe ca đồng bào, đặc bit là nhóm ph
n (UNFPA và B Y tế, 2017). Nghiên cu
ca Lê Th Đan Dung (2022) trong lĩnh vc
chăm sóc sc khe sinh sn ca v thành
niên n dân tc thiu s cho thy, s khác
bit v ngôn ng khiến vic giao tiếp ci
m v các vn đề tình dc gia v thành
niên, nhà cung cp dch v y tế, cha m,
giáo viên và nhng người chăm sóc khác
tr nên khó khăn. Ngoài ra, nhân viên y tế
còn có thái độđịnh kiến đối vi người
bnh là người dân tc thiu s, định kiến
vi hành vi sc khe sinh sn ca v thành
niên dân tc thiu s. Điu này dn đến
thc trng là t l tiếp cn các cơ s chăm
sóc sc khe sinh sn công lp ca v thành
niên dân tc thiu s rt thp. Theo đó, ch
có 27% trong s h tìm kiếm s tr giúp
các cơ s y tế công lp khi có vn đề
v sc khe sinh sn. H có xu hướng tìm
kiếm nhng dch v chăm sóc sc khe có
th không an toàn nhưng được đảm bo bí
mt và không có s thiên kiến trong cung
cp dch v để gii quyết nhng vn đề sc
khe sinh sn ca mình.
NLVN và hiu qu chăm sóc sc khe
người dân
Hiu qu chăm sóc sc khe thường
được đề cp đến như mc độ hài lòng ca
bnh nhân, cht lượng chăm sóc sc khe,
s tuân th ca bnh nhân đối vi nhng
hướng dn ca nhân viên y tế. Các nghiên
cu v hành vi chăm sóc sc khe đã gi
ý rng, các thc hành đáp ng văn hóa
(chng hn như cung cp dch v trong môi
trường song ng, đa dng v văn hóa và
Thông tin Khoa hc xã hi, s 8.2023
26
hòa nhp) có liên quan đến vic khách hàng
thiu s (bao gm nhóm dân tc thiu s,
nhóm di cư…) tri nghim giao tiếp hiu
qu, được chn đoán chính xác hơn, hp
tác để tr liu tích cc và mc độ hài lòng
ca h cao hơn (Cross và cng s, 1989;
Brach và Fraser, 2000). Mt s nghiên cu
đã ch ra rng, khách hàng cm nhn được
cht lượng chăm sóc sc khe khi các nhà
cung cp dch v chăm sóc sc khe th
hin NLVN (Harmsen và cng s, 2005;
Harper, 2006; Lucas và các cng s, 2008;
Tayab & Narushima, 2015). Nếu các nhà
cung cp, t chc và h thng không làm
vic cùng nhau để cung cp dch v chăm
sóc phù hp v mt văn hóa, bnh nhân có
nhiu nguy cơ gp phi các hu qu tiêu
cc v sc khe, nhn dch v chăm sóc
kém cht lượng hoc không hài lòng vi
dch v chăm sóc. Ngoài ra, khi nhân viên
y tế có NLVN, khách hàng s hài lòng và
do vy s tuân th phác đồ điu tr và li
khuyên ca nhân viên y tế (Harmsen và các
cng s, 2005; Ishikawa và các cng s,
2014; Owiti và các cng s, 2014).
Tương t, nghiên cu ca Kamali và
cng s (2011) cũng chng minh vic tích
hp NLVN vào các khía cnh t chc, lâm
sàng và cu trúc ca mt t chc chăm
sóc sc khe là cn thiết để to ra mt h
thng chăm sóc đáp ng đầy đủ và toàn
din nhu cu chăm sóc ca người bnh.
Cht lượng được cm nhn trong vic
chăm sóc, tuân th điu tr và s hài lòng
vi dch v chăm sóc do các nhà cung cp
dch v y tế có NLVN và tham gia vào
tương tác hiu qu dn đến kết qu cui
cùng là ci thin sc khe. Norcross và
Goldfried (1992) phát hin ra rng, mi
quan h da trên s thu hiu gia nhà tr
liu và bnh nhân chiếm 30% s ci thin
bnh nhân tr liu tâm lý. Tương t, mt
s nghiên cu khác cho thy cm xúc tích
cc v bn thân, văn hóa và nhóm dân tc
ca mt người s thúc đẩy kh năng phc
hi ca h và có liên quan đến các hành vi
tích cc, gim các hành vi nguy cơ trong
điu tr (ví d, sinh hot tình dc sm, s
dng ma túy) (Whaley, 1993). Nghiên cu
ca Laveist và các cng s (2000) ch ra
rng, cm nhn ca bnh nhân v s tn
ti ca phân bit chng tc trong h thng
chăm sóc y tế và s thiếu tin tưởng vào y
tế ca bnh nhân là nhng yếu tnh
hưởng đến s hài lòng ca bnh nhân.
NLVN s góp phn gii quyết tình
trng chênh lch trong chăm sóc sc khe
do khác bit v dân tc hoc văn hóa ca
bnh nhân. Khi s khác bit v văn hóa, xã
hi gia bnh nhân và nhà cung cp dch
v không được qun lý mt cách hiu qu
trong quá trình khám cha bnh, bnh nhân
s không hài lòng, không tuân th điu tr,
dn đến kết qu là sc khe kém hơn, cht
lượng chăm sóc thp hơn.
Vit Nam nơi có nhiu dân tc thiu
s sinh sng, vic các cơ s y tế hiu và
tích hp được yếu t tc người, ngôn ng,
gii tính, tình trng kinh tế - xã hi, kh
năng th cht và tinh thn, khuynh hướng
tình dc và ngh nghip vào vic cung cp
dch v chăm sóc sc khe và cu trúc ca
h thng chăm sóc sc khe vn là mt
thách thc. vùng dân tc thiu s, cán
b y tế ti các cơ s y tế phn ln vn là
người Kinh, nhng người có s khác bit
vi nhiu dân tc khác v văn hóa và quan
nim v m đau, bnh tt (UNFPA và B
Y tế 2017; Lê Th Đan Dung, 2022). Thêm
vào đó là s khác bit v ngôn ng, trong
khi chưa có h thng phiên dch. Như đã
phân tích trên, s hn chế trong hiu biết
v đa dng văn hóa, v giá tr, nim tin và
hành vi cá nhân liên quan đến sc khe